Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

KẾ TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH OSATA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 98 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
1.2.1. Vai trò của kế toán doanh nghiệp thương mại ......................................8
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp thương mại....................................9
1.4.2.1.2. Tổ chức tài khoản kế toán sử dụng.................................................21
1.4.2.1.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.....................................21
1.4.2.2. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh..................................................25
1.4.2.2.1. Nội dung...........................................................................................25
1.4.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng..............................................................26
1.4.2.2.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:...................................26
2.2.4.2. Thuế GTGT.........................................................................................55
2.2.4.3. Kế toán theo dõi thanh toán với khách hàng tại công ty. .................58
2.3.1.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng............................................65
2.3.1.3. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán....................................................65
3.1. Một số nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công
ty......................................................................................................................................................85

3.1.1. Ưu điểm..................................................................................................86
3.1.2. Nhược điểm...........................................................................................87
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty công ty TNHH OSATA Việt Nam............................................................................................88

3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng..........................................................................................................88
3.2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH OSATA Việt Nam. ....................................90
3.2.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết bán hàng
tại Công ty TNHH OSATA Việt Nam.............................................................94


KẾT LUẬN..............................................................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................98

Sinh viên: Lường Thị Băng

1

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đối với doanh nghiệp, bán hàng là hoạt động giúp cho quá trình lưu thông, trao
đổi hàng hóa và thu hồi vốn được diễn ra nhanh hơn, doanh nghiệp có vốn để quay
vòng và tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Đối với nền kinh tế quốc dân, hoạt động này
làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển hàng hóa và tiền tệ diễn ra mau
chóng hơn, nâng cao đời sống cho người lao động và toàn bộ xã hội.
Chính vì vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì buộc các doanh
nghiệp phải tổ chức công tác bán hàng, có chiến lược tiêu thụ thích hợp, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường kinh doanh.

Sinh viên: Lường Thị Băng

2

Lớp: K42-21.05



Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Xuất phát từ yêu cầu trên cộng với nhận thức được sự phức tạp và tầm quan
trọng của nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng như trước những đòi
hỏi thực tế của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH OSATA Việt Nam, em quyết định chọn đề tài “KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH OSATA VIỆT
NAM”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH OSATA Việt Nam. Từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH OSATA Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH OSATA
Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian : Phòng tài chính - kế toán công ty TNHH OSATA Việt Nam
- Về mặt thời gian : Số liệu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tháng
12 năm 2014.
4. Bố cục của đề tài.
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
Doanh nghiệp Thương mại.
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
ở công ty TNHH OSATA Việt Nam.

Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh ở công ty TNHH OSATA Việt Nam.

Sinh viên: Lường Thị Băng

3

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do hạn chế về mặt lý luận và kinh nghiệm
thực tế của bản thân, cũng như thời gian nghiên cứu nên nội dung của luận văn không
tránh khỏi những hạn chế về mặt nội dung khoa học và phạm vi yêu cầu. Chính vì thế,
em kính mong sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán, chuyên
ngành Kế toán – Kiểm toán, Ban Giám Đốc, cán bộ Phòng Kế Toán-Tài Chính tại
Công ty TNHH OSATA Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ
nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo khoa Kế toán, đặc biệt là cô Bùi Thị Thúy và tập thể
cán bộ Phòng Kế Toán Công ty TNHH OSATA Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại:
Thương mại là một ngành kinh tế độc lập, hoạt động trên lĩnh vực lưu thông,
cung cấp tuyệt đại bộ phận hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã

hội. Các hoạt động thương mại thường xuyên gắn bó trực tiếp với thị trường, chịu sự
chi phối và tác động của các quy luật kinh tế trong cơ chế thị trường. Hoạt động
thương mại rất đa dạng và phức tạp, quá trình kinh doanh, vận động của vốn kinh
doanh chủ yếu dựa tuân thủ theo công thức T-H-T’(Tiền-Hàng-Tiền) trong đó mục
đích của doanh nghiệp luôn luôn là T’>T.

Sinh viên: Lường Thị Băng

4

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chức năng cơ bản của thương mại là tổ chức luân chuyển hàng hóa và cung cấp
các loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội cả về số lượng, chất lượng và
kết cấu mặt hàng.
Để một doanh nghiệp thương mại có thể tồn tại và phát triển tốt trong cơ chế trị
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi kế toán và các nhà quản trị doanh
nghiệp cần nắm rõ những đặc điểm chủ yếu của hoạt động thương mại. Trước hết, ta
cần phân biệt rõ nội thương và ngoại thương. Nội thương và ngoại thương là 2 bộ
phận câu thành nên hoạt động thương mại. Hoạt động nội thương là hoạt động
mua,bán hàng hóa và dịch vụ trong cùng một quốc gia. Ngoại thương là hoạt động
mua, bán hàng hóa và dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác.
Thứ nhất, hoạt động thương mại chịu tác động nhạy bén của cơ chế thị trường.
Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải xuất phá từ nhu cầu thị hiếu tiêu
dùng từng khu vực cũng như vận dụng tốt quan hệ cung cầu để khai thác mặt hàng,

đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Theo đó, kế toán phải cung cấp đầy đủ,
kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình thị trường cho nhà quản lý nhằm có
các quyết định về phương án kinh doanh tối ưu nhất.
Thứ hai, đối tượng kinh doanh phức tạp, vòng quay vốn nhanh: Hoạt động
thương mại liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, tập quán tiêu dùng của các khu
vực khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và trình độ dân trí. Do
đó, đòi hỏi phải có đầy đủ thông tin tin cậy để có quyết định kinh doanh đúng đắn.
Điều này đòi hỏi kế toán với chức năng thu nhận, xử lí, phân tích và cung cấp thông
tin cho nhà quản lý cần thiết phải đáp ứng kịp thời, đầy đủ và chính xác nên trong tổ
chức công tác kế toán phải hợp lý.
Thứ ba, công nợ tồn đọng nhiều và khó khăn trong thu hồi: Trong điều kiện
hiện nay, để bán được hàng hóa cần thực hiện nhiều hình thức bán khác nhau. Mối
quan hệ đa dạng và phức tạp dẫn đến rủi ro cao, công nợ tồn đọng nhiều và khả năng
thu hồi nợ khó khăn, không ít các doanh nghiệp lợi dụng vấn đề này để hạch toán bù
trừ trốn doanh thu nhằm trốn thuế… Điều này đòi hỏi công tác kế toán phải công khai
minh bạch và thực hiện theo Luật đã quy định.

Sinh viên: Lường Thị Băng

5

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Thứ tư, là lĩnh vực có số thuế thất thu lớn và khó quản lý: Trên thực tế những
năm qua, sự phát triển nhanh của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đóng góp

không nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm cho xã hội, tăng thu nhập cho ngân sách
Nhà nước và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta. Tuy nhiên, cũng gây không
ít khó khăn trong công tác quản lý của các cơ quan chức năng đặc biệt là tình trạng
trốn lậu thuế dẫn đến thất thu thuế cho Nhà nước. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế
toán trong doanh nghiệp phải được chú trọng hơn nữa, nhất là vấn đề tổ chức kế toán
doanh thu, chi phí và thu nhập.
Bên cạnh những đặc điểm chung của hoạt động thương mại, ngoại thương có
thêm những đặc điểm riêng biệt sau:
-Thời gian lưu chuyển hàng hóa trong hoạt động kinh doanh ngoại thương dài
hơn so với thời gian lưu chuyển hàng hóa trong hoạt động kinh doanh nội địa do phải
thực hiện 2 giai đoạn mua hàng và 2 giai đoạn bán hàng.
-Hàng hóa trong kinh doanh ngoại thương đa dạng, phong phú. Mặt hàng xuất
nhập khẩu tùy thuộc vào khả năng sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của từng quốc gia.
-Thời điểm xuất-nhập khẩu và thời điểm thanh toán tiền hàng thường không
trùng nhau mà có khoảng cách dài.
-Phương thức thanh toán: chủ yếu là thanh toán bằng thư tín dụng L/C và TTR.
Thanh toán bằng ngoại tệ.
-Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh
doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng như tập quán kinh doanh
của từng nước và luật thương mại quốc tế.
Thương mại được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hoá để bán ra kiếm lời, thu
tiền rồi lại tiếp tục mua hàng, bán ra nhiều hơn. Như vậy hoạt động thương mại tách
biệt hẳn, không liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm như thế nào, sản phẩm được
sản xuất ra từ đâu, nó chỉ là hoạt động trao đổi lưu thông hàng hoá dịch vụ dựa trên sự
thoả thuận về giá cả.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại bao trùm lên tất cả các lĩnh
vực. Các doanh nghiệp chỉ có thể bán được hàng hoá thông qua thị trường, thị trường

Sinh viên: Lường Thị Băng


6

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

là nơi kiểm nghiệm, là thước đo cho tất cả các loại mặt hàng kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại.
Hoạt động thương mại nó là giai đoạn sau cùng của chu trình tái sản xuất
nhưng nó lại có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất. Nếu các doanh nghiệp tự mình tiêu
thụ được sản phẩm thì cơ hội phát triển và khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là
chưa đủ. Hoạt động kinh doanh thương mại ra đời với mục tiêu chính là: Phục vụ tối
đa nhu cầu tiêu dùng của con người và chú trọng đến một việc duy nhất là mua bán
được nhiều hàng hoá. Do vậy, xác định được khối lượng sản phẩm sản xuất thế nào
cho hợp lý, chất lượng sản phẩm hàng hoá như thế nào để đáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng, quá trình sản xuất được liên tục, doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển.
Trong Doanh nghiệp thương mại, lưu chuyển hàng hoá là hoạt động kinh doanh
chính chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế tài chính khác của Doanh nghiệp.Tổ chức tốt
kế toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá là một biện pháp quan trọng để quản lý có
hiệu quả quá trình kinh doanh thương mại. Trong các doanh nghiệp này hàng hoá là
tài sản chủ yếu,vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn. Trong công tác quản lý, Doanh
nghiệp phải đảm bảo an toàn cho hàng hoá cả về số lượng và chất lượng, phải tăng
nhanh vòng quay của vốn hàng hoá mới tạo ra được lợi nhuận lớn.
Hoạt động thương mại là hoạt động phi sản xuất, làm cho nền kinh tế sôi động
hơn, tốc độ chu chuyển của hàng hoá và tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn. Nhưng như
chúng ta đã biết,lưu thông không tạo ra giá trị song giá trị cũng không nằm ngoài quá
trình lưu thông. Chính hoạt động lưu thông buôn bán đã kết nối được thị trường gần

xa. Không chỉ thị trường trong nước mà cả thị trường nước ngoài, điều đó thúc đẩy sự
phát triển phồn thịnh của một quốc gia.
Trong sự phát triển,hội nhập nền kinh tế thế giới,mỗi quốc gia trở thành một mắt
xích quan trọng. Hoạt động chính của thương mại quốc tế là xuất nhập khẩu, đó là sự
trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán trên phạm vi toàn thế
giới. Hàng hoá xuất nhập khẩu cũng rất đa dạng: là những mặt hàng tiêu dùng, những
phương tiện máy móc và dịch vụ khác... Việc tham gia hoạt động thương mại thế giới

Sinh viên: Lường Thị Băng

7

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

giúp cho mỗi nước phát huy được tiềm năng và thế mạnh của mình đồng thời cũng được
tiêu dùng những hàng hóa chất lượng mà giá rẻ hơn so với trong nước sản xuất.
Hoạt động thương mại nói chung hay hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đều
chịu sự quản lý chặt chẽ của cơ quan Nhà nước.
1.2.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán Doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Vai trò của kế toán doanh nghiệp thương mại
Hoạt động thương mại đóng vai trò trung gian là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
thụ, thúc đẩy quá trình tái sản xuất, tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp từ đó góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Như vậy việc tiêu thụ hàng hoá không chỉ có ý
nghĩa đối với các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Thể hiện:

+ Nếu mà doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá sẽ thúc đẩy quá
trình lưu thông, trao đổi hàng hoá, thu hồi vốn nhanh có điều kiện để quay vòng vốn
và tiếp tục quá trình sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn
định và được mở rộng tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
+ Ngược lại, hàng hoá không tiêu thụ được gây ứ đọng vốn, vốn kinh doanh bỏ
ra không bù đắp được chi phí, như thế không những đẩy doanh nghiệp đến bờ vực của
sự phá sản mà còn gây nguy hại đến nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy có thể khẳng
định tiêu thụ là một khâu quan trọng của quá trình lưu thông hàng hoá.
+ Có những sản phẩm và hàng hoá của doanh nghiệp này là yếu tố đầu vào cho
doanh nghiệp khác. Khi việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp mình được diễn ra thì
mới tạo điều kiện cho sự hoạt động của các doanh nghiệp khác và đảm bảo sự tồn tại và
phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động xã hội.
Tổ chức công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy nhưng mối quan tâm
không dừng lại ở đây mà là kết quả của việc tổ chức thực hiện đó. Các doanh nghiệp
đều muốn biết mình thu được gì sau hàng loạt các hoạt động tác nghiệp. Việc xác định
kết quả bán hàng là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh

Sinh viên: Lường Thị Băng

8

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

nghiệp phải thực hiện với Nhà nước, lập các quỹ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh

nghiệp hoạt động tốt hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Đồng thời đó cũng là số liệu
cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các cấp chủ quản,
các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế, các nhà quản lý doanh nghiệp, khách
hàng phục vụ cho những mục đích kinh doanh nhất định của từng đối tượng.
Như vậy cần quản lý tốt công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
đó một nhân tố then chốt mang lại hiệu quả cao cho hoạt động này đó là thông tin kế
toán về bán hàng, xuất nhập kho hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Doanh
nghiệp cần tổ chức tốt kế toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá là biện pháp quan trọng
để quản lý có hiệu quả quy trình kinh doanh thương mại.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp thương mại
Kế toán nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phản
ánh thu thập và xử lý, cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp để mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, nhiệm vụ
của kế toán bán hàng bao gồm:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng chất lượng, chủng loại
và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước và tình hình phân phối các kết quả hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả.
Đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ trên giúp cho các nhà quản lý nắm bắt kịp
thời, nhanh chóng các quá trình vận động của hàng hoá, tiền tệ nhằm đưa ra những quyết
định chính xác trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá để phù hợp với thị trường.

Sinh viên: Lường Thị Băng


9

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.3.Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Doanh
nghiệp thương mại.
1.3.1. Kết quả bán hàng
- Khái niệm kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng, là chỉ tiêu chất
lượng đánh giá hiệu quả của công tác bán hàng và cũng là bộ phận chủ yếu cấu thành
nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn của
hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh trong kì. Nếu chênh lệch là dương thì kết quả
bán hàng là lãi, ngược lại nếu chênh lệch là âm thì kết quả bán hàng là lỗ, nếu bằng 0
thì hoà vốn.
Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối tháng, cuối
quý, cuối năm tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.3.2. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp
thương mại.
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống
còn đối với doanh nhiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ
quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động
của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng

và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế
hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp
đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ
trên tất cả các phương diện: Số lượng, chất lượng,…tránh hiện tượng mất mát hư hỏng
hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ
chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ

Sinh viên: Lường Thị Băng

10

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian
tránh mất mát ứ đọng vốn.
1.4.Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.4.1.Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng
1.4.1.1.Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng tài khoản kế
toán để phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có tính quyết
định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết
kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng sau:
-Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:

Theo phương thức này khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba. Người nhận sau khi ký vào
các chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán. Hàng sau
khi giao cho khách thuộc quyền sở hữu của khách, đơn vị được nhận tiền hoặc được
chấp nhận thanh toán. Thời điểm xác nhận doanh thu chính ngay tại thời điểm bán.
Trong phương thức này gồm có các hình thức bán hàng như: bán buôn trực tiếp, bán
lẻ, bán theo phương thức trả góp. Tiền hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền
gửi ngân hàng….tùy thuộc vào hợp đồng mua bán. Chứng từ mua hàng ở đây là hóa
đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho do bên bán lập.
- Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng bằng
phương tiện vận tài của bên bán hặc thuê ngoài để giao hàng tại địa điểm theo thoả
thuận trong hợp đồng. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tùy thuộc vào hợp đồng
quy định. Khách hàng có thể là đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng mua
thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi doanh nghiệp xuất kho hàng hoá - thành
phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hoá - thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu

Sinh viên: Lường Thị Băng

11

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

của doanh nghiệp, nên chưa được ghi nhận doanh thu bán hàng. Khi khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các

lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hoá, thành phẩm cho khách hàng. Trong phương
thức này có hình thức bán hàng đại lý ký gửi là chủ yếu. Chứng từ trong trường hợp
này là hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT do bên bán lập.
* Phương thức thanh toán: Các doanh nghiệp thường sử dụng 3 phương thức thanh
toán sau:
- Ứng trước tiền hàng: Hai bên mua- bán ký kết một hợp đồng kinh tế trong đó
bên mua sẽ ứng trước cho bên bán một khoản tiền, sau khi giao nhận hàng hóa theo
thỏa thuận thì sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại.
- Thanh toán ngay: Bên mua sẽ thanh toán cho bên bán ngay khi nhận được
hàng hóa hoặc hóa đơn GTGT.
- Trả chậm, trả góp: Bên mua sẽ thanh toán từng phần giá trị trong hóa đơn theo
yêu cầu thỏa thuận trong hợp đồng.
1.4.1.2.Kế toán doanh thu bán hàng
1.4.1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng ra bên ngoài
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: Bán sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng
gồm cả các khoản phụ thu và phi thu thêm ngoài giá bán.
Doanh thu bán hàng được phân biệt cụ thể ở từng doanh nghiệp (nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp). Nếu doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của
toàn bộ số hàng đã bán (gồm cả thuế GTGT). Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT.
* Tài khoản kế toán sử dụng (theo chế độ kế toán ban hành theo 48/2006/QĐBTC)

Sinh viên: Lường Thị Băng

12

Lớp: K42-21.05



Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng tài khoản
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tài khoản này được chi tiết thành
các tài khoản cấp 2:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5118 “Doanh thu khác”
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được
xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Bên Có:

Sinh viên: Lường Thị Băng

13


Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511

TK 333
(1)

TK 111,112,131

Doanh
thu bán
hàng

(2)

TK521
(3)

(4b)


TK 3331

TK 911

(5)

(4a)

Sinh viên: Lường Thị Băng

14

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Diễn giải sơ đồ:
(1): Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp (Đơn vị áp
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
(2): Doanh thu bán hàng (Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp)
(3): Doanh thu bán hàng (Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
(4a): Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ
(4b): Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK511 để xác
định doanh thu thuần.

(5): Cuối lỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK911 để xác định kết quả kinh
doanh.
1.4.1.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
- Doanh thu bán hàng nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế
thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá nội bộ.
- Hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ cần tôn trọng một số quy định sau:
+ Kế toán doanh thu nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (Tài khoản 511).
+ Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị có bán hàng nội bộ giữa các đơn vị trong
một công ty hay một Tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu bán hàng nội bộ trong
một kỳ kế toán của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các
đơn vị trong cùng một công ty, Tổng công ty.
+ Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và
cung cấp dịch vụ cho các đơn vị không trực thuộc công ty, Tổng công ty; cho công ty
con, cho công ty mẹ trong cùng một tập đoàn.

Sinh viên: Lường Thị Băng

15

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của công

ty, Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
Kết quả kinh doanh của công ty, Tổng công ty bao gồm kết quả phần bán nội bộ và
bán hàng ra bên ngoài. Tổng công ty, công ty và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo các luật thuế quy định trên
khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài và tiêu thụ nội bộ.
+ Tài khoản 512 phải được hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
nội bộ cho từng đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong công ty hoặc tổng công ty
để lấy số liệu lập báo cáo tài chính hợp nhất.
-

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

Bên Nợ:
+ Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán;
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán
nội bộ;
+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ;
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang Tài khoản 911 - “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối
lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán nội bộ trong kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp thương mại như: Doanh
nghiệp cung ứng vật tư, lương thực,. . .


Sinh viên: Lường Thị Băng

16

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu của
khối lượng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty hay Tổng công ty.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như: Công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp,. . .
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối
lượng dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty, Tổng công ty.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như:
Giao thông vận tải, du lịch, bưu điện,.
1.4.1.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hiện nay, sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp
đang diễn ra một cách gay gắt, quyết liệt. Để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá bên
cạnh việc trưng bày, quảng cáo, giới thiệu các doanh nghiệp còn cần có chế độ khuyến
khích đối với khách hàng sao cho phù hợp với từng mặt hàng. Hình thành nên các
khoản giảm trừ doanh thu sau:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai

quy cách, chủng loại …
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, không đúng thời hạn...đã ghi trong hợp đồng hoặc lạc hậu
thị hiếu.
- Các khoản thuế: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu kế
toán sử dụng TK521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”. Tài khoản này được chi tiết
thành các tài khoản cấp 2

Sinh viên: Lường Thị Băng

17

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

TK 5211 “Chiết khấu thương mại”
TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”
TK 5213 “Giảm giá hàng bán”
* Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hàng bán bị trả lại
TK521

TK111,112,131
(1)


TK 511
(3)

TK33311

(2)

Diễn giải sơ đồ:
(1): Các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
cho khách hàng (Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
(2): Các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá bán cho
khách hàng (Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
(3): Cuối kỳ kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang TK511 để xác định doanh thu thuần.
1.4.2.Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.4.2.1.Kế toán giá vốn hàng bán
1.4.2.1.1.Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, trước hết cần xác định đúng đắn giá
vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình bán hàng bao gồm: trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho số hàng bán.

Sinh viên: Lường Thị Băng

18

Lớp: K42-21.05



Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được
xác định cho phù hợp:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất, thì trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán hoặc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất
thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn
thành.
+ Đối với doanh nghiệp thương mại trị giá vốn hàng xuất kho gồm trị giá mua
thực tế và chi phí thu mua phân bổ cho số hàng đã xuất kho đó.
Trị giá vốn của

=

Trị giá mua

+

Chi phí mua phân bổ cho số

hàng xuất kho
thực tế
hàng hóa xuất kho
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho được xác định bằng 1 trong các
phương pháp sau:
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hoá, căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá nhập kho hay mua lô hàng đó để tính trị giá mua thực tế của

hàng hoá xuất kho.
Phương pháp này có tính chính xác cao, nguyên tắc giữa chi phí và doanh thu
được bảo đảm, theo dõi chính xác giá thực tế lúc nhập, giúp cho việc hạch toán được
kịp thời. Nhưng việc bảo quản hàng hoá phức tạp, công việc kế toán chi tiết hàng hoá
cũng gặp nhiều khó khăn. Phương pháp này thường được áp dụng đối với những
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn định và có thể nhận diện được.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Trong phương pháp này kế toán giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn
giá của những lần nhập sau cùng.
Về cơ bản phương pháp nhập trước xuất trước cho kết quả tính toán phù hợp
với giá thực tế trên thị trường. Tuy nhiên nếu thực hiện theo phương pháp này thì có
hạn chế là: Chi phí mang tính chất quá khứ, doanh thu mang tính chất hiện tại, giá cả
tăng cao kết quả của nó không chính xác, chưa phù hợp, khó áp dụng trong điều kiện
tin học công tác kế toán. Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong điều kiện

Sinh viên: Lường Thị Băng

19

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

doanh nghiệp theo dõi đơn giá thực tế trong mỗi lần nhập và số lượng của những lần
nhập xuất không quá nhiều.
* Phương pháp bình quân gia quyền:

Phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho được căn cứ vào số
lượng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.
Trị giá mua thực tế của

=

Số lượng hàng hóa

Đơn giá

x

đơn giá bình quân
xuất kho
bình quân
Đơn giá bình quân gia quyền cố định (đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ)
Công thức xác định:
Trị giá thực tế hàng +

Trị giá thực tế hàng

hoá tồn kho đầu kỳ

hoá nhập kho trong kỳ

Đơn giá bình quân =
Số lượng hàng hoá
tồn kho đầu kỳ

+


Số lượng hàng hoá
nhập kho trong kỳ

Phương pháp này tính toán đơn giản dễ làm. Nhưng che đậy sự biến động về
giá của hàng hoá trên thị trường, công việc dồn vào cuối kỳ kế toán, ảnh hưởng đến
việc ghi chép và lập báo cáo kế toán. Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp
áp dụng công tác kế toán thủ công.
Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hoá xuất kho để bán.
Tiêu chuẩn phân bổ của hàng hoá xuất bán trong kỳ có thể chọn là: số lượng, trọng
lượng, trị giá mua thực tế...
Chi phí mua

Chi phí mua hàng

Chi phí mua

hàng phân bổ

của hàng hóa tồn

hàng hóa phát

cho hàng hóa
đã xuất kho

kho đầu kỳ
+ sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa


trong kỳ

tồn kho cuối kì và hàng hóa xuất kho

=

Tiêu chuẩn
phân bổ của
X

hàng xuất kho
trong kỳ

trong kì

Sinh viên: Lường Thị Băng

20

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Công thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất kho trong kì:
Trong đó hàng hoá tồn kho cuối kỳ bao gồm: hàng hóa tồn trong kho, hàng hoá
đã mua nhưng còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi bán nhưng chưa đủ điều kiện
ghi nhận doanh thu.

Sau khi tính được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn của hàng bán theo
công thức:
Trị giá vốn của
hàng đã bán

=

Trị giá vốn của
hàng xuất kho

x

Chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp

1.4.2.1.2. Tổ chức tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh trị giá vốn của hàng xuất kho để bán theo phương thức bán hàng
trực tiếp kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán", để phản ánh giá vốn hàng gửi
bán kế toán sử dụng TK 157 “Hàng gửi đi bán” và các tài khoản liên quan khác.
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên:là phương
pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên,liên tục các nghiệp vụ nhập
kho, xuất kho và tồn kho của hàng hoá trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
1.4.2.1.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
a/ Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
• Theo phương thức gửi hàng đi bán

Sinh viên: Lường Thị Băng

21


Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán hàng gửi bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 157

TK155,156
( 1)

TK 632
( 4)

TK 154
(2)

TK 155,156

TK 331

( 5)
(3)
TK 133

Diễn giải sơ đồ:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm xuất kho gửi bán đại lý.

(2): Thành phẩm không nhập kho chuyển thẳng cho đại lý (Doanh nghiệp sản xuất).
(3): Mua hàng không nhập kho gửi thẳng cho đại lý (Doanh nghiệp thương mại).
(4): Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá gửi bán đã tiêu thụ trong kỳ.
(5): Thành phẩm, hàng hoá đã thực hiện không được khách hàng chấp nhận, bị
trả lại.
* Theo phương thức bán hàng trực tiếp.

Sinh viên: Lường Thị Băng

22

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 155,156

TK 632

TK 155,156

(1)

(7)

TK 138

(2)

TK159
(8a)

TK 154
(3)
(4)

TK 911

(5)
TK 157

(9)
(6)

(8b)

Diễn giải sơ đồ:
(1): Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá được xác định tiêu thụ trong kỳ.
(2): Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho tính vào giá vốn hàng bán.
(3): Sản phẩm hoàn thành đem tiêu thụ ngay.
(4): Giá thành dịch vụ hoàn thành được xác định tiêu thụ trong kỳ.
(5): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp tính trên mức bình
thường.
(6): Sản phẩm hàng hoá gửi đi bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ.
(7): Trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho.
(8a): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
(8b): Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

(9): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán.

Sinh viên: Lường Thị Băng

23

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

b/ Theo phương pháp kiểm kê định kì:
Sơ đồ 1.5:Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kì:
(1’)
TK 111,112,331

TK611

TK 632

TK157

(3)
(6)
TK 156
(1)

TK 911

(9)

(7)
TK 157
(2)

TK 159

TK 631
(5)
(8a)

(8b)

Diễn giải sơ đồ:
(1) Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kì
(1’) Kết chuyển giá trị hàng gửi bán đầu kì.
(2) Kết chuyển thành phầm, hàng gửi đi bán đầu kì
(3) Mua hàng hóa

Sinh viên: Lường Thị Băng

24

Lớp: K42-21.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


(4) Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kì
(5) Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, dịch vụ không hoàn thành của các
đơn vị cung cấp dịch vụ
(6) Kết chuyển thành phẩm, hàng gửi đi bán cuối kì.
(7) Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kì
(8a) Hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho
(8b) Trích lập giảm giá hàng tồn kho.
(9) Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán trong kì.
1.4.2.2. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.
1.4.2.2.1. Nội dung
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng (CPBH): Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm các loại chi phí: Chi phí nhân viên; Chi phí vật
liệu, bao bì; Chi phí dụng cụ,đồ dùng; Chi phí khấu hao tài sản cố định; Chi phí dự
phòng; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác….
Về nguyên tắc chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ thì cuối kỳ sẽ được kết
chuyển hết để xác định kết quả kinh doanh của kỳ ấy.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN): Là những chi phí hành chính và
những chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý;
Chi phí vật liệu quản lý; Chi phí đồ dùng văn phòng; Chi phí khấu hao tài sản cố định;
Thuế, phí và lệ phí; Chi phí dự phòng; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền
khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kì sẽ được kết chuyển hết để xác định kết
quả kinh doanh của kì đó.

Sinh viên: Lường Thị Băng

25


Lớp: K42-21.05


×