Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Thực trạng kế toán tại công ty TNHH mangonụ cười việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.92 MB, 103 trang )

1

Trường Đại Học Công nghiệp

1
1

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

MỤC LỤC

SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


2

Trường Đại Học Công nghiệp

2
2

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

DANH MỤC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Trách nhiệm hữu hạn
BHXH
BHYT
BHXH


BHTN
CCDC
NVL

Chữ viết tắt
TNHH
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu

DANH MỤC SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bên cạnh những mặt thuận
lợi cũng có không ít những khó khăn thắc mắc với doanh nghiệp. Vì vậy muốn
đảm bảo ưu thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, điều này đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, sản xuất ra
sản phẩm có chất lượng mẫu mã đẹp. Để có thể nắm bắt kịp thời, đầy đủ về các
thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, thì kế toán là công cụ không thể
thiếu trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Mango vn nụ cười Việt cùng với
sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong công ty và sự hướng dẫn
của cô Đinh Ngọc Thúy Hà, em đã đi sau vào tìm hiểu đề tài “ Thực trạng kế
toán tại công ty TNHH Mango nụ cười Việt
Nội dung gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH Mango nụ cười Việt

Phần 2: Thực trạng kế toán của công ty TNHH Mango nụ cười Việt

SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


3

Trường Đại Học Công nghiệp

3
3

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Được sự chỉ bảo nhiệt tình của cán bộ kế toán tại công ty đã giúp em tìm
hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này. Mặc dù có nhiều cố
gắng nhưng với khả năng có hạn, thời gian tiếp xúc với thực tế còn chưa nhiều
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ các thầy cô giáo, các anh chị trong công ty và các bạn để nội dung
báo cáo được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thiện báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Đinh Ngọc Thúy Hà cũng như cán bộ kế toán tại công ty TNHH
Mango nụ cười Việt.
Em xin trân trọng cảm ơn!

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH di động Mango.
1.1.Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH di động Mango
1.1.1.Khái quát về sự hình thành

Công ty Công ty TNHH di động Mango là một Công ty hoạt động
trong lĩnh vực bán buôn bán lẻ điện thoại di động, được thành lập theo số
đăng ký kinh doanh 0104725385 của sở kế hoạch đầu tư hà nội .
- Tên đơn vị : CÔNG TY TNHH Mango nụ cười Việt
- Tên gọi tắt: TNHH di động Mango
- Địa chỉ trụ sở : ngõ 24/ 44 Đại La, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Mã số thuế : 0104725385
- Địa chỉ Email :
- Điện thoại :
098 235 1080
- Giám đốc : Nguyễn Hoàng Giang
Ngành nghề kinh doanh: Giấy phép đăng ký kinh doanh Công ty TNHH
di động Mnago là đơn vị kinh doanh trong nhiều ngành nghề lĩnh vực nhưng
công ty chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực sau :
• Buôn bán cung cấp các mặt hàng điện thoại di động, linh kiện điện tử


Sản xuất linh kiện điện tử



Lắp ráp các loại linh kiện điện thoại
SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


4

Trường Đại Học Công nghiệp



4
4

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Sửa chữa thiết bị điện thoại
-

Vốn điều lệ của Công ty: 3 tỷ đồng
Số lao động hiện tại của Công ty TNHH di động Mango là 90 công nhân,

-

trình độ lao động từ trung cấp trở lên.
Công ty TNHH di động Mango được thành lập: Đăng ký lần đầu: ngày 27
tháng 05 năm 2010

Công ty TNHH di động Mango là doanh nghiệp hoạt động độc lập , có biểu
tượng riêng ,có tư cách pháp nhân đầy đủ , có con dấu riêng , được mở tài khoản
và quan hệ tín dụng với Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước , hoạt động theo pháp
luật của Nhà nước trong đó giám đốc là người đại diện của pháp luật của Công
ty .
1.1.2.Khái quát về sự phát triển của Công ty TNHH di động Mango
Những năm vừa qua kinh tế đất nước nói chung và Tỉnh nhà nói riêng đã có
những bước tăng trưởng khá, hoạt động kinh doanh buôn bán hàng hóa tiếp tục
khẳng định vị trí then chốt trong cơ cấu GDP. Công ty Công ty TNHH di động
Mango sau một thời gian ngắn kể từ khi được thành lập đã có những bước phát
triển và tiếp tục khẳng định vị trí cũng như uy tín của mình trên thị trường.

Trong thời gian qua kết quả kinh doanh của công ty thu được nhiều thành
công nhất định, doanh số bán hàng tăng trưởng, lợi nhuận kinh doanh hằng năm
rất khá, người lao động có việc làm ổn định, thu nhập bình quân của người lao
động năm sau cao hơn năm trước, đồng vốn bỏ ra trong kinh doanh của Công ty
được bảo toàn, nộp ngân sách cho Nhà nước đầy đủ, thực hiện tốt chính sách
cho người lao động như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
-

Những mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh hiện nay như: điện thoại di động,
linh kiện điện thoại di động và máy tính

-

Hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển không ngừng, trước nhu
cầu tiêu dùng ngày càng tăng của người dân và lợi thế của mình Công ty đã mở
thêm các mặt hàng, ngành hàng kinh doanh khác. Bên cạnh đó sự chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế đã làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty được nâng cao
góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, giúp Công ty thực hiện tốt
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


5

Trường Đại Học Công nghiệp

5
5


Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Trong quá trình hoạt động, giá cả các mặt hàng kinh doanh của Công ty đã đáp
ứng phù hợp với giá cả thị trường, chất lượng hàng hóa đảm bảo, không vì mục
đích gì cả mà làm cho chất lượng giảm sút nhờ đó Công ty ngày càng tạo được
vị thế trên thị trường và chiếm được lòng tin của khách hàng.
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH di động Mango
1.2.1.Bộ máy quản lý của Công ty TNHH di động Mango

Sơ đồ 01: bộ máy quản lý

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng Kỹ
Thuật

Phòng Kinh
Doanh

Bộ phận bán hàng

SV: Trần Thị Bích

Phòng Kế
Toán

Bộ phận bán

hàng

Kho

Bộ phận bán
hàng

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


6

Trường Đại Học Công nghiệp

SV: Trần Thị Bích

6
6

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


7

Trường Đại Học Công nghiệp

7
7


Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

1.3.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận công ty
-Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu
trách nhiệm tới các quyết định liên quan đến công ty và là người đại diện
cho tính pháp nhân của công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
-Phó Giám Đốc: Là giúp việc cho Giám đốc, tham gia với Giám Đốc trong
công việc chung của Công ty.
-Phòng kế toán: Có chức năng tập hợp các thông tin kinh tế, quản lý và tham
mưu cho giám đốc về toàn bộ công tác kế toán của công ty. Lập kế hoạch
tài chính tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, quản lý thu hồi vốn
huy động vốn, tập hợp chi phí, xác định kết quả kinh doanh của công ty
theo từng quý, từng năm. Đồng thời theo dõi các khoản phải nộp nhà
nước như các loại thuế, phí, lệ phí phù hợp và đúng theo quy định cũng
như pháp luật của nhà nước.
-Kho: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thu, chi phát sinh trong ngày, căn
cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
-Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc quản lý công tác
kinh tế, kế hoạch kinh doanh, cung cấp các thông tin kinh tế có liên quan.
Bên cạnh đó phòng kinh doanh còn thực hiện chức năng bán hàng, giới
thiệu sản phẩm.
-Phòng kĩ thuật: Chỉnh sửa các mẫu thiết kế
-Bộ phận bán hàng: trực tiếp giới thiệu sản phẩm cho người tiêu dùng
1.4.Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị
Cũng giống như các công ty kinh doanh buôn bán khác thì Công ty TNHH
di động Mango có các công đoạn hoàn thành quá trình buôn bán như sau:
Nhu cầu
thị trường


Bán hàng

Tìm nguồn
hàng

Phân phối
mặt hàng bán

Tổ chức
nhập hàng

Tổ chức
Giới thiệu
sản phẩm

Sơ đồ 02: Quy trình thực hiện một số sản phẩm tại công ty

SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


8

Trường Đại Học Công nghiệp
-

8
8


Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Tìm hiều nhu cầu thị trường: công ty tìm hiểu là các sản phẩm đang có nhu cầu
lớn trên thị trường.

-

Tìm nguồn hàng: công ty bắt đầu tìm nguồn hàng từ các nhà cung cấp có mặt
hàng thị yếu đang cần.

-

Tổ chức nhập hàng: sau khi tìm được nhà cung cấp nguồn hàng công tty sẽ kí
kết nhập hàng với nhà cung cấp.

-

Tổ chức giới thiệu sản phẩm: sau khi có mặt hàng cần bán công ty tổ chức các
hoạt động marketing giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng qua quảng cáo trực
tiếp hoặc quảng cáo gián tiếp trên trang wed của công ty.

-

Phân phối bán hàng: công ty sẽ phân phối mặt hàng cho các nhân viên bán hàng
gián tiếp qua mạng hoặc bán qua cửa hàng

-

Bán hàng: sau khi được phân phối mặt hàng các nhân viên bán hàng sẽ làm việc
trực tiếp với khách hàng để có thể bán được hàng và thu lại lợi nhuận cho công

ty.
1.5. Biến động hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 20142016

SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


9

Trường Đại Học Công nghiệp

9
9

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Bảng số 1.1 – Các chỉ tiêu kinh tế của công ty
Năm 2014 so
với 2015
+/%

Đơn vị : VNĐ
Năm 2015 so
với 2016
+/%

Chỉ tiêu

Năm 2014


Năm 2015

Năm
2016

Doanh
thu bán
hàng
Lợi
nhuận
trước
thuế
Thuế
TNDN
nộp nhà
nước
Lợi
nhuận
sau thuế

2.051.625

4.631.528

6.389.152

4.337.5
27


211 2.579.900

126

20.528,44

25.890

30.819

10.290.
560

50,
1

5.361,56

26

4.516,257

5.695,8

6.780,180

2.263,9
23

50,

1

1.179,543

26

16.012,183

20.194,2

24.038,82

8.026,6
37

50,
1

4.182,017

26

( Nguồn trích dẫn : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014, 2015, 2016 – phòng
kế toán – Công ty TNHH di động Mango )
1.6. Phân tích đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty
Các chỉ tiêu như doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận trước thuế,
thuế thu nhập doanh nghiệp nộp nhà nước, lợi nhuận sau thuế đều tăng qua các
năm. Nhưng tăng mạnh nhất là chỉ tiêu doanh thu bán hàng năm 20156 so với
2015 tăng 211 %, năm 2015 so với 2014 tăng 126 %. Do công ty sau khi thành

lập đã dần đi vào ổn định tổ chức hoạt động, tăng cường khả năng cung cấp dịch
vụ. Bên cạnh đó phải nói đến sự nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong công
ty thân thiện với khách hàng và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn lẫn
đạo đức nghề nghiệp đem lại sự hài lòng cho khách hàng mỗi khi đến với công
ty. Cùng với nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường hội nhập với nền hiện
đại hóa
1.7.Những vấn đề chung về công tác kế toán của Công ty.
1.7.1.Các chính sách kế toán chung.
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N ( dương lịch )
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


10

Trường Đại Học Công nghiệp
-

-

10
10

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Phương pháp tính thuế GTGT: công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Đơn vị tiền hạch toán: công ty sử dụng đồng Việt Nam trong ghi chép kế

toán và lập báo cáo tài chính.
Phương pháp tổng hợp hàng tồn kho: Theo phương pháp “ Kê khai
thường xuyên ”.
Phương pháp tính giá :
+ Gía nhập kho là giá thực tế bao gồm : giá mua ghi trên hóa đơn +
chi phí vận chuyển, bốc dỡ + các khoản thuế không hoàn lại ( thuế
TTĐB, Thuế nhập khẩu ,...)
+ Gía xuất kho: áp dụng “ phương pháp tính theo giá đích danh ”
xuất lô hàng hoá vật tư nào thì tính giá xuất theo giá của lô hàng khi nhập
kho.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ theo chi phí thực tế .

1.7.2.Hệ thống chứng từ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải sử dụng các chứng từ kế toán
theo quy định, theo biểu mẫu quy định của Bộ tài chính và theo chế độ kế
toán hiện hành. Chứng từ được lập, kiểm tra và luân chuyển theo trình tự
giúp cho công tác theo dõi chứng từ chặt chẽ, hạch toán kế toán chính xác.
Các chứng từ này căn cứ pháp lý để tổ chức hạch toán và ghi sổ kế toán.
Thực tế Công ty TNHH DTH Á Âu sử dụng các chứng từ gốc bao gồm:
Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Hóa đơn GTGT, Phiếu
thu, Phiếu chi, biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa. Biên bản giao nhận
TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng chấm công, Bảng
thanh toán lương…
Ngoài ra còn một số chứng từ khác như: hoá đơn bán lẻ, phiếu biên nhận
1.7.3Hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng: Theo thông tư 200/2014/BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.7.4.Hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung. Các mẫu sổ của

công ty hoản toàn giống với mẫu sổ do Bộ Tài chính ban hành cụ thể:
+ Sổ Nhật Ký Chung.
+ Sổ Cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào sổ
Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian, đồng thời căn cứ vào các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp từ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh từng loại ghi vào Sổ Nhật Ký Chung để từ đó tiếp tục ghi
vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi
SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


11

Trường Đại Học Công nghiệp

11
11

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

vào sổ Nhật Ký Chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu, nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khóa trên
Sổ Cái được sử dụng để lập “Bảng cân đối số phát sinh” và báo cáo tài
chính. Về nguyên tắc “tổng số phát sinh nợ” và “tổng số phát sinh có”
trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng “tổng số phát sinh nợ” và “tổng
số phát sinh có” trên Sổ Nhật Ký Chung cùng kỳ phải bằng nhau.

Sơ đồ 03: Khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.

Nhật ký đặc
biệt

NHẬT KÝ
CHUNG

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chi
tiết chi phí

Bảng cân đối
số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan

hệ

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

đối

1.7.5.Hệ thống báo cáo kế toán.
- Báo cáo quyết toán quý: gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh

doanh của 6 tháng.
- Báo cáo quyết toán năm gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo quyết toán thuế, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo nhanh phục vụ quản trị: Báo cáo doanh thu, báo cáo công nợ
phải thu, phải trả, báo cáo quỹ ....
1.7.6.Bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu tập trung .Do đó , công ty tổ
chức một phòng kế toán trung tâm , tất cả các công việc kế toán như phân loại
chứng từ , kiểm tra chứng từ ban đầu,định khoản kế toán , ghi sổ tổng hợp chi
tiết , tính giá thành , lập báo cáo , thông tin kinh tế đều được thực hiện tập trung
ở phòng kế toán .
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự tập trung , thống nhất và chặt chẽ trong
việc chỉ đạo công tác kế toán giúp đơn vị kiểm tra , chỉ đạo sản xuất kịp thời ,
chuyên môn hóa cán bộ , giảm nhẹ biên chế , tạo điều kiện cho việc ứng dụng
các phương tiện tính toán hiện đại có hiệu quả .
SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


12

12
12

Trường Đại Học Công nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Sơ đồ 04: Sơ đồ bộ máy kế toán của doanh nghiệp


Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế
toán
thuế

Kế
toán
thanh
toán

Kế toán
vật tư,
thành
phẩm,
CCDC,
TSCĐ

Kế toán
công nợ
(phải thu,
phải trả)

Kế toán
tiền
lương,
bảo hiểm


Kế toán
ngân
hàng, thủ
quỹ

1.7.7. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ máy kế toán


Kế toán trưởng:
Phụ trách mọi hoạt động của phòng kê toán, không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn; theo dõi các khoản tiền măt, tiên gửi ngân hàng, các khoản phải

thu, phải trả.
• Chỉ đạo, kiểm tra kế toán viên dưới quyền về mặt chuyên môn, phân công
những công việc cụ thể cho mối kế toán ở mỗi bộ phận.
• Tổ chức, chịu trách nhiệm kiểm tra và phân tích các hoạt động tài chính trong
công ty để tiết kiệm tối đa chi phí.
• Hỗ trợ phòng kế hoạch kinh doanh trong việc soạn thảo các hợp đồng cần
thiết.
• Giao dịch, làm việc vớ cơ quan thuế.
- Kế toán tổng hợp:
• Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết để tổng hợp, lập các biểu kế toán, thống
kê để cung cấp cho kế toán trưởng và ban Giám đốc khi được yêu cầu.
• Kiểm tra nội dung, số liệu, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày của các kế toán phàn hành thực hiện trêm máy để phát hiện và chình sửa
sai sót nếu có.
SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà



13

Trường Đại Học Công nghiệp


13
13

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Thay mặt khi kế toán trưởng vắng mặt điều hành và giải quyết hoạt động của

phòng kế toán.
• Thực hiện công tác lưu trữ số liệu, sổ sách, báo cáo liên quan đến các phần





hành, phụ trách dảm bảo an toàn, bảo mật.
Kế toán thuế:
Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh.
Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu.
Theo dõi báo cáo tình hình hoàn thuế của Công ty.
Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp và các kế toán nội bộ đối chiếu số liệu

báo cáo thuế đầu ra, đầu vào theo đúng quy định.
• Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh.
• Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

• Kiểm tra hóa đơn đầu vào để kịp thời phát hiện hóa đơn không hợp pháp





thông báo cho kế toán trưởng để kịp thời xử lý .
Hằng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của Công ty.
Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế để có cơ sở thực hiện.
Cập nhật theo dõi việc giao nhận hoá đơn (mở sổ giao và ký nhận).
Hàng tháng kê khai và nộp tờ khai thuế tháng, quý, năm, báo cáo tình hình sử

dụng hóa đơn, báo cáo tài chính theo đúng thời gian quy định.
• Cập nhật và hoàn thiện hồ sơ cho phù hợp điều khoản thanh toán.
- Kế toán nguyên vật liệu:
• Kiểm kê chặt chẽ quá trình mua bán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành
phẩm và nhập kho thành phẩm.
• Cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin tổng hợp và chi tiết về nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ thành phẩm khi có yêu cầu.
• Theo dõi chặt ché tình hình nhập – xuất- tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, thành phẩm, giảm giá hàng bán.
• Tổ chức kiểm kê hàng tồn kho đúng quy định và lập dự toán đối với hàng tồn
kho.
- Kế toán thanh toán:
• Quản lý các khoản thu
+ Thực hiện các nghiệp vụ thu tiền, thu hồi công nợ, thu tiền của thu ngân hàng
+
+
+


+

ngày.
Theo dõi công nợ của khách hàng, nhân viên và đôn đốc thu hồi nợ.
Theo dõi tiền gửi ngân hàng.
Quản lý các chứng từ liên quan đến thu chi.
Quản lý các khoản chi
Lập kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp hàng tháng, tuần.

SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


14

Trường Đại Học Công nghiệp

14
14

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

+ Chủ động liên hệ với nhà cung cấp trong trường hợp kế hoạch thanh toán

không đảm bảo.
+ Trực tiếp thực hiện nghiệp vu thanh toán tiền mặt, qua ngân hàng cho nhà
cung cấp như: đối chiếu công nợ, nhận hoá đơn, xem xét phiếu đề nghị thanh
toán, lập phiếu chi…
+ Thực hiện các nghiệp vụ chi nội bộ như lương, thanh toán mua hàng ngoài…

+ Theo dõi nghiệp vụ tạm ứng.
- Kế toán thành phẩm
• Thực hiện việc lập phiếu và hạch toán nhập thành phẩm hoàn thành căn cứ
vào biên bản nghiệm thu thành phẩm.
• Kết hợp cùng thủ kho để kiểm tra, kiểm soát số lượng thành phẩm thực tế.
• Lập phiếu xuất kho thành phẩm căn cứ vào đề nghị xuất hàng do bộ phận
kinh doanh chuyển sang đã được Giám đốc phê duyệt.
• Thực hiện công tác kiểm kê thành phẩm vào cuối mỗi tháng.
• Theo dõi vào báo cáo kịp thời thành phẩm tồn trong kho. Báo cáo số liệu
thành phẩm tồn kho khi có yêu cầu và cuối mỗi tháng.
• Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán, bảo mật số liệu.
- Kế toán tài sản cố định, CCDC:


Theo dõi tình hình biến động và hoàn thiện hồ sơ, hạch toán tăng, giảm tài sản
cố định, CCDC.



Tính khấu hao TSCĐ, phân bổ CCDC và hạch toán chi phí theo đúng thời
gian quy định.



Theo dõi và hạch toán sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ kịp thời.



Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán, bảo mật số liệu.




Chấp hành lệnh điều động của kế toán trưởng và kế toán tổng hợp (trong
quyền hạn được quy định).



Kế toán tiền lương, bảo hiểm:
Tổ chức ghi chép, theo dõi số lượng cũng như chất lượng lao động, tình hình

sử dụng thời gian và kết quả lao động.
• Tinh toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách các khoản tiền lương, thưởng,
trợ cấp phải trả cho cho người lao động. Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ
lương, các khoản trích theo lương.
SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


15

Trường Đại Học Công nghiệp


15
15

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Tính toán, phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương và khoản


trích theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
• Lập báo cáo tiền lương, các khoản trích theo lương; theo dõi tình hình sử
-

dụng quỹ tiền lương, các quỹ bảo hiểm, kinh phí công đoàn.
Kế toán ngân hàng:



Kiểm tra tính chính xác các nội dung và thông tin ghi trên séc, ủy .



Lập bảng kê nộp séc, trình ký, đóng dấu để nộp ra ngân hàng



Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của đề nghị thanh toán và lập lệnh chi tiền, uỷ
nhiệm chi, công văn mua ngoại tệ (đối với lệnh chi ngoại tệ)… và nộp ra ngân
hàng.



Lập hồ sơ vay vốn ngân hàng, trả nợ vay ngân hàng theo qui định của ngân
hàng và mục đích của từng lần vay.



Chuyển giao hồ sơ cho ngân hàng và theo dõi tình hình nhận nợ và trả nợ vay

ngân hàng.



Nhận, Kiểm tra chứng từ báo nợ, báo có, báo vay, báo trả vay của các ngân
hàng.- Định khoản, vào máy các chứng từ tiền gửi, ký cược, ký quỹ, tiền vay
ngân hàng.



Kiểm tra số dư các tài khoản ngân hàng và làm bút toán chênh lệch tỷ giá các
tài khoản ngân hàng.



Thủ quỹ:
Thủ quỹ chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc tài chính kiêm Kế toán
trưởng và Tổng Giám đốc Công ty về việc quản lý quĩ tiền mặt Việt Nam, tiền
mặt ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và các giấy tờ khác như trái phiếu, cổ phiếu,
hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ tín dụng... của công ty; Viết phiếu thu – chi liên

quan đến tiền mặt; phát lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên.
• Thủ qũy phải thực hiện kiểm kê, đối chiếu hàng ngày giữa số tồn quĩ theo sổ
kế toán quĩ tiền mặt và số tồn thực tế trong két.

SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà



16

Trường Đại Học Công nghiệp

16
16

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Phần 2: Thực trạng kế toán tại Công ty TNHH di động Mango
1. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.1 Danh mục các loại NVL, CCDC chính tại đơn vị
NVL
CCDC
Màn hình
Băng dính
Mainboard
Vỏ bao bì nhôm
Vỏ máy
Loa máy
…….
………

1.2.Phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phân loại vật liệu.
Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán sử
dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu:
+ Nguyên liệu chính (NVLC): Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Danh từ
nguyên vật liệu dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.

+ Nguyên vật liệu phụ (NVLP): Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện để
nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo
cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu
kỹ thuật, nhu cầu quản lý. NVLP cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho
quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu
cầu công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


17

Trường Đại Học Công nghiệp

17
17

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

+ Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi,
xăng, dầu, gas, …. Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại
NVLP, tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu
dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác
với các loại NVLP thông thường.
+ Phụ tụng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động thay thế, sửa
chữa, bảo dưỡng TSCĐ, CCDC
+ Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị , vật liệu phục vụ cho

hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không
cần lắp, công cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên như bao bì,
vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng, hoặc phế liệu thu hồi.
Phân loại công cụ dụng cụ.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của công cụ dụng cụ

+ Công cụ dụng cụ lưu động
+ Dụng cụ đồ nghề
+ Dụng cụ quản lý
+ Dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động
+ Lán trại tạm thời
− Các bao bì để đựng hàng hóa, vật liệu trong công tác quản lý, công
cụ dụng cụ được chia:

+ Công cụ dụng cụ
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ.
Công cụ dụng cụ tại công ty ngày càng được bổ sung nhiều chủng loại đa dạng
hơn để phục vụ cho công việc sản xuất.
SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


18

Trường Đại Học Công nghiệp


18
18

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

1.3.Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ.
Công ty sử dụng chủ yếu phương pháp thẻ song song.
Theo phương phương pháp thẻ song song, kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại các
doanh nghiệp được tiến hành như sau:
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu về mặt số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên
vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số
thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và
tồn cuối kỳ của từng loại nguyên vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu kế
toán chi tiết nguyên vật liệu.

SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


19

19
19

Trường Đại Học Công nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán


- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc Thẻ chi tiết nguyên vật liệu ghi chép
sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về hiện tượng và
giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho
nguyên vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn gía, tính thành tiền và
phân loại chứng từ và vào Sổ chi tiết nguyên vật liệu.Cuối kỳ kế toán tiến hành
cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối
chiếu số liệu trên Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn
cứ vào các Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu kế toán lấy số liệu ghi vào Bảng
tổng hợp xuất, nhập, tồn nguyên vật liệu. Sơ đồ 05: kế toán chi tiết nguyên vật
liệu theo phương pháp thẻ song song

Phiếu
nhập kho

Bảng tổng
Sổ kế toán
chi tiết

Thẻ kho

hợp NXT

Sổ kế toán
tổng hợp

Phiếu
xuất kho

Ghi chú:
Ghi hàng ngày :

Ghi cuối kỳ
:
Đối chiếu

SV: Trần Thị Bích

:

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


20

Trường Đại Học Công nghiệp

20
20

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

1.4. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán NVL trong doanh nghiệp sản
xuất
. Để thuận lợi cho công tác kế toán trên máy vi tính và phù hợp với hệ thống kế
toán của các nước đang phát triển, công ty áp dụng hệ thống tài khoản trên máy
vi tính theo hình thức kế toán nhật ký chung và sử dụng tài khoản do bộ tài
chính ban hành.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đó kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đó ghi trên sổ Nhật ký chung dể ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ

Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10,…ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào sổ
cái, sau khi đó loại trừ số trùng lặp do 1 nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều
sổ Nhật ký đặc biệt.
Cuối tháng, cuối quy, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đó kiểm tra đối chiếu. Khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Về nguyên tắc tổng
số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.

SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


21

21
21

Trường Đại Học Công nghiệp
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:

Hóa đơn GTGT, phiếu NK,
phiếu XK, …


Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký chung TK
152

Sổ cái TK 152

Thẻ kho chi tiết NVL

Bảng tổng hợp chi tiết
NVL

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu hoặc kiểm tra:
SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


22


Trường Đại Học Công nghiệp

22
22

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Sổ cái các tài khoản 152,153 lập theo mẫu số S03b-DN, Sổ nhật ký chung lập
theo mẫu số S03a-DN và sổ nhật ký mua hàng lập theo mẫu số S03a3-DN.
1.5. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng liên 2,
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư,
+ Phiếu nhập kho,
+ Phiếu xuất kho,
+ Sổ kho,
+ Sổ chi tiết vật tư,
+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu,
+ Sổ nhật kí chung,
+ Sổ cái.

SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


23

Trường Đại Học Công nghiệp

23

23

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.1 sổ chi tiết vật tư

Nguồn :phòng kế toán công ty

SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


24

Trường Đại Học Công nghiệp

24
24

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.2. sổ chi tiết vật tư

Nguồn :phòng kế toán công ty

SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà



25

Trường Đại Học Công nghiệp

25
25

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.3. Số kho( thẻ kho )

Nguồn :phòng kế toán công ty

Biểu 2.4. phiếu xuất kho

SV: Trần Thị Bích

GV: ThS Đinh Ngọc Thúy Hà


×