Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đánh giá hiện trạng và xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường của một khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 85 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................................iv
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
Chương 1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHU CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
MÔI TRƯỜNG......................................................................................................................2
1.1. Tình hình hoạt động khu công nghiệp.............................................................................2
1.1.1. Tình hình quy hoạch và phát triển khu công nghiệp tại Việt Nam..............................2
1.1.2. Hiện trạng hoạt động của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 5
1.2. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội.........................................8
1.3. Những vấn đề môi trường khu công nghiệp..................................................................10
1.3.2.1. Ô nhiễm nước mặt do nước thải của các khu công nghiệp.....................................15
1.3.2.2. Ô nhiễm không khí do khí thải khu công nghiệp....................................................18
1.3.2.3. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn và CTNH.........................................................21
1.3.2.4. Ô nhiễm môi trường đất..........................................................................................22
1.3.2.5. Quản lý môi trường khu công nghiệp......................................................................23
Chương 2: HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG
NGHIỆP PHÚ MỸ 1............................................................................................................25
2.1. Giới thiệu về KCN Phú Mỹ 1........................................................................................25
2.5.4.2. Đối với khí thải, bụi thải và tiếng ồn.......................................................................52
2.5.4.3. Đối với chất thải rắn và CTNH...............................................................................53
Chương 3: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ MỸ 1........................................54

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT



: Bảo vệ môi trường

CCN

: Cụm công nghiệp

CTR

: Chất thải rắn

CTNH

: Chất thải nguy hại

HTXLNT

: Hệ thống xử lý nước thải

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KKT

: Khu kinh tế


KH&ĐT

: Kế hoạch và đầu tư

KTTĐ

: Kinh tế trọng điểm

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

TP

: Thành phố

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân

QCVN


: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia

ii


DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC...............................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................................iv
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
Chương 1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHU CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
MÔI TRƯỜNG......................................................................................................................2
1.1. Tình hình hoạt động khu công nghiệp.............................................................................2
1.1.1. Tình hình quy hoạch và phát triển khu công nghiệp tại Việt Nam..............................2
1.1.2. Hiện trạng hoạt động của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 5
1.2. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội.........................................8
1.3. Những vấn đề môi trường khu công nghiệp..................................................................10
1.3.2.1. Ô nhiễm nước mặt do nước thải của các khu công nghiệp.....................................15
1.3.2.2. Ô nhiễm không khí do khí thải khu công nghiệp....................................................18
1.3.2.3. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn và CTNH.........................................................21
1.3.2.4. Ô nhiễm môi trường đất..........................................................................................22
1.3.2.5. Quản lý môi trường khu công nghiệp......................................................................23
Chương 2: HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG
NGHIỆP PHÚ MỸ 1............................................................................................................25
2.1. Giới thiệu về KCN Phú Mỹ 1........................................................................................25
2.5.4.2. Đối với khí thải, bụi thải và tiếng ồn.......................................................................52
2.5.4.3. Đối với chất thải rắn và CTNH...............................................................................53
Chương 3: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ MỸ 1........................................54


iii


DANH MỤC HÌNH VẼ
MỤC LỤC...............................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................................iv
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
Chương 1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHU CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
MÔI TRƯỜNG......................................................................................................................2
1.1. Tình hình hoạt động khu công nghiệp.............................................................................2
1.1.1. Tình hình quy hoạch và phát triển khu công nghiệp tại Việt Nam..............................2
1.1.2. Hiện trạng hoạt động của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 5
1.2. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội.........................................8
1.3. Những vấn đề môi trường khu công nghiệp..................................................................10
1.3.2.1. Ô nhiễm nước mặt do nước thải của các khu công nghiệp.....................................15
1.3.2.2. Ô nhiễm không khí do khí thải khu công nghiệp....................................................18
1.3.2.3. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn và CTNH.........................................................21
1.3.2.4. Ô nhiễm môi trường đất..........................................................................................22
1.3.2.5. Quản lý môi trường khu công nghiệp......................................................................23
Chương 2: HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG
NGHIỆP PHÚ MỸ 1............................................................................................................25
2.1. Giới thiệu về KCN Phú Mỹ 1........................................................................................25
2.5.4.2. Đối với khí thải, bụi thải và tiếng ồn.......................................................................52
2.5.4.3. Đối với chất thải rắn và CTNH...............................................................................53
Chương 3: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ MỸ 1........................................54

iv



Mở đầu

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã
từng bước đưa đất nước ta phát triển về mọi mặt, đời sống nhân dân không ngừng
được cải thiện, trong đó khu công nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam. Khu công nghiệp đã và đang góp phần
thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư vào phát triển
công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho người
dân. Cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp, khu đô thị mới, cơ sở và dịch
vụ phụ trợ đã không ngừng phát triển, góp phần tạo ra sự chuyển dịch tích cực trong
cơ cấu kinh tế - xã hội, đồng thời góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nước cũng như thúc đẩy mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành
nước công nghiệp vào năm 2020 sớm trở thành hiện thực.
Bên cạnh những đóp góp quan trọng và tích cực vào quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, khu công nghiệp đã và đang có những ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng môi trường xung quanh cũng như tác động nghiêm trọng đến sức khỏe và
chất lượng sống của người dân. Trước thực trạng ô nhiễm môi trường do nước thải,
khí thải và chất thải rắn, chất thải nguy hại phát sinh từ các khu công nghiệp trên cả
nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng đang ngày càng
gia tăng, đề tài: “Đánh giá hiện trạng và xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý môi trường của một khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” với các nội dung chính như sau:
1. Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường
2. Hiện trạng hoạt động và quản lý môi trường khu công nghiệp Phú Mỹ 1
3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi
trường Khu công nghiệp Phú Mỹ 1
nhằm xây dựng một giải pháp đồng bộ và khả thi để cải thiện môi trường và góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường khu công nghiệp.


1


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

Chương 1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHU CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Tình hình hoạt động khu công nghiệp
1.1.1. Tình hình quy hoạch và phát triển khu công nghiệp tại Việt Nam
Bắt đầu từ năm 1991 đến năm 2011, trải qua 20 năm xây dựng và phát triển,
tính đến hết tháng 9/2011, cả nước đã có 260 KCN được thành lập với tổng diện
tích đất tự nhiên 72.000 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt
gần 46.000 ha, chiếm khoảng 64% diện tích đất quy hoạch các KCN (xem Hình
1.1). Trong 260 KCN hiện nay của cả nước, có 174 KCN đã đi vào hoạt động, 86
KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản [4].

Hình 1.1. Tình hình phát triển KCN trên cả nước qua các năm 1991 - 2011
Theo Quyết định 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ,
đến năm 2015, dự kiến thành lập mới 115 KCN và mở rộng 27 KCN với tổng diện
tích gần 32.000 ha. Sau một thời gian thực hiện Quyết định nêu trên, một số KCN
đã được thành lập và một số KCN đã được bổ sung vào quy hoạch phát triển các
KCN đến năm 2020. Chỉ tính riêng năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý bổ

2


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

sung thêm 21 KCN vào Quy hoạch phát triển các KCN đến năm 2020 với tổng diện

tích tăng thêm là 3.696 ha, trong đó có 9 CCN được chuyển đổi sang mô hình KCN.
Dự kiến đến năm 2020, sẽ có thêm 250 KCN được thành lập mới với tổng diện tích
66.482 ha [3].
Trong những năm gần đây, KCN vẫn tiếp tục tăng trưởng khá mạnh mẽ cả về
số lượng lẫn chất lượng so với những năm trước (xem Bảng 1.1). Đặc biệt, năm
2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2008/NĐ-CP quy định về thành lập,
hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với KCN, KCX và KKT, trong đó
quy định thống nhất hoạt động của KCN trên các lĩnh vực theo hướng đẩy mạnh
phân cấp quản lý cho Ban quản lý các KCN. Nghị định đã góp phần đổi mới sâu sắc
về thể chế, môi trường đầu tư kinh doanh cùng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
mạnh mẽ sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Bảng 1.1. Tình hình phát triển KCN qua các năm 2006 - 2011
Nội dung
Tổng số KCN toàn quốc
Số KCN thành lập mới
Số KCN xin mở rộng diện tích
Tổng diện tích KCN thành lập mới
(ha)
Tỷ lệ lấp đầy KCN trung bình (%)
Giá trị sản xuất kinh doanh/1ha
diện tích đất cho thuê (triệu USD)
Giá trị sản xuất công nghiệp KCN
(tỷ USD)
Tỷ lệ so với tổng giá trị xuất khẩu
cả nước (%)
Nộp ngân sách (tỷ USD)

Năm
2006
139

8
3

Năm
2007
179
40
12

Năm
2008
223
44
8

Năm
2011
260
23
4

2.607

11.016

18.486

5.839

54,5


50

46

65

*

1,5

1,68

2

8,3

10,8

14,5

30,5

21

22

24,7

26,5


0,88

1,1

1,3

1,4

Ghi chú: * không có số liệu
Nguồn: Bộ KH&ĐT, 2006, 2007, 2008, 2011 [3]
Tuy nhiên, quá trình phát triển KCN đã nảy sinh một số vấn đề như sự gia
tăng về số lượng không tỷ lệ thuận với tỷ lệ lấp đầy KCN, tỷ lệ đất đã cho thuê
trong KCN không cao. Trong những năm gần đây, tỷ lệ lấp đầy KCN giảm trung
bình khoảng 4%/năm. Qua khảo sát ở một số KCN, cho thấy, các KCN do Thủ

3


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

tướng Chính phủ ra quyết định thành lập có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, thuận
tiện, nhưng tốc độ lấp đầy chậm, không thu hút được các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
bởi suất đầu tư cao, cho nên các doanh nghiệp Việt Nam với tài chính còn hạn rất
khó thuê ở các KCN này. Các KCN do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập và hỗ
trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì có tốc độ lấp đầy nhanh nhưng không thể
thành lập nhiều do ngân sách địa phương hạn hẹp. Các KCN khác cho các doanh
nghiệp thuê đất trước khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật nên suất đầu tư thấp, có tốc độ
triển khai xây dựng và lấp đầy nhanh nhưng lại gặp khó khăn trong quản lý môi
trường, hệ thống hạ tầng kỹ thuật không đồng bộ [6].

Hiện nay, KCN được thành lập ở hầu hết các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương (62/63 tỉnh/thành phố). Số liệu về số lượng KCN thành lập mới và mở
rộng năm 2011 cũng như những năm trước cho thấy, mặc dù sự phân bố KCN đã
được điều chỉnh theo hướng tạo điều kiện cho một số địa bàn đặc biệt khó khăn ở
Trung du miền núi phía Bắc (Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Bắc Kạn...), Tây
Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), Tây Nam Bộ (Hậu
Giang, An Giang, Sóc Trăng...) nhằm phát triển công nghiệp để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, song các KCN vẫn tập trung tập trung chủ yếu ở 3 vùng kinh tế trọng điểm.
Trong đó, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có 124 KCN, chiếm gần 48% tổng số
KCN trên cả nước; vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có 52 KCN (chiếm 20%) và
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có 23 KCN (chiếm 10%) (xem Hình 1.2) [3].

Hình 1.2. Số lượng và diện tích KCN theo vùng KT tính đến năm 2011

4


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

1.1.2. Hiện trạng hoạt động của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bắt đầu từ năm 1996 với 2 KCN đầu tiên được thành lập là Mỹ Xuân A và
Đông Xuyên, đến nay trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 14 KCN được thành
lập với tổng diện tích 8.801,58 ha, trong đó có 08 KCN đã đi vào hoạt động (Danh
sách các KCN đang hoạt động được nêu tại Bảng 1.2) và 06 KCN hiện đang thực
hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm: Phú Mỹ III (thành lập tháng
10/2009), Mỹ Xuân B1 - Đại Dương, Dầu khí Long Hương (thành lập tháng
7/2008), Châu Đức (thành lập tháng 10/2008), Đất Đỏ (tháng 9/2009) và Long
Hương (tháng 12/2009). Tính đến cuối năm 2011 có 231 dự án đầu tư còn hiệu lực,
trong đó có 165 dự án đã đi vào hoạt động, 66 dự án đang trong giai đoạn đầu tư
xây dựng hoặc mới được cấp phép đầu tư. Đầu tư trong nước là 114/231 dự án với

vốn đầu tư là 34.856 tỷ đồng và 1.561 triệu USD; đầu tư nước ngoài là 117/231 dự
án với vốn đầu tư là 11,167 tỷ USD [5].
Bảng 1.2. Danh sách các KCN đang hoạt động trên địa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
STT

Tên KCN

Diện tích
(ha)

Diện tích đất
cho thuê (ha)

Tỷ lệ lấp đầy

Năm thành
lập

100%

02/4/1998

42,96%

29/6/2005

100%

09/9/1996


1

Phú Mỹ 1

954,4

651

2

Phú Mỹ 2

620,6

372,4

3

Đông Xuyên

160,8

128

4

Mỹ Xuân A

304


195,58

80,70%

22/5/1996

5

Mỹ Xuân A2

422,22

292,31

44,23%

22/5/2001

6

Mỹ Xuân B1 Conac

227,14

157,71

30,52%

14/4/1998


7

Mỹ Xuân B1 Tiến Hùng

200

140

18%

18/5/2006

8

Cái Mép

670

449

40,64%

10/5/2002

3.559,16

2.386

Tổng cộng


Nguồn: Ban Quản lý các KCN Bà Rịa - Vũng Tàu, 2011 [5]
Hầu hết các KCN đã được thành lập có vị trí nằm liền kề với các sông lớn
(xem Hình 1.3), thuận tiện trong chuyên chở hàng hoá bằng đường thuỷ như KCN

5


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

Đông Xuyên thuộc địa bàn thành phố Vũng Tàu có sông Dinh là ranh giới của
KCN, phù hợp với khả năng phát triển hệ thống cảng từ 10.000 tấn trở xuống. Các
KCN còn lại thuộc địa bàn huyện Tân Thành nằm liền kề với sông Thị Vải có khả
năng đón tàu có trọng tải từ 30-80 nghìn tấn. Việc bố trí, quy hoạch kề cận với hệ
thống cảng đã tạo cho các KCN tỉnh có được lợi thế nhất định so với các KCN khác
trong vùng về phát triển công nghiệp nặng do tận dụng được các tiện ích hạ tầng từ
hệ thống cảng biển nước sâu. Từ đó nhiều dự án quy mô sản xuất và vốn đầu tư lớn
đã chọn đầu tư vào các KCN Bà Rịa - Vũng Tàu để tận dụng lợi thế từ hệ thống
cảng nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh.

Hình 1.3. Bản đồ quy hoạch tổng thể các KCN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Hiện nay, các ngành nghề sản xuất chủ yếu được đầu tư vào các KCN trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm: cơ khí, chế biến thực phẩm, điện, vật liệu xây

6


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

dựng, phân bón, dịch vụ cảng… Tình hình hoạt động của các KCN đang hoạt động
được nêu tại Bảng 1.3.

Bảng 1.3. Tình hình hoạt động các KCN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
TT

1

2

Ngành nghề khuyến
khích đầu tư

Số dự án đã
đầu tư

Phú Mỹ 1

Sản xuất điện năng,
thép, phân bón, hóa
chất, vật liệu xây
dựng, chế biến thực
phẩm và công nghiệp
nặng

53 dự án
(38 dự án đang
hoạt động)

Phú Mỹ 2

Luyện kim, hoá dầu,
sản xuất vật liệu xây

dựng,...

07 dự án
(01 dự án đang
hoạt động)

Tên KCN

Đông Xuyên

Sửa chữa và đóng
mới tàu thuyền, dịch
vụ hàng hải; dịch vụ
dầu khí; cơ khí chế
tạo,…

64 dự án
(58 dự án đang
hoạt động)

Mỹ Xuân A

Sản xuất điện năng,
hoá chất, phân bón,
vật liệu xây dựng, chế
biến thực phẩm, hải
sản,…

34 dự án
(21 dự án đang

hoạt động)

5

Mỹ Xuân A2

Cơ khí chế tạo, điện
tử, chế biến gỗ, vật
liệu xây dựng, giày
da,…

28 dự án
(14 dự án đang
hoạt động)

6

Mỹ Xuân B1 – Sản xuất vật liệu xây
Conac
dựng, công nghiệp

07 dự án
(06 dự án đang

3

4

7


Loại hình sản
xuất chính
đang hoạt động
Sản xuất điện
năng, phân bón,
thép, hóa chất,
vật liệu xây
dựng, kho, cảng,

Sản xuất thép
Sản xuất, lắp
ráp, sửa chữa
các giàn khoan
biển; sản xuất
cấu kiện kim
loại cho ngành
dầu khí, cơ khí
hàng hải và sản
xuất, chế biến
các sản phẩm
khí,…
Sản xuất vật liệu
xây dựng, chế
biến thực phẩm,
hải sản, chế biến
gỗ, nông sản,
giấy và bao bì,

Sản xuất da
thành phẩm và

vải giả da, cơ
khí, hàng tiêu
dùng,…
Sản xuất vật liệu
xây dựng, cơ


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

7

8

chế tạo, sửa chữa và
lắp ráp cơ khí, chế
biến lương thực, nông
lâm sản; công nghiệp
nhẹ, công nghiệp lắp
ráp điện tử - điện
lạnh,…
Sản xuất đồ gia dụng,
Mỹ Xuân B1 – chế biến gỗ, may mặc
Tiến Hùng
cao cấp, vật liệu xây
dựng…
Công nghiệp nặng có
sử dụng cảng, chế
biến lương thực, nông
sản và thực phẩm,
Cái Mép

công nghiệp sửa chữa
tàu thuyền, chế biến
và gia công sản phẩm
từ hóa chất, kim
loại,...

hoạt động)

khí,…

04 dự án
(đang triển khai
xây dựng)

12 dự án
(04 dự án đã
hoạt động)

Chế biến thực
phẩm, chế biến
và kinh doanh
các sản phẩm
dầu mỏ, sản
phẩm khí,…

Nguồn: Ban Quản lý các KCN Bà Rịa - Vũng Tàu, 2011 [5]
1.2. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội
Qua 20 năm xây dựng và phát triển, các KCN đóng vai trò quan trọng trong
hình thành lực lượng công nghiệp mạnh cho phát triển kinh tế đất nước. Các KCN
đã có nhiều đóng góp quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, tạo

việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống người dân.
Tính đến cuối năm 2011, các KCN trong cả nước đã thu hút được 4.166 dự
án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký xấp xỉ 58 tỷ USD, tổng vốn đầu tư đã thực hiện
đạt hơn 22 tỷ USD, trong đó đã có hơn 3.100 dự án đang sản xuất kinh doanh và
450 dự án đang trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với các dự án đầu tư
trong nước, các KCN trong cả nước đã thu hút được 4.580 dự án đầu tư với tổng
vốn đăng ký gần 365.000 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 177.000 tỷ đồng,
xấp xỉ 50% tổng vốn đăng ký. Chỉ tính riêng trong năm 2011, KCN cả nước thu hút
2 - 2,5 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài và 10 - 15 ngàn tỷ đồng vốn đầu tư trong nước,
nâng tổng số dự án trong KCN đến cuối 2011 đạt 8.900 dự án trong đó có 4.200 dự

8


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

án có vốn đầu tư nước ngoài và 4.700 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư đạt
khoảng 60 tỷ USD và 400 ngàn tỷ đồng. Doanh thu của các doanh nghiệp KCN (kể
cả trong nước và nước ngoài) trong năm 2011 khoảng 40 - 42 tỷ USD; giá trị xuất
khẩu đạt khoảng 19 - 21 tỷ USD, giá trị nhập khẩu đạt khoảng 18 - 20 tỷ USD; nộp
ngân sách đạt khoảng 22 - 24 nghìn tỷ đồng [3].
Trong 20 năm qua, các KCN đã huy động được một lượng vốn đầu tư lớn
của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Hàng năm, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào KCN KCX chiếm từ 35% - 40% tổng vốn đăng ký tăng thêm của cả nước; riêng lĩnh vực
công nghiệp chiếm gần 80%. Các KCN đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp bình
quân 2 triệu USD/ha; giá trị xuất khẩu 1,27 triệu USD/ha; nộp ngân sách khoảng
1,38 tỷ đồng/ha; tốc độ gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu
hàng năm đều cao hơn tốc độ của cả nước [4].
Bên cạnh sự đóng góp không nhỏ vào việc phát triển kinh tế, KCN đã góp
phần quan trọng trong giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương. Các

KCN trên toàn quốc đã thu hút khoảng 1,7 triệu lao động trực tiếp, nếu tính cả số
lao động gián tiếp thì số lao động được thu hút vào các hoạt động của các KCN là
rất lớn. Tính bình quân 1 ha đất công nghiệp đã cho thuê thu hút trên 70 lao động
trực tiếp (trong khi 1 ha đất nông nghiệp chỉ thu hút được từ 10 - 12 lao động).
Thống kê cho thấy, phần lớn lao động làm việc trong các KCN là lao động trẻ, có
khả năng nhanh chóng tiếp thu kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại, phương thức tổ
chức và quản lý sản xuất tiên tiến. Qua làm việc tại các doanh nghiệp lớn trong và
ngoài nước, đội ngũ lao động này đã được cải thiện rất nhiều về kỷ luật, tác phong
công nghiệp, cũng như kỹ năng làm việc và trình độ quản lý.
Cùng sự phát triển của các KCN, cơ sở hạ tầng kỹ thuật như cảng biển, hệ
thống đường, điện, nước, thông tin liên lạc... tại các khu vực, các địa phương có
KCN cũng phát triển theo. Qua 20 năm, hạ tầng KCN cũng như những vùng xung
quanh KCN phát triển rất nhanh. Thêm vào đó, sự phát triển KCN cũng đã hình
thành được một đội ngũ công nhân có tác phong công nghiệp và ý thức kỷ luật lao

9


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

động cao. Như vậy, các KCN với vai trò và tiềm năng của mình thực sự đã có
những đóng góp không nhỏ trong phát triển KT-XH [6].
Bên cạnh những đóng góp không nhỏ đến sự phát triển KT-XH của đất nước,
quá trình phát triển của các KCN cũng gặp phải không ít những khó khăn, hạn chế,
vướng mắc về chất lượng quy hoạch, chất lượng đầu tư, hiệu quả sử dụng đất, huy
động nguồn lực đầu tư phát triển; vấn đề ô nhiễm môi trường; thu nhập, đời sống,
nhà ở của người lao động.
1.3. Những vấn đề môi trường khu công nghiệp
1.3.1. Chất thải phát sinh từ khu công nghiệp
1.3.1.1. Nước thải

Cùng với sự gia tăng số lượng KCN trên toàn quốc, sự gia tăng lượng nước
thải từ KCN trong những năm gần đây là rất lớn. Tốc độ gia tăng này cao hơn nhiều
so với sự gia tăng tổng lượng nước thải từ các lĩnh vực trong toàn quốc. Ước tính,
trung bình mỗi KCN xả thải 2.000.- 3000 m 3 nước thải/ ngày đêm, tổng lượng nước
thải từ các KCN khoảng 1 triệu m3/ngày đêm. Nước thải từ các KCN phát sinh lớn
tại các vùng kinh tế trọng điểm, nơi tập trung nhiều các KCN, trong đó lượng nước
thải lớn nhất là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (xem Bảng 1.4 ).

10


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

Bảng 1.4. Ước tính tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong
nước thải từ các KCN thuộc các tỉnh của 4 vùng KTTĐ năm 2009 [1]

Thành phần nước thải của các KCN chủ yếu bao gồm: các chất lơ lửng (SS),
chất hữu cơ (thể hiện qua hàm lượng BOD, COD), các chất dinh dưỡng (biểu hiện
bằng hàm lượng tổng Nitơ và tổng Phốtpho), kim loại nặng và phụ thuộc vào ngành
nghề của các cơ sở sản xuất trong KCN (xem Bảng 1.5).

11


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

Bảng 1.5. Đặc trưng thành phần nước thải của một số nghành công nghiệp
(trước xử lý) [7]
Ngành công nghiệp


Chất ô nhiễm chính

Chất ô nhiễm phụ

Chế biến đồ hộp, thủy BOD, COD, pH, SS
sản, rau quả, đông
lạnh

Màu, tổng P, N

Chế biến nước uống
có cồn, bia, rượu

BOD, pH, SS, N, P

TDS, màu, độ đục

Cơ khí

COD, dầu mỡ, SS, CN-, Cr, SS, Zn, Pb, Cd
Ni

Thuộc da

BOD5, COD, SS, Cr, NH4+, N, P, tổng Coliform
dầu mỡ, phenol, sunfua

Dệt nhuộm

SS, BOD, kim loại nặng, Màu, độ đục

dầu mỡ

Phân hóa học

pH, độ axít, F, kim loại nặng Màu, SS, dầu mỡ, N, P

Sản xuất phân hóa học

NH4+, NO3-, urê

pH, hợp chất hữu cơ

Sản xuất hóa chất hữu pH, tổng chất rắn, SS, Cl-,
cơ, vô cơ
SO42-, pH

COD, phenol, F, Silicat,
kim loại nặng

Sản xuất giấy

SS, BOD, COD, phenol,
Lignin, tanin

pH, độ đục, độ màu

Sản xuất bột ngọt

BOD, SS, pH, NH4+


Độ đục, NO3-, PO43-

1.3.1.2. Khí thải, bụi thải và tiếng ồn
Khí thải phát sinh từ các nhà máy, xí nghiệp hoạt động trong KCN chủ yếu
phát sinh từ quá trình đốt nhiên liệu tạo năng lượng cho hoạt động sản xuất. Đa số
các dự án sử dụng nhiên liệu than đá hoặc dầu DO, dầu FO.
Khí thải, bụi thải từ KCN phát sinh phần lớn ở các KCN khu vực phía Nam,
đặc biệt là vùng KTTĐ phía Nam, là nơi tập trung nhiều KCN nhất, cũng là nơi có
phát thải chất ô nhiễm môi trường không khí nhiều nhất. Tiếp đến là các vùng
KTTĐ Bắc Bộ, miền Trung và vùng Đồng bằng sông Cửu Long (xem Bảng 1.6 ).

12


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

Bảng 1.6. Thải lượng và thành phần khí thải, bụi thải từ KCN thuộc các tỉnh
của 4 vùng KTTĐ năm 2009 [1]

Các chất gây ô nhiễm không khí đặc trưng trong KCN phụ thuộc theo từng
loại hình công nghệ của từng nhóm ngành sản xuất (xem Bảng 1.7).
Bảng 1.7. Thành phần khí thải của một số nhóm nghành sản xuất [8]
Loại hình sản xuất công nghiệp

Thành phần khí thải

Tất cả các ngành có lò hơi, lò sấy hay máy Bụi, CO, SO2, NO2, CO2, VOCs,
phát điện đốt nhiên liệu nhằm cung cấp hơi, muội khói,…
điện, nhiệt cho quá trình sản xuất
Nhóm ngành may mặc: phát sinh từ công Bụi, Clo, SO2

đoạn cắt may, giặt tẩy, sấy
Nhóm ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống

Bụi, H2S

Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm từ kim Bụi kim loại đặc thù, bụi Pb trong
loại
công đoạn hàn chì, hơi hóa chất, hơi
dung môi hữu cơ đặc thù, SO2, NO2

13


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

Chế biến thủy sản đông lạnh

Bụi, NH3, H2S

Nhóm ngành sản xuất hóa chất như:

Bụi, H2S, NH3, hơi hữu cơ, bụi, hơi
hóa chất đặc thù,… như:

- Ngành sản xuất sơn hoặc có sử dụng sơn
- Ngành cơ khí
(công đoạn làm sạch bề mặt kim loại)

- Dung môi hữu cơ bay hơi, bụi sơn
- Hơi axit


- Ngành sản xuất hóa nông dược, hóa chất - H2S, NH3, lân hữu cơ, clo hữu cơ
bảo vệ thực vật, sản xuất phân bón
Các phương tiện vận tải
Khí SO2, CO, NO2, VOCs, bụi,…
1.3.1.3. Chất thải rắn và CTNH
Hiện nay, lượng chất thải rắn và chất thải nguy hại trên cả nước có xu hướng
ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn thành phần. Tổng lượng chất thải rắn trung
bình của cả nước đã tăng từ 25.000 tấn/ngày năm 1999 lên khoảng 30.000 tấn/ngày
năm 2005, trong đó lượng chất thải rắn từ hoạt động công nghiệp cũng có xu hướng
gia tăng, phần lớn tập trung tại các KCN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ phía
Nam. Trong những năm gần đây, cùng với sự mở rộng của các KCN, lượng chất
thải rắn từ các KCN đã tăng đáng kể (xem Hình 1.4), trong đó lượng chất thải nguy
hại gia tăng với mức độ khá cao (xem Hình 1.5).

Hình 1.4. Ước tính khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các KCN
Nguồn: Viện Hóa học Công nghiệp, Bộ Công thương, 2009 [10]

14


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

Hình 1.5. Ước tính khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại các KCN
Nguồn: Viện Hóa học Công nghiệp, Bộ Công thương, 2009 [10]
1.3.2. Ảnh hưởng môi trường do hoạt động khu công nghiệp
1.3.2.1. Ô nhiễm nước mặt do nước thải của các khu công nghiệp
Cùng với nước thải sinh hoạt, nước thải từ các KCN đã góp phần làm cho
tình trạng ô nhiễm tại các sông, hồ, kênh, rạch trở nên trầm trọng hơn. Những nơi
tiếp nhận nước thải của các KCN ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, nhiều nơi nguồn

nước không thể sử dụng được cho bất kỳ mục đích nào.
Hiện có 107/260 KCN đã xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải tập trung,
chiếm 62% tổng số KCN đã vận hành; 34 KCN đang xây dựng nhà máy xử lý nước
thải tập trung [3].
Nước thải từ các KCN có thành phần đa dạng, chủ yếu là các chất lơ lửng,
chất hữu cơ, dầu mỡ và một số kim loại nặng. Một lượng không nhỏ nước thải từ
các KCN được xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận không qua xử lý. Đây chính là
nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm nước mặt do nước thải của các KCN.
Chất lượng nước mặt tại những vùng chịu tác động của nguồn thải từ các
KCN đã suy thoái, đặc biệt tại các lưu vực sông (xem Hình 1.6). Tình trạng ô nhiễm
không chỉ dừng lại ở hạ lưu các con sông mà lan lên tới cả phần thượng lưu theo sự
phát triển của các KCN. Kết quả quan trắc chất lượng nước trên 3 lưu vực sông

15


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

chính là: Đồng Nai, Nhuệ - Đáy và Cầu đều cho thấy bên cạnh nguyên nhân do tiếp
nhận nước thải sinh hoạt từ các đô thị, những khu vực chịu tác động của nước thải
KCN có chất lượng nước sông bị suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như BOD 5, COD,
NH4+, tổng N, tổng P đều cao hơn QCVN nhiều lần [1].

Hình 1.6. Diễn biến COD trên các sông qua các năm 2005 - 2008
Nguồn: Tổng cục Môi trường, Bộ TN&MT, 2009 [6]
Ô nhiễm nước mặt tập trung chủ yếu dọc các đoạn sông chảy qua các tỉnh
thuộc vùng KTTĐ phía Nam nơi các KCN phát triển mạnh. Tại một số khu vực, do
việc đầu tư hàng loạt các KCN không đi kèm hoặc chậm triển khai các biện pháp
kiểm soát ô nhiễm tại nguồn, chất lượng nước mặt của nguồn tiếp nhận đã diễn biến
theo chiều hướng xấu đi. Một số đoạn sông trước đây bị ô nhiễm nghiêm trọng do

nước thải của các KCN, do đã bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ các biện
pháp kiểm soát ô nhiễm, nên chất lượng nước đã được cải thiện phần nào [1].
Nhiều đoạn sông thuộc lưu vực sông Cầu đã bị ô nhiễm nặng. Ô nhiễm cao
nhất là đoạn sông Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là tại các
điểm thải của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, Khu Gang thép Thái Nguyên,… chất
lượng nước không đạt QCVN (xem Hình 1.7). Tiếp đến là đoạn sông Cà Lồ, hạ lưu

16


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

sông Công, chất lượng nước không đạt QCVN giới hạn A và một số yếu tố không
đạt QCVN giới hạn B (xem Hình 1.8).

Hình 1.7. Hàm lượng NH4+ trên S.Cầu, đoạn chảy qua Thái Nguyên năm 2008
Nguồn: Tổng cục Môi trường, Bộ TN&MT, 2009 [6]

Hình 1.8. Diễn biến DO dọc sông Công qua các năm 2006 - 2008
Nguồn: Tổng cục Môi trường, Bộ TN&MT, 2009 [6]

17


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

Hiện tại, nước của trục sông chính thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đã bị
ô nhiễm ở những mức độ khác nhau (xem Hình 1.9). Một trong những nguyên nhân
gây ô nhiễm nguồn nước mặt trên lưu vực sông là nước thải từ các KCN và các cơ
sở sản xuất không qua xử lý xả thải thẳng ra môi trường hoà với nước thải sinh

hoạt.

Hình 1.9. Diễn biến ô nhiễm nước sông Nhuệ, đoạn qua Hà Đông
Nguồn: Tổng cục Môi trường, Bộ TN&MT, 2009 [6]
1.3.2.2. Ô nhiễm không khí do khí thải khu công nghiệp
Hiện nay nhiều cơ sở sản xuất trong các KCN đã lắp đặt hệ thống xử lý ô
nhiễm khí trước khi xả thải ra môi trường, mặt khác do diện tích xây dựng nhà
xưởng tương đối rộng, nằm trong KCN, phần nhiều tách biệt với khu dân cư nên
tình trạng khiếu kiện về gây ô nhiễm môi trường do khí thải tại các KCN chưa bức
xúc như đối với vấn đề nước thải và chất thải rắn.
Các khí thải ô nhiễm phát sinh từ các nhà máy, xí nghiệp chủ yếu do hai
nguồn: quá trình đốt nhiên liệu tạo năng lượng cho hoạt động sản xuất (nguồn điểm)
và sự rò rỉ chất ô nhiễm từ quá trình sản xuất (nguồn diện). Tuy nhiên, hiện nay, các
cơ sở sản xuất chủ yếu mới chỉ khống chế được các khí thải từ nguồn điểm. Ô
nhiễm không khí do nguồn diện và tác động gián tiếp từ khí thải, hầu như vẫn

18


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

không được kiểm soát, lan truyền ra ngoài khu vực sản xuất, có thể gây tác động
đến sức khoẻ người dân sống gần khu vực bị ảnh hưởng.
Chất lượng môi trường không khí tại các KCN, đặc biệt các KCN cũ, tập
trung các nhà máy có công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa được đầu tư hệ thống
xử lý khí thải, đã và đang bị suy giảm. Ô nhiễm không khí tại KCN chủ yếu bởi bụi,
một số KCN có biểu hiện ô nhiễm CO, SO 2 và tiếng ồn. Các KCN mới với các cơ
sở có đầu tư công nghệ hiện đại và hệ thống quản lý tốt thường có hệ thống xử lý
khí thải trước khi xả ra môi trường nên thường ít gặp các vấn đề về ô nhiễm không
khí hơn. Tình trạng ô nhiễm bụi ở các KCN diễn ra khá phổ biến, đặc biệt vào mùa

khô và đối với các KCN đang trong quá trình xây dựng. Hàm lượng bụi lơ lửng
trong không khí xung quanh các KCN qua các năm đều vượt QCVN (xem Hình
1.10) [1].

Hình 1.10. Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh tại một số KCN
miền Bắc và miền Trung từ năm 2006 - 2008
Nguồn: Tổng cục Môi trường, Bộ TN&MT, 2009 [6]
Nồng độ khí CO, SO2 và NO2 trong không khí xung quanh các KCN phần
lớn nằm trong giới hạn cho phép (xem Hình 1.11). Tuy nhiên, tại một số KCN, do

19


Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc do doanh nghiệp không lắp đặt hệ thống xử lý khí
thải, hiện tượng ô nhiễm CO, SO2 và NO2 vẫn diễn ra (xem Hình 1.12).

Hình 1.11. Nồng độ NO2 trong không khí xung quanh các KCN miền Trung
năm 2007
Nguồn: Tổng cục Môi trường, Bộ TN&MT, 2009 [6]

Hình 1.12. Nồng độ SO2 trong không khí xung quanh một số KCN miền Bắc
năm 2006 - 2008
Nguồn: Tổng cục Môi trường, Bộ TN&MT, 2009 [6]
Tại các KCN, bên cạnh những ô nhiễm thông thường như bụi, SO 2, NO2,

20



Chương 1: Tình hình hoạt động khu công nghiệp và những vấn đề môi trường

CO, còn cần quan tâm đến một số khí ô nhiễm đặc thù do loại hình sản xuất sinh ra
như hơi axit, hơi kiềm, NH3, H2S, VOC... Nhìn chung những khí này vẫn nằm trong
ngưỡng cho phép. Mặc dù vậy, cũng cần phải lưu ý đến việc kiểm soát các hơi khí
độc trong khu vực KCN [1].
1.3.2.3. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn và CTNH
Vấn đề thu gom, vận chuyển và tái chế, tái sử dụng chất thải rắn tại các KCN
còn nhiều bất cập, đặc biệt đối với việc quản lý, vận chuyển và đăng ký nguồn thải
đối với chất thải nguy hại.
Theo quy hoạch được duyệt, tất cả các KCN phải có khu vực phân loại và
trung chuyển chất thải rắn. Tuy nhiên, rất ít KCN triển khai hạng mục này. Điều
này đã khiến cho công tác quản lý chất thải rắn ở các KCN gặp không ít khó khăn.
Do hầu hết các KCN chưa có điểm tập trung thu gom chất thải rắn nên các doanh
nghiệp trong KCN thường hợp đồng với các Công ty môi trường đô thị tại địa
phương, hoặc một số doanh nghiệp có giấy phép hành nghề để thu gom và xử lý
chất thải rắn. Việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cũng do các doanh
nghiệp chủ động đăng ký với Sở TN&MT cấp tỉnh.
Việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại từ các
KCN của các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hành nghề vẫn còn nhiều vấn đề.
Nhiều doanh nghiệp có chức năng thu gom và xử lý chất thải nguy hại đã triển khai
các hoạt động tái chế thu lại tài nguyên có giá trị sử dụng từ những chất thải này.
Mục tiêu của những hoạt động tái chế này có thể là thu hồi nhiệt từ các chất thải có
nhiệt trị cao, thu hồi kim loại màu (Ni, Cu, Zn, Pb...), nhựa, dầu thải, dung môi, một
số hóa chất... Tuy nhiên do công nghệ chưa hoàn chỉnh, trong một số trường hợp là
chưa phù hợp, nên hiệu quả thu hồi và tái chế chưa cao, có trường hợp gây ô nhiễm
thứ cấp, đặc biệt đối với dầu và dung môi. Nghiêm trọng hơn một số doanh nghiệp
không thực hiện xử lý chất thải nguy hại mà sau khi thu gom lại đổ lẫn vào cùng
chất thải thông thường hoặc lén lút đổ xả ra môi trường
Xỉ là loại chất thải rắn khá phổ biến trong các KCN. Thành phần của xỉ cũng

đa dạng, có không ít trường hợp một số thành phần có trong xỉ vượt quá ngưỡng

21


×