Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Các biện pháp nâng cao chất lượng tuyển sinh ở trường cao đẳng nghề công nghiệp thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.32 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Sinh ngày: 10/12/1989
Đơn vị công tác: Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
Là học viên lớp: 14A SPKT – TH
Mã số học viên: CA140441
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sỹ đề tài “Các biện pháp nâng
cao chất lượng tuyển sinh ở trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Hà Nội, tháng 4 năm 2016

Nguyễn Thanh Bình


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo nhà
trường, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học bách khoa Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ mới.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Khánh Đức đã chân tình hướng dẫn giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên nghành Sư phạm kỹ thuật.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả anh em, bạn bè đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Những nội dung học
tập được ở Trường thông qua tài liệu được các nhà giáo lên lớp hướng dẫn nghiên
cứu cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp giúp tôi nâng cao nhận thức để hoàn
thành đề tài.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi thiếu sót.
Mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 4 năm 2016

Nguyễn Thanh Bình


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... 4
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CÔNG TÁC TUYỂN SINH
CAO ĐẲNG NGHỀ ...................................................................................... 10
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. ................................................................. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản. ......................................................................... 13
1.2.1. Tuyển sinh và công tác tuyển sinh. ................................................... 13
1.2.2. Chất lượng và chất lượng tuyển sinh. ............................................... 13
1.3. Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý. ........................................ 14
1.4. Nội dung công tác quản lý tuyển sinh cao đẳng nghề. ............................ 20
1.4.1. Lập kế hoạch tuyển sinh.................................................................... 22
1.4.2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tuyển sinh. .......................... 22
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh. ............................................ 24
1.5. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác tuyển sinh ở các trường dạy
nghề. ................................................................................................................ 24

1.5.1. Những yếu tố khách quan. ................................................................ 24
1.5.2. Những yếu tố chủ quan. .................................................................... 27
1.5.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu công tác tuyển sinh của các trường
dậy nghề. ..................................................................................................... 30
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN SINH ĐẦU VÀO Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HÓA............ 32
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục nghề nghiệp ở tỉnh Thanh
Hóa. ................................................................................................................. 32
2.2. Giới thiệu khái quát về trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
......................................................................................................................... 33
1


2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển. ................................................... 33
2.2.2. Đội ngũ cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên............................. 34
2.2.3. Cơ cấu tổ chức................................................................................... 35
2.2.4. Quy mô và ngành nghề đào tạo......................................................... 36
2.2.5. Cơ sở vật chất, thiết bị và các điều kiện đảm bảo khác. ................... 38
2.3. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh tại trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Thanh Hóa. .......................................................................................... 39
2.3.1. Quy mô tuyển sinh. ........................................................................... 39
2.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công tác tuyển sinh. .................................... 41
2.3.3. Lập kế hoạch tuyển sinh.................................................................... 41
2.3.4. Thực hiện kế hoạch tuyển sinh. ........................................................ 43
2.3.5. Công tác kiểm tra, đánh giá về việc thực hiện kế hoạch tuyển sinh. 45
2.4. Các giải pháp đã được sử dụng để quản lý công tác tuyển sinh tại trường
Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá. ....................................................... 50
2.5. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác tuyển sinh ở trường Cao
đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá. ............................................................... 51

Tiểu kết chƣơng 2. ......................................................................................... 53
CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CÔNG TÁC TUYỂN SINH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HÓA ..................................................... 54
3.1. Định hướng phát triển của nhà trường đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030. ........................................................................................................ 54
3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp............................................................. 56
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu. .................................................. 56
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học. .................................................. 57
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. .................................. 57
3.3. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh
tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá. ...................................... 57
3.3.1. Biện pháp đẩy mạnh công tác tư vấn hướng nghiệp và quảng bá về
nhà trường cho học sinh và phụ huynh học sinh ở các trường phổ thông. . 58

2


3.3.2. Biện pháp tăng cường công tác quản lý học sinh trong quá trình học
tập. ............................................................................................................... 60
3.3.3. Biện pháp đảm bảo tốt nhất về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, điều
kiện rèn luyện nghề của học sinh. ............................................................... 63
3.3.4. Biện pháp xây dựng các chương trình liên kết đào tạo, liên thông lên
Cao đẳng, Đại học. ...................................................................................... 65
3.3.5. Biện pháp xây dựng mối quan hệ liên kết với doanh nghiệp, tích cực
tìm kiếm việc làm cho học sinh sau tốt nghiệp. .......................................... 67
3.3.6. Biện pháp về việc đổi mới chính sách hỗ trợ, khen thưởng học sinh.
..................................................................................................................... 69
3.4. Kiểm tra, thẩm định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ............. 70
3.4.1. Mục đích, nhiệm vụ của kiểm tra, thẩm định. .................................. 70

3.4.2. Nội dung kiểm tra, thẩm định. .......................................................... 70
3.4.3. Phương pháp kiểm tra, thẩm định. .................................................... 70
3.4.4. Kết quả và kết luận kiểm tra, thẩm định. .......................................... 71
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
..................................................................................................................... 73
3.4.6. Đánh giá chung về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã
được đề xuất. ............................................................................................... 74
Tiểu kết chƣơng 3. ......................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76
1. Kết luận. ...................................................................................................... 76
2. Kiến nghị. .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Trình độ chuyên môn của Cán bộ giáo viên. ................................... 36
Bảng 2.2.Quy mô đào tạo của Nhà trường...................................................... 36
Bảng 2.3.Các ngành nghề đào tạo. .................................................................. 37
Bảng 2.4.Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính . ................................................. 38
Bảng 2.5.Bảng tổng hợp kết quả tuyển sinh các ngành nghề đào tạo giai đoan
2011-2015........................................................................................................ 39
Bảng 2.6.Thống kê tình hình lập kế hoạch tuyển sinh ở Trường CĐNCN
Thanh Hoá. ...................................................................................................... 42
Bảng 2.7.Bảng tổng hợp kết quả đánh giá việc thực hiện kế hoạch tuyển sinh
tại trường CĐNCN TH. ................................................................................... 44
Bảng 2.8.Thực trạng tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch tuyển sinh của nhà trường..................................................................... 45
Bảng 2.9.Nguồn cung cấp thông tin về trường đăng ký dự tuyển. ................. 47

Bảng 2.10. Lý do học sinh chọn học ở trường. ............................................... 48
Bảng 2.11. Những khó khăn khi học theo học ở trường. ................................ 49
Bảng 2.12.Dự định của học sinh trong thời gian tới. ...................................... 50
Bảng 3.1.Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả công tác tuyển sinh. ................................................................... 71
Bảng 3.2.Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả công tác tuyển sinh. ................................................................... 73

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các chức năng của quản lí ............................................................. 16
Sơ đồ 2.1: Tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo bộ máy nhà trường .............................. 35
Sơ đồ 2.2: Tổ chức chỉ đạo, điều hành chuyên môn, nghiệp vụ ..................... 35

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay, dạy nghề là lĩnh
vực được chú ý trong phát triển nguồn nhân lực kĩ thuật vì nó góp phần nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, trước hết trên thị trường lao động. Trong
xu thế đó, sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực, đặc biệt trong
kinh tế, ngày càng trở nên quyết liệt, gay gắt. Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về
quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lượng cao. Bởi vậy, nguồn nhân lực chất
lượng cao trở thành yếu tố cơ bản bảo đảm sự thành công của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển
bền vững của Việt Nam. Nguồn nhân lực chất lượng cao phụ thuộc vào chất
lượng đào tạo. Do vậy, chất lượng dạy nghề thu hút sự quan tâm của các nhà
quản lý, các doanh nghiệp, cũng như người học và toàn xã hội.
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tốc độ phát triển kinh

tế, bảo đảm sự phát triển kinh tế xã hội bền vững, vừa là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống chính sách phát triển toàn diện con người của Đảng và
Nhà nước ta. Đây là một trong những yếu tố quyết định khả năng tăng trưởng
và cạnh tranh, có ý nghĩa quan trọng đối với cơ cấu sản xuất, lĩnh vực công
nghệ và quản lý. Hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và có những
tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế-xã hội của cả thế giới. Những thay đổi
này tạo ra cho mỗi quốc gia, dân tộc những vận hội mới và cũng đặt ra những
thách thức mới.
Mục tiêu đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặt ra cho các cơ
sở đào tạo nghề một nhiệm vụ cao cả và một trọng trách nặng nề. Các cơ sở
đào tạo nghề nói chung và Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa
nói riêng phải giải quyết bài toán tuyển sinh nhằm phát triển nhanh quy mô,
5


phạm vi đào tạo và ổn định, nâng cao chất lượng đào tạo để hoàn thành sứ
mệnh đào tạo đạt chuẩn, đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, của cơ sở
đào tạo nhân lực trên cả nước.
Nghị quyết 29 Hội nghị TW8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục – đào tạo, cũng đã khẳng định. Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập
trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp.
Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ
đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp
ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước
và quốc tế[11]. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII cũng đã nhấn
mạnh: tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học;
đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết
thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; đa dạng hoá nội dung, tài
liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào

tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học, hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan[12].
Mục tiêu đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặt ra cho các cơ
sở đào tạo nghề một nhiệm vụ cao cả và một trọng trách nặng nề. Các cơ sở
đào tạo nghề nói chung và Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa
nói riêng phải giải quyết bài toán tuyển sinh nhằm phát triển nhanh quy mô,
phạm vi đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo để hoàn thành sứ mệnh đào tạo
đạt chuẩn, đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, của cơ sở đào tạo nhân
lực trên cả nước.
Thanh Hóa là tỉnh đông dân, gần 3,7 triệu người, hơn 2,2 triệu lao động
và hàng năm có khoảng 54 - 55 ngàn người bước vào tuổi lao động và phần
6


lớn đều có nhu cầu việc làm. Thanh Hóa đặt ra mục tiêu là giải quyết việc làm
cho khoảng 250 ngàn lao động; bình quân mỗi năm 50.000 người, trong đó
xuất khẩu lao động từ 10.000 lao động trở lên. Công tác tuyển sinh nói chung
và công tác tuyển sinh đào tạo nghề nói riêng ở Tỉnh Thanh Hóa đã và đang
đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết để đảm bảo chất lượng đầu vào của quá
trình đào tạo nghề.
Nhận thấy vấn đề nâng cao chất lượng quản lý đào tạo mà đầu tiên là
chất lượng công tác tuyển sinh của trường là yêu cầu cấp thiết, đảm bảo chất
lượng đầu vào để cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của địa phương và khu vực miền Trung, tác giả Luận
văn lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Các biện pháp nâng cao chất lượng
tuyển sinh ở trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng cơ sở lý luận & thực tiễn và đề xuất các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào của Trường Cao đẳng nghề

Công nghiệp Thanh Hoá, đáp ứng nhu cầu nhân lực LĐKT cho phát triển kinh
tế & xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tuyển sinh ở trường Cao đẳng
nghề công nghiệp Thanh Hóa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp tuyển sinh nhằm đảm bảo
chất lượng đầu vào đầu vào ở Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh
Hóa.
4. Giả thuyết khoa học.
Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố chất
lượng đầu vào (tuyển sinh). Công tác tuyển sinh ở trường Cao đẳng nghề
công nghiệp Thanh Hóa hiện nay có nhiều khó khăn, hạn chế và bất cập. Chất
7


lượng tuyển sinh đầu vào còn thấp. Nếu đề xuất được các biện pháp tuyển
sinh có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn thì sẽ đảm bảo chất lượng
đầu vào ở trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề chất lượng tuyển sinh nghề.
5.2. Đánh giá thực trạng công tác tuyển sinh của trường Cao đẳng nghề
công nghiệp Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất các biện pháp tuyển sinh nhằm đảm bảo chất lượng đầu
vào của trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận: phân tích tổng hợp tài liệu tham khảo về chủ
trương, chính sách, quan điểm thuộc lĩnh vực tuyển sinh đào tạo nghề.
- Nghiên cứu thực tiễn: phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyển
sinh hiện nay tại trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa.
+ Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến lãnh đạo trường, cán bộ quản lý,

giáo viên, học sinh nhằm mục đích làm rõ thực trạng và giải pháp quản lý
việc tuyển sinh với cách chọn ngẫu nhiên.
+ Phương pháp trò chuyện với học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và
lãnh đạo trường nhằm bổ trợ cho phương pháp điều tra bằng phiếu.
- Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác: Phương pháp so sánh,
phương pháp toán thống kê và một số phương pháp khác.
7. Đóng góp đề tài.
- Phản ánh được thực trạng tuyển sinh ở trường Cao đẳng nghề công
nghiệp Thanh Hóa.
- Đề xuất được các biện pháp tuyển sinh nhằm đảm bảo chất lượng đầu
vào ở trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa đáp ứng nhu cầu nhân

8


lực cho phát triển kinh tế & xã hội của Tỉnh Thanh Hóa và khu vực miền
Trung.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý công tác tuyển sinh cao đẳng nghề.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác tuyển sinh đầu vào ở trường Cao đẳng nghề
công nghiệp Thanh Hóa.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển
sinh ở trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa.

9


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CÔNG TÁC TUYỂN SINH
CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Quản lý công tác đào tạo và quản lý công tác tuyển sinh tại các trường
nghề là một đề tài có tính thời sự, luôn thu hút sự quan tâm của các nhà quản
lý.
Vấn đề nguồn nhân lực, lao động có kỹ năng ngày nay được toàn xã hội
quan tâm hơn bao giờ hết, công nghệ tiên tiến đã làm thay đổi nhu cầu về kỹ
năng nghề đối với lực lượng lao động, với yêu cầu cao hơn cho lực lượng
công nhân sản xuất. Công nghệ sản xuất tiên tiến đã mở ra phương hướng và
cách thức nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm của nhà
máy không chỉ đòi hỏi trở nên tinh xảo, có chất lượng sản phẩm đáp ứng
người tiêu dùng, mà còn đồi hỏi về năng suất nhằm tối ưu giá thành. Cho nên
giáo dục kỹ thuật – đào tạo nghề cho người lao động cũng phải được tiến
hành hài hòa với những ứng dụng công nghệ thích hợp theo hướng thúc đấy
sản xuất.
Ở Pháp sau khi tốt nghiệp trung học trung học cơ sở (Brevet) nhà trường
cho các em tự chọn lọc lên cấp 3 hay học trường hướng nghiệp cụ thể (như
Chuyên tu hay Cao đẳng chuyên nghiệp của Nhật Bản) việc học nghề của các
em ở lứa tuổi (15 tuổi) này hoàn toàn miễn phí để khuyến khích, và sẽ phải
đóng học phí rất đắt khi quá tuổi quy định. Các trường đào tạo nghành nghề
với thời gian đào tạo từ 2 đến 5 năm sau THPT. Hệ thống rất đa dạng này thu
hút hàng năm khoảng 1 triệu sinh viên, từ các trường kỹ sư, trường đào tạo
cán bộ thương mại, kỹ thuật viên trong đủ mọi ngành nghề tới các trường báo
chí, sư phạm... các trường này có thi hoặc xét tuyển đầu vào, và cấp các loại
10


bằng nghề chứ không cấp các bằng cử nhân , thạc sĩ... sinh viên tốt nghiệp
một trường nghề vẫn có thể xin học tiếp ở một Đại học tổng hợp nếu muốn.

Do được tuyển chọn kỹ ở đầu vào nên chất lượng của học sinh tốt nghiệp rất
cao, luôn được tôn trọng trong mắt mọi người, ra trường là xin ngay được
việc làm.
Ở Đức không thể nào có một người gọi là thợ điện, thợ hồ, thợ hớt tóc,
hay bất cứ nghề nào khác, mà không có bằng cấp học nghề, nghĩa là đã tốt
nghiệp học nghề theo quy địn của Nhà nước, và công việc của họ rất chuẩn
mực. Ở Châu Âu, Đức là nước có mạng lưới giáo dục nghề tốt nhất, dày đặc
nhất. Người Đức rất xem trọng nghề thủ công, và sống rất hãnh diện với nó,
họ sống rất xứng đáng vì họ có những đóng góp rất lớn cho lợi ích của xã hội.
Trong hệ thống dạy nghề ở Đức, các doanh nghiệp đóng một vai trò quan
trọng. Năm 2007, theo thống kê của Bộ giáo dục Đức, 93,3% các công ty sơ
hữu trường dạy nghề riêng và phát triển chiến lược nhân sự trong tương lai
nghề tại Doanh nghiệp được tiến hành bởi các Phòng công nghiệp và thương
mại. Ngoài ra, do sự liên kết chặt chẽ với các tập đoàn đầu tư, khả năng các
học viên ra trường nhận được việc làm ngay là rất cao[29].
Tuy nhiên đây là vấn đề phức tạp, phạm vi rộng và phong phú, do vậy
các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này còn ít ỏi, có thể kể đến một số
nghiên cứu có liên quan sau đây:
- Hà Thế Vinh, Một số biện pháp quản lý đào tạo tại trường Trung cấp
Kỹ thuật Nghiệp vụ Phú Lâm, Quận 6 Thành phố Hồ Chí Minh, 2006.
- Nguyễn Minh Tú, Một số biện pháp quản lý công tác đào tạo tại trường
Dạy nghề Tỉnh Quảng Nam, 2004.
- Nguyễn Minh Hoàng, Tổ chức và quản lý công tác đào tạo tại trường
Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Phương Đông Thành phố Hồ Chí Minh, 2009.

11


- Hà Quang Khải, Một số biện pháp quản lý công tác tuyển sinh tại
trường Trung cấp Kỹ thuật Nghiệp vụ Công an Nhân dân, 2007.

- Trần Khánh Hùng, Giải pháp xây dựng phần mềm quản lý công tác
tuyển sinh tại trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Phương Nam, 2008.
Các công trình nghiên cứu khoa học, từ trên những hướng tiếp cận khác
nhau, đã đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự chuyển
biến tích cực của công tác tuyển sinh đầu vào tại các trường nghề trong những
năm qua. Nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực của
toàn ngành dạy nghề, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục
phát triển mạnh, đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở
dạy nghề từng bước được phát triển theo quy hoạch. Các điều kiện bảo đảm
chất lượng đào tạo nghề được cải thiện một bước như nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho dạy và học nghề đã được đầu tư, nâng cấp. Phong trào thi đua dạy
tốt học tốt trong toàn ngành đã được đẩy mạnh.Các hoạt động như hội thi học
sinh giỏi nghề, hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự
làm… đã trở thành hoạt động thường xuyên từ cơ sở dạy nghề đến toàn quốc
mang lại hiệu quả thiết thực. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề đã có nhiều
chuyển biến tích cực, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp luôn đạt 96%, khoảng 70% học
sinh ra trường tìm được việc làm. Học sinh ra trường đáp ứng được nhu cầu
của thị trường lao động.
Tuy nhiên vấn đề quản lý nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh đầu
vào ở trường CĐN cũng đã đạt được một số thành tích đáng kể. Song trong
nhiều năm qua chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy
việc nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào ở trường Cao đẳng nghề công
nghiệp Thanh Hóa là vấn đề cần được nghiên cứu kỹ hơn. Nghiên cứu đề tài

12


này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp
phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế trong khu vực.

1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Tuyển sinh và công tác tuyển sinh.
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng -1998: Tuyển sinh là: “ Tuyển học
sinh vào trường học” - thi tuyển sinh vào đại học…[27,tr 839]
Trong hoạt động quản lý đào tạo, công tác tuyển sinh là các tác động có
hướng đích, có kế hoạch… của chủ thể quản lý đến hoạt động tuyển chọn học
sinh/sinh viên vào một loại hình trường, cơ sở đào tạo nào đó… nhằm đảm
bảo số lượng và chất lượng học sinh theo học một chương trình đào tạo nhất
định .
1.2.2. Chất lƣợng và chất lƣợng tuyển sinh.
a. Chất lượng:
- Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật
(sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”
(theo Từ điển tiếng Việt phổ thông).
- Chất lượng là: “Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là:
“Cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” (theo Từ
điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, 1998).
- Theo định nghĩa của ISO 9000 – 2000 “Chất lượng là mức độ đáp ứng
các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có”. Trong đó yêu cầu được
hiểu là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc.
b. Chất lượng tuyển sinh:
Chất lượng tuyển sinh được phản ánh qua kết quả công tác tuyển sinh
lựa chọn được những người học (đầu vào) đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của

13


mục tiêu và chương trình đào tạo theo các ngành nghề và bậc trình độ phù
hợp
1.3. Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý.

a. Quản lý:
Thuật ngữ quản lí được định nghĩa là “Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, cơ quan”[27]. Ở khía cạnh khác “Quản lí là tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định” [20, tr.722].
Theo C.Mác: “Quản lí là lao động điều khiển lao động”. (C.Mác –
Ăngghen Toàn tập, tập 25, phần 2, tr.350). Ông khẳng định “Bất cứ lao động
hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu
phải có một sự chỉ đạo để điều hòa các hoạt động cá nhân ... Một nhạc sĩ độc
tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”.
F.W.Taylor (1856-1915) cho rằng “Quản lí là biết chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Henry Fayol (1841-1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình
“hoạt động quản lí”. Ông là người đầu tiên phân biệt chúng thành 5 chức năng
cơ bản “kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. Faylo đã nhấn
mạnh đến ý nghĩa của cấu trúc (bộ máy) tổ chức, ông đã khẳng định rằng, khi
con người lao động hiệp tác thì quan trọng là họ phải xác định rõ công việc
mà họ phải hoàn thành.
H.Koontz thì lại khẳng định “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lí là hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
14


M.T.Follet (1868-1933) cho rằng trong công việc quản lí cần chú trọng
tới những người lao động với toàn bộ đời sống của họ, cả yếu tố kinh tế lẫn
yếu tố tinh thần và tình cảm. Theo bà “Quản lí là nghệ thuật khiến cho công
việc được thực hiện thông qua người khác”.

C.I.Bamrd (1886-1961) quan tâm đến đối tượng quản lí là các cá nhân
con người đơn nhất và coi tổ chức như một hệ thống mở, ông nhấn mạnh đến
mối liên hệ hữu cơ giữa các bộ phận với hệ thống, giữa hệ thống với môi
trường đặc thù của tổ chức. Ông cho rằng: “Quản lý không phải là công việc
của tổ chức mà là công việc chuyên môn duy trì hoạt động của tổ chức”.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động
của chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội, hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan, để khái quát và làm rõ
được quy trình quản lý”.[17]
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: “Quản lí là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lí trong tổ chức
để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”.[16]
Tác giả Trần Khánh Đức: “Quản lí là một hoạt động có chủ đích, được
tiến hành bởi một chủ thể quản lí nhằm tác động lên khách thể quản lí để thực
hiện những mục tiêu xác định của công tác quản lí”.[10, tr.392]
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà có nhiều quan niệm khác nhau về
quản lí. Song điểm chung của các quan niệm này là đều khẳng định chủ thể,
đối tượng quản lí, nội dung, phương thức và mục đích của quá trình quản lí.
Từ các quan niệm của các học giả trên, có thể khái quát: Quản lí là
hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các
nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng
người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Đây là nền
15


tảng tư tưởng để định hướng hoạt động cho các nhà quản lí, đảm bảo đem lại
hiệu quả cao nhất trong công tác quản lí.
Trong thực tế, quản lí là một hoạt động vừa khó khăn vừa phức tạp, có
ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Vì vậy, đòi hỏi

các nhà quản lí phải biết vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt, phù hợp
với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị mình. Quản lí vừa có tính khoa
học, vừa có tính nghệ thuật.
b. Các chức năng của quản lí:
Quản lí là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ
chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay
một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Với tư cách là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong việc duy trì và
phát triển của một tổ chức, hoạt động quản lí được thực hiện trên cơ sở bốn
chức năng, đó là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Có thể khái quát
các chức năng quản lí theo sơ đồ sau (sơ đồ 1.1)

Sơ đồ 1.1. Các chức năng của quản lí
(Nguồn: Trần Khánh Đức. Nxb Giáo dục, 2010)

16


Từ sơ đồ trên ta thấy, quá trình quản lí diễn ra các hoạt động cụ thể
của chủ thể quản lí với sự tham gia của các thành viên trong tổ chức như dự
báo, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, lãnh đạo, kiểm tra, đánh giá.
Các hoạt trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau để
hoàn thiện quá trình quản lí.
• Lập kế hoạch (planning): là chức năng cơ bản của quản lí, công tác kế
hoạch phải luôn đi trước một bước so với quá trình tổ chức và thực hiện
nhiệm vụ. Kế hoạch càng chặt chẽ, khoa học và sát với tình hình thực tiễn thì
quá trình tổ chức thực hiện càng thuận lợi và hiệu quả bấy nhiêu. Vì vậy, đòi
hỏi người lãnh đạo của tổ chức phải xác định các chiến lược đường lối một
cách có ý thức và đưa ra các quyết định dựa trên sự hiểu biết và những đánh
giá thận trọng.

Lập kế hoạch là một phương pháp tiếp cận hợp lí để đạt tới các mục tiêu
định trước. Bởi lẽ, phương pháp tiếp cận này không tách rời khỏi môi trường,
nên việc lập kế hoạch phải xét tới bản chất của môi trường mà các yếu tố
quyết định và hành động của việc lập kế hoạch được dự kiến để hoạt động
trong đó.
Kế hoạch phải xác định được các vấn đề như nhận dạng và phân tích tình
hình, bối cảnh; dự báo các khả năng; lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục
đích và hoạch định con đường, cách thức, biện pháp để đạt được mục tiêu,
mục đích của cả quá trình.
Trong mỗi kế hoạch thường bao gồm các nội dung như xác định, hình
thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; xác định và bảo đảm (có tính
chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục
tiêu và cuối cùng là quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được
mục tiêu đã đề ra.

17


• Tổ chức (Organizing): là quá trình chuyển hóa những ý tưởng khá trừu
tượng trong kế hoạch thực hiện. Xét về mặt chức năng quản lí, tổ chức là quá
trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ
phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch
và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức quản lí là hình thức phân công nhiệm vụ trong lĩnh vực
quản lí, có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản lí. Cơ cấu tổ
chức quản lí, một mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi thành viên trong
hệ thống, mặt khác có tác động tích cực trở lại đến việc phát triển của hệ
thống nếu tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc tổ chức quản lí. Thành tựu của
một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lí trong việc
khai thác sử dụng và phát huy tối đa các nguồn lực này.

• Chỉ đạo (Leading): có nguồn gốc từ hai thuật ngữ lãnh đạo và điều
hành.
Chỉ đạo vừa có ý nghĩa chỉ thị để điều hành, vừa là tác động ảnh hưởng
tới hành vi, thái độ của các thành viên trong tổ chức trên cơ sở sử dụng đúng
các quyền lực của người quản lí.
Chỉ đạo là quá trình tác động, gây ảnh hưởng đến thành viên trong tổ chức
để công việc của họ làm hướng tới các mục tiêu chung đề ra. Các nhà quản lí
phải có khả năng truyền đạt và thuyết phục các mục tiêu cho nhân viên và
thúc đẩy họ đạt được mục tiêu bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Nhiệm vụ của người quản lí khi thực hiện chức năng chỉ đạo là: Ra các
mệnh lệnh, thông báo truyền đạt mệnh lệnh, hướng dẫn động viên giúp đỡ cấp
dưới thực hiện mệnh lệnh, hướng dẫn điều chỉnh những lệch lạc sai sót xuất
hiện trong quá trình thực hiện, huấn luyện cán bộ và nhân viên dưới quyền.
Sự chỉ đạo trong nhà trường phải đảm bảo các nguyên tắc:

18


Nguyên tắc đảm bảo quản lí nhà nước: Quản lí nhà nước trong nhà trong
nhà trường là quản lí bằng điều lệ, quy định, quy chế.
Nguyên tắc xác định trách nhiệm cá nhân: Trong công tác quản lí nhà
trường, quản lí dạy học là quan trọng nhất. Để xác định trách nhiệm của giáo
viên, người quản lí cần phải dựa vào các quy định có tính chất nhà nước đối
với các công việc cụ thể của người giáo viên.
Nguyên tắc phân công công việc, giao nhiệm vụ hợp lí, phù hợp với năng
lực giáo viên, sát với thực tế: người quản lí cần nắm chắc thực trạng tình hình
nhà trường, đội ngũ giáo viên, điều kiện, năng lực của mỗi cán bộ, giáo viên
trong nhà trường.
Nguyên tắc phối hợp tốt các lực lượng trong và ngoài nhà trường: Phối
hợp các đoàn thể như Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Chính quyền dưới sự chỉ

đạo thống nhất của Đảng bộ nhà trường sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp trên cơ
sở xây dựng tốt các mối quan hệ.
Về nội dung công tác chỉ đạo bao gồm: Chỉ đạo lập kế hoạch, chỉ đạo tổ
chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo kiểm tra đánh giá và giữa chúng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau khi lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã
hoàn tất, mà là quá trình đan xen. Nó thấm vào và ảnh hưởng quyết định đến
các chức năng kia, điều hòa, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức trong quá
trình quản lí.
• Kiểm tra (Controlling): là quá trình thiết lập và thực hiện cơ chế thích
hợp để thu thập và xử lí thông tin đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Một phần quan trọng của kiểm tra là đánh giá sự tiến bộ của tiến trình thực thi
và điều chỉnh hệ thống trong quá trình hoạt động để có giải pháp xử lí, đồng
thời tìm kiếm các cơ hội, các nguồn lực có thể khai thác để tận dụng, thúc đẩy
hệ thống sớm đạt được các mục tiêu dự định.
19


Quy trình kiểm tra/đánh giá của người quản lí là: Người quản lí đạt ra
những chuẩn mực thành công của hoạt động, sau đó đối chiếu, đo lường kết
quả sự thành đạt so với chuẩn mực đã đặt ra; người quản lí tiến hành điều
chỉnh những sai lệch và cuối cùng là hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
1.4. Nội dung công tác quản lý tuyển sinh cao đẳng nghề.
Để thực hiện kế hoạch tuyển sinh đầu vào, nhà trường tổ chức xét tuyển
nhiều đợt trong năm, tuyển nhiều loại đối tượng theo quy định với những tiêu
chí xét tuyển phù hợp, trên cơ sở xác định chỉ tiêu đào tạo phù hợp với từng
đợt tuyển sinh và cho từng loại đối tượng trong tổng chỉ tiêu đào tạo được phê
duyệt. Khi xác định điểm chuẩn tuyển chọn chung, nhà trường phải xác định
điểm chuẩn tuyển chọn cụ thể cho từng loại đối tượng và trên cùng một loại
tiêu chí để đảm bảo tính công bằng. Căn cứ vào quy chế tuyển sinh, nhà

trường thực hiện các nội dung của công tác tuyển sinh sau đây:
- Tổng hợp kiểm tra phương án tuyển sinh với các hình thức tuyển sinh
là xét tuyển, đối tượng là học sinh THCS, THPT, Trung học bổ túc. Tiêu chí
xét tuyển là điểm tổng kết Toán và Lý; Toán và Văn năm cuối cấp hoặc kết
quả thi tốt nghiệp, kết quả thi Cao đẳng, Đại học và việc tổ chức xét tuyển
phải được tiến hành công khai… Sau đó hội đồng tuyển sinh họp thống nhất
thời gian xét tuyển các đợt trong năm.
- Nắm vững tình hình thực hiện kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh, kết quả đạt
được về số lượng học sinh, sinh viên diễn ra trong một quá trình đào tạo theo
thời gian của từng tháng, từng quý, từng học kỳ, từng năm học. Hội đồng họp
tổng kết công tác tuyển sinh ra quyết định điểm tuyển chọn các ngành, số
lượng học sinh trúng tuyển cho từng ngành nghề đào tạo.
- Nghiên cứu xem những nguyên nhân nào tác động đến sự biến động
của công tác tuyển sinh:

20


+ Các hình thức quảng bá nhà trường và hiệu quả quảng bá đã được thực
hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hay triển lãm hoặc ngày
hội việc làm…
+ Các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo: tình hình đội ngũ cán bộ nhân
viên giáo viên, tình hình cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, các chế độ
chính sách, và các yếu tố ngoại lực tác động đến công tác tuyển sinh.
+ Tìm hiểu những lý do học sinh đến học ở trường: vì chế độ học phí
của trường chấp nhận được, trường có ngành nghề đào tạo phù hợp với
nguyện vọng bản thân, có thông tin tốt về trường, có bạn bè người thân đang
học tại trường giới thiệu, hay vào học chỉ là tạm thời để chờ cơ hội chuyển
sang việc khác, có điều kiện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
+ Tìm hiểu lý do học sinh chọn ngành theo học: Do bản thân am hiểu và

yêu thích, cha mẹ khuyên bảo, bạn bè giới thiệu, nhờ sự tư vấn của các Thầy
Cô, ngành nghề đã chọn phù hợp với bản thân.
+ Tìm hiểu những khó khăn học sinh khi theo học ở trường: Vừa đi học
vừa làm, khó khăn về kinh tế, học lực ở THPT chưa cao.
+ Tìm hiểu những dự định của học sinh trong quá trình học và sau khi
tốt nghiệp...
- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp khắc phục hoặc ngăn ngừa tình
trạng giảm sút số lượng tuyển sinh trong quá trình đào tạo của trường như: Tư
vấn cho học sinh hiểu rõ và yêu thích nghề mình đang học, xây dựng chế độ
học phí phù hợp, có sức cạnh tranh tốt, quảng cáo tạo điều kiện tốt cho học
sinh ra trường dễ tìm việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh sau khi tốt
nghiệp Trung cấp nghề được liên thông lên Cao đẳng, Đại học, phối hợp kịp
thời với gia đình để giải quyết việc tư vấn ngành nghề và những vấn đề cần
thiết khác, giúp đỡ học sinh trong lúc khó khăn về kinh tế (trong điều kiện có
thể), tạo điều kiện tốt nhất cho việc học tập của học sinh, tăng cường tư vấn
21


tác động tư tưởng mục đích động cơ thái độ học tập của học sinh, vai trò
Thầy, Cô giáo động viên học sinh khi lên lớp là rất quan trọng, cần đối sử một
cách bình đẳng, tôn trọng, thân ái với học sinh, coi học sinh là trung tâm trong
mọi hoạt động của trường, tăng cường công tác quản lý tuyển sinh, nắm vững
tình hình, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh thực tế nhằm giữ cho hoạt
động của trường được ổn định, giảm thiểu những khó khăn do công tác tuyển
sinh gây ra.
1.4.1. Lập kế hoạch tuyển sinh.
Hàng năm, các trường căn cứ vào:
- Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường, như đội ngũ
giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kết quả đào tạo của nhà trường trong
thời gian qua, kết quả công tác chính trị tư tưởng, công tác nâng cao chất

lượng đào tạo, các hoạt động ngoại khóa, phong trào, công tác thanh kiểm tra,
công tác kiểm định chất lượng, công tác biên soạn công bố chuẩn đầu ra và kế
hoạch bảo đảm thực hiện chuẩn đầu ra.
- Thực hiện 3 công khai theo thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày
07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Công khai cam kết thông tin chất
lượng giáo dục, công khai thông tin cơ sở vật chất, công khai thông tin về đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của cơ sở đào tạo nghề.
- Căn cứ vào nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, tình hình phát triển kinh
tế xã hội, quy mô hoạt động và tình hình phát triển ngành nghề đào tạo của
nhà trường.
1.4.2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tuyển sinh.
a) Tổ chức công tác tuyển sinh.
• Căn cứ vào quy chế tuyển sinh, thực hiện công văn chỉ đạo về việc
hướng dẫn tuyển sinh, theo đề nghị của trưởng phòng Tuyển sinh, trưởng
22


phòng Đào tạo, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh của
trường bao gồm bộ máy nhân sự, quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng
tuyển sinh.
• Hội đồng tuyển sinh có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các khâu
tuyên truyền, tuyển chọn, triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường, quyết định
khen thưởng, kỷ luật, báo cáo kịp thời công tác tuyển sinh.
• Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ
các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh, thành lập bộ máy giúp việc: ban
thư ký, phổ biến, hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh…
• Thành lập Ban thư ký thực hiện theo quy chế tuyển sinh. Phân công
các cán bộ nhân viên chuẩn bị hồ sơ xét tuyển, hồ sơ trúng tuyển, tiếp nhận tư
vấn trực tiếp về hình thức tuyển sinh cho từng đối tượng, về các ngành nghề
đào tạo, các chế độ chính sách quy định.

• Thành lập Ban tuyên truyền - cơ sở vật chất thực hiện nhiệm vụ do
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh phân công, lập kế hoạch tổ chức công tác tuyên
truyền, đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác tuyển sinh. Thiết lập cơ chế giám
sát, báo cáo cung cấp các nguồn lực cần thiết cho hội đồng và các ban làm
việc.
b) Chỉ đạo công tác tuyển sinh.
- Xây dựng kế hoạch làm việc của Hội đồng tuyển sinh: họp triển khai
công tác tuyển sinh, truyền đạt văn bản hướng dẫn tuyển sinh, công tác tuyên
truyền, thống nhất số đợt và thời gian tuyển sinh, xác định điểm trúng tuyển
cho mỗi đợt tuyển sinh.
- Trên cơ sở đó tiến hành thực hiện kế hoạch tuyển sinh, thông báo tuyển
sinh theo chính sách giới thiệu quảng bá nhà trường đã lựa chọn, đối tượng
tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, hình thức tuyển sinh, ngành đào tạo, các môn

23


×