Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại VIGLACERA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.39 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VIGLACERA
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phạm Thanh Thủy
Họ và tên sinh viên
: Vũ Huyền Trang
Mã sinh viên
: 15A4020392
Lớp
: K15KTG
Khóa
: 2012- 2016
Khoa
: Kế toán

Hà Nội, tháng 5 năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề được viết dựa trên sự hiểu biết và những kiến thức mà bản thân em
tiếp thu trong quá trình học tập. Em xin cam đoan nội dung chuyên đề “Kế toán bán


hàng và xác định kết quả bán hàng sứ vệ sinh tại Công ty Cổ phần thương mại
Viglacera” là công trình nghiên cứu của riêng em, các kết quả nghiên cứu chưa từng
được công bố tại bất kỳ một công trình nghiên cứu nào trước đây.Các thông tin, số
liệu phần thực trạng là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập
phát sinh tháng 2 năm 2015.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2016


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát hoạt động bán hàng và vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng đối với doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái quát hoạt động bán hàng
1.1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3. Các hình thức sổ kế toán
1.3.1. Hình thức Nhật ký sổ cái
1.3.2. Hình thức Nhật ký Chung
1.3.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
1.3.4. Hình thức Nhật ký chứng từ
1.3.5. Hình thức kế toán trên máy tính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VIGLACERA

2.1 Đặc điểm tổ chức và quản lý tổ chức kinh doanh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại
Viglacera
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty cổ
phần thương mại Viglacera


2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
2.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
2.3. Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty cổ phần thương mại Viglacera
2.3.1. Những thành tựu đạt được
2.3.2. Những điểm còn tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VIGLACERA
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
3.1.1. Sự cần thiết
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện
3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần thương mại Viglacera trong thời
gian tới
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần thương mại Viglacera.
3.4. Một số kiến nghị

3.4.1. Kiến nghị với chính phủ
3.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính
3.4.3. Kiến nghị với Công ty
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNTM
GTGT
CPBH
CP QLDN
BCTC
KH TSCĐ
CKTM
CKTT
Tk đ/ư
CMKT VN
BHYT
BHXH
KPCĐ
TNDN

Doanh nghiệp thương mại
Giá trị gia tăng
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo tài chính
Khấu hao tài sản cố định
Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thanh toán
Tài khoản đối ứng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn
Thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán doanh thu theo phương pháp bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán doanh thu theo phương pháp bán hàng qua đại lý, ký gửi
(đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng)
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán doanh thu theo phương thức đổi hàng
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ kế toán bán hàng
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.14: Tổ chức bộ máy kế toán


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phiếu xuất kho
Bảng 2.2: Sổ chi tiết tài khoản hàng hóa
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Bảng 2.4 Sổ chi tiết tài khoản giá vốn

Bảng 2.5 Sổ cái tài khoản giá vốn
Bảng 2.6 Hóa đơn giá trị gia tăng
Bảng 2.7 Phiếu thu
Bảng 2.8 Sổ chi tiết tài khoản phải thu
Bảng 2.9 Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Bảng 2.10 Sổ Cái tài khoản chi phí bán hàng
Bảng 2.11 Sổ Cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 2.12 Phiếu chi
Bảng 2.13 Sổ Cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bảng 3.1: Dự toán hàng tồn kho
Bảng 3.2: Dự toán bán hàng
Bảng 3.3: Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hòa chung với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới
thì Việt Nam cũng đang trên đà phát triển dần theo xu hướng hội nhập với nền kinh
tế khu vực và quốc tế. Hơn nữa, nền kinh tế trong những năm gần đây luôn biến
động không ngừng, đi đôi với đó là các doanh nghiệp luôn phải vặn mình thay đổi,
nhất là từ khi nước ta gia nhập hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
TPP không phải là hiệp định thương mại tự do đầu tiên mà Việt Nam tham gia. Tuy
nhiên, với thị trường hơn 800 triệu dân, chiếm 40% GDP thế giới, lưu lượng giao
dịch hàng hóa chiếm 30% thương mại toàn cầu…. TPP sẽ có tác động lớn nhất đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước trong tương lai
gần. TPP sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận rộng hơn với các thị trường
lớn, đặc biệt là Hoa Kỳ và Nhật Bản, từ đó sẽ đẩy mạnh xuất khẩu một số nhóm sản
phẩm lớn mà các doanh nghiệp có lợi thế so sánh. Điều quan trọng nhất là thuế
nhập khẩu nhiều loại hàng hóa sẽ được giảm còn 0%, là cú huých mạnh cho xuất
khẩu, tác động tích cực đến thu nhập của người dân, cải thiện sức cạnh tranh của

hàng hóa xuất khẩu, nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh những cơ hội mà TPP
mang lại, các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ gặp phải thách thức cạnh tranh, có
thể dẫn tới phá sản và tình trạng thất nghiệp ở các doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh yếu, không được chuẩn bị kỹ cho hội nhập. Vì vậy, để tồn tại, phát triển và
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường Việt Nam nói riêng và thị trường
quốc tế nói chung thì các doanh nghiệp phải có phương án kinh doanh hiệu quả để
bán được nhiều hàng nhất và thu được lợi nhuận cao nhất. Lợi nhuận chính là đòn
bẩy kinh tế có tác dụng kích thích thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng quy mô và cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác. Với doanh nghiệp thương mại thì quá trình kinh
doanh là quá trình mua vào- dự trữ- bán ra các hàng hóa dịch vụ. Trong đó hoạt
động bán hàng là hoạt động chủ yếu nhất của doanh nghiệp, là khâu cuối cùng của
hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt hoạt động bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi
vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, và nâng cao đời
sống cho người lao động. Để thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đem lại lợi


nhuận cao thì doanh nghiệp phải có một bộ máy kế toán khoa học hợp lý, đặc biệt là
vai trò của bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng này, với kiến thức học được ở trường cùng sự giúp
đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty cổ phần thương mại Viglacera,
em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
sứ vệ sinh tại Công ty cổ phần thương mại Viglacera”. Nội dung của đề tài đề cập
đến những vấn đề lý luận chung, thực trạng, và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại, phân tích đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại
công ty cổ phần thương mại Viglacera để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tại
công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận chung và thực tế kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Viglacera
 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại
Viglacera.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được dựa trên cơ sở các phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu;
phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích.
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, chuyên đề được trình bày theo bố cục sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần thương mại Viglacera.


Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhắm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Viglacera.


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1Khái quát hoạt động bán hàng và vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng đối với doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Khái quát hoạt động bán hàng
1.1.1.1 Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ
Tiêu thụ thành phẩm là hoạt động quyết định sự thành bại của một doanh
nghiệp, để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục thì các doanh nghiệp phải
tiêu thụ được sản phẩm mình sản xuất ra.

Bán hàng (tiêu thụ hàng hóa) là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của
hàng hóa. Là việc người bán chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ cho người mua, được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, hay là biểu hiện bằng tiền phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực
hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí)
hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
 Vai trò:
Thông qua quá trình bán hàng sẽ thu hồi vốn để bù đắp cho những chi phí đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh quá trình bán hàng là một
nhân tố góp phần thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm các khoản chi phí
trong tiêu thụ, góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Trên góc độ kinh tế vĩ mô, quá trình bán hàng ở mọi doanh nghiệp được thực
hiện tốt góp phần điều hòa sản xuất, tiêu dùng tiền và hàng đảm bảo cho sự cân đối
trong ngành cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường hiện nay, tiêu thụ tốt sản phẩm của từng doanh nghiệp có thể làm tăng uy tín
và sức cạnh tranh của đất nước trên trường quốc tế, cân bằng cán cân thương mại.
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà trị doanh
nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục, đề ra các phương án chiến lược kinh doanh đúng đắn và phù hợp
hơn cho các kỳ tiếp theo.


Từ các số liệu trên BCTC mà kế toán cung cấp, Nhà nước nắm được tình
hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng
quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời Nhà nước có thể kiểm tra việc chấp
hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
 Nhiệm vụ: Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:

Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra tồn kho
về cả số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hóa và dịch
vụ đã cung cấp, thành phẩm bán ra và tiêu thụ nội bộ, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện, kế hoạch bán hàng, kiểm tra lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước
Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra, để bán hết hàng với doanh thu tối đa và chi phí là tối thiểu doanh
nghiệp cần chủ động nghiên cứu thị trường để xác định cầu đối với sản phẩm, đánh
giá khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó có quyết định đầu tư tối ưu, tiến
hành các hoạt động quảng cáo nhằm giới thiệu và thu hút khách hàng, kết hợp các
dịch vụ sau bán hàng.
1.1.1.2Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
thành phẩm, hàng hóa cho khách hàng và thuđược tiền hoặc ủy quyền thu tiền về số
hàng hóa đã bán. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng tài khoản kế toán để
phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa, xác định thời điểm bán hàng,
hình thành doanh thu bán hàng, ghi nhận giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh.
 Phương thức bán buôn: bao gồm hai phương thức
Bán buôn qua kho: Là phương thức doanh nghiệp mua hàng về, nhập kho sau đó
mới xuất ra để bán, được thực hiện dưới 2 hình thức:


Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là bên mua cử đại diện
đến kho của doanh nghiệp, doanh nghiệp xuất hàng giao cho bên mua, bên mua

thanh toán tiền hay chấp nhận nợ khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ
Bán buôn thông qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo phương thức
này, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán hàng giữa hai bên giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi
xuất kho gửi đi hàng vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách
hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở
hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Bán buôn không qua nhập kho: Là phương thức doanh nghiệp mua hàng, nhưng
không nhập kho mà vận chuyển luân cho khách hàng. Cũng như hình thức bán buôn
qua kho, bán buôn không qua nhập kho được thực hiện dưới hai hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng (giao hàng tay ba): hàng sẽ không về nhập kho
của doanh nghiệp, mà được vận chuyển thẳng đến người mua. Sau khi giao, nhận,
đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
nợ, và hàng được xác nhận là tiêu thụ
Bán buôn thông qua kho theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp khi mua
hàng và nhận hàng không đưa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên mua.
Hàng được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được
thông báo chấp nhận thanh toán của người mua thì quyền sở hữu về hàng hóa mới
được chuyển giao cho người mua, hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ: Hiện nay cùng với sự phổ biến của các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt. Phương thức bán lẻ tồn tại dưới các hình thức sau:
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng
cho khách và thu tiền.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa
đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng hoặc kho,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn, tích kê kiểm kê số hàng bán ra trong ngày.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho
nhân viên bán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
Hình thức bán hàng tự động: hình thức này không cần nhân viên bán hàng
đứng quầy giao hàng và nhận tiền của khách. Khách hàng tự động cho thẻ tín dụng



của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (hình thức này chưa phổ biến rộng rãi ở
nước ta)
 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số còn lại họ chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo
và phải chịu một tỉ lệ lãi suất nhất định thường thì tiền trả ở các kỳ sau đều bằng
nhau, gồm một phần doanh thu gốc và một phần trả chậm.
 Phương thức gửi đại lý bán
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý)
xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng
thù lao dưới hình thức hao hồng hoặc chênh lệch giá. Hàng hóa được xác định là
tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
 Phương thức hàng trao đổi hàng
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó người bán đem vật tư, hàng hóa
của mình để đổi lấy hàng hóa vật tư của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng
hóa vật tư trên thị trường.
 Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là việc doanh nghiệp bán hàng cho các đơn vị nội bộ (đơn vị phụ thuộc, hoặc trong
cùng một tổng công ty…), xuất để tiêu dùng nội bộ, hoặc trả lương, trả thưởng cho
người lao động, dùng cho mục đích khác lấy từ quỹ.
1.1.1.3 Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức khách hàng trả tiền về số hàng đã mua
cho doanh nghiệp. Việc quản lý thanh toán ðóng vai trò quan trọng trong việc tránh
những tổn thất về tiền hàng, doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, giữ uy tín với
khách hàng. Tùy vào đặc điểm và tình hình của mình mà các doanh nghiệp lựa chọn
các phương thức thanh toán phù hợp. Những phương thức thanh toán chủ yếu các
doanh nghiệp thường áp dụng là:


Phương thức thanh toán bằng tiền mặt: Khi đi mua hàng có thể khách hàng
sẽ nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ sau đó tiến hành xuất quỹ tiền mặt
thanh toán cho người bán.

Phương thức thanh toán qua ngân hàng: Ngân hàng đóng vai trò trung gian
trong việc chuyển tiền từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán. Có các
hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán…


phương thức thanh toán này đang được phổ biến rộng rãi vì những tiện ích lớn của
nó.
1.1.2 Các khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
Theo CMKT VN số 14:
a) Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua.
Trong trường hợp, doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và
doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức như:
• Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường
• Khi việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua

hàng hóa đó
• Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt là một phần quan trọng
của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành
• Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có
bị trả lại hay không
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh
nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được
đủ các khoản thanh toán.
b) Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn .




Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém

phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu: Là
khoản thuế giảm trừ tính trên doanh thu bán hàng. Khoản thuế này tính cho các đối
tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị thu
nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó, nhưng xét về mặt hạch
toán thì đây cũng được coi là một khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.

1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1. Nội dung của giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng xuất bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị
giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động
sản như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động
sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn);
chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Giá vốn hàng bán = Trị giá mua hàng xuất bán + Chi phí thu mua
Trong đó chi phí thu mua thường đến cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng
hóa xuất kho.
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất bán
trong kỳ

Chi phí mua
hàng tồn đầu
kỳ

+

Chi phí mua
phát sinh
trong kỳ

=
Trị giá mua


Trị giá mua

hàng tồn
kho đầu kỳ

hàng nhập
trong kỳ

+

Trị giá mua
x hàng xuất
bán

Xác định trị giá hàng xuất kho: có 3 phương pháp
• Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải
quản lý theo từng lô hàng. Sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô
hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán,
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán


phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh
đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe
Điều kiện áp dụng: Chỉ những doanh nghiệp kinh doanh ít loại mặt hàng, hàng tồn
kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có
thể áp dụng phương pháp này. Còn đối với doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng thì
không thể áp dụng được phương pháp này.
• Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, kế toán phải

tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc tại thời điểm cuối
kỳ, sau đó lấy số lượng xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ
Nhược điểm: Mức chính xác không cao, công việc tính lại thực hiện vào cuối tháng
nên ảnh hưởng đến tính chính xác, tính kịp thời của thông tin kế toán.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có nhiều mặt hàng,
giá hàng hóa ít biến động
• Phương pháp FIFO (nhập trước- xuất trước): áp dụng dựa trên giả định là
hàng mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và thực hiện tuần tự
cho đến khi xuất ra hết
Ưu điểm: Phương pháp này có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng
lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy, chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế
toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với
những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra
bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời, nếu
số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến hạch toán
chi phí và khối lượng công việc sẽ rất nhiều.
Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, đơn giá vật
tư hàng hóa lớn cần theo chính xác đơn giá xuất của từng vật tư theo từng lần nhập.
Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm khác nhau, tùy vào đặc điểm hàng hóa, sản
phẩm mà các doanh nghiệp lựa chọn cho mình phương pháp tính phù hợp để áp
dụng tính giá hàng hóa xuất kho.
1.2.1.2. Chứng từ


Bảng kê mua hàng, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng gửi đại lý, hóa đơn
bán hàng, hóa đơn GTGT, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng, phiếu

báo vật tư còn lại cuối kỳ
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Theo Thông tư số 200/2014TT-BTC, ngày 22/12/2014 Bộ tài chính ban hành áp
dụng cho các doanh nghiệp sử dụng tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 156- “Hàng hóa”: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp
Tài khoản 157- “Hàng gửi đi bán”: phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi, hàng hóa sản
phẩm chuyển cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán, trị giá dịch vụ đã
hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 611- “Mua hàng”: Tài khoản 611 chỉ sử dụng đối với doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tài khoản 632- “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ bán trong kỳ.
1.2.1.4. Phương pháp hạch toán
a) Đối với DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp, doanh nghiệp xây lắp, và các DNTM kinh doanh những mặt hàng có giá trị
lớn như: máy móc, thiết bị….
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế
toán ghi nhận giá vốn hàng bán theo sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nhập kho hàng trả lại
TK 156

TK 632
Xuất kho bán trực tiếp

TK 157
Xuất kho hàng gửi bán

Hàng xác định đã bán
TK911

TK 111,112,331

TK133

Kết
chuyển

Hàng gửi bán không
qua kho
Mua hàng không nhập kho
giao bán hàng tay ba
Ưu điểm: Độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp
thời. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định
được lượng, nhập, xuất tồn kho từng loại mặt hàng.
Nhược điểm: Do ghi chép thường xuyên liên tục nên khối lượng ghi chép của kế
toán lớn, công việc tính toán nhiều.
b) Đối với DN thương mại kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ


Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ
TK 151,156,157


TK611

TK632

Kết chuyển hàng
tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn
hàng xuất bán

TK911
Kết chuyển
cuối kỳ

TK 111, 112, 331
TK 111,112,331
Mua hàng hóa
TK 133

Giảm giá
Hàng mua

Thuế GTGT
Thuế GTGT của
hàng mua
hàng giảm giá
Ưu điểm: Không phải ghi chép nhiều
Nhược điểm: Phương pháp này có độ chính xác không cao, nó phụ thuộc vào công
tác quản lý vật tư hàng hóa của doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1. Nội dung

Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền
nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:(Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhý ngýời sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ


thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó
không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng
hoá (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi
lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
• Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu đượclợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
• Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.2.Chứng từ
- Hóa đơn GTGT (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp
trực tiếp để tính thuế GTGT hoặc những mặt hàng không chịu thuế GTGT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm
thu, giấy báo có, bảng sao kê…)
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
1.2.2.4. Phương pháp hạch toán


a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
 Kế toán doanh thu theo phương pháp bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán doanh thu theo phương pháp bán hàng trực tiếp
Tk 511

TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng
TK 3331

 Kế toán doanh thu theo phương pháp bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán doanh thu theo phương pháp bán hàng trả chậm,
trả góp
TK 511
TK 111, 112
Doanh thu bán hàng
theo giá bán trả ngay
Số tiền
TK 3331
thanh toán
Thuế GTGT
TK 131
TK 515

TK 3387

Định kỳ
phân bổ

Số tiền
còn lại

Lãi trả
chậm

 Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán doanh thu theo phương pháp bán hàng qua đại lý, ký gửi
(đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng)
- Tại đơn vị giao đại lý


TK 511

TK 111, 112, 131

Doanh thu bán hàng
đại lý

TK 641

Hoa hồng trả cho đại lý

TK 3331

TK 133
Thuế GTGT

được khấu trừ

Thuế GTGT
phải nộp
-

Tại đơn vị nhận đại lý

TK 511

TK 331
Hoa hồng

TK111, 112

Số tiền phải trả

TK 3331
Thuế trên
hoa hồng
 Kế toán doanh thu theo phương thức đổi hàng
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán doanh thu theo phương thức đổi hàng
TK 511

TK 111, 112, 131
Doanh thu hàng hóa
đem trao đổi

TK 151, 156, 157


giá trị hàng hóa
nhận từ trao đổi

TK 3331

TK 133
Thuế GTGT

TK 111, 112

Thuế GTGT
TK 111, 112

Số chênh lệch nhỏ hơn
giữa hàng xuất bán so
với nhập về

Số chênh lệch lớn hơn
giữa hàng xuất bán so
với nhập về

b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Với doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp về cơ bản các
nghiệp vụ ghi giống với trường hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, chỉ khác là khi xác định hàng đã tiêu thụ, kế toán ghi nhận


doanh thu theo giá bao gồm cả thuế GTGT, cuối tháng mới xác định số thuế phải
nộp.
Nợ TK 111, 112, 131…

Tổng giá thanh toán
Có TK 511
Cuối tháng mới xác định số thuế phải nộp, như sau:
Nợ TK 511
Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3331
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1. Nội dung
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Theo CMKT VN số 14- Doanh thu và thu nhập khác thì các khoản giảm trừ doanh
thu được hiểu như sau:
• Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
được ghi trên hợp đồng kinh tế.
• Hàng bán bị trả lại là sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả do vi phạm các điều kiện
cam kết trong hợp đồng: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, kém chủng loại.
• Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua trong trường đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng
quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
1.2.3.2. Chứng từ
Phiếu nhập kho hàng bị trả lại, biên bản thỏa thuận giảm giá, hóa đơn hàng
bán bị trả lại, phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng, các chứng từ nộp thuế (tờ khai thuế)
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng
TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 5211- Chiết khẩu thương mại
TK 5212- Hàng bán bị trả lại
TK 5213- Giảm giá hàng bán
1.2.3.4. Phương pháp hạch toán

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu


TK111,112, 131

TK521
(pp trực tiếp)
Các khoản giảm trừ phát
sinh trong kỳ

TK511

Cuối kỳ kết chuyển
TK 111,112,131
Các khoản giảm trừ phát
sinh trong kỳ
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp

TK 3331,3332,3333
Thuế TTĐB,
GTGT
(pp trực tiếp)

1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.4.1. Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí phục vụ cho khâu bảo quản,
dự trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành sản phẩm.

CPBH bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí thuê kho bãi, chi phí
khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng, chi phí vận chuyển. chi phí bảo hành,
chi phí mua ngoài bằng tiền khác
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết chuyển
CPBH để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này tùy
vào từng lọai hình doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp không có hàng hóa tiêu thụ trong kỳ thì toàn bộ CPBH được
kết chuyển sang chi phí trả trước.
DNTM có dự trữ và luân chuyển hàng hóa lớn thì cuối kỳ cần phân bổ CPBH
cho HTK cuối kỳ, tức là kết chuyển một phần CPBH sang chi phí trả trước, một phần
phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.2.4.2. Chứng từ
Bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng, bảng trích khấu hao tài sản cố
định cho bộ phận bán hàng, phiếu chi tiền mặt, hóa đơn mua hàng…
1.2.4.3. Tài khoản sử dụng
TK 641- Chi phí bán hàng để phản ánh
Ngoài ra, kế toán sử dụng TK 111, 112, 214, 334…
1.2.4.4. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 334, 338
TK641
TK111,112
Lương và các khoản
giảm chi phí bán hàng
trích theo lương


×