Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU tại CÔNG TY TNHH cơ KHÍ hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.28 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................5
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH CƠ KHÍ HẢI HÀ........................................................................8
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà.................8
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Cơ khí Hải
Hà................................................................................................................11
CHƯƠNG 2.................................................................................................16
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI ...........................17
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ HẢI HÀ..........................................................17
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà....17
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà 35
2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà
.....................................................................................................................36
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Cơ khí Hải Hà và phương hướng hoàn thiện..................................45
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty .......49
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty
TNHH Cơ khí Hải Hà..................................................................................50
3.2.2. Hoàn thiện tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp
kế toán.........................................................................................................51
3.2.3. Hoàn thiện chứng từ và luân chuyển chứng từ..................................53
3.2.4. Hoàn thiện sổ kế toán chi tiết............................................................54
3.2.5. Hoàn thiện sổ kế toán tổng hợp.........................................................54
3.2.6. Hoàn thiện báo cáo kế toán liên nguyên vật liệu...............................54
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà....................................................................54


KẾT LUẬN.................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................57

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1-1: Bảng danh mục nguyên liệu vật liệu tại công ty............................11
SV: Đinh Bá Hùng – K14

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

Bảng 2-2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập kho..........................19
Bảng 2-3: Bảng kê phiếu nhập kho.................................................................20
Bảng 2-4: Bảng kê Phiếu nhập kho................................................................22
Bảng 2-5: PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ.............................................23
Bảng2-6:Bảng kê phiếu xuất kho....................................................................23
Công ty TNHH cơ khí Hải Hà.........................................................................23
Sơ đồ 2-1: KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY.....26
Bảng 2-7: Bảng kê phiếu xuất kho..................................................................28
Bảng 2- 8: Biểu mẫu thẻ kho...........................................................................28
Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà......................................................................29
Bảng 2- 9: Sổ chi tiết vật tư ............................................................................32
Bảng 2-10: Biểu mẫu tổng hợp nhập - xuất - tồn............................................32
Bảng 2- 11: Sổ chi tiết công nợ của một nhà cung cấp..................................33
Bảng 2- 12: Sổ nhật ký mua hàng...................................................................39
Bảng 2- 13: Sổ cái tài khoản
.......................................40

Bảng 2- 14: Bảng kê hóa đơn giá trị gia tăng..................................................42
Bảng 2- 15: Sổ nhật ký chung.........................................................................43

SV: Đinh Bá Hùng – K14

2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn.

DT:

Doanh thu.

CF:

Chi phí.

NVL:

Nguyên vật liệu.

CNV:


Công nhân viên.

DN:

Doanh nghiệp.

TK:

Tài khoản.

TMDV:

Thương mại, dịch vụ.

GTGT:

Giá trị gia tăng.

VT:

Vật tư.

TCKT:

Tài chính kế toán.

SV: Đinh Bá Hùng – K14

4



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế thị trường, cùng sự đổi mới
sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế. Hệ thống kế toán Việt Nam với tư cách là
công cụ quản lý kinh tế, tài chính đã không ngừng được đổi mới, hoàn thiện
và phát triển góp phần tích cực vào việc quản lý tài chính nói chung và quản
lý doanh nghiệp nói riêng.
Việc Việt Nam gia nhập WTO càng đánh dấu bước ngoặt phát triển của
nền kinh tế và kéo theo đó cũng khẳng định rõ vai trò của kế toán với những
thách thức kinh tế mới.
Có thể nói, các DN sản xuất hay kinh doanh thương mại, dịch vụ, vận
tải... khi tham gia vào nền kinh tế thị trường thì việc sử dụng kế toán làm
công cụ quản lý kinh tế, tài chính là rất cần thiết, góp phần không nhỏ vào
hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh đạt hiệu quả. Công tác kế toán bao
gồm rất nhiều khâu, nhiều phần hành khác nhau nhưng giữa chúng có mối
quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý hữu hiệu nhất. Đối với
DN sản xuất có thể kể đến phần hành kế toán đó là: Hạch toán Nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ; hạch toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm; hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm,.. Đối với DN kinh doanh
Thương mại bao gồm: Hạch toán vốn bằng tiền, tiền vay và các khoản thanh
toán; hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương; hạch toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ.... và với mỗi loại hình DN khác nhau, sử dụng
các khâu kế toán và hình thức là khác nhau, sao cho phù hợp nhất với loại
hình hoạt động tại DN mình.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm một

SV: Đinh Bá Hùng – K14

5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

tỷ trọng lớn trong toàn bộ chí phí của sản phẩm, chỉ cần một sự biến động
nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng lớn đến giá thành của
sản phẩm, đồng thời ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN. Do vậy, vấn đề đặt
ra là các DN phải luôn quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, đây là
biện pháp hữu hiệu nhất để giảm được giá thành và tăng lợi nhuận cho DN.
Kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế, tài chính sẽ đáp ứng được
yêu cầu này.
Qua thời gian thực tập tại phòng Tài chính kế toán tại Công ty TNHH
cơ khí Hải Hà, nắm rõ được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, em
thấy nguyên vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì vậy kế toán được xác định là một công cụ không thể thiếu
được đối với công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Cơ khí Hải
Hàvì nó đảm bảo 3 yêu cầu cơ bản là: Chính xác, kịp thời, toàn diện.
Sau quá trình nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán
ở nhà trường và kết hợp với thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán Nguyên
vật liệu tại Phòng Tài chính kế toán của Công ty TNHH công nghệ cơ khí Hải
Hà, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo: Nguyễn Ngọc
Quang, ban lãnh đạo và cán bộ phòng Tài chính kế toán tại Công ty TNHH công
nghệ cơ khí Hải Hà, em đi sâu nghiên cứu Chuyên đề “Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH cơ khí Hải Hà” làm chuyên đề của mình.
Kết cấu của Chuyên đề ngoài lời nói đầu và phần kết luận, bao gồm 3

phần cơ bản sau:
 Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Cơ khí Hải Hà
 Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Cơ
SV: Đinh Bá Hùng – K14

6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

khí Hải Hà
 Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Cơ khí Hải Hà
Chuyên đề này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Nguyễn Ngọc Quang và anh chị kế toán của Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà
Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lòng kính trọng đối với
các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn!

SV: Đinh Bá Hùng – K14

7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán


CHƯƠNG I

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ HẢI HÀ
1.1.

Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà

1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng tại Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà là Công ty vừa kinh doanh sản xuất các
dụng cụ cắt gọt kim loại phục vụ cho các doanh nghiệp, vừa tham gia sản xuất
mặt hàng dùng cho quá trình sửa chữa xe máy là Bàn nâng điện và Máy nắn
khung càng.
Nguyên vật liệu sử dụng dùng cho sản xuất Bàn nâng và Máy nắn
khung càng có vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất máy móc của
Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà Nhất là trong điều kiện hiện nay, yêu cầu của
thị trường rất cao đối với chất lượng và mẫu mã, vì thế mẫu mã Bàn nâng hay
Máy nắn không chỉ đẹp mà còn phải thay đổi liên tục thì mới hấp dẫn người
tiêu dùng, chất lượng bàn nâng phải tốt và giá thành hạ thì các doanh nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng mới đặt hàng.
Nguyên liệu dùng cho sản xuất Bàn nâng và Máy nắn khung càng có
tính chất cơ lý rất ổn định, nhất là với điều kiện khí hậu ở nước ta, vì thế
Công ty đã có hệ thống nhà kho bảo quản, có máy tiện để đảm bảo tính cơ
lý của Bàn nâng và Máy nắn khung càng không bị sai lệch, vì nếu không
thì khi đưa ra ngoài thị trường sản phẩm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng của máy móc, cụ thể là bàn nâng sẽ không nhấc được không phát
huy được tác dụng, Máy nắn sẽ không thể nắn được khung càng. Vì vậy,
đòi hỏi Công ty phải quản lý tốt việc bảo quản NVL nhằm đạt hiệu quả
SV: Đinh Bá Hùng – K14


8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

cao nhất, tránh lãng phí, từ đó tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất, làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm để có thể
cạnh tranh, đứng vững trên thị trường.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu sử dụng tại Công ty.
Để phân loại NVL có rất nhiều cách khác nhau như: Phân loại theo vai
trò của NVL hay phân loại theo nguồn hình thành... mỗi một cách lại có ưu
điểm, nhược điểm riêng. Tuy nhiên, cũng tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của từng Doanh nghiệp mà có chính sách quản lý, phân loại NVL cho phù
hợp. Công ty TNHH Cơ khí Hải Hàlà đơn vị sản xuất kinh doanh bàn nâng và
máy nắn… để đáp ứng cho việc sản xuất cần phải có một khối lượng lớn vật
tư được chia thành nhiều loại để phục vụ cho sản xuất.
Nguyên liệu dùng trong sản xuất Bàn nâng và Máy nắn khung càng
gồm rất nhiều loại như thép tấm, ống hộp, động cơ, vít khác nhau, để giúp cho
công tác hạch toán chính xác với từng nguyên vật liệu thì kế toán Công ty
TNHH Cơ khí Hải Hàphải phân loại nguyên vật liệu theo từng loại riêng với
chức năng, nguồn nhập mua để nhằm quản lý tốt tình hình kho và sự biến
động của từng thứ nguyên vật liệu. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán
nguyên vật liệu có thể theo dõi tình hình biến động của từng thứ nguyên vật
liệu, do đó có thể cung cấp các thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế
hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu. Căn cứ vào công dụng kế toán của
nguyên vật liệu, Công ty đã phân loại nguyên vật liệu thành các loại chủ yếu
như sau:

Nguyên vật liệu chính: Gồm rất nhiều các loại thép tấm, ống hộp, động
cơ các loại, sơn màu…
Nguyên vật liệu phụ: Gồm rất nhiều loại như xăng xe, que hàn, đá mài
SV: Đinh Bá Hùng – K14

9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

…tuy không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó đóng vai trò rất
quan trọng trong việc tạo nên mẫu mã của bàn nâng và máy nắn tăng chất
lượng sản phẩm như:
Các loại sơn: trong các loại sơn được chia thành từng nhóm do các công ty
sản xuất khác nhau và trong mỗi nhóm lại được chia thành các nhóm khác nhau:
Nhóm Sơn đỏ: Sơn đỏ thẫm , Sơn đỏ nhạt, Sơn đỏ đại bàng.
Nhóm Sơn xanh : Xanh nhạt, xanh thẫm, xanh nõn chuối.
Nhóm Que hàn: Que hàn 1 ly, Que hàn 2 ly, Que hàn 3 ly.
Do các loại nguyên vật liệu được sử dụng để tạo nên máy nắn và bàn nâng
của công ty không đa dạng nhiều vì thế công ty chỉ phân loại nguyên vật liệu
thành các nhóm như trên thôi.
Công ty tiến hành lập bảng danh mục nguyên liệu vật liệu để tiện việc theo
dõi và nhập liệu như sau:

SV: Đinh Bá Hùng – K14

10



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

Bảng 1-1: Bảng danh mục nguyên liệu vật liệu tại công ty
Mã vật tư
Tên vật tư
TAM01
Thép tấm 1 ly

Mã vật tư
SDN

Tên vật tư
Sơn đỏ nhạt

TAM02

Thép tấm 2 ly

SDT

Sơn đỏ thẫm

TAM03
TAM04
ĐC3
HOP01
HOP02

HOP03
ĐC

Thép tấm 3 ly
Thép tấm 4 ly
Động cơ 3kw
Ống hộp 1ly
Ống hộp 2ly
Ống hộp 3ly
Đá cắt

XANG001
ĐC1
QH01
QH02
QH03
ĐM
DC

Xăng
Động cơ 1kw
Que hàn 1ly
Que hàn 2 ly
Que hàn 3 ly
Đá mài
Dao cắt

1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Cơ khí
Hải Hà
1.2.1. Đặc điểm hình thành nguyên vật liệu.

Ở Công ty, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu được xây dựng dựa trên
kế hoạch sản xuất (do phòng kế hoạch lập) đồng thời dựa trên định mức tiêu
hao vật liệu cho từng sản phẩm. Khối lượng NVL mỗi lần nhập cũng tuỳ
thuộc vào từng thời điểm. Khi có đơn đặt hàng lớn, Công ty sẽ nhập một
lượng nguyên vật liệu vừa đủ để xuất thẳng xưởng, kết hợp với lượng NVL đã
có sẵn trong kho. Do vậy, khối lượng nhập hàng là không thường xuyên, định
kỳ hàng tuần, tháng mà căn cứ vào công việc sản xuất của Công ty.
Nguồn cung cấp vật liệu phục vụ cho công tác sản xuất của Công ty ở
trong nước không phải nhập khẩu. Đây là điều kiện khá thuận lợi cho công tác
thu mua vật liệu. Bởi nơi thu mua sẽ ảnh hưởng đến giá cả thu mua nguyên
vật liệu, từ đó sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành, thu nhập và lợi
nhuận. Những ảnh hưởng trên có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, nếu nơi cung
SV: Đinh Bá Hùng – K14

11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

cấp nguyên vật liệu của Công ty ở xa ngoài những chi phí chung như nhà kho,
bến bãi...Công ty còn phải trả khoản chi phí vận chuyển, nếu ở gần thì chi phí
vận chuyển thấp, giá thành của vật liệu thấp, gặp nhiều thuận lợi về giá. Còn
nếu chi phí vận chuyển cao, cộng các chi phí liên quan cao thì nó sẽ đội giá
thành của sản phẩm lên, giá sản phẩm không đủ sức cạnh tranh với thị trường
về giá cả thì dẫn đến tình trạng sản phẩm của Công ty sản xuất ra không được
khách hàng tin dùng, kéo theo lợi nhuận giảm và thu nhập bình quân giảm.
Do đó vấn đề mua vật liệu ở đâu và như thế nào đó cũng là vấn đề cần quan
tâm ở Công ty.

1.2.2. Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại kho.
Công tác quản lý NVL ở Công ty được thực hiện ở tất cả các khâu từ
thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
Khi chuyển vật liệu về kho, thủ kho có trách nhiệm cân lại, kiểm đếm
số lượng, chất lượng hàng rồi làm thủ tục nhập kho. Sau đó, sẽ cung cấp cho
từng bộ phận sản xuất, công nhân sẽ cắt sắt, hàn gá, mài rũa, lắp động cơ tạo
thành sản phẩm. Các sản phẩm hoàn thành sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng trước
khi đem xuất xưởng.
Nguyên vật liệu khi đã xuất đến phân xưởng nào thì phân xưởng đó có
trách nhiệm quản lý và sử dụng vì số lượng cấp cho mỗi đơn đặt hàng là vừa
đủ vì thế nguyên vật liệu luôn phải được sử dụng tiết kiệm và đem lại hiệu
quả cao nhất tránh thất thoát, lãng phí.

SV: Đinh Bá Hùng – K14

12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

1.2.3. Đặc điểm sử dụng nguyên vật liệu:
Đối với những vật liệu chính thì sẽ được chuyển thẳng về kho, sau đó
xuất ra theo yêu cầu từng hợp đồng đưa vào sản xuất, còn vật liệu phụ thì tùy
vào mặt hàng và yêu cầu của khách hàng.
Dưới đây là danh sách các nhà cung cấp đầu vào cho công ty:
Bảng 1-2
Các đơn vị thường xuyên cung cấp vật liệu cho Công ty
Tên Công ty

Công ty TNHH Mai Hường
Công ty Ngọc Mai
Công ty TNHH Thương Mại và sản
xuất Hùng Anh
Công ty TNHH thương mại và sản
xuất Nam Sơn
Doanh nghiệp tư nhân Phương Nam
Doanh nghiệp tư nhân Mạnh Hùng
Công ty TNHH Thương Mại và sản

Vật liệu
Cung cấp ống hộp các loại
Cung cấp thép tấm các loại
Cung cấp động cơ
Cung cấp que hàn
Cung cấp Đá Mài
Cung cấp ga, khí ga hóa lỏng

Cung cấp thép tấm
xuất Trường Minh
Với những khách hàng thường xuyên có ký các hợp đồng mua bán, Công
ty chủ yếu áp dụng theo phương thức mua hàng trả chậm, đôi khi theo
phương thức trả tiền ngay.
Theo quy định của Công ty, khi mua nguyên vật liệu yêu cầu cần phải
có hoá đơn GTGT do bộ tài chính phát hành kèm theo, trong ít trường hợp
mua của cá nhân không có hoá đơn thì người bán phải viết giấy biên nhận ghi
rõ loại vật liệu mua về, số lượng, đơn giá, thành tiền.
Nếu như khâu thu mua ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm được sản
xuất ra, nguồn cung cấp vật tư ảnh hưởng đến giá thành, lợi nhuận thì nhân
SV: Đinh Bá Hùng – K14


13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

tố kho tàng cũng tác động đến chất lượng sản phẩm được sản xuất. Chính
vì vậy, tổ chức hệ thống kho tàng để bảo quản vật tư là điều kiện cần thiết
và không thể thiếu được ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Ở Công ty TNHH Cơ
khí Hải Hàđã bố trí 2 kho nguyên vật liệu chính và phụ nằm gần ngay nhau:
+ Kho vật liệu chính: giấy, mực, bìa catton.....
+ Kho vật liệu phụ: sơn, hoá chất, xăng.....
Với cách bố trí trên của Công ty thì nguyên vật liệu được lấy ra sử dụng một
cách dễ dàng và phù hợp với từng yêu cầu của đơn hàng và các loại nguyên
vật liệu cũng được sử dụng một cách tiết kiệm hơn và linh hoạt hơn.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty TNHH Cơ khí
Hải Hà
Đối với Công ty TNHH Cơ khí Hải Hàthì việc quản lý NVL là điều rất
cần thiết. Việc tổ chức quản lý NVL của Công ty do Quản Đốc xưởng chịu
trách nhiệm. Công việc này gồm nhiều khâu do nhiều phòng ban phối hợp
thực hiện như: Phòng Kế hoạch, Phòng Kinh doanh, Xưởng sản xuất... Trong
mỗi phòng ban lại có những nhân viên chuyên trách.
1.3.1. Tổ chức quản lý khâu thu mua.
Là Doanh nghiệp sản xuất mặt hàng cơ khí do vậy nhu cầu sử dụng vật
tư lớn, đa dạng về chủng loại và đòi hỏi cao về chất lượng nên tất cả vật liệu
của công ty đều được mua theo kế hoạch. Vật liệu trước khi nhập về kho đều
được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại.
 Phòng Kế hoạch: Có trách nhiệm lên kế hoạch sản xuất cho từng hợp

đồng kinh tế. Qua kế hoạch này, các phòng ban liên quan sẽ biết công việc cụ
thể của mình là gì,đến đâu.
 Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm tìm nguồn cung ứng sao cho giá cả hợp
SV: Đinh Bá Hùng – K14

14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

lý, vật liệu phù hợp với tiêu chuẩn của khách hàng đặt ra. Trưởng phòng kinh
doanh sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về gía cả, quy cách, chủng loại của vật liệu.
 Xưởng sản xuất: Chịu trách nhiệm trong việc quản lý NVL từ khâu thu
mua, phân phối đến khâu thanh lý NVL về mặt chất lượng, số lượng, quy
cách cho đến giá cả của vật liệu.
 Trong đó trợ giúp cùng các phòng ban là cán bộ vật tư: Là người chịu
trách nhiệm đi mua hàng theo kế hoạch đã định. Cùng phối hợp với Phòng
Kinh doanh để tìm kiếm nguồn cung cấp NVL đúng chủng loại, phẩm chất,
giá cả. Là người thay mặt công ty làm việc trực tiếp với các nhà cung cấp.
1.3.2. Tổ chức quản lý khâu bảo quản tại kho:
Do số lượng và chủng loại vật tư lớn và yêu cầu cao về mặt chất lượng
nên việc bảo quản NVL ở Công ty rất được chú trọng. Công ty đã xây dựng
hệ thống kho bảo quản bao gồm: kho Nguyên vật liệu chính, kho nhiên liệu
và vật liệu phụ. Các kho đều có thủ kho trực tiếp quản lý và các hệ thống thiết
bị bảo quản trong kho tương đối đầy đủ như các thiết bị phòng chống cháy
nổ... nhằm đảm bảo an toàn một cách tối đa cho vật liệu trong kho.
 Quản đốc phân xưởng: Chịu trách nhiệm toàn diện quá trình quản lý
NVL tại xưởng, phân trách, giao nhiệm vụ cho từng nhân viên liên quan đến

khâu này. Ngoài ra, quản đốc phân xưởng còn tham mưu, đưa ra ý kiến nhằm
nâng cao, khắc phục những khó khăn trong công tác quản lý NVL hay sản
xuất với Ban Giám Đốc.
 Thủ kho: Có trách nhiệm nhận hàng, giao hàng, kiểm tra chất lượng, số
lượng, sắp xếp và bảo quản NVL theo đúng quy định của Công ty và của
NVL yêu cầu. Nếu xẩy ra mất mát, hư hỏng thì thủ kho phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm về vật liệu đó. Những vật liệu kém phẩm chất do lâu ngày không
SV: Đinh Bá Hùng – K14

15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

sử dụng thì thủ kho phải báo cáo lên Giám đốc xưởng để có hướng giải quyết.
1.3.3. Tổ chức quản lý khâu sử dụng.
Tất cả các loại vật liệu trong Công ty đều được xây định mức dự trữ tối
đa, tối thiểu. Các định mức này được lập bởi Ban Vật tư để đảm bảo quá trình
sản xuất vừa được tiến hành liên tục vừa tránh tình trạng mua nhiều dẫn đến
tình trạng ứ đọng vốn...
Do Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ chi phí
vì vậy vấn đề đặt ra hàng đầu là phải quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm
Nguyên vật liệu một cách có hiệu quả để tiết kiệm NVL. Công ty đã cố gắng
thực hiện hạ thấp định mức tiêu hao mà vẫn bảo đảm quá trình sản xuất.
Ngoài việc thu mua, bảo quản vật liệu thì cũng không thể thiếu khâu
kiểm kê vật liệu đây thường là công việc của thủ kho và kế toán. Vào cuối
tháng, Công ty yêu cầu kế toán kết hợp cùng thủ kho kiểm kê hàng thực tế đối
chiếu với sổ sách. Tiến hành đánh giá lại NVL theo chế độ quy định, lập báo

cáo tổng hợp về tình hình thực hiện NVL phục vụ cho công tác lập kế hoạch
thu mua, dự trữ NVL sao cho có hiệu quả nhất. Kế toán vật liệu và đặc biệt là
kế toán trưởng đều phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về số liệu sổ sách và số
lượng thực tế.
Nếu công tác quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ và bảo quản tốt thì Công
ty sẽ tránh được thất thoát, hay ứ đọng vật liệu kém phẩm chất.... đồng thời đưa
ra các biện pháp xử lý những NVL đó, giúp cho doanh nghiệp giảm đi đáng kể
một khoản chi phí vật liệu. Nguyên vật liệu càng được tiết kiệm bao nhiêu thì
tiền lương của CNV trong công ty cũng được hưởng cao hơn, đó cũng là cách
để tiết kiệm cho Công ty đạt hiệu quả và góp phần nâng cao đời sống CNV.

CHƯƠNG 2
SV: Đinh Bá Hùng – K14

16


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ HẢI HÀ
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà
2.1.1. Thủ tục chứng từ.
Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà đã thiết lập và quy định thống nhất
các thủ tục nhập, xuất kho NVL của đơn vị mình theo đúng mục đích
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình luân chuyển chứng từ như sau:
Nguyên vật liệu của Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà chủ yếu được nhập
kho từ 2 nguồn: nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên vật liệu sử dụng không

hết nhập lại kho (đối với NVL, và các sản phẩm hỏng)
 Đối với NVL mua ngoài về nhập kho:
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán, hoá đơn kiêm phiếu nhập kho,
hợp đồng mua vật tư.

SV: Đinh Bá Hùng – K14

17


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

Bảng 2-1 : Bảng kê giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN

Mẫu số: 01/GTKT -3LL
Ký hiệu: AB/2014B
Số: 0001583

GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 15 tháng 12 năm 2014
Đơn vị bán hàng:.......................................
................................................
Địa chỉ: .....................................................................................................
Số tài khoản: .............................................................................................

Công ty TNHH Thương Mại và sản xuất Trường Minh

Điện thoại: ...................................MS.......................................................
Họ tên người mua hàng: Anh Quang
Minh Khai, Từ Liêm , Hà Nội
Tên đơn vị: Công ty TNHH Cơ khí Hải Hà
Địa chỉ: Lô 1 CN8 KCN V&N Từ Liêm - Từ Liêm - Hà Nội.
MST: 0101560255
Số tài khoản:..............................................................................................
Hình thức thanh toán: TM/CK
MST: 0104313223
Stt

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đvt

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

B

C

1

2


3 = 1x2

1

Thép tấm 1 ly

Kg

975

16.700

16.282.500

Cộng tiền hàng
16.282.500
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT
1.628.250
Tổng cộng tiền thanh toán
17.910.750
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu, chín trăm mười ngàn, bảy trăm năm mươi đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Nguồn: từ Phòng kế toán của công ty.

Ban kiểm nghiệm vật tư bao gồm:
SV: Đinh Bá Hùng – K14

18


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

- 01 người ở bộ phận cung tiêu.
- 01 người ở phòng kỹ thuật.
- 01 thủ kho.
Sẽ tiến hành kiểm nghiệm NVL nhập kho. Nội dung của cuộc kiểm
nghiệm được phản ánh lên "Biên bản kiểm nghiệm vật tư" (theo mẫu)
Bảng 2-2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập kho
KH/BM 12.01
Stt
1

Danh mục vật tư
Thép tấm 1 ly

Đvt
Kg

Số lượng

975

Ngày nhập
15/12/2014

- Chất lượng vật tư, hàng hoá theo thực tế kiểm tra:
Thép tấm 1 ly, chất lượng đảm bảo, số lượng đúng như trong hợp đồng,
không có gì sai sót sau khi đã cân thử.
- Phương hướng xử lý:
Hàng đạt tiêu chuẩn, tiến hành nhập kho.
Ngày 15 tháng 12 năm 2014
Phòng kế hoạch

Thủ kho

Người giao hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Biên bản này được phòng kế hoạch lập làm 03 liên:
- 01 liên giao cho người bán.
- 01 liên giao cho thủ kho để tiến hành nhập kho, sau đó chuyển cùng
phiếu nhập kho do phòng kế hoạch lập lên phòng kế toán.
- 01 liên phòng kế hoạch giữ.
SV: Đinh Bá Hùng – K14


19


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

Sau khi tất cả các thủ tục kiểm tra đã hoàn tất, nếu chất lượng hàng
nhập đảm bảo đúng yêu cầu như trong hợp đồng mua bán, thủ kho tiến hành
các thủ tục nhập kho và ghi phiếu nhập.
Bảng 2-3: Bảng kê phiếu nhập kho.
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Công ty TNHH cơ khí Hải Hà

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15 tháng 12 năm 2014
Người giao hàng:
Đơn vị:
Địa chỉ:
Số hoá đơn:
Nội dung:
Tài khoản có:
ST
T
Mã kho
ST
T

1

001

Số: PN10

Công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Trường Minh
Minh Khai, Từ Liêm , Hà Nội
0001583
Seri: AB/2014B
Mua vật tư Thép tấm 1 ly nhập kho
331- Phải trả người bán

Ngày: 15/12/2014

Mã vt

Tên vật tư

TK

ĐV
T

Số
lượng

Đơn giá

Thành tiền


TAM01

Thép tấm 1 ly

152

Kg

975

16.700

16.282.500

Tổng cộng tiền hàng
16.282.500
1.628.250
Thuế giá trị gia tăng (10%)
17.910.750
Tổng cộng tiền thanh toán
Bằng chữ: Mười bảy triệu, chín trăm mười ngàn, bảy trăm năm mươi đồng.
Nhập ngày 15 tháng 12 năm 2014
Kế toán
Người lập
Người giao
Thủ trưởng đơn vị
Thủ kho
trưởng
phiếu

hàng
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

SV: Đinh Bá Hùng – K14

(Ký, họ tên)

20

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

Phiếu nhập kho được lập làm 04 liên:
- 01 liên phòng kế hoạch giữ.
- 01 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho trong công tác hạch toán chi tiết.
- 01 liên được giao lên phòng tài chính kế toán để kế toán hạch toán chi tiết.
- 01 liên được giao cho người cung cấp để làm thủ tục thanh toán sau này.
Trong trường hợp có sai sót về số lượng thì ban kiểm nghiệm sẽ lập
biên bản báo cáo cho bên bán biết để xử lý đúng như hợp đồng quy định.
Nếu có sai sót về chất lượng, hàng giao không có đủ quy cách phẩm
chất thì sẽ bị trả lại người bán mà không được làm thủ tục nhập kho (ngoại
trừ trường hợp công ty chấp nhận với một mức giảm nào đó thì sẽ nhập kho

bình thường).
 Đối với sản phẩm hỏng, NVL xuất dùng không hết nhập lại kho để
tái sản xuất:
Thủ tục nhập kho chỉ khác là không tiến hành kiểm nghiệm vật tư bằng
cách lập biên bản kiểm nghiệm đối với NVL mua ngoài, còn thì thủ kho vẫn
viết phiếu nhập kho bình thường.
Ngày 30 tháng 12 năm 2014, phân xưởng tổ hàn nhập lại kho số vật tư
dùng không hết để tái sản xuất sản phẩm, thủ kho ghi phiếu nhập kho cho
những vật tư này như sau:

SV: Đinh Bá Hùng – K14

21


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

Bảng 2-4: Bảng kê Phiếu nhập kho
Mẫu số: 01-VT

Công ty TNHH cơ khí Hải Hà

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 30 tháng 12 năm 2014
Người nhập: Phân xưởng Tổ hàn

Lý do nhập: Vật tư dùng không hết nhập lại kho
Nhập tại kho: 001
STT

Mã HH

Tên sản phẩm

ĐVT

Số

1

TAM02

Thép tấm 2 ly

Kg

lượng
136

2

HOP01

Ống hộp 1ly
Cộng:


Kg

34

Đơn giá

Thành

tiền
18.200 2.475.200
22.000

748.000
3.223.200

Số tiền ghi bằng chữ: (Ba triệu, hai trăm hai mươi ba ngàn, hai trăm đồng)
Người giao hàng

Thủ kho

Phòng TCKT

Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)


(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguồn từ Phòng kế toán công ty

Công ty TNHH Cơ khí Hải Hàxuất kho NVL phục vụ cho hoạt động sản xuất:
SV: Đinh Bá Hùng – K14

22


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

- Khi xuất kho NVL cho sản xuất, căn cứ vào phiếu báo về xuất vật tư
theo định mức của phòng kế hoạch đã có chữ ký của phòng TCKT, thủ kho
tiến hành xuất kho NVL và lập phiếu xuất kho.
Bảng 2-5: PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ
Công ty TNHH cơ khí Hải Hà
Số phiếu 10
Ngày 05 tháng 12 năm 2014
Bộ phận: Xưởng sản xuất.
Nơi nhận: Thủ kho.
Nội dung: Xuất nguyên vật liệu cho đơn hàng 153678: số lượng, quy cách vật
liệu như trong bảng kê:
STT Tên vật tư, quy cách, chất lượng ĐVT Số lượng Mã vật tư
1
Thép tấm 1ly
Kg
100

TAM01
2
Động cơ 3kw
Cái
10
ĐC3
3
Đá cắt
Viên
10
ĐC
4
Đá mài
Viên
05
ĐM
5
Que hàn 2 ly
Kg
15
QH02
6
Xăng
Lít
2
XANG001
7
Hoá chất
Kg
1

HC001
8
Sơn đỏ nhạt
Kg
10
SDN
Phụ trách xưởng
Phụ trách BP kế hoạch
Người lập
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Nguồn: phòng tài chính kế
toán)

Mẫu số: 02-VT

Bảng2-6:Bảng kê phiếu xuất kho

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

Công ty TNHH cơ khí Hải Hà

SV: Đinh Bá Hùng – K14

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

23



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

PHIẾU XUẤT KHO

Số: 16

Ngày 05 tháng 12 năm 2014

Nợ: 621
Có: 1521

Nơi nhập: Xưởng sản xuất.
Lý do xuất: Xuất vật tư phục vụ sản xuất.
Xuất tại kho: 001
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Mã vật tư
TAM01
ĐC3
ĐC

ĐM
QH02
XANG001
HC001
SDN

Tên sản phẩm
ĐVT Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Thép tấm 1ly
Kg
100
16.700 1.670.000
Động cơ 3kw
Cái
10
3.790.000 37.900.000
Đá cắt
Viên
10
30.200
302.000
Đá mài
Viên
05
20.000
100.000
Que hàn 2 ly
Kg
15

71.000 1.065.000
Xăng
Lít
2
23.000
46.000
Hoá chất
Kg
1
50.000
50.000
Sơn đỏ nhạt
Kg
10
23.000
230.000
Cộng
41.363.000
Số tiền ghi bằng chữ: (Bốn mốt triệu, ba trăm sáu mươi ba nghìn đồng)

Người giao hàng

Thủ kho

Phòng TCKT

Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên)


(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguồn từ Phòng kế toán công ty

Phiếu xuất kho được phòng kế hoạch lập thành 04 liên:
- 01 liên do thủ kho giữ để ghi thẻ kho.
- 01 liên chuyển lên phòng kế toán để kế toán vật tư ghi sổ, thẻ chi tiết
NVL, cuối kỳ đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- 01 liên giao cho người lĩnh (thường là quản đốc các phân xưởng) giữ
để cuối kỳ giao cho kế toán theo dõi tình hình nhập xuất đối với từng phân
24
SV: Đinh Bá Hùng – K14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

xưởng làm căn cứ để tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- 01 liên phòng kế hoạch giữ.
2.1.2 Kế toán chi tiết tại công ty.
Do đặc điểm về NVL của doanh nghiệp là có nhiều loại khác nhau,
thường xuyên phải dự trữ trong kho một lượng vừa đủ theo định mức tính
toán của phòng kế hoạch nên NVL được theo dõi, quản lý rất chặt chẽ, Công
ty TNHH Cơ khí Hải Hàáp dụng hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp
thẻ song song.


SV: Đinh Bá Hùng – K14

25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa: Kế toán

Sơ đồ 2-1: KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
Thủ kho
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Sổ chi tiết
NVL

Bảng tổng hợp
nhập NVL

Bảng tổng hợp
xuất NVL

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
NVL

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nguyên tắc kế toán là:
- Tại kho: Chỉ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL về mặt số lượng.
- Tại phòng kế toán: theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL cả về
mặt số lượng và giá trị.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm, không đòi hỏi cao
về trình độ hạch toán ban đầu. Song cũng phải kể đến nhược điểm của nó là
ghi trùng lặp (cả kho và phòng kế toán đều theo dõi về mặt lượng). Thêm vào
SV: Đinh Bá Hùng – K14

26


×