Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên tiểu học module 12,13,14,15,16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.37 KB, 22 trang )

BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2013 - 2014
Họ và tên: TRẦN THỊ MỸ VÂN
Tổ khối: Tổ khối 4
Nội dung 1: Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học 2013 – 2014.
Nội dung 2: Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa
phương năm học 2013 – 2014.
Nội dung 3: Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên
( modun 12, 13, 14, 15, 16 )
Thời gian thực hiện: Từ 03. 9. 2013 đến 15. 5 . 2014

KẾT QUẢ THỰC HIỆN
I. Nghiên cứu học tập các văn bản của cấp trên và của ngành:
1. Quyết định số 14/2007/ QĐ-BGD ĐT ngày 4/5/2007 của Bộ trưởng Bộ
giáo dục đào tạo ban hành quyết định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
2. Quyết định số 16/2008/ QĐ-BGD&ĐT ngày 16/4/2008 Quyết định ban
hành quy định về đạo đức nhà giáo
3. Chỉ thị số 40/2008/CTBGD&ĐT ngày 22/7/2008 Chỉ thị về việc phát động
phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong các
trường phổ thông.
4. Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ giáo dục đào
tạo về ban hành Điều lệ trường Tiểu học.
5. Chỉ thị số 03/CT TW ngày 14/5/2011 về việc tiếp tục đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
6. Thông tư 32/2011/TT – BGD& ĐT ngày 08/8/2011 ban hành chương trình
BDTX giáo viên tiểu học
7. Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT ngày 15/8/2013 của Bộ giáo dục đào tạo về
nhiệm vụ giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp năm
học 2013-2014.
8. Công văn số 5737/ BGDĐT-GDTH ngày 21/8/2013 Về việc hướng dẫn thí


điểm đánh giá học sinh tiểu học theo mô hình trường học mới Việt Nam ( VNEN).
9. Nghị quyết 29 của BCH TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
10. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục.
11. Quyết định số 801/QQĐ-UBND ngày 15/7/2013 của Ủy ban nhân dân
Tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2013-2014 của
giáo dục Mần non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
1


12. Văn bản 1187/SGD&ĐT ngày / /
của Sở giáo dục đào tạo về hướng
dẫn thực hiện nền nếp trường Tiểu học.
13. Văn bản số 795/SGDDTT-GDTH ngày 9/9/2011 của Sở giáo dục đào tạo
về thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp Tiểu học.
14. Kế hoạch số 43/KH-PGDĐT ngày 10/10/2013 về việc hướng dẫn thực
hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013-2014.
II. Lập kế hoạch:
- Kế hoạch công tác chủ nhiệm của lớp trong năm học, từng tháng và từng
tuần cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của lớp.
- Kế hoạch về chất lượng 2 mặt giáo dục cho học sinh của lớp
- Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh chưa đạt chuẩn kiến
thức kỹ năng vào các tiết tự học buổi 2 và cuối các buổi chiều.
- Kế hoạch bài giảng.
- Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên thực hiện nội dung 3 với 5 môđun (12;
13; 14; 15; 16) và những điểm mới trong đánh giá học sinh VNEN theo văn bản
5737.
Mô đun 12: Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở tiểu học

Mô đun 13: Kĩ năng lập kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực.
Mô đun 14: Thực hành thiết kế kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực
Mô đun 15: Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học
Mô đun 16: Một số kĩ thuật dạy học tích cực ở tiểu học
Thời gian thực hiện: Từ 01. 11. 2013 đến 31. 5. 2014

KẾT QUẢ THỰC HIỆN
MODULE TH 12:
LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC TÍCH HỢP
CÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC Ở TIỂU HỌC
Số tiết tự học: 8
Số tiết lí thuyết: 3
Số tiết thực hành: 4
- Nghiên cứu chương trình giáo dục tiểu học, xác định các hình thức mức độ tích
hợp nội dung dạy học trong các môn học và giữa các môn học.
- Tập hợp các tài liệu dạy học tích hợp để tìm ra những nội dung được tích hợp trong
các môn học ở tiểu học.
1. Các nội dung cần tích hợp giáo dục trong các môn học và hoạt động giáo dục ở
tiểu học: Nội dung tích hợp được thể hiện qua việc gắn nội dung môn học với đời
sống thực tiễn, lồng ghép nội dung về dân số, môi trường... trong những nội dung
phù hợp; hướng vào sự hình thành và phát triển năng lực hành động, năng lực giải
quyết vấn đề. Học sinh tìm tòi, xây dựng kiến thức mới từ kiến thức đã biết và vốn
sống thực tế cuộc sống.
2


2. Phương pháp lựa chọn địa chỉ tích hợp và xác định mức độ tích hợp trong các bài
học của từng môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học.
* Có nhều hình thức tích hợp chương trình khác nhau:
+ Kết hợp lồng ghép: Đây là mức đầu tiên của tích hợp; theo đó những nội

dung nào đó sẽ được kết hợp vào chương trình môn học độc lập có sẵn.
+ Đa môn: Các môn học riêng lẻ nhưng có những chủ đề, vấn đề được tích
hợp vào các môn.
+ Liên môn: Chương tình tạo ra các chủ đề, vấn đề chung nhưng các khái
niệm hoặc các kỹ năng liên môn được chú trọng giữa các môn mà không phải là
từng môn riêng biệt. Xây dựng môn học mới bằng cách liên kết một số môn học với
nhau thành một môn học mới nhưng vẫn có những phần mang tên riêng của từng
môn học.(VD: môn Tiếng Việt - môn Khoa học – môn Đạo đức – Kĩ năng sống..)
* Xác định mức độ tích hợp:
+ Tích hợp theo chiều ngang: là tích hợp theo nguyên tắc đồng quy giữa các
phân môn với nhau, giữa kiến thức tiếng Việt với các mảng kiến thức về văn học,
văn hóa, thiên nhiên, con người và xã hội; giữa kiến thức với kỹ năng, thái độ; giữa
các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
+ Tích hợp theo chiều dọc: là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kỹ năng mới
những kiến thức và kỹ năng đã học trước đó theo nguyên tắc đồng tâm cụ thể là:
kiến thức và kỹ năng của lớp trên, cấp học trên bao hàm kiến thức và kỹ năng của
lớp dưới, cấp học dưới nhưng cao hơn và sâu hơn.
3. Kĩ năng lựa chọn phương pháp – kĩ thuật dạy học phù hợp với việc dạy học tích
hợp.
- Dạy học trong đó kết hợp các phương pháp, các quá trình và hình thức hoạt
động nhằm phát triển năng lực nhận thức, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Trong thực hiện dạy học tích hợp, chú trọng
dạy học qua tình huống, học qua các hoạt động, học qua các trải nghiệm, học theo
dự án... Một số phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp kiến tạo, phương pháp
nhóm, phương pháp sử dụng thiết bị và phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông.. cần được thể hiện trong các môn học một cách linh hoạt
và hiệu quả.
- Các phương pháp dạy học phát huy tích cực của học sinh cần được vận dụng
linh hoạt, tạo điều kiện cho học sinh được khám phá, tìm tòi, đánh giá, thu thập và
xử lý thông tin, giải quyết vấn đề, được làm việc độc lập kết hợp với làm việc hợp

tác, chia sẻ...

3


- Phương pháp dạy học phù hợp nhất đối với việc dạy học nói chung và dạy
học tích hợp nói riêng là dạy học dựa trên sự khám phá, tìm tòi, liên hệ thực tế....
4. Ví dụ thực hành lập kế hoạch dạy học tích hợp nội dung của bài học:
Tự nhiên xã hội

PHÒNG TRÁNH NGÃ KHI Ở TRƯỜNG
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Biết được những hoạt động dễ gây ngã và nguy hiểm. Biết phòng tránh ngã
khi ở trường.
2. Kĩ năng:
- Biết kể tên những hoạt động dễ gây ngã và nguy hiểm cho bản thân khi ở
trường, biết lựa chọn trò chơi và biết cách chơi an toàn cho bản thân và cho bạn bè.
3. Thái độ:
- Có ý thức trong việc chọn và chơi những trò chơi để phòng tránh ngã khi ở
trường.
B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: SGK, bảng phụ.
- HS: SGK, vở bài tập.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
I. Kiểm tra bài cũ: + Kể tên các thành viên trong trường em ?
- GV nhận xét.
II. Bài mới:
1. Giới thiệu bài:
2. Nội dung bài:

*Khởi động: Trò chơi: Bịt mắt bắt dê
- HS chơi.
a)Hoạt động 1: Làm việc với SGK
* Kể tên những hoạt động hay trò chơi dễ gây
ngã và nguy hiểm cho bản thân và cho người
khác khi ở trường.
- Hãy kể tên những hoạt động dễ gây nguy hiểm - Chạy đuổi nhau, xô đẩy nhau ở
ở trường ?
cầu thang, trèo cây, với cành cây
qua cửa sổ…
- Yêu cầu HS quan sát hình 1, 2, 3, 4.
- HS quan sát hình.
- Chỉ và nói hoạt động của các bạn trong từng - Tranh 1: Các bạn đang nhảy dây
tranh ?
và chơi bi.
- Tranh 2: Các bạn đang với cành
cây quả cửa số.
- Tranh 3: Chạy và xô đẩy nhau
qua cầu thang.
- Tranh 4: Các bạn đang xếp hàng
lên, xuống cầu thang.
- HS quan sát hình 34, 35.
*Kết luận: Chạy đuổi nhau trong sân trường,
4


chạy và xô đẩy nhau ở cầu thang, trèo cây với
cành cây ở cửa sổ… rất nguy hiểm.
b) Hoạt động 2: Thảo luận
* HS cần có ý thức trong việc chọn và chơi

những trò chơi để phòng tránh ngã khi ở trường.
- Lựa chọn trò chơi bổ ích.
- Tổ chức cho HS mỗi nhóm một trò chơi.
- Nhảy dây, đuổi nhau, Bịt mắt
bắt dê.
- Em cảm thấy thế nào khi chơi trò này ?
- HS trả lời.
- Em cần lưu ý những điều gì trong khi chơi các - HS nêu
trò chơi này ?
- Không nên chơi đuổi nhau.
Trong khi chơi không xô đẩy
nhau…
* KL: (Liên hệ thực tế, giáo dục kĩ năng sống,
phòng chống tai nạn thương tích khi ở trường,
lớp, khi ở nhà).
3. Củng cố - dặn dò:
- Nhận xét giờ học.
- Thực hiện những điều đã học.

MODULE TH 13
KĨ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH BÀI HỌC THEO HƯỚNG
DẠY HỌC TÍCH CỰC
Số tiết tự học: 10
Số tiết lí thuyết: 0
Số tiết thực hành: 5
Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục Tiểu học đòi hỏi phải đổi mới
đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức
đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ

năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong
thực tiễn, có niềm vui, hứng thú trong học tập.
I. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học:
Đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học cần được thực hiện theo các
định hướng sau:
1. Bám sát mục tiêu giáo dục.
2. Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
3. Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
4. Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
5. Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.

5


6. Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương
pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các
phương pháp dạy học truyền thống.
7. Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học và đặc biệt lưu ý đến những
ứng dụng của công nghệ thông tin.
II. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học.
1. Yêu cầu đối với học sinh::
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh
luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn; biết tự đánh giá và đánh giá các ý
kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè.
- Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành vận
dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn
đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả
năng và điều kiện.

2. Yêu cầu đối với giáo viên::
- Giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động
học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng
bài học, với đăc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và
địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một
cách tích cực , chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức; chú
ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; bồi dưỡng hứng
thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh; giúp các em
phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, hiệu quả,
linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài
học, đặc điểm và trình độ học sinh; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ
thể của trường, địa phương.
III. Quy trình chuẩn bị và thực hiện một giờ học theo định hướng đổi mới
phương pháp dạy học.
1.Các bước thiết kế một giáo án:
- Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về
thái độ trong chương trình.
- Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để:
+ Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học.
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở
học sinh.
+ Xác định trình tự logic của bài học.
+ Xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức của học sinh.
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải
quyết.

6



- Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học
và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng
tạo.
- Thiết kế giáo án: Thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và
yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học
sinh.
2. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
* Mục tiêu bài học:
+ Nêu rõ mức độ học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hóa được.
* Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
+ Giáo viên chuẩn bị các thiết bị dạy học (Tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hóa
chất…), các phương tiện và tài liệu dạy học cần thiết.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài
liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
* Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động
dạy học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
+ Tên hoạt động.
+ Mục tiêu của hoạt động.
+ Cách tiến hành hoạt động.
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động.
+ Kết luận của giáo viên về: Những kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần có sau
các hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái
độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu
không có cách giải quyết phù hợp…
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: Xác định những việc học sinh cần phải tiếp tục
thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho
việc học bài mới.

3. Một giờ dạy học cần thực hiện theo các bước cơ bản sau:
a. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh:
+ Kiểm tra việc nắm vững kiến thức của bài học cũ.
+ Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới.
Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh có thể thực hiện đầu giờ học hoặc
đan xen trong quá trình dạy bài mới.
b. Tổ chức dạy và học bài mới:
- Giáo viên giới thiệu bài mới: Nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt
được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho học sinh.
- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội
nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng phương pháp dạy
học phù hợp.
c. Luyện tập củng cố:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố, khắc sâu những kiến thức, kĩ năng, thái độ
đã có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo
những hình thức khác nhau.
d. Đánh giá:
7


- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến một số câu hỏi, bài tập
và tổ chức cho học sinh tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn.
- Giáo viên đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
e. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài ở nhà:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập,
thực hành, thí nghiệm…).
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học mới.
IV. DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC
Theo Bà Đặng Huỳnh Mai - Thứ trưởng BGD & ĐT thì: “Nếu một giờ dạy
được giáo viên kế hoạch hoá với những hoạt động cần thiết cho cả thầy và trò chỉ

trên một trang giấy thì cũng phục vụ thiết thực cho công cuộc đổi mới phương pháp
rất nhiều”.“Chúng ta đang còn chép quá nhiều những điều khi dạy không dùng đến,
bài soạn thì dài mà chất lượng và hiệu quả sử dụng lại thấp. Để được một bộ giáo
án xếp loại Tốt, giáo viên phải mất quá nhiều thời gian để chép nhiều thông tin, ít
có thời gian nghiên cứu bài dạy cũng như chuẩn bị đồ dùng dạy học”.
Tôi nhận thấy rằng: Muốn đổi mới cách dạy, cách học trước hết phải đổi mới
cách lập kế hoạch bài học. Giáo viên lên lớp dựa vào thiết kế đó để tổ chức cho học
sinh hoạt động, tự khám phá ra kiến thức mới chứ không phải chỉ thu nhận kiến
thức.
*Ví dụ:
TÊN BÀI HỌC
Các hoạt động
Hoạt động 1:
A. Mục tiêu: .........
B. Phương pháp: ......
C. Đồ dùng dạy học: ..
Hoạt động 2:
A. Mục tiêu: .........
B. Phương pháp: ......
C. Đồ dùng dạy học: ..

Hoạt động cụ thể
Hoạt động (nhóm đôi, cả lớp, cá nhân…)
+ Giao việc: .....................
+ Thảo luận (thực hiện theo yêu cầu):
+ Trình bày:
+ Lớp (nhóm) góp ý, nhận xét, bổ sung.
+ GV kết luận: ...................
Hoạt động (nhóm đôi, cả lớp, cá nhân…)
+ Giao việc: ......................

+ Thảo luận (thực hiện theo yêu cầu):
+ Trình bày:
+ Cả lớp (nhóm)góp ý, nhận xét, bổ sung.
+ GV kết luận: .........................

Thiết kế này không có mục tiêu chung, ĐDDH chung như các giáo án khác
mà chỉ có mục tiêu riêng cho từng hoạt động, chuẩn bị ĐDDH riêng cho từng hoạt
động. Phần hoạt động cụ thể phải thể hiện được: học sinh hoạt động cả lớp, nhóm
hay cá nhân và giáo viên giao việc gì cho học sinh?, các nhóm học sinh làm gì, làm
như thế nào để chiếm lĩnh kiến thức mới, những công việc của giáo viên và học sinh
đều hướng đến mục tiêu đề ra của hoạt động đó. Sau khi các nhóm thảo luận xong,
trưng bày kết quả hoặc báo cáo trước lớp; các nhóm khác nhận xét, bổ sung; giáo
viên chỉ làm trọng tài nếu các nhóm chưa thống nhất ý kiến, sau đó kết luận và liên
hệ. Mỗi tiết có 3 - 4 hoạt động. Tiết học đạt được mục tiêu của từng hoạt động coi
như tiết học đó thành công.
8


Đổi mục tiêu hoạt động thành yêu cầu cần đạt (theo chuẩn kiến thức kỹ năng)
của hoạt động đó, đồng thời có yêu cầu dành riêng cho học sinh khá giỏi. Đồ dùng thiết bị dạy học là phương tiện, là công cụ để đổi mới phương pháp dạy học. Nó
không chỉ là đồ dùng trực quan mà là bộ phận cấu thành của quá trình hình thành
kiến thức cho học sinh. Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, học sinh được
hoạt động thông qua quan sát, nhận xét mẫu, thực hành, phát hiện vấn đề, tự giải
quyết nhiệm vụ của bài để chiếm lĩnh kiến thức mới, làm cho quá trình nhận thức
diễn ra tự nhiên, nhẹ nhàng, hiệu quả.
V. TIÊU CHÍ CỦA MỘT “GIỜ DẠY TÍCH CỰC” - Th.S TRẦN DƯƠNG
QUỐC HÒA
“Đổi mới phương pháp dạy học “tích cực hóa” hoạt động của học sinh “dạy
học tích cực”… là những cụm từ đã quá quen thuộc với tất cả các giáo viên Ở nhà
trường tiểu học, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được triển khai thực hiện từ

khá lâu và hầu hết giáo viên tiểu học đều có ý thức phải đổi mới phương pháp dạy
học, nhưng trong quá trình thực hiện, do thiếu thông tin, thiếu những tư liệu hướng
dẫn, nhiều giáo viên hiện còn ngộ nhận về tính tích cực của một tiết dạy và vẫn dạy
học theo lối truyền thụ thụ động, chưa thật sự tiến hành đổi mới phương pháp giảng
dạy của mình. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu, bởi nhận thức được vấn đề là một
chuyện song thực hiện nó một cách hiệu quả lại là chuyện khác, khó khăn hơn nhiều.
Theo tôi, một giờ dạy được gọi là “tích cực” khi mà các tiêu chí sau được thỏa mãn:
1. Tiêu chí 1: MỌI HỌC SINH ĐỀU ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG.
Dạy học sao cho tất cả học sinh đều được hoạt động, đều được làm việc (hay
dạy học bằng cách tổ chức làm việc) là một trong những định hướng quan trọng của
việc đổi mới phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học. Đây là một cách dạy học tiên
tiến, nó bám sát nguyên tắc: “Dạy học thông qua các hoạt động bằng tay của bản
thân từng trẻ em” (Phạm Đình Thực, 2008). Dưới đây là một ví dụ:
Giả sử giáo viên muốn yêu cầu học sinh xác định yêu cầu của một bài toán
nào đó. Ta so sánh hai cách dạy:
Cách 1: Đàm thoại:
Giáo viên hỏi cả lớp: “Em hãy cho
thầy (cô) biết bài toán này hỏi gì? Ai biết
giơ tay?” Thế thì không có gì bảo đảm là
cả lớp đều suy nghĩ để xác định câu hỏi
của bài toán. Bởi vì thường thường chỉ
có bốn, năm em; thậm chí một, hai em
giơ tay xin trả lời. Do đó, ta chỉ có thể
khẳng định chắc chắn là trong lớp chỉ có
bốn, năm em (hoặc một, hai em) có suy
nghĩ. Nhưng trên thực tế chỉ có một em
được giáo viên chỉ định lên trả lời, do đó
chỉ có một em được thực sự làm việc.

Cách 2: Tổ chức làm việc:

Giáo viên ra lệnh: - Gạch dưới câu hỏi
của bài toán! (Cả lớp, nghĩa là mỗi học
sinh, đều phải chú ý đọc đề toán trong
SGK để xác định câu hỏi rồi gạch dưới).
Trong lúc này, giáo viên đi xuống cạnh
các nhóm để đôn đốc các em làm việc,
giúp đỡ các em kém, giáo viên bao quát
cả lớp, hễ thấy học sinh nào không cầm
bút chì gạch gạch một cái gì đó thì nhắc
nhở em ấy làm việc. Nhờ có những lệnh
làm việc bằng tay này mà những học
sinh không chịu làm việc sẽ bị lộ ra do
đó giáo viên có thể kiểm soát được hoạt
động của cả lớp.
Sau khi quan sát thấy đa số học sinh đã
9


xong thì giáo viên có thể cho một em đọc
xem mình đã gạch dưới câu nào để cả
lớp nhận xét.
Như vậy, trong dạy học tích cực, việc tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp sao
cho từng cá nhân trong lớp học đều được tham gia là hết sức quan trọng. Công việc
này đòi hỏi người giáo viên phải có sự đầu tư đúng mức trong quá trình thiết kế bài
giảng trước khi lên lớp.
2. Tiêu chí 2: TỰ HỌC SINH SẢN SINH RA TRI THỨC
Trước đây, trong quá trình dạy học nói chung, dạy học tiểu học nói riêng có
sự mất cân đối rõ rệt giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Giáo
viên thường chỉ truyền đạt, giảng giải các tri thức có sẵn cho học sinh, còn học sinh
học tập một cách thụ động: nghe giảng, ghi nhớ và làm theo mẫu.

Song trong xu hướng đổi mới hiện nay, giáo viên không còn đóng vai trò truyền
thụ như trước đây nữa, mà trở thành người tổ chức, điều khiển quá trình dạy học để
học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo và tự chiếm lĩnh tri thức. Chính vì vậy, một
trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự thành công của một giờ dạy, một tiết
dạy chính là khả năng tự sản sinh ra tri thức mới của học sinh. Do vậy, các hoạt
động dạy học trong một tiết dạy học ở Tiểu học phải được thiết kế sao cho phải khơi
gợi được học sinh sự tìm tòi khám phá nhằm dẫn dắt các em tiến dần đến tri thức
cần chiếm lĩnh.
3. Tiêu chí 3: BẦU KHÔNG KHÍ LỚP HỌC VUI VẺ, THOẢI MÁI.
Một trong ba tiêu chí quan trọng của một giờ dạy tích cực chính là bầu không
khí lớp học. Để có thể tự do hoạt động, khám phá tri thức, học sinh cần một môi
trường dạy học đầy sự vui vẻ và thoải mái. Bởi lẽ, với một bầu không khí căng
thẳng, ngột ngạt thì khó có thể đạt được 2 tiêu chí đã nêu ở trên.
Trong khi dạy cho học sinh, giáo viên cần thật sự chú ý đến việc tạo không
khí học tập sôi nổi, vui vẻ, làm sao để các em cảm thấy thoải mái nhất khi tham gia
các hoạt động. Vì vậy việc làm thế nào để lôi cuốn sự chú ý của học sinh , khiến các
học sinh hào hứng, thoải mái là một trong những việc cần được giáo viên dành nhiều
quan tâm trong quá trình chuẩn bị cho tiết dạy.
Như vậy, trước và sau khi thực hiện một tiết dạy, theo tôi, người giáo viên nên
(và cần) tự đặt cho mình các câu hỏi: Các hoạt động đã được thiết kế có phù hợp với
tiêu chí tích cực hay chưa?, Tiêu chí nào chưa được đảm bảo khi tiến hành tiết dạy?
Giờ dạy của mình có phải là một giờ dạy tích cực hay chưa?... Việc trả lời các câu
hỏi này sẽ giúp giáo viên có những điều chỉnh trước mỗi bài dạy, đồng thời rút được
ra những kinh nghiệm cho những tiết dạy sau.

MODULE TH 14
THỰC HÀNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
Số tiết tự học: 0
Số tiết lí thuyết: 0

Số tiết thực hành: 15
10


1. Xác định mục tiêu bài học: Nhận thức rõ việc thiết kế kế hoạch bài học cụ
thể theo hướng dạy học tích cực. Biết phân tích, đánh giá được một số kế hoạch bài
học đã thiết kế và đề xuất cách điều chỉnh.
- Về mục tiêu của bài học đã nêu những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng mà học sinh
cần đạt được sau bài học. Cách viết mục tiêu sao cho có thể lượng hóa, kiểm tra và
đánh giá được những kiến thức, kĩ năng mà học sinh thu nhận được.
- Về đồ dùng dạy học; Đồ dùng dạy học phải phong phú, liệt kê tất cả đồ dùng dạy
học cần phải có để tổ chức tiết dạy. Cần phải quan tâm đến đồ dùng của cả giáo viên
và học sinh.
- Các hoạt động dạy học: Bài học được chia thành các hoạt động chủ yếu, được sắp
xếp theo thứ tự logic hợp lý. Các hoạt động được thiết kế theo hướng tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh. Giáo viên không áp đặt, không thông báo kiến thức
sẵn có mà hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, phát hiện, chủ động tự chiếm lĩnh kiến
thức. Học sinh được tích cực chủ động hứng thú do có cơ hội bày tỏ, chia sẻ, có cơ
hội thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống có nhiều cơ hội để
độc lập suy nghĩ, bày tỏ ý kiến riêng khi làm việc cá nhân và có cơ hội phát triển
năng lực hợp tác khi làm việc theo nhóm...
2. Thực hành thiết kế kế hoạch bài học cho bài hình thành kiến thức mới theo
hướng dạy học tích cực
Các hoạt động
Hoạt động 1:
A.Mục tiêu: .........
B.Phương pháp: ......
C.Đồ dùng dạy học: ..
Hoạt động 2:
A.Mục tiêu: .........

B.Phương pháp: ......
C.Đồ dùng dạy học: ..

Hoạt động cụ thể
Hoạt động (nhóm đôi, cả lớp, cá nhân…)
+ Giao việc: .....................
+ Thảo luận (thực hiện theo yêu cầu):
+ Trình bày:
+ Lớp (nhóm) góp ý, nhận xét, bổ sung.
+ GV kết luận: ...................
Hoạt động (nhóm đôi, cả lớp, cá nhân…)
+ Giao việc: ......................
+ Thảo luận (thực hiện theo yêu cầu):
+ Trình bày:
+ Cả lớp (nhóm)góp ý, nhận xét, bổ sung.
+ GV kết luận: .........................

3. Đánh giá kế hoạch bài học
- Khi thiết kế một kế hoạch bài học cho bài hình thành kiến thức mới theo
hướng dạy học tích cực cần căn cứ vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
chương trình và SGK đã phần nào tạo điều kiện để giáo viên và học sinh thực hiện
phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò
người tổ chức để dẫn dắt học sinh quan sát, tìm tòi, thu nhận kiến thức và hình thành
kĩ năng. Giáo viên căn cứ vào trình độ học sinh trong lớp, điều kiện lớp học để xây
dựng kế hoạch bài học. Các hoạt động trong bài cần được thiết kế theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh, trong đó học sinh chủ động tự tìm tòi, chiếm lĩnh
kiến thức, giáo viên là người tổ chức hướng dẫn. quá trình tự tìm tòi, khám phá kiến
11



thức sẽ giúp học sinh rèn luyện tính chủ động, sáng tạo trong học tập.
- Trong quá trình hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh kiến
thức mới cần lưu ý:
+ Cách gợi mở, nêu vấn đề để thu hút sự chú ý của học sinh.
+ Cách củng cố kiến thức cũ, huy động vốn sống để học sinh tự giải quyết vấn
đề.
+ Tổ chức, hướng dẫn học sinh độc lập suy nghĩ, thảo luận có hiệu quả.
+ Quan sát, theo dõi quá trình học sinh tự tìm tòi, khám phá, chú ý đến những
dấu hiệu nhận biết học sinh có thực sự tìm tòi khám phá hay không.
+ Động viên khuyến khích học sinh kiên trì, vượt khó khăn, tích cực học tập.
+ Sử dụng thiết bị dạy học một cách hợp lí, phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh.
+ Lưu ý đến những khó khăn thường gặp của học sinh và tìm cách khắc phục.

MODULE TH 15
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TIỂU HỌC
Số tiết tự học: 9
Số tiết lí thuyết: 1
Số tiết thực hành: 5
Nội dung 1: Khái niệm và các dấu hiệu đặc trưng của dạy học tích cực
Chủ đề 1: Phương pháp dạy học tích cực là gì?
a. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học: Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.
b. Thế nào là tính tích cực học tập? Tính tích cực học tập - về thực chất là
tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị
lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. tính tích cực nhận thức trong hoạt động
học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú.

Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích
cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của
sáng tạo. Tính tích học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu
hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình
trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa
đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập
trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước
những tình huống khó khăn…
c. Phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học tích cực là một
thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. "Tích cực"
12


trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, PPDH tích cực
hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập
trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương
pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực hơn rất nhiều so với dạy theo phương pháp
thụ động.
Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự
phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
d. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung
tâm.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tương đương như:
dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng vào
người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động học
và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học.
Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của thầy, học sinh phải tích cực chủ
động về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho

mình được. Vì vậy, nếu học sinh không tự giác chủ động, không chịu học, không có
phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế.
Như vậy, khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì đương
nhiên phải phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy
học sinh làm trung tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư
tưởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất cả quá
trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá…
chứ không phải chỉ liên quan đến phương pháp dạy và học.
Chủ đề 2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động
"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự bản thân khám phá những
điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được giáo viên
sắp đặt. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà
còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết
hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy
học.
Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học, trong các phương pháp học
thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương
pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội
lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
c. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa
về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế
thành một chuỗi các hoạt động độc lập.

13


Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp
thầy với trò, trò với trò, trò với thầy, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân
trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong
tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học
nâng mình lên một trình độ mới. Trong lớp học, phương pháp học tập hợp tác được
tổ chức ở nhóm, tổ, lớp. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải
giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá
nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể
có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn,
phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ.(Tuy nhiên trong thực tế vẫn
có học sinh có thói quen ỷ lại bạn khi hoạt động nhóm).
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học, việc
đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt
động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh
hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo viên
phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học.
Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tự đánh giá
bản thân và được tham gia đánh giá bạn. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động
kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải
trang bị cho học sinh.
Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp
lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc
giải quyết những tình huống thực tế.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai
trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ

chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ
theo yêu cầu của chương trình. Giáo viên cần có sự hiểu biết sâu rộng, có trình độ sư
phạm mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn
biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
Nội dung 2: Một số phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học.
a. Phương pháp vấn đáp
* Vấn đáp: Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả
lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh
lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta
phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
* Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến
thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không
được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt
mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
* Vấn đáp giải thích - minh họa: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào
đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các
phương tiện nghe - nhìn.
14


* Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý
để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện
tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao
đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm
giải quyết một vấn đề xác định.
b. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề:
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay
gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là

một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, tập cho học sinh biết
phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, không chỉ có ý
nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và
đào tạo. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải
quyết vấn đề thường như sau:
* Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức:
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát hiện vấn đề cần giải quyết.
* Giải quyết vấn đề đặt ra:
- Đề xuất cách giải quyết.
- Lập kế hoạch giải quyết.
- Thực hiện kế hoạch giải quyết.
* Kết luận: - Thảo luận kết quả và đánh giá.
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra.
- Phát biểu kết luận.
- Đề xuất vấn đề mới.

* Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện
cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm
việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn
đề. . Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát
hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp.
Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc
cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất
lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.

c. Phương pháp hoạt động nhóm: Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ
4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia
ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của
tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi
người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực,
không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết hay năng động hơn. Các thành viên
trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các
nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung
của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử
15


ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ
giao cho nhóm là khá phức tạp.
* Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:
• Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.
• Làm việc theo nhóm:
- Phân công trong nhóm.
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm.
• Tổng kết trước lớp:
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung.
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách

nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình
về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình
học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công
của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương
pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia.
d. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử
nào đó trong một số tình huống giả định. Phương pháp đóng vai có những ưu điểm
sau:
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và kĩ năng bày tỏ thái
độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và sự chú ý cho tất cả học sinh.
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực.
* Cách tiến hành có thể như sau:
- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm, thời gian đóng vai.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai.
- Vì sao em lại ứng xử như vậy?
- Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử?
- Cả lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù
hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao?
- Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
** Những điều cần lưu ý khi sử dụng:
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị.
- Học sinh phải hiểu rõ tâm thế của mình trong bài tập đóng vai.
- Nên khích lệ cả những học sinh còn rụt rè, nhút nhát tham gia.
e. Phương pháp động não
16



Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh
được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm
chủ thể.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to.
- Phân loại ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận rõ từng ý.
Nội dung 3: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học các
môn học ở tiểu học.
a, Vận dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề trong dạy học các môn học ở tiểu
học:
b, Vận dụng phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học các môn học ở tiểu
học:
c, Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học các môn học ở tiểu học:
c, Vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học các môn học ở tiểu học:
c, Vận dụng phương pháp vấn đáp trong dạy học các môn học ở tiểu học:

MODULE TH 16
MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC
Số tiết tự học: 9
Số tiết lí thuyết: 1
Số tiết thực hành: 5
Kỹ thuật dạy học: Là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và
học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập. Bên

cạnh các kỹ thuật dạy học thường dùng, có thể kể đến một số kỹ thuật dạy học phát
huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: kỹ thuật công não, kỹ thuật thông tin
phản hồi, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tia chớp…
1. Khái niệm kĩ thuật dạy học tích cực: Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách
thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm
thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Sự phân biệt giữa kỹ thuật dạy học và
phương pháp dạy học nhiều khi không rõ ràng. Có thể hiểu rằng: Khi sử dụng
phương pháp dạy học ta cần phải có các kĩ thuật dạy học. Ví dụ: Khi sử dụng
phương pháp đàm thoại người giáo viên phải có kĩ thuật đặt câu hỏi.
2. Kĩ thuật đặt câu hỏi: Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau
giữa học sinh– giáo viên và học sinh – học sinh. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì
mức độ tham gia của học sinh càng nhiều; học sinh sẽ học tập tích cực hơn. Trong
tiết học, người giáo viên thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh
17


tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới. Để đánh giá kết quả học tập
của học sinh, học sinh cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm giáo viên và
các học sinh khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ.
* Lưu ý khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học.
2. Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
3. Đúng lúc, đúng chỗ.
4. Phù hợp với trình độ học sinh.
5. Kích thích suy nghĩ của học sinh.
6. Phù hợp với thời gian thực tế.
7. Sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
8. Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích.
9. Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
** Khi nêu câu hỏi cho học sinh cần chú ý:

1. Đưa ra câu hỏi với một thái độ khuyến khích, với giọng nói ôn tồn, nhẹ nhàng.
2. Thu hút sự chú ý của học sinh trước khi nêu câu hỏi.
3. Chú ý phân bố hợp lí số học sinh được chỉ định trả lời.
4. Chú ý khuyến khích những học sinh rụt rè, chậm chạp.
5. Sử dụng câu hỏi mở và câu hỏi đóng phù hợp với từng trường hợp.
6. Khi kiểm tra sử dụng câu hỏi đóng.
7. Khi cần mở rộng ý ta dùng câu hỏi mở.( Ví dụ: Em có nhận xét gì về bức tranh
Thiếu nữ bên hoa huệ?)
8. Không nên nêu những câu hỏi quá đơn giản. (Ví dụ : Đối với học sinh lớp 4, 5 mà
người giáo viên lại nêu: Các em xem có mấy hình vẽ? Hoặc hỏi học sinh: Đã hiểu
chưa?)
3. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Kĩ thuật “khăn trải bàn” là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
18


+ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh.
+ Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh.
* Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”
- Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm)(có thể nhiều người hơn)
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa (xem sơ đồ ở file đính kèm)
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá
nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất
các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
*Ý kiến cá nhân với kĩ thuật “Khăn trải bàn”

- Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa
ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi.
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn
thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy “khăn trải
bàn” lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu
phóng lớn.
- Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả
năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.
* Hình thức tổ chức: Kĩ thuật khăn trải bàn:
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh. Chia phần xung quanh
thành các phần theo số thành viên của nhóm.
- Cá nhân trả lời câu hỏi và viết trên phần xung quanh.
- Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa.
- Trình bày sản phẩm, thuyết trình.
*Đối với chương trình tiểu học, người giáo viên chọn những nội dung phù hợp để
tổ chức kĩ thuật khăn trải bàn.
Ví dụ 1 : Bài Năng lượng (Khoa học 5)
Yêu cầu bài tập : Hãy nói tên một số nguồn cung cấp năng lượng cho hoạt động của
con người, động vật, máy móc, … (câu hỏi này có nhiều đáp án)
Ví dụ 2 : Bài Mở rộng vốn từ : Công dân (LT&C lớp 5)
Bài tập 2 : Xếp những từ chứa tiếng công cho dưới đây vào nhóm thích hợp: Công
cộng, công bằng, …
a) Công có nghĩa là “của Nhà nước”
b) Công có nghĩa là “không thiên vị”
Ví dụ 3: Bài: Sự biến đổi hóa học.
Yêu cầu: Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào có sự biến đổi hóa học ?
Tại sao?
+ Nếu có ghế rời thì có thể tổ chức kĩ thuật khăn trải bàn.
4. Kĩ thuật “mảnh ghép”:


19


Kĩ thuật mảnh ghép là một kĩ thuật dạy học thể hiện quan điểm/ chiến lược
học hợp tác , trong đó có kết hợp giữa hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và liên
kết giữa các nhóm nhằm:
+ Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
+ Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh.
+ Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm
vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở
Vòng 2).
+ Phát triển cho học sinh các kĩ năng sống
* Cách tiến hành kĩ thuật “mảnh ghép”:
VÒNG 1:(nhóm chuyên sâu) Hoạt động theo nhóm 3 - 6 người. Mỗi nhóm
được giao một nhiệm vụ (Ví dụ nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3:
nhiệm vụ C). Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi
trong nhiệm vụ được giao. Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của
nhóm.
VÒNG 2: (nhóm mảnh ghép) Hình thành các nhóm mới (1 người từ nhóm 1,
1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3…).
- Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy
đủ với nhau.
- Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm mới vừa thành lập để giải quyết.
- Lời giải được ghi rõ trên bảng
Ví dụ Chủ đề: Câu tiếng Việt:
* Vòng 1:
Nhiệm vụ 1: Thế nào là câu đơn? Nêu và phân tích VD minh họa.
Nhiệm vụ 2: Thế nào là câu ghép? Nêu và phân tích VD minh họa .
Nhiệm vụ 3: Thế nào là câu phức? Nêu và phân tích VD minh họa.

* Vòng 2: Câu đơn, câu phức và câu ghép khác nhau ở điểm nào? Phân tích VD
minh họa.
5. Kĩ thuật KWL:
Kĩ thuật KWL là kĩ thuật dạy học liên hệ giữa các kiến thức học sinh đã biết
liên quan đến bài học (Know), các kiến thức học sinh muốn biết (Want) và các kiến
thức học được sau bài học (Learned ) nhằm:
+ Rèn cho học sinh kĩ năng thu thập thông tin, quản lí thông tin, tự quản lí và điều
chỉnh quá trình học tập của chính mình.
+ Tăng cường tính độc lập của học sinh trong học tập.
+ Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh.
* Cách tiến hành kĩ thuật KWL:
+ Giáo viên giới thiệu bài học và mục tiêu cần đạt của bài học.
+ Phát phiếu học tập KWL cho học sinh.
+ Hướng dẫn học sinh điền các thông tin vào phiếu học tập theo các cột.
+ Yêu cầu học sinh ghi các kiến thức, kĩ năng các em đã biết có liên quan đến bài
học vào cột K trên phiếu.
+ Tiếp tục yêu cầu học sinh ghi các kiến thức, kĩ năng các em còn muốn biết, muốn
được học để đạt được mục tiêu bài học.
+ Sau khi học xong bài/chủ đề, yêu cầu học sinh ghi những điều các em đã học được
vào cột L và đối chiếu với những điều các em đã biết và muốn biết ở hai cột trước.
20


* Hình thức Phiếu học tập:
Tên bài học/chủ đề:……
Tên học sinh/nhóm học sinh:………………………….Lớp:…….
K
(Những điều đã biết)

W

( Những điều muốn biết)

L
(Những điều đã học được
sau bài học)

6. Kĩ thuật sơ đồ tư duy:
Kĩ thuật sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là cách dễ nhất để chuyển
tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não; là một phương tiện ghi
chép sáng tạo và có hiệu quả nhằm “sắp xếp” ý nghĩ và giúp học sinh:
+ Phát triển tư duy logic, khả năng phân tích tổng hợp.
+ Giúp học sinh hiểu bài và nhớ lâu, không học vẹt.
+ Giúp học sinh biết hệ thống hóa kiến thức, tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức.
* Cách lập sơ đồ tư duy:
- Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một cụm từ thể hiện một ý tưởng/ khái
niệm/ nội dung chính/ chủ đề.
- Từ ý tưởng/ hình ảnh trung tâm sẽ được phát triển bằng các nhánh chính nối với
các cụm từ/ hình ảnh cấp 1( hoặc trên mỗi nhánh sẽ là một cụm từ/ hình ảnh cấp 1).
- Từ các nhánh/ cụm từ/ hình ảnh cấp 1 lại được phát triển thành các nhánh phụ dẫn
đến các cụm từ hay hình ảnh cấp 2.
Cứ như thế sự phân nhánh được tiếp tục và các ý tưởng/ khái niệm/ nội dung/ chủ đề
liên quan được kết nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một bức tranh tổng
thể mô tả các ý tưởng/ nội dung/ chủ đề…một cách đầy đủ, rõ ràng và dễ nhớ.
Lưu ý: Sơ đồ tư duy về cùng một chủ đề của mỗi nhóm và cá nhân có thể khác nhau.
7. Kĩ thuật hỏi và trả lời:
Kĩ thuật hỏi và trả lời nhằm giúp học sinh củng cố, khắc sâu những kiến thức đã
học thông qua việc đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi, chúng có tác dụng
+ Giúp học sinh củng cố, khắc sâu những kiến thức đã học.
+ Phát triển kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ năng trình bày, diễn đạt, tính chủ động, tự tin và
khả năng phản ứng nhanh cho học sinh.

21


+ Tạo hứng thú học tập cho học sinh.
+ Giúp giáo viên biết được kết quả học tập, mức độ nắm kiến thức, kĩ năng của học
sinh.
* Cách tiến hành:
- Trước hết giáo viên giới thiệu chủ đề sẽ thực hiện kĩ thuật hỏi và trả lời.
- Giáo viên( hoặc một học sinh) sẽ bắt đầu đặt câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một học
sinh khác trả lời câu hỏi đó.
- Học sinh vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt một câu hỏi tiếp theo và yêu
cầu một học sinh khác trả lời.
- Học sinh này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp…Cứ
như vậy cho đến khi giáo viên quyết định dừng hoạt động này lại.
8. Kĩ thuật trình bày một phút:
Kĩ thuật trình bày một phút là tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại kiến thức đã
học, đặt câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn
gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Nhằm:
+ Các câu hỏi cũng như các câu trả lời học sinh đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học
tập của các em.
+ Giúp giáo viên thấy được các em học sinh đã hiểu vấn đề này như thế nào.
* Cách tiến hành:
- Cuối tiết học( giữa tiết học), giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ, trả lời các câu
hỏi sau:
+ Điều quan trọng nhất các em học được hôm nay là gì?
+ Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?
+ Những băn khoăn, thắc mắc mà các em muốn hỏi thầy, hỏi bạn là gì?
- Học sinh suy nghĩ và viết ra giấy( có thể diễn đạt dưới nhiều hình thức khác
nhau).
- Mỗi học sinh trình bày trước lớp trong thời gian tối đa là một phút về những điều

các em đã tiếp thu được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những
vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiếu thêm.

22



×