Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng phát triển bền vững tại vườn quốc gia xuân sơn phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.29 KB, 108 trang )

Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN
LỜI CÁM ƠN

Qua luận văn này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh đã tận tình chỉ bảo trong quá trình
em nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản lý
đã cung cấp cho em những kiến thức, nguồn tài liệu hết sức quý giá; cùng Ban
Giám hiệu, ban lãnh đạo Viện đào tạo sau đại học cùng các phòng ban trong trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn.
Đồng thời em xin được chuyển lời cảm ơn đến:
- Sở Văn hoá – Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ, Ban quản lý Vườn quốc
gia Xuân Sơn, UBND huyện Tân Sơn đã giúp đỡ về nguồn tài liệu cũng như trong
quá trình điều tra thực hiện đề tài.
- Phòng Văn Xã Văn phòng UBND tỉnh Phú Thọ đã nhiệt tình cung cấp tài
liệu tham khảo cần thiết cho luận văn.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người thân, bạn bè đã chia sẻ
những khó khăn cả về thời gian, vật chất và tinh thần để luận văn được hoàn thành.

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN
MỤC LỤC

I. Tính bức thiết và lí do chọn đề tài……………………………………..…………1
II. Phạm vi giới hạn………………………………………………………..………..2


1. Phạm vi nghiên cứu:…………………………………………….………….2
2. Giới hạn nội dung:…………………………………………….…………….3
III. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:…………………………………….………….3
1. Mục tiêu:………………………………………………………….…………3
2. Nhiệm vụ:……………………………………………………….………….3
IV. Các phương pháp khoa học áp dụng trong đề tài……………………..………..3
1. Phương pháp thực địa……………………………………………….……..3
2. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu…………………….……………….3
V. Những đóng góp mới và các giải pháp của đề tài………………………………4
VI. Kết cấu của luận văn…………………………………………….……………..4
CHƯƠNG I: Cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch, du lịch sinh thái và du lịch cộng
đồng theo hướng phát triển bền vững…………………………….………………..5
1.1. Cơ sở lí thuyết về phát triển du lịch, du lịch sinh thái và du lịch cộng
đồng………………………………………………………………….……………..5
1.1.1. Du lịch…………………………………………………..……………..5
1.1.2. Du lịch sinh thái……………………………………..…………………6
1.1.3. Du lịch cộng đồng……………………………………………………10
1.2. Cơ sở lý thuyết về mô hình phát triển DLCĐ theo hướng phát triển bền
vững……………………………………………………………………………….15
1.3. Cơ sở lý thuyết về qui chế, chế tài trong việc phát triển DLCĐ, DLST
theo hướng phát triển bền vững………………………………………………….18
1.4. Tóm tắt chương I và nhiệm vụ chương II ……………………………20
CHƯƠNG II: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động du lịch và DLST tại vườn
Quốc gia Xuân Sơn – Phú Thọ………………………………………….…………22
2.1. Giới thiệu khái quát về vườn Quốc gia Xuân Sơn – Phú Thọ…………22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên……………………………………………………22
2.1.2. Khoảng cách giao thông………………………………….…………..22
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội…………………………………..………….23
2.1.4. Điều kiện hạ tầng………………………………………..……………23
2.1.5. Tài nguyên du lịch……………………………………………………24

2.2. Thực trạng khai thác du lịch tại vườn Quốc gia Xuân Sơn ……………25
2.2.1. Lượng khách…………………………………………………………..25

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

2.2.2 Thời gian lưu trú……………………………………………………..27
2.2.3 Tính thời vụ của khách ……………………………………………..28
2.2.4. Doanh thu du lịch ……………………………………….…………28
2.3. Phân tích đánh giá theo các tiêu chí của mô hình DLCĐ tại vườn Quốc gia
Xuân Sơn – Phú Thọ hiện nay………………………………………….………..29
2.3.1. Đánh giá về tiêu chí kinh tế du lịch tại VQG Xuân Sơn………..…..29
2.3.2. Đánh giá về việc bảo tồn và phát triển các yếu tố văn hóa-xã hội tại
làng VQG Xuân Sơn…………………………………………..…………..…….31
2.3.3. Đánh giá về môi trường tại VQG Xuân Sơn………..……..………33
2.4. Phân tích đánh giá qui chế và chế tài hiện tại về du lịch theo quan điểm
DLCĐ và DLST của vườn QG thời gian vừa qua …………………….…………34
2.5. Tóm tắt chương II và đề xuất nội dung chương III……….…………..50
CHƯƠNG III: Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng phát triển bền
vững tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn - Phú Thọ……………………………………52
3.1. Định hướng phát triển DLCĐ theo hướng bền vững ở các nước trong khu
vực và ở Việt Nam………………………………………………………………..52
3.1.1. Phát triển DLCĐ theo hướng bền vững……………………………..52
3.1.2. Một số mô hình phát triển DLCĐ bền vững ở các nước trong
khuvực…………………………………………………………….………..53
3.1.3. Phân tích SWOT về hướng phát triển DLCĐ theo hướng bền vững tại

Vườn Quốc gia Xuân Sơn – Phú Thọ……………………………………..…….59
3.1.4. Một số mô hình phát triển DLCĐ bền vững ở các địa phương.........62
3.2. Các giải pháp về phát triển DLCĐ theo hướng bền vững tại Vườn Quốc
gia Xuân Sơn - Phú Thọ đến năm 2015.........................................................71
3.2.1. Giải pháp 1: Phát triển mô hình DLCĐ theo hướng bền vững tại Vườn
Quốc gia Xuân Sơn - Phú Thọ.....................................................................71
3.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng các qui chế, chế tài nhằm hỗ trợ phát triển
DLCĐ tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn - Phú Thọ ............................................87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................102
ABSTRACT……………………………………………………………….…..103
TÓM TẮT LUẬN VĂN....................................................................................104

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VQG: Vườn quốc gia.
UBND: Uỷ ban nhân dân.
DLCĐ: Du lịch cộng đồng.
DLST: Du lịch sinh thái.
BQL: Ban quản lý.
QG: Quốc gia.
VHTT: Văn hóa thể thao
VHTT&DL: Văn hóa thể thao và du lịch
DLST: Du lịch sinh thái

VS ATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
NSĐP: Ngân sách đị phương
NST: Ngân sách tỉnh

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN
DANH MỤC HÌNH VẼ

STT
1.

Nội dung
Mô hình phát triển DLCĐ theo hướng bền vững

2.

Mô hình phát triển DLCĐ bền vững tại Việt Nam

3.

Mô hình phát triển DLCĐ theo hướng bền vững tại XQG Xuân Sơn

Trang

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

1.

Nội dung
Phân loại sự tham gia Cộng đồng vào các chương trình và dự án phát

2.

triển
Lượng khách du lịch đến VQG Xuân Sơn từ năm 2009 đến năm 2011

3.

Doanh thu du lịch của VQG Xuân Sơn

4.

Thành phần thực vật VQG Xuân Sơn

5.

Khu hệ thực vật Xuân Sơn với một số vườn quốc giakhu bảo tồn thiên

6.

nhiên
Nguyên tắc xây dựng mô hình du lịch cộng đồng

7.

Dự kiến kế hoạch triển khai các nội dung giải pháp vào thực tiễn


8.

( Giải pháp 1)
Dự toán kinh phí triển khai giải pháp ( Giải pháp 1)

9.

Dự kiến kế hoạch triển khai các nội dung giải pháp vào thực tiễn

( Giải pháp 2)
10. Dự toán kinh phí triển khai giải pháp ( Giải pháp 2)

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

Trang


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN
PHẦN MỞ ĐẦU

I. Tính bức thiết và lí do chọn đề tài:
Đất nước Việt Nam đang trên đà phát triển, cùng với sự phát triển về kinh tế
thì nhu cầu của con người cũng đòi hỏi cao hơn từ việc ăn, ở, đi lại… Từ đó nhu
cầu vui chơi giải trí cũng được nâng lên và trở thành nhu cầu không thể thiếu của
con người trong cuộc sống hiện tại. Ngành du lịch Việt Nam là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp không nhỏ với GDP của quốc gia. Bắt nguồn từ
việc phát triển kinh tế thì nhu cầu và đòi hỏi của con người ngày càng cao, riêng về

ngành du lịch có những điểm nổi bật, mới lạ đang được các công ty lữ hành cùng
nhau tìm kiếm và đưa ra phục vụ khách hàng.
Ngày nay, sự phát triển của xã hội hiện đại, đặc biệt sự phát triển của công
nghiệp và đô thị hoá đã kèm theo ô nhiễm về không khí, nước uống, áp lực của
công việc, các mối quan hệ xã hội đã tạo ra các trạng thái tâm lý căng thẳng. Vì thế,
nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi trong môi trường sinh thái để tìm lại sự cân bằng tâm lý
ngày càng phát triển.
Phú Thọ là tỉnh niền núi, nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các tỉnh đồng bằng
Sông Hồng và các tỉnh miền núi phía bắc. Phú Thọ có vị trí địa lý khá thuận lợi là
trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc, nằm trong vành đai phát triển công nghiệp quanh
Thủ đô ; hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ, đường sắt rất thuận lợi, nối
liền Thủ đô Hà Nội với các tỉnh miền núi Tây Bắc và tỉnh Vân Nam – Trung Quốc,
trong hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng.
Phú Thọ là tỉnh có lịch sử lâu đời, vùng hợp lưu của ba con sông : Sông
Thao, Sông Đà và Sông Lô, nằm ở giữa dãy núi Ba Vì và Tam Đảo, trung tâm sinh
tụ của người Việt cổ, thời các Vua Hùng dựng nước Văn Lang ( Quốc gai đầu tiên,
đất phát tích của dân tộc Việt Nam ). Tại đây còn tồn tại nhiều di tích có ý nghĩa
lịch sử văn hoá sâu sắc như : Hệ thống các di tích lịch sử văn hoá, các công trình
kiến trúc cổ, các di chỉ khảo cổ, các lễ hội truyền thống mang sắc thái quê hương
đất Tổ...và những khu rừng nguyên sinh với các hang động, thảm thực vật phong
phú, động vật đa loài, hệ thống sông, suối, đầm, hồ đan cài trong các dãy núi tạo
nên cảnh trí sơn thuỷ, hữu tình, hấp dẫn kì lạ như VQG Xuân Sơn, Khu du lịch Ao
Giời – Suối Tiên, đầm Ao Châu, lòng chảo Minh Hoà...

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

1


Luận văn Cao học QTKD


Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

Với những lợi thế đó, tỉnh Phú Thọ có điều kiện để phát triển du lịch với
nhiều loại hình du lịch khác nhau. Trong đó có du lịch cộng đồng – Loại hình du
lịch đang dần khẳng định vị trí, tầm quan trọng và ngày càng chiếm được sự quan
tâm của du khách cũng như cộng đồng dân cư. Vườn quốc gia Xuân Sơn ngoài cảnh
quan thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng phong phú… còn là những giá trị văn hóa
độc đáo của đồng bào Dao và Mường đang sống trong vùng lõi của vườn, là nơi có
tiềm năng rất lớn và nổi trội nhất của tỉnh Phú Thọ để phát triển du lịch cộng đồng.
Loại hình du lịch này còn rất mới đối với VQG Xuân Sơn và bắt đầu mở cửa đầu
năm 2008 tại xã Xuân Sơn . Đây là hình thức du lịch nghỉ lại tại nhà dân (homestay)
làm quen với cuộc sống sinh hoạt của người dân và thưởng thức các món ăn dân dã
tại địa phương.Các hoạt động và dịch vụ du lịch tại đây như đạp xe, đi bộ đến các
xóm khác trong vùng khác trong vùng đệm.
Việc phát triển dịch vụ lưu trú tại xã Xuân Sơn được xem như là hoạt động
du lịch cộng đồng đầu tiên tại Phú Thọ và khu vực VQG Xuân Sơn. Lượng khách
đến đây khá thấp ước tính khoảng hơn 2000 khách mỗi năm. Tuy nhiên khách đến
tham quan xóm Lạng cũng khá ổn định vơi số lượng tăng dần khoảng 2700 khách
(năm 2011)
Là một công dân được sinh ra và lớn lên tại quê hương Phú Thọ, với mong muốn
góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung
và du lịch nói riêng, đặc biệt là tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, em mạnh dạn lựa chọn
đề tài: “ Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng phát triển bền vững
tại vườn Quốc gia Xuân Sơn - Phú Thọ “ làm luận văn tốt nghiệp khoá học Thạc
sĩ của mình.
II. Phạm vi giới hạn:
1. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gia được giới hạn trong VQG Xuân Sơn và vùng đệm của
Vườn, một số khu vực phụ cận cũng như một số làng, xóm trong Vườn.

Phạm vi về thời gian được nghiên cứu ở Vườn quốc gia Xuân Sơn trong giai
đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

2


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

2. Giới hạn nội dung:
Luận văn tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển mô hình du
lịch cộng đồng ở trong nước, ở các nước có ngành du lịch phát triển và vận dụng
chúng vào việc phân tích các tiềm năng, hiện trạng hoạt động du lịch của VQG
Xuân Sơn. Luận văn đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch cộng
đồng theo hướng phát triển bền vững.
III. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
1. Mục tiêu:
Bước đầu ứng dụng mô hình du lịch mới – Du lịch cộng đồng tại vườn quốc
gia Xuân Sơn, góp phần vào việc quản lý nguồn tài nguyên; gìn giữ bản sắc văn hoá
dân tộc; bảo vệ cảnh quan, môi trường; thúc đẩy phát triển du lịch thông qua việc đề
xuất một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại đây.
2. Nhiệm vụ:
- Tập trung nghiên cứu lí luận về du lịch cộng đồng và kinh nghiệm phát
triển DLCĐ ở một số nước trên thế giới. Từ đó cho thấy tiềm năng và thực trạng
hoạt động của loại hình du lịch này tại Việt Nam.
- Đánh giá các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nét văn hoá đặc trưng có
thể đưa vào khai thác tại VQG Xuân Sơn và thực trạng du lịch tại khu vực nghiên

cứu.
- Trên cơ sở lí luận, tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển du lịch
tại VQG Xuân Sơn, luận văn đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch theo hướng
du lịch cộng đồng tại đây.
IV. Các phương pháp khoa học áp dụng trong đề tài:
1. Phương pháp thực địa:
Là phương pháp hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu, khảo sát và
thực hiện đề tài. Kết hợp với việc nghiên cứu qua bản đồ, các tài liệu liên quan,
phương pháp thực địa được coi là phương pháp chủ đạo trong luận văn vì lãnh thổ
nghiên cứu nhỏ, đòi hỏi có những khảo sát thực địa tương đối cụ thể để nắm được
đặc trưng lãnh thổ một cách thực tế.
2. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu:

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

3


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

Các tài liệu thu thập được khai thác từ nhiều nguồn như: Số liệu của UBND
tỉnh Phú Thọ; Sở Văn hoá, thể thao và du lịch; BQL Vườn QG Xuân Sơn….Trên cơ
sở đó chọn lọc và xử lí ( Phân tích, tổng hợp, so sánh ) để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của luận văn.
V. Những đóng góp mới và các giải pháp của đề tài:
Đã xây dựng cơ sở lí luận về phát triển du lịch cộng đồng, bao gồm: Khái
niệm, nguyên tắc, tiêu chí và các điều kiện phát triển DLCĐ, bên cạnh đó phân tích
đánh giá theo các tiêu chí của mô hình DLCĐ tại VQG Xuân Sơn và đã đưa ra giải

pháp phát triển DLCĐ theo hướng phát triển bền vững tại VQG Xuân Sơn – Phú
Thọ.
Các giải pháp của đề tài:
1. Phát triển mô hình DLCĐ theo hướng bền vững tại vườn Quốc gia Xuân Sơn Phú Thọ.
2. Xây dựng các qui chế, chế tài nhằm hỗ trợ phát triển DLCĐ tại vườn Quốc gia
Xuân Sơn - Phú Thọ.
VI. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo luận văn
được trình bày trong 03 chương như sau:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch, du lịch sinh thái và du
lịch cộng đồng theo hướng phát triển bền vững
CHƯƠNG II: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động du lịch và DLST
tại vườn Quốc gia Xuân Sơn – Phú Thọ.
CHƯƠNG III: Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng phát triển
bền vững tại vườn Quốc gia Xuân Sơn - Phú Thọ đến năm 2015.

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

4


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN
CHƯƠNG I

Cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch, du lịch sinh thái
và du lịch cộng đồng theo hướng phát triển bền vững
1.1. Cơ sở lí thuyết về phát triển du lịch, du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng:
[ 1, 4 ]

1.1.1. Du lịch:
* Khái niệm về du lịch:
Cùng với sự ra đời của các ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ, sáng chế
mới, đời sống kinh tế của con người không ngừng tăng lên và ngày càng được cải
thiện. Con người ngày càng có nhiều điều kiện để tham gia vào các chuyến du lịch.
Du lịch đang và sẽ trở thành một nhu cầu xã hội không thể thiếu của con người. Là
một hiện tượng kinh tế, xã hội, môi trường có quy mô toàn cầu, du lịch còn được
xem là ngành công nghiệp không khói, sẽ làm ra nhiều của cải nhất và nhạy cảm
nhất.
Khái niệm về du lịch một cách đầy đủ cần bao hàm được những yếu tố cấu
thành của nó. Không giống như các sản phẩm khác, du lịch có ảnh hưởng và chịu
ảnh hưởng lớn nhất từ hầu hết các ngành kinh tế khác. Theo quan điểm của
MC.Intosh (Mỹ) thì du lịch là: “Tổng hợp các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh
từ sự tác động qua lại giữa du khách, các nhà cung ứng sản phẩm du lịch, chính
quyền và cộng đồng địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón khách”.
Trong đó:
 Du khách: Những người đi tìm các trải nghiệm và thỏa mãn về vật chất và
tinh thần khác nhau. Ước muốn của các đối tượng này sẽ xác định địa điểm
du lịch được lựa chọn và các hoạt động được thực hiện tại địa điểm đó.
 Sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi các doanh nghiệp cho cơ sở du lịch và
khách du lịch: Các nhà kinh doanh xem du lịch là một cơ hội đẻ kiếm lợi
nhuận bằng cách cung cấp sản phẩm và du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
 Chính quyền sở tại: Xem du lịch chủ yếu là một hoạt động kinh tế có mang
lại thu nhập cho dân chúng, ngoại tệ cho quốc gia và tiền thuế cho ngân quỹ.

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

5



Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

 Dân chúng địa phương: Xem du lịch là cơ hội tạo việc làm, thu nhập và giao
lưu văn hóa.
Để mối quan hệ trên phát triển hài hòa, quan niệm phát triển bền vững hay sự
cân bằng giữa lợi ích đầu ra của một ngành với sự đầu tư ban đầu cần thiết để đảm
bảo cho ngành đó có thể thiếp tục tồn tại lâu dài mà không hủy hoại hoặc phá hủy
các nguồn lực mà ngành dựa đó để phát triển được xem là cơ sở mấu chốt. Như vậy
có thể thấy phát triển ngành du lịch bền vững là cách thức duy nhất để dảm bảo
hành vi ứng xử của ngành đối với môi trường tự nhiên và nhân tạo để duy trì sức
sống lành mạnh của chúng.
1.1.2. Du lịch sinh thái: [ 1, 6 ]
* Khái niệm du lịch sinh thái:
Du lịch sinh thái ngày nay đang là mối quan tâm, thu hút sự chú ý của nhiều
người, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch sinh thái
được bắt nguồn từ những cuộc dạo chơi ngoài trời với mục đích thư giãn và mong
muốn được gần gũi với thiên nhiên. Những người đến các khu tự nhiên hoang dã
hay các khu bảo tồn; những người đi leo núi, đi bộ xuyên rừng hay đi thuyền trên
suối; những người đi cắm trại, ngủ trong những lều bạt hay trong những nhà dài của
người dân địa phương; những người chụp ảnh tự nhiên, quan sát chim thú… có thể
được coi là những khách du lịch sinh thái đầu tiên.
Tuy nhiên, du lịch sinh thái không đơn thuần là sự yêu mến, mong được gần
gũi và khám phá tự nhiên, đó mới chỉ là một phần biểu hiện và mang màu sắc của
du lịch sinh thái. Vậy, du lịch sinh thái là gì? Cho đến nay, khía niệm về du lịch
sinh thái vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau.
Định nghĩa du lịch sinh thái của Nepan: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch

đề cao sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch địch và quản lý các tài nguyên du
lịch để tăng cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát
triển du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà du
lịch phụ thuộc vào” .

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

6


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

Trong “Luật Du lịch 2005” của Việt Nam cho rằng: “Du lịch sinh thái là
hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc vân hóa địa phương với sự
tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.
Qua một số định nghĩa như đã nêu có thể thấy: du lịch sinh thái trước hết tạo
nên sự thỏa mãn khao khát được gần gũi, khám phá thiên nhiên của con người và
được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác (tham quan, dư lịch dựa
vào thiên nhiên…) ở mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái. Hơn thế
nữa, du lịch sinh thái rất coi trọng yếu tố bảo tồn tự nhiên cũng như các giá trị văn
hóa bản địa, có đóng góp và mang lại lợi ích cộng đồng địa phương.
Mặc dù còn rất nhiều tranh luận về khái niệm du lịch sinh thái nhưng đa số ý
kiến đều cho rằng: du lịch sinh thái là loại hình dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các
hoạt động bảo tồn và được quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được
hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu
biết, cảm nhận được những giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những
tác động tiêu cực ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và văn hóa địa bản.
Nói cách khác, du lịch sinh thái là hình thức du lịch có trách nhiệm, không

làm ảnh hưởng đến các Khu bảo tồn thiên nhiên, không ảnh hưởng đến môi trưởng
và góp phần nâng cao nhận thức, duy trì và phát triển cuộc sống của cộng đồng dân
cư địa phương. Theo đó, trách nhiệm này không chỉ của những nhà quản lý, những
nhà kinh tế mà của cả những người đi du lịch.
Hiệp hội Du lịch Sinh thái đã tổng hợp lại các ý kiến và rút ra định nghĩa
sau: “ Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo
tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân
địa phương ”
* Các nguyên tắc của du lịch sinh thái:
Du lịch sinh thái được phát triển trên cơ sở những nguyên tắc hướng tới phát
triển bền vững. Phát triển bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, đan xen và
thỏa hiệp của 03 hệ thống tương tác là: hệ thiên nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hóa - xã
hội. Như vậy, phát triển bền vững không cho phép con người vì sự ưu tiên phát triển
của hệ này mà gây ra sự ảnh hưởng, suy thoái và tàn phá đối với hệ khác.
Theo đó, các nguyên tắc của du lịch sinh thái là :

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

7


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

- Du lịch sinh thái có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về
môi trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn của du khách:
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái, tạo ra sự
khác biệt với các loại du lịch dựa vào tự nhiên khác. Du lịch có diều kiện nâng cao
hiểu biết về giá trị của môi trường tự nhiên những đặc điểm về sinh thái của khu

vực cũng như các giá trị văn hóa bản địa. Đồng thời, du khách cũng có thể thông
qua hoạt động đó để biết rõ về những hành vi nào được phép và không được phép,
nên và không nên trong địa bàn du lịch. Từ dó làm thay đổi thái độ, hành vi xử sự
của du khách với những nỗ lực tích cự hơn cho hoạt động bảo tồn.
- Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái:
Cùng với nguyên tắc thứ nhất thì đây cũng là một nguyên tắc hết sức quan
trọng và cơ bản vì bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái là mục tiêu hoạt động,
điều kiện sống còn của du lịch sinh thái. Sự xuống cấp của môi trường, sự suy thoái
của các hệ sinh thái đồng nghĩa với sự xuống cấp, giảm chất lượng của du lịch sinh
thái.
Với nguyên tắc này, mọi hoạt động du lịch - đặc biệt là các hoạt dộng du lịch
sinh thái ở khu vực hạn chế sẽ phải được quản lý chặt chẽ nhằm giảm thiểu tác động
tới môi trường, đồng thời một phần thu nhập từ hoạt động du lịch sinh thái sẽ được
đầu tư để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển các hệ
sinh thái.
- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng:
Đây được xem là một những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động du lịch
sinh thái, bởi các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời
các giá trị môi trường của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc
thay đổi tập tục, phương thức sản xuất, sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng
đồng địa phương dưới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên
vốn có của khu vực và vì vậy sẽ làm thay đổi hệ sinh thái đó. Hậu quả của quá trình
này sẽ tác động trực tiếp đến du lịch sinh thái (người đân có phản ứng isdu khách,
không ủng hộ các nỗ lực bảo tồn, bị ảnh hưởng những luồng văn hóa mới…)

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

8



Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

Do đó, việc bảo vệ, giữ gìn và phát huy bản sắc cộng đồng địa phương có ý
nghĩa hết sực quan trọng không chỉ đối với du lịch sinh thái mà còn mang ý nghĩa
quốc gia.
- Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương:
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của du lịch sinh thái.
Nếu như các loại hình du lịch thiên nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này và
phần lớn lợi nhuận từ các hoạt động du lịch đều thuộc về các công ty điều hành du
lịch thì ngược lại, du lịch sinh thái sẽ dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động
của mình để đóng góp nhằm cải thiện môi trường sống của cộng đồng địa phương.
Các phúc lợi xã hội từ du lịch sinh thái có ý nghĩa hỗ trợ cộng đồng, để người dân
được hưởng những lợi ích do du lịch mang lại (mở các lớp dạy nghề, tu sửa và làm
mới đường giao thông, xây dựng trạm y tế, nhà văn hóa…)
Trên thực tế có khá nhiều cơ hội để mang lại việc làm cũng như lợi ích cho
cộng đồng địa phương nơi diễn ra hoạt động du lịch. Trong đó, du lịch sinh thái
luôn hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của người dân địa phương như:
đảm nhiệm vai trò hướng dẫn viên, đáp ứng chỗ nghỉ cho khách, quản lý và vận
hành khu vui chơi giải trí, cung ứng các nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu niệm…
thông qua đó sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương. Kết
quả là, cuộc sống của người dân sẽ ít bị phụ thuộc hơn vào việc khai thác các sản
phẩm từ rừng, đồng thời họ sẽ nhận thấy lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên để phát triển du lịch sinh thái. Sức ép của cộng đồng dân cư địa
phương đối với môi trường tự nhiên (chặt cây lấy gỗ, săn bắn thú rừng…) sẽ giảm
đi và chính cộng đồng dân cư địa phương sẽ là những người chủ thay thế thực sự,
những người bảo vệ trung thành và hữu hiệu các giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa
của nơi diễn ra hoạt động du lịch sinh thái.
Trên thực tế, để đảm bảo được cả 04 nguyên tắc này trong hoạt động du lịch

sinh thái tại các Vườn quốc gia hay các khu bảo tồn thiên nhiên là việc làm không
dễ. Vấn đề đặt ra là, giải quyết bài toán vừa đảm bảo mục tiêu bảo tồn vừa hỗ trợ
phát triển cộng đồng địa phương. Tuy nhiên, nếu các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn
thiên nhiên làm tốt các yêu cầu trong phát triển du lịch sinh thái thì vấn đề sẽ được
giải quyết dễ dàng hơn.

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

9


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

1.1.3. Du lịch cộng đồng: [ 1, 8 ]
* Quan niệm về cộng đồng:
Cộng đồng là một trong những khái niệm xã hội học có nhiều tuyến nghĩa
khác nhau cũng như đối với tất cả các khái niệm xã hội học khác về cơ cấu xã hội,
khuôn mẫu, văn hóa, quy định hay thiết chế xã hội. Tình trạng đa nghĩa của khái
niệm cộng đồng. Hơn nữa cộng đồng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học xã hội và nhân văn, mỗi ngành lại chế tạo ra đối tượng riêng của mình tạo
nên những nét nghĩa khoa học khác nhau về khái niệm cộng đồng.
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng được sử dụng một cách tương
đối rỗng rãi để chỉ nhiều đối tượng có những đặc ddiemr tương đối khác nhau về
quy mô, đặc tính xã hội. Rộng nhất là nói đến những khối tập hợp người, các liên
minh rộng lớn như cộng đồng thế giới, cộng đồng Châu Âu, cộng đồng các nước
ASEAN… Nhỏ hơn, cộng đồng người da đen tại Chicago…và nhỏ hơn nữa danh từ
cộng động được sử dụng cho các đơn vị xã hội cơ bản là gia đình, làng hay một
nhóm xã hội nào đó có những đặc tính xã hội chung về lý tưởng xã hội, lứa tuổi,

nghề nghiệp, thân phận xã hội như các đảng phái, những nhóm người lái xe taxi,
nhóm người khiếm thị…
Nhìn chung có 2 cách hiểu về cộng đồng: Cộng đồng tính và cộng đồng thể.
- Cộng đồng tính: là thuộc tính hay quan hệ xã hội có những dặc trưng mà
các nhà xã hội học đã cố gắng xác định và cụ thể hóa.
- Cộng đồng thể: là những nhóm người, nhóm xã hội có tính cộng đồng với rất
nhiều thể có quy mô khác nhau đó là các thể nhỏ, thể vừa, thể lớn và thể cực lớn, kể
rừ gia đình đến quốc gia và nhân loại.
Mặc dù 2 kiểu khác nhau nhưng không phải là đối lập nhau mà một cộng
đồng thường mang những đặc điểm sau đây:
- Tương quan cá nhân mật thiết với những người khác, tương quan này đôi
khi được gọi là tương quan đệ nhất đẳng, tương quan mặt đối mặt, tương quan thân
mật.
- Có sự liên hệ về những tình cảm, cảm xúc cá nhân trong những nhiệm vụ
và công tác xã hội của tập thể.

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

10


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

- Có sự hiến dâng tinh thần hoặc dấn thân đối với những giá trị được tập thể
coi là cao cả và có ý nghĩa.
- Một ý thức đoàn kết với những người trong tập thể.
- Khi đề cập tới khái niệm cộng đồng, cũng cần phải hiểu được các thành
phần tạo nên một cộng đồng. Đó là:

+ Địa vực: Trong rất nhiều định nghĩa về cộng đồng, địa vực là yếu tố đầu
tiên và quan trọng nhất. Đại vực là cơ sở để ta xác định ranh giới của cộng đồng để
phân biệt giữa cộng đồng này với cộng đồng khác.
+ Yếu tố kinh tế: có ý nghĩa trong sự tồn tại của cộng đồng. Kinh tế không
những đảm bảo về chất lượng cho cuộc sống của những người trong cộng đồng mà
còn là đòn bẩy của sự phát triển, có sự phát triển kinh tế thì mới có sự phát triển xã
hội. Tuy vậy, ở mỗi cộng đồng khác nhau thì nghề nghiệp cũng khác nhau. Sự đa
dạng của những nghề nghiệp khác cũng tạo nên sự đa dạng của ngành nghề trong
cộng đồng.
+Yếu tố văn hóa: Đây là biểu thị có tính tổng hợp khi nhận biết cộng đồng,
trong đó, đặc biệt chú ý đến các khía cạnh như truyền thống lịch sử, tộc người, tôn
giáo, hệ thống giá trị chuẩn mực, phong tục, tập quán, tất cả các yếu tố này tạo nên
nền văn hóa độc đáo của cộng đồng.
* Quan niệm về du lịch cộng đồng:
Trên thực tế chưa có một định nghĩa chính thức được công nhận về du lịch
cộng đồng trên toàn thế giới. Mặc dù đã có một số khái niệm được giới thiệu nhưng
những khái niệm này cũng được sử dụng khá linh hoạt và được thay đổi tùy thuộc
vào tác giả, địa điểm và dự án tiến hành, song các vấn đề về bền vững và cộng đồng
địa phương (điển hình ở khu vực người nghèo, và ở vùng sâu vùng xa) có xu hướng
chiếm lĩnh vị trí trung tâm. Tóm lại: du lịch cộng đồng được hiểu là loại hình du
lịch nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất cho người địa phương, những người sử dụng du
lịch như một công cụ. Du khách phải trả tiền khi họ đến thăm các khu vực và khoản
tiền này sẽ được sử dụng để bảo vệ các di sản văn hóa và thiên nhiên hoặc để giúp
việc phát triển.
Hay John Mock lại nhìn nhận du lịch cộng đồng dưới góc độ của phát triển
du lịch dựa vào cộng đồng ở khu vực vùng núi:

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

11



Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

- Tài nguyên thiên nhiên và môi trường miền núi sẽ đối mặt với sự tăng dân
số lượng khách du lịch. Mà chỉ có cộng đồng địa phương các vùng này mới điều
chỉnh kiểm soát và duy trì bảo vệ được nguồn tài nguyên vì sự liên quan đến cuộc
sống của cộng đồng.
- Chỉ có phát triển du lịch cộng đồng miền núi mới đưa ra các tình huống cụ
thể và các công cụ cho việc đảm bảo chất lượng về kinh tế - xã hội cho cộng đồng.
- Du lịch cộng đồng là nâng cao nhận thức, kiến thức và sự hiểu biết của mỗi
người bên ngoài cộng đồng về các vấn đề cuộc sống bên trong cộng đồng.
- Du lịch dựa vào cộng dồng là làm cho cộng đồng các bà con dân tộc tại các
bản làng có quyền tham dự, tham khảo thảo luận các vấn đề, cung cấp việc làm và
giải quyết các vấn đề cộng đồng.
- Nhờ du lịch dựa vào cộng đồng mà cộng đồng dan cư có thu nhập, có điều
kiện nâng cao mức sống cho bản thân, gia đình và xã hội.
- Du lịch cộng đồng đóng góp cho ngân sách địa phương và quỹ cộng đồng
góp phần thay đổi hạ tầng và bộ mặt địa phương.
“Du lịch cộng đồng là nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch đón
khách vì sự phát triển du lịch bền vững dài hạn. Đồng thời khuyến khích và tạo ra
các cơ hhooij tham gia của người dân địa phương trong du lịch” (Hsien Hue Lee,
Đại học cộng đồng Hsin-Hsing, Đài Loan). Trong định nghĩa này các vấn đề được
quan tâm chủ yếu bao gồm: tài nguyên du lịch, các điều kiện khuyến khích và vấn
đề việc làm đối với cộng đồng tại các điểm du lịch. (Đề tài nghiên cứu du lịch cộng
đồng Tỉnh Hà Tây, Viện NCPTDL).
Trong nước, vấn đề phát triển du lịch dựa vào cộng đồng có thể được xác
định: Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng nhằm đảm bảo văn hóa thiên

nhiên bền vững, nâng cao nhận thức và tăng quyền lực cho cộng dồng được chia sẻ
lợi ích từ hoạt động du lịch, nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của chính phủ và các tổ
chức quốc tế.
Du lịch cộng đồng có thể có nhiều cách gọi khác nhau:
- Community-Based Tourism (Du lịch dựa vào cộng đồng)
- Community-Development in Tourism (Phát triển cộng đồng dựa vào Du lịch)
- Community- Based Ecotourism (Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng)

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

12


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

- Community- Participation in Tourism (Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng
đồng)
- Community-Based Mountain Tourism (Phát triển du lịch núi dựa vào cộng đồng)
Du lịch cộng đồng phải duy trì tính bền vững cả về văn hóa và môi trường
với ý nghĩa các nguồn lực phải được sử dụng, duy trì và xây dựng cho mục đích sử
dụng của các thế hệ tương lai. Điều này không có nghĩa là du lịch cộng đồng có thể
tạo ra nhiều thay đổi. Song trong chừng mực nào đó nó luôn phải quan tâm tới các
lợi ích cũng như hậu quả trước mắt và lâu dài của sự thay đổi đó. Vì vậy, sự bền
vững không chỉ là thái độ mà nó nhất định phải thể hiện sự đánh giá cao các giá trị
tự nhiên và văn hóa của địa phương.
Để có thể thành công, du lịch cộng đồng cần có sự hợp tác và phối hợp hoạt
động một cách đáng kể giữa các đối tượng mang tính chiến lược bao gồm:
 Cộng đồng địa phương.

 Các cơ sở kinh doanh tư nhân (bao gồm: các công ty vận chuyển, các
khách sạn, nhà hàng, và các công ty du lịch).
 Các cơ quan của chính phủ: xây dựng chính sách và thiết lập môi
trường hoạt động.
* Một số đặc điểm và nguyên tắc của du lịch cộng đồng:
Hoạt động du lịch có ảnh hưởng rất lớn đến cộng đồng. Hiển nhiên là du lịch
mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho cộng đồng địaphương. Tuy nhiên câu hỏi đặt
ra ở đây là: làm cách nào cộng đồng địa phương thu hút được nguồn khách; du
khách sẽ chi tiêu như thế nào; và doanh thu từ du lịch cộng đồng sẽ được chia sẻ thế
nào, tái đàu tư ra sao. Du lịch cộng đồng không quá phức tạp, nhìn chung du lịch
cộng đồng có một số đặc điểm sau:
- Công bằng về mặt xã hội: các thành viên của cộng đồng sẽ tham gia chủ
yếu vào việc lên kế hoạch, triển khai, kiểm soát các hoạt động du lịch tại cộng đồng.
Điều này không có nghĩa là hoạt động du lịch sẽ được triển khai ở cấp địa phương
mà cần nhấn mạnh sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương vào quá trình tổ
chức và thực hiện các hoạt động du lịch. Từ đó lợi ích kinh tế sẽ được chia sẻ công
bằng và rộng khắp. không chỉ riêng cho các công ty du lịch mà còn dành cho các
thành viên của cộng đồng.

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

13


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

- Tôn trọng các giá trị văn hóa của cộng đồng: thực tế cho thấy chương trình
du lịch nào cũng ảnh hưởng ít nhiều đến cộng đồng địa phương. Điều quan trọng là

các giá trị văn hóa của cộng đồng phải được bảo vệ và giữ gìn với sự đóng góp tích
cực của tất cả các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch, đặc biệt là cư dân địa
phương bởi không đối tượng nào có khả năng bảo vệ và duy trì các giá trị văn hóa
tốt hơn chính họ.
Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng
Các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch dựa vào cộng đồng đã đưa ra một số
nguyên tắc về phát triển du lịch cộng đồng là:
- Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch thực
hiện và quản lý, đầu tư phát triển trong một số trường hợp có thể trao quyền làm
chủ cho cộng đồng phù hợp với khả năng của cộng đồng. Khả năng của cộng đồng
bao gồm: khả năng nhận thức về vai trò và vị trí của mình trong việc sử dụng tài
nguyên, cộng đồng; Các điều kiện khả năng tài chính và năng lực của cộng đồng để
đáp ứng yêu cầu phát triển của du lịch.
- Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng. Theo nguyên tắc này cộng đồng
cùng được hưởng lợi như các thành phần khác tham gia vao các hoạt động kinh
doanh cung cấp các sản phẩm cho khách du lịch. Nguồn thu từ hoạt động du lịch
được phân chia công bằng cho mọi thành viên tham gia hoạt động, đồng thời lợi ích
đó cũng được trích đẻ phát triển cho lợi ích chung cho xã hội như: tái đầu tư cho
cộng đồng xây dựng đường sá, cầu cống, điện và chăm sóc sức khỏe giáo dục v.v..
- Xác lập quyền sở hữu và tham dự của cộng đồng đối với tài nguyên thiên
nhiên và văn hóa hướng tới sự phát triển bền vững.
Điều kiện cơ bản để phát triển du lịch cộng đồng
- Có nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn với khả năng thu hút khách du
lịch. Đây là điều kiện cơ bản để nguồn tài nguyên chính là tiền đề hay cơ sở để tổ
chức các hoạt động du lịch. Tuy nhiên mức độ thu hút khách của một khu vực phụ
thuộc rất nhiều vào số lượng, chủng loại, tính độc đáo… của nguồn tài nguyên.
Dồng thời khả năng duy trì và phát triển nguồn khách phụ thuộc vào vai trò của
cộng đồng dân cư ở địa phương trong việc bảo tồn tôn tạo giá trị của tài nguyên
trong vùng.


Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

14


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

- Có cộng đồng dân cư địa phương sinh sống hoặc liền kề với khu vực phát
triển du lịch. Phong tục tập quán, lối sồng, trình độ học vấn, quy mô cộng đồng, cơ
cấu nghề nghiệp… là những tham số cần được xác định rõ ràng. Từ đó du lịch cộng
đồng có thể được phát triển cùng với sự nhận thức sâu sắc về cộng đồng, trách
nhieemjvaf quyền lời của họ khi tham gia vào hoạt động du lịch.
- Có cơ chế chính sách và các biện pháp khuyến khích hợp lý từ các tổ chức
quản lý, các ngành liên quan để tạo ra một môi trường thuận lợi cho du lịch cộng
đồng.
- Có thị trường khách đủ lớn về số lượng và đảm bảo khối lượng công ăn
việc làm cho cộng đồng, thu nhập đều đặn cho họ.
Những đóng góp của du lịch cộng đồng
- Du lịch cộng đồng nhất thiết phải có sự tham gia của các thành viên trong
cộng đồng, từ đó cộng đồng sẽ giúp du khách hiểu được những giá trị của cộng
đồng mình.
- Du lịch cộng dồng phải góp phần vào quá trình và tôn tạo nguồn tài nguyên
tự nhiên và nhân văn, bao gồm sự đa dạng sinh thái, nguồn nước, các di tích văn
hóa lịch sử…
- Du lịch cộng đồng phải đóng góp cho sự thịnh vượng kinh tế của cộng
đồng địa phương.
- Du lịch cộng đồng phải cung cấp được những sản phẩm du lịch với các đặc
trưng tiêu biểu về văn hóa, xã hội và môi trường của cộng đồng địa phương.

1.2. Cơ sở lý thuyết về mô hình phát triển DLCĐ theo hướng phát triển bền
vững: [ 1, 5 ]
Du lịch bền vững là hoạt động khai thác môi trường tự nhiên và văn hóa
nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích
kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo vệ
môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương.
“Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các
nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến
việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch
trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

15


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó
vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh hoạt, sự phát triển của các hệ
sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống” WTO - Hội nghị về Môi trường và
Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992.
Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng
được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về
du lịch của tương lai”.
Hạn chế tốc độ phát triển để bảo vệ điểm du lịch là một hành động đi ngược
với tiến trình kinh tế thế giới. Cho nên phát triển du lịch một cách bền vững là một
yếu tố cấp bách. Phát triển bền vững du lịch là một kỹ năng thực hành giới hạn số

lượng du khách, các hoạt động ở điểm du lịch…và là sự mong muốn đi trước, bỏ
qua những cái lợi nhỏ trước mắt để hướng tới lợi ích lâu dài.
Như vậy, du lịch bền vững là một bài học về sự giới hạn: sẵn sàng bỏ qua lợi
ích trước mắt vì những lợi ích lâu dài trong quá trình phát triển du lịch. Rõ ràng,
quan niệm phát triển du lịch bền vững chỉ là bảo vệ môi trường là một quan niệm
thiển cận. Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo tính bền vững của ba bộ phận:
môi trường tự nhiên, kinh tế và văn hóa. Mỗi bộ phận đều có tầm quan trọng ngang
nhau đối với sự tồn tại và phát triển của ngành du lịch.
- Bền vững về môi trường tự nhiên: mối quan tâm về chất lượng môi trường
sống đang trở nên sâu rộng trên phạm vi toàn cầu do môi trường sinh thái đang bị
xuống cấp với tốc độ chòng mặt. Rừng bị phá hủy, nước và không khí bị ô nhiễm,
nước ngọt trở nên quý hiếm, chim chóc và những loài động vật khác có nguy cơ
tuyệt chủng… Tính bền vững của môi trường tự nhiên vô cùng quan trọng không
chỉ đối ngành du lịch mà còn đối với sự tồn tại của loài người.
- Bền vững về văn hóa: sự phá hủy môi trường tự nhiên thường đi đôi với sự
phá hủy môi trường văn hóa. Môi trường văn hóa bị phá vỡ khi nền văn hóa địa
phương thay đổi mạnh mẽ do tác động của những nhân tố mới hay các tác động
ngoại cảnh. Lẽ tự nhiên là các nền văn hóa đều biến đổi mạnh mẽ và đột ngột do
sực ép lớn từ bên ngoài tạo ra hệ quả xấu. Một trong những nhân tố quan trọng có
tác động biến đổi văn hóa là quá trình toàn cầu hóa với hệ quả là các quốc gia ngày
càng liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau chặt chẽ hơn về kinh tế, thương mại, đầu tư, bị

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

16


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN


tác động bời quá trình toàn cầu hóa, các quốc gia trở nên giống nhau hơn về mặt
văn hóa. Sự có mặt của du khách với lối sống, thói quen và hành vi ứng xử của họ
sẽ làm thay đổi mạnh mẽ suy nghĩ, thái độ và lối sống của người dân địa phương.
Do đó việc giáo dục du khách, người dân địa phương và tất cả các đối tượng tham
gia vào hoạt động du lịch về tầm quan trọng của việc bảo tồn các thói quen, phong
tục, lối sống và truyền thống văn hóa là rất cần thiết.
- Bền vững về kinh tế: để đảm bảo phát triển du lịch bền vững, việc tạo công
ăn việc làm với nguồn thu nhập ổn định và được phân bổ công bằng cho các thành
phần tham gia vào hoạt động du lịch là thiết yếu. Đây là một trong ba phương diện
của phát triển du lịch bền vững. Lợi nhuận từ hoạt động du lịch cần được phân chia
rộng rãi, đặc biệt cho cư dân địa phương bởi đây là những đối tượng hiểu rõ nhất về
cách bảo vệ tài sản của địa phương mình. Tuy nhiên, các nhà đầu tư vào lĩnh vực du
lịch ngoài sự thiếu nhạy cảm về môi trường tự nhiên và văn hóa còn chú trọng vào
lợi ích kinh tế mà lãng quên đi những tác động qua lại của hoạt động du lịch đối với
cộng đồng dân cư địa phương. Rõ ràng, du lịch chỉ có thể phát triển bền vững trong
mối quan hệ hài hòa giữa các yếu tố con người, môi trường, văn hóa và kinh tế.
Như vậy, phát triển du lịch bền vững có thể hiểu là triển khai các hoạt hoạt
động khai thác dưới sự quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các
nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn
trong khi vẫn đảm bảo được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch
trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống
của cộng đồng địa phương.
Ngày nay, nhiều nước trên thế giới đã sử dụng du lịch như một ngành kinh tế
mũi nhọn để phát triển kinh tế - xã hội của nước mình. Trong xu thế đó, Đại hội
Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát triển du lịch thực
sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất lượng và hiệu quả trên cơ
sở khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch
sử. Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy mạnh hợp tác liên kết với các
nước trong hoạt động du lịch”.

Du lịch cũng ngày càng thu hút nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu và
các nhà đầu tư. Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều loại hình du lịch. Để các thành

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

17


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

phần tham gia trong mối quan hệ hài hòa với môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội,
con người đã đưa ra nhiều sáng kiến về những loại hình du lịch mới. Du lịch cộng
đồng là một trong những loại hình đó.
1.3. Cơ sở lý thuyết về qui chế, chế tài trong việc phát triển DLCĐ, DLST theo
hướng phát triển bền vững: [13, 93- 94].
Du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang khách hàng đến sản phẩm, chứ không
mang sản phẩm đến khách hàng. Sản phẩm du lịch không chỉ không gian môi
trường nơi cộng đồng địa phương sử dụng hoặc sở hữu mà còn là chính cộng đồng
địa phương với bản sắc văn hoá của họ. Hoạt động du lịch bền vững chỉ thực sự
được thực thi nếu cộng đồng địa phương từ vai trò là “sản phẩm” du lịch hoặc
đứng ngoài du lịch được tham gia vào lĩnh vực du lịch dưới dạng:
• Tham gia quy hoạch phát triển du lịch.
• Tham gia vào việc lập quyết định liên quan đến phát triển của điểm du lịch.
• Tham gia hoạt động và quản lý hoạt động du lịch ở những vị trí, ngành nghề phù
hợp.
Sự không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ của cộng đồng địa phương sẽ
khiến chính họ trở thành “ sản phẩm” bị cho hoạt động du lịch hoặc họ sẽ khai thác
tài nguyên du lịch theo kiểu của họ không có lợi cho hoạt động du lịch .Có nhiều

mức độ tham gia của cộng đồng Pretty (1994) đã phân chia các mức độ này theo
bảng sau:

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

18


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

Bảng 1.1 : Phân loại sự tham gia Cộng đồng
vào các chương trình và dự án phát triển như thế nào
Phân loại
1. Tham gia có tính hình
thức

Đặc điểm của từng loại
Sự tham gia chỉ đơn thuần hình thức, đại diện của “ nhân
dân” ngồi vào các ban bệ chính thức song không được bầu
lên và không có quyền hành gì.
Người dân tham gia được bảo cho biết cái gì đã được quyết
định hoặc cái gì đã xảy ra. Đơn thuần là những thông báo

2. Tham gia thụ động

đơn phương từ phía bộ phận quản lý hoặc điều hành dự án
mà không nghe xem người dân phản ứng ra sao. Thông tin
chỉ được chia sẻ giữa những cán bộ chuyên môn là những

người nơi khác.
Người dân tham gia do được tư vấn hoặc do trả lời các câu
hỏi. Các cán bộ tù nơi khác đến xác định các vấn đề và quá
trình thu thập thông tin và do đó kiểm soát việc phân tích

3. Tham gia do tư vấn

thông tin. Một quá trình tư vấn như vậy không chấp nhận
bất cứ sự chia sẻ nào trong việc ra quyết định và không có
gì bắt buộc các cán bộ chuyên môn phải xét đến quan điểm
của người dân
Người dân tham gia bằng cách đóng góp các nguồn lực,
chẳng hạn đóng góp lao động, để được nhận lương thực,

4. Tham gia để được
hưởng các khuyến khích
vật chất

tiền mặt hoặc các khuyến khích vật chất khác. Nông dân có
thể cung cấp ruộng và lao động, nhưng được thu hót vào
việc thí điểm hay quá trình học tập. Điều rất thường thấy là
tuy mang tiếng là tham gia, song người dân không có vai trò
gì trong việc kéo dài các công nghệ hoặc công tác thực hành
khi các khuyến khích kết thúc
Sù tham gia được các cơ quan bên ngoài xem nh mét
phương tiện để đạt được các mục tiêu của dự án, đặc biệt là
để giảm chi phí. Người dân có thể tham gia bằng cách lập ra

5. Tham gia chức năng


các nhóm để đáp ứng các mục đích đã định trước mang tính
tương tác và kéo theo sù chia sẻ. Về sau khi các quyết định
chủ yếu đã được đưa ra bởi các cán bộ từ nơi khác đến.
Trong trường hợp xấu nhất, người dân địa phương đã được
mời đến phục vụ cho những mục đích thứ yếu.

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

19


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

Người dân tham gia vào việc cùng phân tích, triển khai các
kế hoạch hành động và thành lập hoặc tăng cường các cơ
quan địa phương. Tham gia được xem là một quyền, không
chỉ là một phương tiện nhằm đạt những mục tiêu của dự án.
6. Tham gia có tính tương
tác

Quá trình này bao gồm các phương pháp luận liên ngành
nhằm tìm kiếm đa mục tiêu và tận dụng các quá trình học
tập hệ thống và có kết cấu. Vì các nhóm thực hiện sự kiểm
soát đối với các quyết định địa phương và xác định xem các
nguồn lực hiện có đã được sử dụng ra sao cho nên họ có vai
trò trong việc duy trì các cơ cấu hoặc các hoạt động thực
hành.
Người dân tham gia bằng cách đưa ra các sáng kiến một

cách độc lập với cá cơ quan bên ngoài nhằm thay đổi các hệ
thống. Họ phát triển các mối quan hệ với các cơ quan bên

7. Tự thân vận động

ngoài nhằm có được các nguồn lực và sự cố vấn kỹ thuật mà
họ cần, song vẫn duy trì sự kiểm soát đối với cách sử dụng
các nguồn lực. Sự tự thân vận động có thể nhân rộng nếu
các chính phủ và các tổ chức phi chính phủ tạo ra mét
khung hỗ trợ.

Nguồn:[13, 93- 94]
1.4. Tóm tắt chương I và nhiệm vụ chương II :
Du lịch cộng đồng mặc dù là loại hình du lịch còn mới mẻ nhưng ngày càng
khẳng định là loại hình du lịch hấp dẫn và được chấp nhận trên phạm vi toàn thế
giới.
Mặc dù chưa có một định nghĩa chính thức được công nhận về du lịch cộng
đồng trên toàn thế giới song đa số ý kiến cho rằng: Du lịch cộng đồng được hiểu là
loại hình du lịch nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất cho người địa phương, những
người sử dụng du lịch như một công cụ. Du khách phải trả tiền khi họ đến thăm các
khu vực và khoản tiền này sẽ được sử dụng để bảo vệ các di sản văn hóa và thiên
nhiên hoặc để giúp việc phát triển.
Du lịch cộng đồng dần khẳng định tính ưu việt, tạo ra động lực bảo vệ xã hội
và môi trường, đưa tới các lợi ích cho cả du khách, chính quyền địa phương, khu du
lịch và cộng đồng địa phương. Để phân biệt với các loiaj hình du lịch khác DLCĐ

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

20



×