Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường cao đẳng nghề công nghiệp thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.74 KB, 100 trang )

Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lÃnh đạo Nhà
trờng, Khoa Sau đại học Trờng Đại học Vinh đà tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng tôi đợc học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của nhiệm vụ mới.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đà tận tình giảng
dạy, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt,
tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Đình Huân đà chân tình hớng dẫn
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo
dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả anh em, bạn bè đồng nghiệp đà tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá tình học tập, nghiên cứu.
Những nội dung học tập đợc ở trờng thông qua tài liệu đợc các nhà giáo
lên lớp hớng dẫn nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp đà giúp tôi
nâng cao nhận thức để hoàn thiện đề tài.
Mặc dù đà có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp
để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, Tháng 12 năm 2010
Tác giả

Trịnh Xu©n Dịng


2

Những chữ viết tắt trong luận văn
CBQL

: Cán bộ quản lý



CBGV

: Cán bộ giáo viên

CNH, HĐH

: Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá

CNTT

: Công nghệ thông tin

CNCK

: Công nhân cơ khí

CĐ, CNKT

: Cao đẳng, Công nhân kỹ thuật

ĐNGV

: Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV


: Giáo viên

GVDN

: Giáo viên dạy nghề

HSSV

: Học sinh sinh viên

KT-XH

: Kinh tế xà hội

LĐTB&XH

: Lao động thơng binh và xà hội

NVSP

: Nghiệp vụ s phạm

NVSPKT

: Nghiệp vụ s phạm kỹ thuật

NXB

: Nhà xuất bản


SPKT

: S phạm kỹ thuật

TC - HC

: Tổ chức hành chính

TCN

: Trung cấp nghề

CĐN

: Cao đẳng nghề

UBND

: Uỷ ban Nhân dân

XHCN

: XÃ hội Chủ nghĩa

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động



3

Mục lục
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................
3. Khách thể, Đối tợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................
6. Phơng pháp nghiên cứu ...............................................................................
7. Đóng góp của đề tài ......................................................................................
8.
Cấu
trúc
luận
văn ..........................................................................................
Chơng 1. cơ sở lý luận của đề tài
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................
1.2. Các khái nịêm cơ bản ..............................................................................
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục ..................................................
1.2.2. Khái niệm về quản lý dạy nghề, nghề nghiệp và đào tạo nghề ...............
1.2.3. Khái niệm giáo viên, đội ngũ giáo viên ..................................................
1.2.4. Khái niệm giáo viên dạy nghề, đội ngũ giáo viên dạy nghề ...................
1.2.5. Khái niệm về biện pháp quản lý...............................................................
1.2.6. Khái niệm xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ..................
1.3. Đặc điểm đội ngũ GVDN hiện nay, những chủ trơng chính sách của
Đảng, Nhà nớc về nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên dạy nghề .........
1.3.1. Đặc điểm đội ngũ giáo viên trong các trờng dạy nghề hiện nay
1.3.2. Những chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc về đội ngũ GVDN
hiện nay. ...............................................................................................

1.4. Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên dạy nghề .............................................
1.4.1. Vai trò của ngời giáo viên dạy nghề .....................................................
1.4.2. Nhiệm vụ của ngời giáo viên dạy nghề ..............................................
Kết luận chơng 1 ...........................................................................................
Chơng 2. thực trạng chất lợng đội ngũ giáo viên dạy nghề và quản lý chất l-

1
3
3
3
3
4
4
4
6
8
8
11
15
17
20
21
22
22
25
28
28
30
32


ợng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trờng cao đẳng nghề công nghiệp thanh hoá

............................
2.1. Khái quát về trờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá ...........
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ...............................................................................
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, quy mô đào tạo ..............................................................
2.1.4. Cơ sở vật chất ..........................................................................................
2.1.5. Hợp tác quốc tế .......................................................................................
2.2. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của Trờng Cao đẳng nghề Công
nghiệp Thanh Hoá ...........................................................................................
2.3. Thực trạng của đội ngũ giáo viên Trờng Cao đẳng nghề Công
nghiệp Thanh Hoá ..........................................................................................
2.3.1. Về số lợng, cơ cấu chất lợng đội ngũ giáo viên ..................................
2.3.2. Năng lực s phạm kỹ thuật của giáo viên ...............................................

33
33
33
34
35
38
40
40
41
41
45


4


2.3.3. Thái độ nghề nghiệp, phẩm chất đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Trờng
Cao đẳng nghề công nghiệpThanh Hoá.............................................................
2.4. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên của Trờng Cao đẳng
nghề Công nghiệp Thanh Hoá ......................................................................
2.4.1. Tình hình công tác quản lý đội ngũ giáo viên của Trờng Cao đẳng nghề
Công nghiệp Thanh Hoá ...........................................................................
2.4.2. Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng ĐNGV Trờng Cao đẳng nghề
Công nghiệp Thanh Hoá ...................................................................................
2.5. Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý, xây dựng phát triển
đội ngũ giáo viên của Trờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá ...
2.5.1. Những thuận lợi .......................................................................................
2.5.2. Những khó khăn ......................................................................................
2.5.3. Nguyên nhân của những thuận lợi, khó khăn ..........................................
Kết luận chơng 2 .............................................................................................
Chơng 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
dạy
nghề

trờng
cao
đẳng
nghề
công
hoá ..............................................................................................

nghiệp

49
51

51
54
56
56
58
59
60

thanh

3.1. Định hớng, quan điểm và các chỉ tiêu chung về phát triển Đào tạo
nghề phục vụ CNH, HĐH ..............................................................................
3.1.1. Định hớng chung ...................................................................................
3.1.2. Quan điểm phát triển đào tạo nghề .........................................................
3.1.3. Các chỉ tiêu phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2010 - 2015 ...................
3.2. Phơng hớng và các mục tiêu nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên dạy nghề ở Trờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá giai
đoạn 2010 - 2015 ......................................................................................
3.2.1. Phơng hớng chung về phát triển đào tạo nghề của Trờng Cao đẳng
nghề Công nghiệp Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2015 .......................................
3.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................
3.3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
dạy nghề ở Trờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá ....
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mọi CBGV
trong nhà trờng về vị trí vai trò của đội ngũ GVDN trong tình hình mới ..
3.3.2. Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ
GVDN ...............................................................................................................
3.3.3. Phát triển về số lợng, hoàn thiện về cơ cấu đội ngũ GVDN ..................
3.3.4. Nâng cao năng lực s phạm kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp, năng
lực bổ trợ và thái độ, phẩm chất đạo đức chính trị cho đội ngũ giáo viên .........

3.3.5. Đa dạng hoá các hình thức bồi dỡng .....................................................
3.3.6. Đổi mới công tác quản lý, thực hiện tốt chế độ chính sách đảm bảo
ngày càng tốt hơn quyền lợi vật chất, tinh thần cho ĐNGV .............................
3.4. Tỉ chøc thùc hiƯn c¸c biƯn ph¸p ............................................................
3.4.1. TÝnh đồng bộ và mối quan hệ giữa các giải pháp ....................................
3.4.2. Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, phục vụ .....................
3.4.3. Công tác kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trờng ...........................
3.4.4. Xây dựng môi trờng công tác tốt để giáo viên có điều kiện tham gia

61
61
61
61
62

63
63
65
66
66
67
68
69
75
78
81
81
83
83
84



5

cống hiến`...........................................................................................................
3.4.5. Xây dựng môi trờng s phạm tốt tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ
giáo viên phát triển .......................................................................................... 84
3.5. Khảo sát về mức độ thiết thực và tính khả thi của các giải pháp
nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Trờng Cao đẳng
nghề Công nghiệp Thanh Hoá.............................................................
85
Kết luận chơng 3 ............................................................................................
87
kết luận và kiến nghị ........................................................................

88

1. Kết luận ......................................................................................................... 88
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 90


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục đã nêu. "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Cơng nghiệp hố (CNH), hiện
đại hố (HĐH) đất nước, là điều kiện để phát huy năng lực con người. Đây là

trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là lực lượng nịng cốt có vai trị quan trọng" [3,112].
Trong những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đơng đảo có phẩm chất đạo đức và ý
thức chính trị tốt, trình độ chun mơn nghiệp vụ ngày càng được nâng
cao. Đội ngũ này đã đáp ứng được nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào sự thắng lợi của sự nghiệp cách
mạng của đất nước.
1.2. Trong giai đoạn hiện nay công tác đào tạo nghề được Đảng và Nhà
nước đặc biệt coi trọng. Sự nghiệp CNH, HĐH đòi hỏi một lực lượng lao động có
trình độ chun mơn kỹ thuật vững vàng, đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật
lành nghề. Hàng năm, có trên một triệu thanh niên bước vào tuổi lao động và có
nhu cầu tìm việc làm. Thực tế cho thấy rằng, phần lớn số thanh niên sau khi học hết
bậc phổ thông đã chọn cho mình con đường đến với các trường nghề nhằm tạo cơ
hội tìm kiếm việc làm. Nhu cầu về học nghề của lao động ngày càng tăng, nhưng
cho đến nay, lao động qua đào tạo ở nước ta mới đạt trên 30%, điều này cho thấy
sự bất cập giữa lực lượng lao động có tay nghề với yêu cầu của sự nghiệp CNH,
HĐH. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2012 đạt trên 37% tỷ lệ lao động qua đào tạo.
Để thực hiện mục tiêu trên, một trong những vấn đề quan trọng cần giải quyết là
nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ GVDN tại các cơ sở dạy nghề ở các cấp trình


7

độ khác nhau. Điều này địi hỏi phải có sự đầu tư cho sự phát triển các cơ sở này và
những kế hoạch phát triển dài hạn, với chiến lược phát triển có luận chứng khoa
học và có giải pháp khả thi.
1.3. Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hố được thành lập theo
Quyết định số:1985/2006-QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, trên cơ sở nâng cấp Trường Kỹ thuật Cơng

nghiệp Thanh Hố.
Nhiệm vụ chính của Trường là đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ cao đẳng
nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề
cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
người lao động; nghiên cứu ứng dụng công nghệ nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo, tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Trường Cao đẳng nghề trực thuộc UBND tỉnh quản lý và là 1 trong 10
trường trọng điểm trong cả nước về đào tạo nghề, vì vậy Trường Cao đẳng
nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa cần có những hoạch định, chiến lược cụ thể sát
với tình hình, nhu cầu thực tế để xây dựng chất lượng đào tạo đáp ứng nguồn
nhân lực cho xã hội. Tuy nhiên, với yêu cầu đổi mới sự nghiệp đào tạo đang
đặt ra cho nhà trường nhiều thách thức mới. Xét về đội ngũ giáo viên Nhà
trường cịn có nhiều bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ của công tác đào tạo
nghề, thể hiện hạn chế một số mặt:
+ Năng lực sư phạm dạy nghề còn hạn chế nhất là đối với giáo viên trẻ.
+ Trình độ chun mơn kỹ thuật của đội ngũ giáo viên chưa cao, chưa
đồng đều.
+ Một số giáo viên còn thiếu kiến thức bổ trợ về ngoại ngữ và tin học.
Những điểm yếu đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng, hiệu quả
đào tạo của Nhà trường và không thể nào đáp ứng được những yêu cầu và
nhiệm vụ mới. Đối với công tác quản lý Nhà trường, việc tăng cường về số


8

lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm, đó là lý
do tơi chọn hướng nghiên cứu: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp
Thanh Hóa” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN ở Trường Cao đẳng nghề
Cơng nghiệp Thanh Hố.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN
ở Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hố.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ GVDN ở Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hố.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Đội ngũ GVDN Trường Cao đẳng nghề Cơng
nghiệp Thanh Hố.
4. Giả thiết khoa học:
Đưa ra một số giải pháp quản lý thích hợp nhất định sẽ nâng cao chất
lượng đội ngũ GVDN ở Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hố,
đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đội ngũ GVDN.
- Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ GVDN và công tác quản lý
chất lượng đội ngũ GVDN ở Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh
Hố.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN
ở Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá.


9

6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ GVDN và công tác quản lý
chất lượng đội ngũ GVDN ở Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hố.
6.3. Các phương pháp bỗ trợ:
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp chuyên gia...
7. Đóng góp của đề tài:
- Hệ thống hóa lý luận cơng tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
GVDN ở Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
- Để tài ngiên cứu làm rõ thêm khái niệm về công tác quản lý nâng cao
chất lượng đội ngũ GVDN, vị trí vai trị của đội ngũ GVDN của Trường.
- Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng về quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên ở Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa. Đề tài
góp phần khắc phục những bất cập trong cơng tác quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ GVDN bằng một số giải pháp cụ thể phù hợp và đang là vấn đề cấp
thiết ở Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị; luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
GVDN ở Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hố.


10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


Nghiên cứu về vai trò quản lý, các nhà lý luận quản lý quốc tế như:
Frederich Wiliam Taylor (1856 - 1915) - Mỹ; Henri Fayol (1841-1925) - Pháp;
Max weber (1864 - 1920) - Đức đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và
đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Thực tế trong bất kỳ lĩnh
vực nào của xã hội thì quản lý ln giữ vai trị quan trọng trong việc vận hành
và phát triển. Trong lĩnh vực GD&ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt
trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng. Vì vậy, đã có rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên để tìm ra các giải pháp
quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Ở nước ta, vấn đề nghiên cứu xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
nói chung và xây dựng phát triển đội ngũ GVDN đã được đề cập trong nhiều đề
tài nghiên cứu, luận văn với phạm vi rộng hoặc ở một số đề tài trong phạm vi
của một ngành, một địa phương cụ thể có thể kể đến như: Đề tài “Nghiên cứu
việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy đại học và GVDN” của TS Phạm Thanh Nghị,
nghiên cứu phục vụ cho các đối tượng là cán bộ giáo dục và GVDN ở diện rộng;
đề tài TS “Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
GV Trường Trung học Kinh tế và Kỹ nghệ thực hành tỉnh Phú Thọ” của NCS
Đặng Thị Minh Thuỷ, phạm vi áp dụng cho các trường trung cấp chuyên nghiệp
cùng ngành; đề tài của Trần Hùng Lượng “Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực
sư phạm kỹ thuật cho GVDN Việt Nam hiện nay”, nghiên cứu cơ sở lí luận của
các biện pháp bồi dưỡng năng lực SPKT, đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng
năng lực SPKT cho GVDN toàn quốc, đề tài “Kỹ năng sư phạm của GVDN Thực trạng và giải pháp” của Đỗ Mạnh Cường và Đỗ Thị Lan.


11

Trong các đề tài bảo vệ luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, các tác giả đã
có một số cơng trình nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống về xây dựng
và phát triển GVDN như:
“Một số biện pháp quản lí phát triển đội ngũ GVDN ở Trường Kỹ thuật

Cơng nghiệp tỉnh Thanh Hố giai đoạn 2005 - 2010” của Nguyễn Cao Thắng;
Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GVDN ở Trường Cao đẳng Xây dựng
Cơng trình đô thị” của Trần Khắc Liêm; “Những biện pháp xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Cơng nghiệp Hải Phịng giai đoạn
2006 - 2010” của Vũ Đức Huần.
- Những đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực của đào tạo
nghề, trong đó có các biện pháp quản lý đội ngũ GVDN, từ đó đã tác động đến
phát triển đội ngũ GVDN trên tầm vĩ mô và từng đơn vị, cơ sở dạy nghề. Khi
Luật Dạy nghề ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/06/2007) quy định trong hệ
thống dạy nghề có 3 trình độ đào tạo là cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp
nghề theo đó là các loại hình cơ sở dạy nghề: Trường Cao đẳng nghề, Trường
Trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề. Mơ hình trường Cao đẳng nghề,
Trường Trung cấp nghề không chỉ đơn thuần là sự chuyển đổi cơ học hoặc
nâng cấp từ trường dạy nghề mà là sự chuyển đổi về chất làm thay đổi tồn bộ
hoạt động, mục tiêu, nội dung chương trình và đặc biệt là yêu cầu cao về chất
lượng đội ngũ GVDN.
Mặt khác, mạng lưới cơ sở dạy nghề khu vực tỉnh Thanh Hố tính đến
tháng 10 năm 2010 hiện có 86 đơn vị tham gia dạy nghề trong đó: 2 trường cao
đẳng nghề; 16 trường trung cấp nghề (trong đó có 6 trường trung cấp nghề
ngồi cơng lập); 19 trung tâm dạy nghề (trong đó có 10 trung tâm dạy nghề cấp
huyện); 2 trường đại học; 1 trường cao đẳng, 7 trường trung cấp chuyên nghiệp
có tham gia dạy nghề; 16 trung tâm GDTX và dạy nghề cấp huyện, 4 trung tâm
giới thiệu việc làm và 23 cơ sở dạy nghề khác chủ yếu là các doanh nghiệp, cơ


12

sở sản xuất và các tổ chức mở lớp dạy nghề có đăng ký hoạt động dạy nghề
theo quy định của pháp luật lao động. Trong những năm qua mặc dù đã có
nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết nhưng chưa có đề tài nghiên cứu về

quản lý đội ngũ GVDN của khối Trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Thanh Hóa một
cách quy mơ cả về chiều sâu và chiều rộng, nhằm phát triển đội ngũ GVDN. vì
vậy, tác giả chọn hướng nghiên cứu: “Một số giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Trường Cao đẳng nghề Cơng
nghiệp Thanh Hóa” làm đề tài luận văn của mình, với mong muốn đóng góp
một phần nhỏ vào sự nghiệp đào tạo của Trường trong công cuộc đổi mới.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hoạt động bắt đầu từ sự phân công, hợp tác lao động trong
một tổ chức nhất định. Chính sự phân cơng và hợp tác đó nhằm đạt được hiệu
quả, năng xuất cao hơn và chất lượng tốt hơn, địi hỏi phải có sự thống nhất và
cần phải có người đứng đầu, chỉ huy để phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý.
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) [6;3].
- Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ,
phương tiện tài chính, để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu
định trước [12;3].
- Chủ thể muốn kết hợp để các hoạt động của đối tượng theo một định
hướng quản lý đặt ra phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối tượng phải tuân
thủ [14;3].
- Các nhà quản lý quốc tế như Prederich Wiliam Taylor (1856 - 1915)
Mỹ; Henry Faylor (1841 - 1925) Pháp; Max Webor (1864 - 1920) Đức đã


13

khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát

triển xã hội. Về nội dung thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu:
Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hồn thành cơng
việc qua những nỗ lực của người khác [29;3].
Quản lý cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động nhằm đảm bảo sự
hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm [26;3].
Hiện nay quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra công việc của các thành
viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt
được mục đích đã định [29,4].
Theo khái niệm này, bản chất quá trình quản lý gồm các thành tố:
Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Giữa chúng có mối quan hệ qua
lại lẫn nhau:
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Bản chất quá trình quản lý


14


- Lập kế hoạch: Là quá trình xác định thiết lập các mục tiêu hệ thống
các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kế hoạch là
nền tảng của quản lý.
- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ cơng việc, quyền hành và
các nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục tiêu
của tổ chức một cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ
chức khác nhau, vì vậy mà chủ thể quản lý có thể điều phối tốt các nguồn lực
phục vụ cho mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo: Là điều hành, điều khiển đối tượng hoạt động và giúp đỡ
người dưới quyền thực hiện mục tiêu đề ra.
- Kiểm tra: Là hoạt động của người quản lý để kiểm tra các hoạt động của
đơn vị về thực hiện mục tiêu đặt ra. Các yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện.
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
+ Điều chỉnh hoạt động khi có sự chênh lệch.
Trường hợp cần thiết có thể phải điều chỉnh mục tiêu.
Tóm lại, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý có thể phân chia thành 4
nội dung là: Lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra
đánh giá các hoạt động và việc thực hiện các mục đề ra.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Về nội dung, khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách cách hiểu khác nhau:
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản
lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn một cách có hiệu quả nhất.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, xã


15


hội hố giáo dục, cơng tác giáo dục khơng chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường (tài liệu dùng cho các lớp Cao học
quản lý) thì: Quản lý giáo dục, quản lý trường học là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý hệ giáo dục nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của Nhà trường XHCN Việt Nam, mà mục tiêu hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục thiêu dự kiến, đảm
bảo chất lượng.
Quản lý nhà trường là quản lý một hệ thống sư phạm chuyên biệt nó bao
gồm những tác động liên tục có ý thức, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể
quản lý đảm bảo cho hệ vận hành đúng, làm cho quá trình dạy học và giáo dục
thế hệ trẻ đạt mục tiêu dự kiến có bước phát triển về chất.
Quản lý nhà trường bao gồm quản lý mối quan hệ giữa Nhà trường với
môi trường xã hội và quản lý nội bộ bên trong trường học.
Như vậy, quản lý nhà trường là quản lý quá trình dạy học, giáo dục, quản
lý các điều kiện thiết yếu như: Quản lý nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất…
Trường học nói chung, trường dạy nghề nói riêng là một tổ chức giáo dục
cơ sở của Nhà nước hoặc tư nhân làm cơng tác đào tạo. thành tích thực chất
của trường học là kết quả chất lượng đào tạo các mặt mà nhà trường đạt được.
1.2.2. Khái niệm về quản lý dạy nghề, nghề nghiệp và đào tạo nghề
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý dạy nghề
Trong trường dạy nghề, đội ngũ GVDN là lực lượng đơng đảo và có yếu
tố quyết định đến hoạt động mọi mặt của nhà trường, quản lý đội ngũ GVDN


16


là một cơng việc quan trọng và có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của
trường dạy nghề.
Quản lý dạy nghề là hoạt động chủ thể quản lý nhằm tổ chức và tạo điều
kiện cho các hoạt động của trường dạy nghề thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ cho dạy nghề.
- Quản lý dạy nghề gồm các nội dung chính:
+ Quản lý q trình dạy và q trình học trong nhà trường;
+ Quản lý nhân sự mà quan trọng nhất là quản lý đội ngũ giáo viên
+ Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình dạy và học, đặc biệt là
trang thiết bị phục vụ cho dạy nghề.
+ Quản lý tài chính trong nhà trường
Muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà trường, trong
công tác quản lý phải coi trọng và phát triển đội ngũ GVDN là trọng tâm.

Công cụ
quản lý
Ban
Giám hiệu

Môi trường quản lý
trường dạy nghề
Giáo viên
Dạy nghề

Mục tiêu
quản lý

Phương pháp
quản lý

Sơ đồ 1.2. Mơ hình hoạt động quản lý trường dạy nghề
1.2.2.2 Khái niệm nghề
Nghề là một loại hình lao động mang tính chất riêng, đặc thù của con
người, nó được hình thành và phát triển theo sự phát triển của xã hội. Đó là
một dạng lao động vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân, trong đó con


17

người với tư cách là chủ thể hoạt động thực hiện để thoả mãn những yêu cầu
nhất định của xã hội và cá nhân.
Nghề nghiệp theo chữ La tinh “Professio” có nghĩa là cơng việc chun
mơn được hình thành một cách chính thống, là dạng lao động địi hỏi một trình
độ học vấn nào đó, là cơ sở hoạt động của con người tồn tại.
Theo tác giả E. A Climôv thì: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng các
sức lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần
thiết cho xã hội (do sự phân cơng xã hội mà có)”. Nó tạo cho con người khả
năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho
việc tồn tại và phát triển [7].
Theo từ điển Tiếng việt “Nghề” là “Công việc chuyên môn làm theo sự
phân công lao động xã hội” [26].
Dưới góc độ đào tạo, có thể phân chia thành hai loại: Nghề đào tạo và
nghề xã hội.
+ Nghề đào tạo là nghề mà muốn nắm vững nó, con người phải có trình
độ văn hố nhất định, được đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và được
chứng nhận bằng các văn bằng, chứng chỉ. Các nghề đào tạo được phân biệt
với nhau qua các yêu cầu về nội dung chương trình, mức độ chun mơn và
thời gian cần thiết để đào tạo.
+ Nghề xã hội là nghề được hình thành tự phát theo nhu cầu và chỉ cần
đào tạo ngắn hạn, hướng dẫn hoặc truyền nghề là có thể làm được.

Từ những khái niệm nêu trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một
dạng lao động vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân, trong đó con
người với tư cách chủ thể hoạt động tạo ra sản phẩm để thoả mãn những nhu
cầu xã hội nhất định của xã hội và cá nhân. Như vậy, nói tới nghề nghiệp trước
hết phải nói tới nhu cầu khách quan do xã hội đặt ra, đôi khi chúng ta hay


18

nhầm lẫn giữa nghề nghiệp và việc làm. Thực ra đây là hai khái niệm khác
nhau nhưng có quan hệ với nhau khá mật thiết.
Việc làm là một hành động cụ thể làm biến đổi đối tượng phục vụ cho
lợi ích bản thân. Như vậy, việc làm có thể là bộ phận của hoạt động nghề
được đào tạo và cũng có thể những cơng việc nhất thời đáp ứng được nhu
cầu cuộc sống của chủ thể, nếu việc làm diễn ra trong một thời gian dài, có
cơ sở từ nghề được đào tạo, có thu nhập ổn định, trong quá trình lao động cá
nhân thường xuyên sử dụng một hệ thống tri thức, các kỹ năng khi đó là bộ
phận của nghề.
Khái niệm nghề còn được các nước trên thế giới hiểu như sau:
- Khái niệm nghề của Nga được định nghĩa là một loại hoạt động lao
động đòi hỏi có đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh sống.
- Khái niệm nghề của Pháp là một loại lao động có thói quen và kỹ năng,
kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.
- Khái niệm nghề (Profession) của Anh được định nghĩa là cơng việc
chun làm, địi hỏi được đào tạo.
- Khái niệm nghề (Beruf) của Đức được định nghĩa là hoạt động cần
thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở
một trình độ nào đó.
Tóm lại theo quan điểm hiện đại: Nghề là một dạng lao động đòi hỏi ở
con người một q trình đào tạo chun biệt, có những kiến thức kỹ năng, kỹ

xảo chuyên môn nhất định. Nhờ q trình hoạt động nghề nghiệp, con người
có thể tạo ra sản phẩm thoả mãn những nhu cầu cá nhân và xã hội.
1.2.2.3 Khái niệm đào tạo nghề
Đào tạo nghề là một khái niệm cũng được hiểu theo nhiều nghĩa như:
+ Dưới góc độ là doanh nhân: William Mc.Gehee định nghĩa “Đào
tạo nghề là những quy trình mà cơng ty sử dụng để tạo thuận lợi cho công


19

việc học tập sao cho kết quả hành vi đóng góp vào mục đích và các mục
tiêu của cơng ty”.
+ Dưới góc độ lao động thì Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa
“Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để
thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nhiệm vụ được giao”.
+ Theo Tack Soo Chung “Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát triển
năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ) cần thiết để đảm nhiệm công
việc được áp dụng đối với những người lao động và những đối tượng sắp trở
thành người lao động. Đào tạo nghề được thực hiện tại nơi lao động, trung tâm
đào tạo và các trường, các lớp học khơng chính quy nhằm nâng cao năng suất
lao động, tăng cường cơ hội việc làm và cải thiện địa vị người lao động, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần phát triển KT-XH”.
Vì vậy, đào tạo nghề là quá trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ thống tri
thức nhất định đã được khái quát hoá trong hệ thống nghề đào tạo tri thức làm
cơ sở của kỹ năng.
1.2.3. Khái niệm giáo viên, đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Khái niệm giáo viên
Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm tới giáo dục và giáo viên.
Luật Giáo dục đầu tiên của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ra đời
năm 1998 có hiệu lực từ ngày 01/6/1999 đã có vị trí quan trọng trong đời sống

xã hội và trong hệ thống pháp luật quốc gia. Sau 12 năm thực hiện, trước
những yêu cầu và thay đổi to lớn của xã hội Luật Giáo dục năm 1999 đã xuất
hiện những điểm khơng cịn phù hợp với thực tiễn. Chính vì vậy Quốc hội
khố XI, kỳ họp thứ 7 ngày 14 tháng 6 năm 2005 đã thông qua Luật Giáo dục
năm 2005 thay thế Luật Giáo dục năm 1998, trong đó khẳng định tầm quan
trọng của GD-ĐT và coi: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển” [8,16], và
đã xác định rõ: 1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau:


20

Phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo và
chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản
thân rõ ràng.
- Khoản 2 điều 70 của Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Nhà giáo
giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên”.
Theo từ điển Tiếng việt “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông
hoặc các trường dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp” [26,25].
Như vậy, nhà giáo là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục là truyền tải tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo, xây dựng, hình thành và phát triển nhân cách cho người học đáp ứng với
yêu cầu nhân lực của thị trường lao động và của phát triển KT-XH.
1.2.3.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên
Có nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này. Tuy nhiên ở một số nghĩa
chung nhất ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người, hợp thành một lực
lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề hoặc khác
nghề, nhưng có chung một mục đích xác định, họ làm việc theo kế hoạch và

gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể.
- Theo từ điển Tiếng việt giải thích: “Đội ngũ là tập hợp một số đông
người, cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lượng” [27,339]. như: Đội
ngũ giáo viên.
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đường “Đội ngũ giáo viên ngành giáo dục
là một tập thể người bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; nếu chỉ
đề cập đến đặc điểm đó của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên
và đội ngũ quản lý giáo dục” [13,10].
Tóm lại: Đội ngũ giáo viên là tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy học,
giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng có tổ chức cùng nhau chung một


21

nhiệm vụ và thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra cho tập hợp đó; tổ chức đó,
họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích vật chất và tinh
thần trong khn khổ quy định của bộ chủ quản pháp luật và thể chế xã hội.
1.2.4. Khái niệm giáo viên dạy nghề, đội ngũ giáo viên dạy nghề
1.2.4.1. Khái niệm giáo viên dạy nghề
Giáo viên trường dạy nghề là người trực tiếp đảm nhận việc giảng dạy,
giáo dục của nhà trường; giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy,
giáo dục của nhà trường. GVDN là một chức danh trong hệ thống chức danh
của trường nghề đã được Điều lệ trường dạy nghề quy định.
Ngoài những đặc điểm chung, giáo viên dạy nghề có những đặc trưng
riêng so với giáo viên các ngành, cấp, bậc khác.
Nhà giáo dục học người Nga X.Ia.Batusép đã viết: Giáo dục học và giáo
dục học nghề nghiệp có những khác biệt. Dạy thực hành (dạy sản xuất) trong
các trường dạy nghề là một đặc điểm, chính việc dạy thực hành là bộ phận
quan trọng nhất của giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp.
Do đặc thù này nên ngoài những phẩm chất năng lực chung của giáo

viên, giáo viên dạy nghề có những đặc điểm riêng và những quy định riêng.
Tại khoản 1 Điều 58 của Luật Dạy nghề qui định “GVDN là người dạy
lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các
cơ sở dạy nghề”.
Tại khoản 2 Điều 70 của Luật Giáo dục quy định nhà giáo có những
tiêu chuẩn:
+ Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Lí lịch bản thân rõ ràng.
Khoản 3 Điều 58 của Luật Dạy nghề đã bổ sung thêm những quy định
về trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề như sau:


22

+ Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
+ Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt
nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy
thực hành phải là người có băng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân,
người có tay nghề cao;
+ Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt
nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên
dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ
nhân, người có tay nghề cao;
+ Trường hợp giáo viên khơng có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ
thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ đào tạo sư phạm.
Điều 73 của Luật Giáo dục quy định nhà giáo có các quyền sau:

+ Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
+ Được đào tạo nâng cao trình độ; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ
sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện đảm bảo thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;
+ Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
+ Được nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ GD-ĐT và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Khoản 2 Điều 59 của Luật Dạy nghề đã bổ sung thêm những quy định
về quyền của giáo viên dạy nghề như sau:
+ Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận với Công nghệ mới;
+ Được sử dụng các tài liệu phương tiện, đồ dùng dạy học và cơ sở vật
chất của cơ sở dạy nghề để thực hiện nhiệm vụ được giao;


23

+ Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của dạy nghề,
xây dựng chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn đề có
liên quan đến quyền lợi của giáo viên.
Môi trường lao động nghề nghiệp chủ yếu của GVDN là các trường dạy
nghề. Tuy nhiên không phải tất cả giáo viên trong trường dạy nghề đều là
GVDN, trường dạy nghề có nhiều loại giáo viên như:
+ Giáo viên dạy các môn cơ bản;
+ Giáo viên dạy các môn chung;
+ Giáo viên dạy các môn kỹ thuật cơ sở nghề, lý thuyết chuyên môn và
hướng dẫn thực hành nghề (Đây chính là lực lượng chính trong trường dạy
nghề và được gọi là GVDN);
+ Giáo viên dạy lý thuyết nghề;
+ Giáo viên dạy thực hành nghề;

+ Giáo viên dạy cả lý thuyết và thực hành nghề.
Trong xã hội và trong hệ thống giáo dục, giáo viên dạy nghề có vai trị
quan trọng với những thay đổi của quá trình sản xuất xã hội bởi lao động của
họ có tác động trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực.
1.2.4.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên dạy nghề
Từ hai khái niệm đội ngũ giáo viên và giáo viên dạy nghề ta có thể hình
thành được khái niệm về đội ngũ GVDN như sau:
Đội ngũ giáo viên dạy nghề là tập hợp các giáo viên thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy các môn kỹ thuật cơ sở nghề, lý thuyết chuyên môn và hướng dẫn
thực hành nghề và giáo dục học sinh. Những giáo viên này làm việc theo
chương trình mơn học và kế hoạch giáo dục của nhà trường, gắn bó với nhau
thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần và đội ngũ GVDN phải đủ những tiêu
chuẩn mà Luật Dạy nghề đã quy định.
1.2.5. Khái niệm về biện pháp quản lý


24

1.2.5.1. Khái niệm về biện pháp
Biện pháp là nhóm phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
1.2.5.2. Khái niệm về biện pháp quản lý
Là nhóm phương pháp tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến
đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề cụ thể của đối tượng quản lý làm
cho hệ vận hành và phát triển đạt được mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và
phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.5.3. Quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề
Đối với ngành GD-ĐT nói chung và đối với các cơ sở dạy nghề nói
riêng, quản lý đội ngũ giáo viên là một trong những nội dung chủ yếu nhất
trong quá trình quản lý nguồn nhân lực.
Quá trình quản lý đội ngũ giáo viên cũng phải thực hiện đầy đủ những nội

dung chủ yếu của quá trình quản lý nguồn nhân lực như: Quy hoạch đội ngũ,
tuyển chọn, bố trí sử dụng, phát triển, bồi dưỡng, thẩm định kết quả hoạt động,
đề bạt, chuyển đổi. Điểm đặc biệt trong công tác quản lý đội ngũ GVDN là quản
lý một tập thể những cán bộ trí thức có chun mơn và trình độ tay nghề, có đủ
khả năng phân tích và tổng hợp. Chính từ đặc điểm này mà việc quản lý đội ngũ
GVDN của người quản lý cần phải chú ý một số đặc điểm chính sau:
- Phải giúp đội ngũ GVDN phát huy tính chủ động sáng tạo một cách tốt
nhất, khai thác ở mức cao nhất năng lực, tiềm năng của đội ngũ để họ có thể
đóng góp, cống hiến nhiều nhất cho sự phát triển của Nhà trường.
- Phải hướng giáo viên vào phục vụ lợi ích của tổ chức, của cộng đồng
và của xã hội, đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi về tinh thần và vật chất
với mức độ thoả đáng cho đội ngũ này.
- Phải đảm bảo cả mục tiêu trước mắt và mục tiêu phát triển trong tương
lai của tổ chức (Cả tương lai gần và tương lai xa).


25

- Phải được thực hiện theo quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở luật
pháp nhà nước, theo sự hướng dẫn chỉ đạo của Bộ, ngành, các cấp chủ quản.
1.2.6. Khái niệm xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
Việc quản lý đội ngũ giáo viên bao hàm cả việc xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên.
1.2.6.1. Xây dựng
Theo từ điển Tiếng việt NXB Khoa học xã hội - 2001 “Xây dựng có nghĩa
là tạo ra một tổ chức theo một chủ trương, một phương hướng nhất định”.
Từ điển Tiếng việt, NXB Văn hố Thơng tin- 1999 thì xây dựng được
hiểu theo hai ý:
+ Xây dựng là làm nên, gây dựng nên.
+ Là tạo ra cái có giá trị tinh thần, có nội dung nào đó.

Từ điển Tiếng việt, NXB Đà nẵng - 1997, khái niệm xây dựng mang ý
nghĩa xã hội:
+ Làm hình thành một tổ chức hay một chỉnh thể xã hội, chính trị, kinh
tế, văn hoá theo một phương hướng nhất định.
+ Tạo ra, sáng tạo ra cái có giá trị tinh thần, có ý nghĩa trừu tượng.
1.2.6.2. Phát triển
Theo triết học Phát triển là sự vận động đi lên, cái mới thay thế cái cũ.
Sự vận động đó có thể xảy ra theo các hướng từ thấp lên cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Theo Từ điển Ngôn ngữ - Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (1998)
phát triển có nghĩa là: “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp
đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [24,97].
“Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời” [29,476].


×