Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN tài sản cố ĐỊNH hữu HÌNH TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HDT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 136 trang )

i

NGUYỄN XUÂN HOÀI

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN HOÀI

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
2016

ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HDT
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội – 2016


ii

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN HOÀI

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI


CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HDT
VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ HỒNG NGA

Hà Nội – 2016


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Xuân Hoài


iv

MỤC LỤC
1.1 Đặc điểm về Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ) và kế toán TSCĐ hữu hình chi phối

tới kiểm toán TSCĐ hữu hình............................................................................................6
1.2 Kiểm toán TSCĐ hữu hình trong kiểm toán Báo cáo tài chính.................................12
1.2.3. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ hữu hình...................................................................16
1.2.4. Căn cứ kiểm toán TSCĐ hữu hình ...................................................................17
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán...........................................................................20
1.3.1.1. Tiền kế hoạch.................................................................................................21
1.3.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán.................................................................................22
2.1.5. Hồ sơ, tài liệu kiểm toán tại HDT AUDIT........................................................59
Mức trọng yếu bộ phận của khoản mục TSCĐ hữu hình là 313.651.452 đồng. Nếu số
chênh lệch kiểm toán dưới mức này thì sai sót đó không ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC của đơn vị..........................................................................................................80


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
DN
KSNB
KTV
TNHH
TK
TSCĐ
XDCB
BCĐKT

Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên

Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản
Bảng cân đối kế toán


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

BẢNG SỐ 1.1: CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGHIỆP
VỤ TSCĐ HỮU HÌNH.......................................................................................10
BẢNG SỐ 1.2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG.............................................18
BẢNG SỐ 1.3: CÁC THỬ NGHIỆM CƠ BẢN ĐỐI VỚI TSCĐ HỮU HÌNH...........32
BẢNG SỐ 1.4 : CÁC KHÁO SÁT NGHIỆP VỤ TĂNG, GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH
THÔNG THƯỜNG............................................................................................35
BẢNG SỐ 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA HDT AUDIT............................56
BẢNG 2.2: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ABC.......66
BẢNG 2.3: PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
.........................................................................................................................67
BẢNG 2.4: TÌM HIỂU CHU TRÌNH TSCĐ VÀ XDCB.........................................68
BẢNG SỐ 2.5: GT LV: PHÂN TÍCH SOÁT XÉT VỀ TSCĐ HỮU HÌNH................70
BẢNG SỐ 2.6: ĐÁNH GIÁ RỦI RO TIỀM TÀNG TRÊN TOÀN BỘ BCTC...........72
BẢNG 2.7: ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỐI VỚI CÔNG TY CP ABC..............................73

BẢNG 2.8: BẢNG ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI TSCĐ......................74
BẢNG SỐ 2.9: BẢNG PHÂN BỔ TỶ LỆ SỬ DỤNG ĐỂ ƯỚC LƯỢNG TRỌNG
YẾU CỦA KIỂM TOÁN HDT VIỆT NAM..........................................................76
BẢNG SỐ 2.10: GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV – XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU
TỔNG THỂ.......................................................................................................78
BẢNG SỐ 2.11: GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV – XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU
CHO TỪNG KHOẢN MỤC ...............................................................................80
BẢNG SỐ 2.19: GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV-KẾT LUẬN CỦA KT...............91
Phụ lục 1..........................................................................................................115


vii

BẢNG SỐ 2.12: GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV – CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH.....................................................................115
Phụ lục 2..........................................................................................................117
BẢNG SỐ 2.13: GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV – BẢNG SỐ LIỆU TỔNG HỢP
TSCĐ HỮU HÌNH............................................................................................117
Phụ lục 3..........................................................................................................118
BẢNG SỐ 2.14: GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV – KIỂM TRA CHI TIẾT TSCĐ
HỮU HÌNH.....................................................................................................118
Phụ lục 4..........................................................................................................120
BẢNG SỐ 2.15: GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV – KIỂM TRA CHI TIẾT TĂNG
TSCĐ HỮU HÌNH CÔNG TY CP ABC..............................................................120
Phụ lục 5..........................................................................................................122
BẢNG SỐ 2.16: GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV - KIỂM TRA CHI TIẾT GIẢM
TSCĐ HỮU HÌNH............................................................................................122
Phụ lục 6..........................................................................................................124
BẢNG SỐ 2.17: KIỂM TRA CHI TIẾT TÍNH KHẤU HAO CỦA TSCĐ HỮU HÌNH
CỦA CÔNG TY CP ABC..................................................................................124



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã tham gia vào không
ít tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực như: các hiệp định thương mại song
phương, đa phương, Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, tham gia Khu vực
thương mại ASEAN (AFTA) thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO)… Theo đó, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sẽ phải thực hiện các
cam kết về tài chính, minh bạch hóa các thông tin tài chính để quan hệ hợp
tác, tạo lòng tin với các đối tác làm ăn.
Trước thực trạng đó, kiểm toán độc lập ra đời và phát triển như một nhu
cầu tất yếu khách quan. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho
những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp
phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán,
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Cùng với việc
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà Nước, kiểm toán đã được hình thành và đi
vào hoạt động ở Việt Nam. Cho đến nay, Bộ Tài Chính đã ban hành được 26
Chuẩn mực về Kế toán, 47 Chuẩn mực về Kiểm toán. Đặc biệt từ ngày
01/01/2012, Luật kiểm toán độc lập bắt đầu có hiệu lực và đi vào hoạt động là
một văn bản có tính pháp lý cao nhất về nghề kiểm toán trong giai đoạn hiện
nay. Vai trò của hoạt động Kiểm toán độc lập ngày càng được xã hội coi trọng
và đánh giá cao. Cùng với đó là sự phát triển nhanh chóng của các Công ty
kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng minh sự cần thiết
của hoạt động kiểm toán. Trong đó, loại hình dịch vụ chủ yếu mà các công ty
kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng đó là dịch vụ Kiểm toán báo cáo
tài chính.

Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán


2

TSCĐ cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng
đắn và tính toán chính xác. Khoản mục TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán
thường chiếm tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của DN. Do đó kiểm toán TSCĐ đóng
vai trò quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Tại Công ty TNHH kiểm toán HDT Việt Nam, Quy trình kiểm toán
TSCĐ đã giúp cho Kiểm toán viên đưa ra những ý kiến về tính trung thực và
minh bạch của khoản mục TSCĐ trên Báo cáo tài chính của khách hàng, tuy
nhiên trong quá trình làm vẫn bộc lộ một số thủ tục mà ta có thể hoàn thiện
hơn nữa để nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng của cuộc Kiểm toán.
Chính vì vậy với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường và
khoảng thời gian làm việc tại công ty TNHH Kiểm toán HDT Việt Nam em
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định hữu hình
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán HDT
Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu
khoa học về công tác kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính như:
- Tác giả Lê Thị Thùy Dung (2012), đã nghiên cứu “Quy trình kiểm toán
khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Chi nhánh
Miền Nam Công ty Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long - T.D.K”, tác giả đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Kiểm toán báo cáo tài chính
cũng như Kiểm toán khoản mục TSCĐ tại Công ty Kiểm toán và tư vấn

Thăng Long - T.D.K, tuy nhiên đơn vị khách hàng mà tác giả nghiên cứu lại
không thực hiện thủ tục kiểm kê TSCĐ tại thời điểm cuối năm tài chính mà
Kiểm toán viên lại không thể hiện bằng chứng về việc có làm thủ tục kiểm kê
bổ sung là 1 thiếu sót. Đối với kiểm toán TSCĐ hữu hình thì việc thể hiện có
thực hiện kiểm kê hay không rất quan trọng, tác giả phải chỉ rõ được nếu đơn


3

vị khách hàng không thực hiện kiểm kê thì khi thực hiện kiểm toán kiểm toán
viên phải thực hiện thủ tục kiểm kê bổ sung để đảm bảo tính hiện hữu của
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp.
- Tác giả Nguyễn Minh Hùng (2010), đã nghiên cứu “Kiểm toán TSCĐ
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn
Thủ Đô CACC thực hiện”, tác giả nêu được quy trình kiểm toán phần hành
TSCĐ tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Thủ Đô CACC, tuy nhiên tác
giả chưa nêu rõ được thủ tục kiểm tra số dư đầu kỳ cũng như cách tính khấu
hao có nhất quán giữa các năm hay không. Ở đây tác giả phải chỉ rõ được các
thủ tục kiểm kê số dư đầu kỳ và cách tính chi phí khấu hao giữa các năm thực
hiện như thế nào.
-

Tác giả Nguyễn Thị Tươi (2010), đã nghiên cứu “Kiểm toán khoản

mục TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán
và kế toán AAC thực hiện”, tác giả nêu được quy trình kiểm toán phần hành
TSCĐ tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, tuy nhiên tác giả chưa
thể được thủ tục kiểm tra việc phân bổ khấu hao vào các tài khoản Chi phí.
Trong phần hành kiểm toán TSCĐ hữu hình thì kiểm tra việc phân bổ khấu
hao vào các khoản Chi phí là một việc quan trọng, tác giả cần chỉ rõ việc kiểm

tra phân bổ khấu hao vào các khoản chi phí như thế nào thì sẽ đảm bảo được
tính hợp lý của các khoản chi phí như chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí
bán hàng…
- Tác giả Lê Thị Hương Thảo (2013), đã nghiên cứu “ Quy trình kiểm
toán TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
Hồng Hà”, tác giả nêu được quy trình kiểm toán phần hành TSCĐ tại Công ty
TNHH Kiểm toán Hồng Hà, tuy nhiên giải pháp hoàn thiện mới chỉ chung
chung, chưa cụ thể vào đề tài nghiên cứu. Ở đây tác giả cần đi sâu chỉ rõ hơn
về các giải pháp hoàn thiện cụ thể về kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình
và cần đưa ra ý kiến của tác giả để Công ty kiểm toán ứng dụng để xây dựng
quy trình kiểm toán TSCĐ của Công ty được hoàn thiện hơn.


4

Trong các nghiên cứu trên các tác giả đã đưa ra một số vấn đề cơ bản về
Kiểm toán TSCĐ hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài chính. Tuy nhiên
khoản mục TSCĐ hữu hình là môt khoản mục quan trọng trong báo cáo tài
chính của doanh nghiệp sự sai lệch trên khoản mục TSCĐ hữu hình có thể
ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, vì vậy cần có sự nghiên
cứu sâu hơn về quy trình kiểm toán. Qua tìm hiểu tác giả nhận thấy chưa có
công trình nghiên cứu nào về Quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán HDT Việt Nam nên tác giả đã
chọn đề tài này để nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu, hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về quy trình kiểm
toán khoản mục TSCĐ hữu hình trong kiểm toán BCTC. Luận văn làm sáng
tỏ khái niệm, đặc điểm khoản mục TSCĐ hữu hình và quy trình kiểm toán
khoản mục TSCĐ hữu hình;
- Tìm hiểu, phân tích ưu, nhược điểm thực trạng quy trình kiểm toán

khoản mục TSCĐ hữu hình trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm
toán HDT Việt Nam;
- Trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kiểm toán nói chung và lý luận về
kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình nói riêng để đề xuất phương phướng,
giải pháp hoàn thiện việc thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
hữu hình trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán HDT Việt
Nam nhằm nâng cao chất lượng toàn bộ cuộc kiểm toán nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình tại Công ty TNHH Kiểm
toán HDT Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
hữu hình trong kiểm toán BCTC. Cụ thể luận văn sử dụng tài liệu của Công ty
Cổ phần ABC làm ví dụ minh họa.


5

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
khái niệm và quy định về hạch toán TSCĐ hữu hình, vai trò, đặc điểm, mục
tiêu, căn cứ kiểm toán TSCĐ hữu hình trong kiểm toán TSCĐ hữu hình và
quy trình kiểm toán TSCĐ hữu hình.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn khái quát được thực trạng quy trình kiểm
toán khoản mục TSCĐ hữu hình trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH
Kiểm toán HDT Việt Nam. Trên cơ sở đó đánh giá những tồn tại và đề xuất
phương hướng giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm
toán nói chung và quy trình kiểm toán nói riêng tại Công ty TNHH Kiểm toán
HDT Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán TSCĐ
hữu hình trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực
hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán tài sản cố định hữu hình tại
Công ty TNHH kiểm toàn HDT Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định hữu hình
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán HDT
Việt Nam.


6

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
TSCĐ HỮU HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1

Đặc điểm về Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ) và kế toán TSCĐ
hữu hình chi phối tới kiểm toán TSCĐ hữu hình.

1.1.1. Nhận biết TSCĐ hữu hình
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp (DN)
cần thiết phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm:
Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là một
bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh.
TSCĐ trong các DN là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị

của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ
được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
TSCĐ trong DN có công dụng khác nhau trong hoạt động kinh doanh,
để quản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Có nhiều cách phân loại TSCĐ như:
Phân loại theo hình thái biểu hiện, phân loại theo quyền sở hữu…..
Xét theo hình thái biểu hiện, TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình
TSCĐ theo chuẩn mực Kế Toán Việt Nam số 03 là những tài sản có hình
thái vật chất do DN nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ. Cụ thể các tài sản được ghi nhận
làm TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau:


7

 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó;
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
 Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
 Có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
Tại Việt Nam theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/14/2013 của
Bộ Tài Chính quy định TSCĐ nguyên giá phải được xác định một cách đáng
tin cậy và giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, giá trị khấu hao và giá trị còn lại
 Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có
tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
 Khấu hao TSCĐ: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố định.

 Giá trị còn lại của TSCĐ: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ
sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế)
của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của TSCĐ hữu hình
1.1.2.1. Đặc điểm của TSCĐ hữu hình và chi phí khấu hao
Đặc điểm của TSCĐ hữu hình: TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và
thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Khoản mục TSCĐ là một khoản mục chiếm tỷ trọng đáng kể trên Bảng cân
đối kế toán (BCĐKT).
TSCĐ là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện
có và trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là


8

một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng
năng xuất lao động, từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm dịch vụ.
TSCĐ là những tài sản sử dụng cho mục đích sản suất kinh doanh chứ
không phải để bán và trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị
của chúng được chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi sau khi
bán hàng hoá, dịch vụ (đối với hoạt động kinh doanh).
Để sử dụng TSCĐ được tốt, ngoài việc sử dụng hợp lý công suất để
phát triển sản xuất, DN phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Tuỳ theo
quy mô sửa chữa và theo loại TSCĐ, chi phí sửa chữa được bù đắp khác
nhau.
Đặc điểm chi phí khấu hao: Đối với chi phí khấu hao, khác với các chi
phí thông thường khác, chi phí khấu hao có hai đặc điểm sau:
 Trước hết, chi phí khấu hao là một khoản ước tính kế toán, chứ
không phải là chi phí thực tế phát sinh. Ta biết rằng mức khấu
hao phụ thuộc vào ba nhân tố là: Nguyên giá, giá trị thanh lý ước

tính và thời gian sử dụng hữu ích. Trong đó nguyên giá là nhân
tố khách quan, còn giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích
thì căn cứ theo ước tính của đơn vị. Vì vậy, khi kiểm tra chi phí
khấu hao mang tính chất của việc kiểm tra một khoản ước tính kế
toán hơn là một chi phí phát sinh thực tế, nghĩa là không thể dựa
vào các chứng từ, số liệu tính toán chính xác.
 Thứ hai, do chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của
nguyên giá sau khi trừ giá trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của
nó còn phụ thuộc vào phương phát khấu hao được sử dụng. Vì
vậy, kiểm toán chi phí khấu hao còn mang tính chất của việc
kiểm tra sự áp dụng một phương pháp kế toán.


9

1.1.2.2. Yêu cầu quản lý của TSCĐ hữu hình
Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài,
trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh
nên trong công tác quản lý TSCĐ các doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ
cả về mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ.
1.1.3. Quá trình kiểm soát nội bộ TSCĐ hữu hình trong đơn vị
TSCĐ hữu hình có ý nghĩa quan trọng và có tác động tương đối lớn
đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy đòi hỏi
các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình quy chế kiểm soát nội bộ chặt
chẽ, đầy đủ và tổ chức thực hiện thường xuyên liên tục, có hiệu lực, hiệu quả.
Mục tiêu kiểm soát chủ yếu, nội dung và các thể thức tự kiểm soát của
đơn vị có thể khái quát qua bảng dưới đây:



10

BẢNG SỐ 1.1: CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CƠ BẢN ĐỐI VỚI
NGHIỆP VỤ TSCĐ HỮU HÌNH


Mục tiêu kiểm soát

Nội dung, thể thức và thủ tục kiểm soát

nội bộ
Đảm bảo cho các - Có một quy11định cụ thể chặt chẽ về việc phê chuẩn
nghiệp

vụ

TSCĐ

các nghiệp vụ;

hữu hình được phê - Phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với việc
chuẩn đúng đắn

phê chuẩn các nghiệp vụ này;

- Quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê chuẩn.
Đảm bảo cho các - Quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ về
nghiệp

vụ


TSCĐ

TSCĐ hữu hình là được người có đầy đủ thẩm

hữu hình là có căn

quyền phê duyệt và phù hợp với hoạt động của đơn

cứ hợp lý

vị;
- Có đầy đủ các chứng từ và tài liệu liên quan đến
nghiệp vụ như: các đề nghị về nghiệp vụ, hợp đồng
mua bán, thanh lý; biên bản giao nhận, hóa đơn
mua, các chứng từ liên quan đến vận chuyển, lắp

đặt, chạy thử…
Đảm bảo sự đánh - Kiểm soát nội bộ các chính sách đánh giá của đơn
giá đúng đắn, hợp lý

vị với TSCĐ hữu hình;

của các nghiệp vụ - Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hóa đơn với số liệu
TSCĐ hữu hình

trên hợp đồng và các chứng từ liên quan;
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ;
- Kiểm soát nội bộ quá trình tính toán và đánh giá các


nghiệp vụ.
Đảm bảo cho việc - Có chính sách phân loại TSCĐ hữu hình phù hợp
phân loại và hạch

với yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị;

toán đúng đắn các - Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ
nghiệp

vụ

TSCĐ

hữu hình

hữu hình;
- Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các
nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ hữu hình từ các
sổ kế toán chi tiết đến các sổ kế toán tổng hợp;
- Có chính sách kiểm tra nội bộ đối với các nội dung

- Đảm

bảo

trên.
cho - Mỗi bộ hồ sơ liên quan tới TSCĐ hữu hình đều phải

việc hạch toán đầy


được đánh số và quản lý theo dõi chặt chẽ;

đủ, đúng kỳ các - Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được thực


12

1.2 Kiểm toán TSCĐ hữu hình trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
1.2.1. Vai trò của kiểm toán TSCĐ hữu hình trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
1.2.1.1. Đặc điểm của TSCĐ hữu hình đối với kiểm toán Báo cáo tài chính.
TSCĐ hữu hình là một trong các bộ phận tài sản trong DN, là một
trong các bộ phận tư liệu sản xuất quan trọng của DN.
Đặc điểm chủ yếu của TSCĐ hữu hình chi phối đến công tác kiểm toán
là TSCĐ hữu hình thường có giá trị lớn, quá trình mua sắm, đầu tư và trang bị
TSCĐ hữu hình trong các DN thường không nhiều và diễn ra không đều đặn,
thường nó được thực hiện tương đối chặn chẽ của các DN. TSCĐ hữu hình
thường có thời gian sử dụng lâu dài, thời gian quản lý các tài sản này tại DN
thường lớn. Trong quá trình sử dụng, DN phải trích khấu hao các tài sản này,
việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp lý ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ
trung thực và hợp lý của các thông tin liên quan đến TSCĐ hữu hình trên các
Báo cáo tài chính (BCTC). Mà việc khấu hao TSCĐ hữu hình còn mang
nhiều ước tính chủ quan của người làm kế toán nên dễ phát sinh gian lận và
sai sót. Mặt khác, trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình có thể nâng cấp và
sửa chữa, điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến các thông tin có liên quan đến
TSCĐ hữu hình trên các Báo cáo tài chính.


13


1.2.1.2. Mối quan hệ giữa TSCĐ hữu hình với các khoản mực trên BCTC.
TSCĐ hữu hình là một bộ phận của TSCĐ, là một bộ phận cấu thành
của BCĐKT, phần Tài sản, có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản mục khác.
Việc thay đổi nguyên giá và giá trị khấu hao có ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ
tiêu chi phí, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế, thuế phải nộp trên Báo
cáo kết quả kinh doanh. Từ đó ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCĐKT như
khoản mục thuế, lợi nhuận chưa phân phối….
Khi phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình thường liên quan
đến các khoản tiền, các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn, các nguồn vốn và các
quỹ. Do giá trị TSCĐ hữu hình thường lớn và việc tính giá trị khấu hao là
mang tính ước tính nên dễ phát sinh gian lận, sai sót và nếu xảy ra gian lận,
sai sót thì thường mang tính trọng yếu.
1.2.1.3. Vai trò của kiểm toán TSCĐ hữu hình trong kiểm toán BCTC
- Các thông tin liên quan đến TSCĐ hữu hình trên BCTC
Khoản mục TSCĐ hữu hình là một chỉ tiêu trên BCĐKT, phần Tài sản
và được thuyết minh chi tiết trên thuyết minh BCTC.
 Trên BCĐKT, khoản mục TSCĐ hữu hình được trình bày trên các chỉ
tiêu:
 Nguyên giá;
 Giá trị hao mòn lũy kế;
 Trên Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ hữu hình) phải
trình bày các thông tin:
 Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ;
 Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;


14

 Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho

các khoản vay;
 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang;
 Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong
tương lai.
 Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không được sử dụng;
 Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử
dụng;
 Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý;
 Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình.
- Vai trò của kiểm toán TSCĐ hữu hình trong kiểm toán BCTC
Với vai trong và đặc điểm của TSCĐ hữu hình như đã trình bày ở trên,
kiểm toán TSCĐ hữu hình có vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC
Khoản mục TSCĐ hữu hình là một khoản mục lớn của BCĐKT và
cũng chưa đựng nhiều gian lận và sai sót, nên khi tiến hành phân bổ mức
trọng yếu cho các khoản mục kiểm toán viên (KTV) thường phân bổ mức
trọng yếu cao.
Thông qua kiểm toán, KTV có thể xem xét, đánh giá việc đầu tư quản
lý, sử dụng TSCĐ hữu hình và đưa ra kiến nghị giúp cho DN cải tiến nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ hữu hình.
Mặt khác, chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ hữu hình lớn, quay vòng
vốn chậm. Để đảm bảo hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ hữu hình, kiểm
toán nghiệp vụ TSCĐ hữu hình sẽ đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của việc


15

đầu tư, định hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có hiệu
quả cao nhất.
Đồng thời, kiểm toán TSCĐ hữu hình sẽ phát hiện ra các sai sót trong
việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ hữu hình, chi phí sửa chữa.

Những chi phí này nếu có sai sót thì thường dẫn tới những sai sót trọng yếu
trên BCTC. Việc trích khấu hao mang tính ước tính nên thường dễ xảy ra sai
sót làm tăng hoặc giảm chi phí so với thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu
chi phí và lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình không chỉ là nhằm phát hiện các
sai sót trong các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ hữu hình mà còn phải nhằm
mục đính xét đoán tính trung thực hợp lý của BCTC đồng thời góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ hữu hình ở DN và tham chiếu cho các
phần hành khác, từ đó đưa ra kết luận cho cuộc kiểm toán.
1.2.2.

Các sai sót hay gặp phải khi kiểm toán TSCĐ hữu hình
Một là: Quản lý TSCĐ hữu hình chưa chặt chẽ; kém hiện quả, thể hiện

qua nhiều mặt như hồ sơ TSCĐ hữu hình chưa đầy đủ, TSCĐ hữu hình đưa
vào sử dụng nhưng thiếu biên bản bàn giao, biên bản giao nhận. TSCĐ hữu
hình chưa chuyển quyền sở hữu cho đơn vị nhưng đã ghi nhận trên BCĐKT,
không có sổ thẻ chi tiết cho từng TSCĐ hữu hình.
Hai là: Không tiến hành kiểm kê TSCĐ hữu hình cuối kỳ, biên bản
kiểm kê không phân loại TSCĐ hữu hình không sử dụng, chờ thanh lý, đã hết
khấu hao. Số chênh lệch trên sổ sách với biên bản kiểm kê chưa được xử lý.
Ba là: Ghi chép TSCĐ hữu hình không chính xác như nâng cấp TSCĐ
hoàn thành nhưng chưa ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, chưa xác định
lại thời gian sử dụng hữu ích và điều chỉnh khấu hao phải trích vào chi phí
trong kỳ. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình nhưng nội dung không đúng chế độ


16

quy định: Ghi vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các chi phí phát sinh khi TSCĐ

hữu hình đã đưa vào sử dụng như chi phí lãi vay không được vốn hóa, chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình không mang tính nâng cấp, không làm tăng
công suất hoặc thời gian sử dụng; ghi tăng nguyên giá không đúng với biên
bản bàn giao, nghiệm thu….
Bốn là: Phương pháp khấu hao không phù hợp, không nhất quán, xác
định thời gian sử dụng hữu ích không hợp lý, mức trích khấu hao không đúng
quy định. Vượt quá mức khấu hao tối đa hoặc thấp hơn mức khấu hao tối
thiểu được trích vào chi phí trong kỳ làm giá trị tài sản và lợi nhuận của đơn
vị không trung thực. Thực hiện khấu hao nhanh nhưng chưa đăng ký với cơ
quan thuế địa phương dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ. Mức trích
khấu hao nhanh vượt quá 1,2 lần so với khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.
1.2.3. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ hữu hình
 Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ hữu hình nhằm xác định:
Các TSCĐ hữu hình đã được ghi chép là có thật. DN có quyền sở hữu
đối với các tài sản này (Tính hiện hữu, quyền sở hữu).
Mọi TSCĐ hữu hình của đơn vị đều được ghi nhận (Tính đầy đủ)
Các TSCĐ hữu hình được đánh giá phù hợp với các chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành. Các TSCĐ hữu hình phản ánh trên sổ chi tiết đã được
ghi chép đúng, tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái
(Đánh giá và chính xác)
Sự trình bày và thuyết minh TSCĐ hữu hình đầy đủ và phù hợp với quy
định hiện hành (Trình bày và công bố)


17

Ngoài ra khi kiểm toán TSCĐ hữu hình, KTV phải thu thập các bằng
chứng liên quan đến chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa và thu nhập khác có
được từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình.

 Mục tiêu kiểm toán chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế
Mục tiêu chủ yếu của kiểm toán chi phí khấu hao là xem xét sẹ đúng
đắn trong việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên
quan. Điều này phụ thuộc vào phương pháp khấu hao, cũng như các dữ liệu
làm cơ sở cho việc tính toán và tiêu thức phân bổ.
Do đó Kiểm toán viên (KTV) cần xem xét các vấn đề sau:
 Phương pháp tính khấu hao có phù hợp và được áp dụng nhất
quán hay không;
 Giá trị phải khấu hao có được xác định một cách hợp lý không;
 Thời gian sử dụng hữu ích và giá trị thanh lý có được ước tính
hợp lý hay không;
 Việc tính toán mức khấu hao có chính xác không;
 Việc phân bổ chi phí khấu hao vào các đối tượng chi phí có dựa
trên cơ sở hợp lý hay không.
1.2.4.

Căn cứ kiểm toán TSCĐ hữu hình
Để có thể tiến hành kiểm toán và có thể đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu

có liên quan đến TSCĐ hữu hình trên các BCTC, KTV phải dựa vào các
thông tin tài liệu sau:
Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm,
quản lý, sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ hữu hình;


18

Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ hữu hình như: Báo giá,
Hóa đơn mua, Quyết định tăng giảm TSCĐ hữu hình, các chứng từ liên quan
đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ hữu hình, các chứng từ

thanh toán có liên quan như: Phiếu chi, Giấy bảo nợ, các biên bản thanh lý,
nhượng bán TSCĐ hữu hình….
Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên qian như:
Sổ chi tiết TSCĐ hữu hình, sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan;
Các Báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan
như: Báo cáo tăng, giảm TSCĐ hữu hình, các Báo cáo TSCĐ hữu hình bình
quân cần trích khấu hao, Báo cáo chi tiết TSCĐ hữu hình không cần trích
khấu hao, Báo cáo khấu hao TSCĐ hữu hình…Các BCTC có liên quan.
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng
chứng liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã
trình bày trên BCTC được kiểm toán.
1.3.

Quy trình kiểm toán TSCĐ hữu hình trong kiểm toán BCTC
BẢNG SỐ 1.2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG


×