PHÒNG GD-ĐT KRÔNG BÔNG
TRƯỜNG TH CƯKTY
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM 2014
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Phương Tứ
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học CưKty-Krông Bông.
Nội dung đăng ký bồi dưỡng thường xuyên năm 2014:
+TH7: Xây dựng môi trường học tập thân thiện (15tiết)
+TH16: Một số kỹ thuật dạy học tích cực ở tiểu học (15tiết)
+ TH25: Kỹ thuật quan sát, kiểm tra miệng, kiểm tra thực hành trong đánh giá
kết quả học tập ở tiểu học(15tiết).
+ TH27: Phương pháp kiểm tra đánh giá bằng nhận xét (15tiết)
Thời lượng: 60 tiết/năm học/học viên(đối với cấp trường tự bồi dưỡng).
Hình thức : Học viên tự nghiên cứu tài liệu học tập theo nội dung đã đăng ký đầu năm.
Căn cứ Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của Trường Tiểu học CưKty- Krông Bông về việc
hướng dẫn tổ chức học tập, bồi dưỡng thường xuyên CBQL-GVTH năm 2014. Sau khi nghiên
cứu, học tập thông qua tài liệu và đúc rút kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, cá
nhân tôi làm bài thu hoạch theo 4 nội dung trên như sau:
NỘI DUNG THỨ NHẤT: Xây dựng môi trường học tập thân thiện: Gồm 15 tiết (Mã mô
đun TH7)
1. Thế nào là trường học xanh, sạch, đẹp và an toàn? Xanh, sạch, đẹp và an toàn
cho học sinh là những yêu cầu quan trọng của một môi trường thân thiện trong trường học, cụ
thể là:
- Có nhiều cây xanh, thường xuyên được chăm sóc và bổ sung. Khuôn viên nhà trường, các
nhà làm việc, lớp học, phòng bộ môn, sân chơi, nhà vệ sinh… lúc nào cũng được giữ sạch sẽ,
đảm bảo yêu cầu cảnh quan sự phạm.
- Học sinh được giáo dục cách sống khoẻ mạnh và có sự hỗ trợ về y tế, về tâm lý.
- Học sinh được đảm bảo sự an toàn về thể xác và tinh thần. Không có bạo lực trong nhà
trường và ngoài khu vực trường học, cũng như những hiện tượng lăng mạ, sỉ nhục làm tổn
thương đến danh dự và lòng tự trọng của học sinh. Trường học XSĐ&AT đã thật sự tạo ra môi
trường học tập, sinh hoạt, vui chơi an toàn, thú vị, hấp dẫn đối với học sinh và giúp các em
càng thêm yêu quý trường lớp, thầy cô, bạn bè. Nhiều ngôi trường đã để lại những dấu ấn và
kỷ niệm đẹp trong lòng học sinh bởi những lối đi dưới hàng cây râm mát, những bồn hoa,
thảm cỏ xanh tươi nhìn ra từ cửa sổ lớp học mỗi ngày. Trường học XSĐ&AT còn có ý nghĩa
thiết thực trong việc giáo dục học sinh có ý thức, có thói quen giữ gìn bảo vệ môi trường và
tạo sự lan tỏa đến môi trường gia đình cộng đồng các em đang sống, đồng thời góp phần hình
thành mầm mống nhân cách tốt đẹp và lối sống văn minh, văn hóa cho thế hệ trẻ ngay từ tuổi
học đường. Vừa qua, các cấp quản lý giáo dục, đặc biệt là những thầy cô hiệu trưởng đã quan
tâm việc làm này, xem đây là nhiệm vụ quan trọng trong từng năm học.
2. Thế nào là Xanh?
1
- Trồng cây có bóng mát như: bằng lăng, phượng, xà cừ, me tây, móng bò, keo tai tượng,…
Chú ý trồng loại cây có tán, bóng mát nhiều mùa; không trồng cây có nhiều sâu hoặc có vỏ, lá,
hoa chứa chất độc hại và có mùi khó chịu.
- Trồng một ít cây cảnh, chậu cảnh như: tùng, sứ, cau cảnh, gừa tàu, mai chấn thủy, nguyệt
quế, …
- Có thể trồng cây bụi mọc tự nhiên được cắt tỉa chu đáo.
- Trồng cỏ: Trồng thành thảm cỏ hình vuông, hình chữ nhật, trồng thành hàng dài hai bên lối
đi; trồng dưới gốc cây bóng mát … (chọn loại cỏ dễ trồng và dễ kiếm ở địa phương như: cỏ
đậu phộng, cỏ lông heo …) để học sinh có thể chơi đùa được.
Chú ý độ bao phủ cây xanh trong sân trường tối thiểu khoảng 40%, thảm cỏ khoảng 25 – 30%.
Hạn chế bê tông hóa sân trường.
3. Thế nào là Sạch?
- Xử lý rác thải: Thùng rác có nắp đậy, để ở hành lang và sân trường với vị trí thuận lợi cho
học sinh sử dụng. Nếu có điều kiện, có thể phân loại rác theo 3 nhóm (các loại giấy vụn; nhựa
ni lông, kim loại; lá cây, trái cây )
- Xử lý hệ thống cống rãnh, nước thải: Xử lý ngầm chống mùi hôi; cống rãnh phải có tấm đậy
an toàn, không có hố nước đọng gây ô nhiễm và muỗi sinh sản.
- Có nguồn nước sạch: Đủ nước uống cho học sinh hàng ngày (bình nóng lạnh, bình nước
khoáng, bình nước đun sôi để nguội…); nước rửa mặt, tay chân cho học sinh trước khi vào lớp
học (khoảng 10 vòi cho 300 học sinh).
- Giải quyết tốt khu vệ sinh: Nhà vệ sinh phải thoáng mát, đủ ánh sáng, có mái che và lối đi
sạch sẽ nối với hành lang lớp học. Có thể chọn trồng một ít cây cảnh xung quanh khu vực vệ
sinh để tạo cảm giác nhẹ nhàng và ý thức sử dụng bảo quản cho học sinh. Chú ý hố tiêu, hố
tiểu đáp ứng đủ cho số lượng học sinh sử dụng, không có mùi hôi, có thể sử dụng máng tiểu
bằng loại tôn inox để dễ giội rửa. Cần tách riêng nhà vệ sinh giáo viên và học sinh.
- Xử lý tiếng ồn: Sắp xếp bố trí hợp lý về thời gian, vị trí sân chơi bãi tập, phòng học, phòng
làm việc, giờ ra chơi, giờ học nhạc, giờ chuyển tiết để đảm bảo cho hoạt động dạy học và sinh
hoạt của trường diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả.
- Đảm bảo bầu không khí trong lành không bị ô nhiễm trong sân trường, lớp học.
4. Thế nào là Đẹp?
Trước hết phải tạo được môi trường xanh và sạch, có cảnh quan hài
hòa và tính thẩm mỹ trong mô hình kiến trúc tổng thể. Trường có quy hoạch hợp lý, đảm bảo
sự phát triển bền vững trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất cảnh quan môi trường. Một số
bồn hoa với nhiều màu sắc rực rỡ sẽ làm tăng vẻ đẹp của trường, chọn trồng loài hoa nở được
nhiều mùa trong năm. Xây dựng những quy định, biểu bảng, áp phích về nếp sống văn minh,
lối sống tiết kiệm để nhắc nhở học sinh chú ý thực hiện. Trang phục học sinh cần giản dị, gọn
gàng, sạch sẽ, màu sắc không loè loẹt. Áo trắng quần xanh là trang phục tương đối trung hoà
phù hợp với học sinh phổ thông, được nhiều người đồng tình chấp nhận. Đồng phục học sinh
có thể thực hiện theo trường, theo lớp, theo ngày, theo mùa. Có môi trường bạn hữu thân thiện
giữa học sinh với học sinh, học sinh với thầy cô giáo, giữa học sinh với cây xanh thảm cỏ bồn
hoa, bàn ghế, lớp học, sân trường.
2
5. Thế nào là an toàn? An toàn được thể hiện qua các yêu cầu và quy định: phòng chống học
sinh đánh nhau, bạo lực; phòng chống điện giật, cháy nổ; phòng chống ngộ độc, đuối nước, té
ngã; phòng chống tai nạn giao thông; có lối đi của xe lăn từ sân trường vào hành lang lớp học
cho học sinh khuyết tật; độ cao bàn ghế phù hợp và phòng học đủ ánh sáng để giảm thiểu bệnh
cong vẹo cột sống và cận thị trong học sinh.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRƯỜNG HỌC XANH, SẠCH, ĐẸP VÀ AN TOÀN.
I. Các bước thực hiện:
- Hướng dẫn cho học sinh học tập và thực hiện việc giữ gìn vệ sinh cá nhân hàng ngày như
thường xuyên tắm, gội, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn cũng như sau khi đi vệ sinh …Và
thường xuyên theo dõi kiểm tra trong các giờ sinh hoạt lớp.
- Song song với những biện pháp chăm sóc cảnh quan và giữ gìn vệ sinh trường học, nhà
trường cần tăng cường giáo dục học sinh bằng một số hình thức khác như : pano, áp phít bằng
những câu khẩu hiệu hành động.
- Hàng ngày giao cho đội sao đỏ có nhiệm vụ kiểm tra và thúc nhắc các lớp làm vệ sinh đúng
thời gian quy định, nếu ngày nào sân trường dơ bẩn nhà trường sẽ trừ điểm thi đua của đội sao
đỏ. Từ đó đã giúp nhà trường quản lý tốt phong trào xanh, sạch, đẹp được thường xuyên .
- Hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tham gia một số trò chơi dân gian gần gũi với địa phương
đã tạo cho học sinh khả năng tự rèn, nhanh nhẹn, chịu khó như: bịt mắt bắt dê, chơi ô ăn quan,
giựt cờ, nhảy dây, bắn bi, v.v…và cuối mỗi học kỳ vào các ngày sinh hoạt ngoại khóa chung
toàn trường nhà trường cần tổ chức cho học sinh tham gia thi các trò chơi theo đợn vị khối lớp
và trao giải thưởng cho những học sinh có thành tích cao trong các trò chơi, nhờ đó mà trong
nhà trường học sinh thường xuyên tập luyện và tham gia các trò chơi một cách tự giác .
- Ngoài ra để tạo cho học sinh có thói quen mạnh dạn trong việc nói năng, ứng xử linh hoạt,
văn minh, nhà trường nên xây dựng một số quy định về việc giao tiếp, ứng xử như dùng những
từ ngữ phù hợp, những cử chỉ, thái độ đúng đắn giữa HS với HS, giữa HS với GV, giữa GV
với GV trong học tập giảng dạy cũng như trong sinh hoạt hàng ngày ở gia đình, và tổ chức
kiểm tra, thi đua khen thưởng dưới hình thức cho học sinh thuyết trình và tạo tình huống trong
các buổi chào cờ đầu tuần .
*/Giải pháp cụ thể
1. Đối với học sinh: Học sinh phải có ý thức và hành động tự giác giữ gìn môi trường
XSĐ&AT ngay từ ngày đầu tiên bước chân đến trường và thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi. Học
sinh từng em, từng nhóm được trực tiếp tham gia các việc làm cụ thể hàng ngày, hàng tuần về
xây dựng lớp học trường học của mình ngày càng XSĐ&AT hơn (trồng cây, chăm sóc cây, vệ
sinh trường lớp,…). Trong năm học, các em tích cực tham gia một số hoạt động ngoại khóa
của trường để tạo ra các sản phẩm về giáo dục môi trường như bài viết, tranh vẽ, ảnh chụp,
sưu tầm… Cuối mỗi học kỳ và cuối năm học, các em được tham gia nhận xét đánh giá về cái
tốt, cái chưa tốt, đề xuất việc cần làm tiếp theo về môi trường của trường dù là một ý kiến rất
nhỏ hoặc chưa đúng, chưa đầy đủ.
2. Đối với giáo viên: Tùy theo đối tượng học sinh từng lớp, từng cấp học, giáo viên giúp học
sinh hiểu rõ một số yêu cầu về xây dựng và giữ gìn trường học XSĐ&AT; thực hiện có hiệu
quả việc khai thác nội dung kiến thức giáo dục môi trường thông qua các môn học trong
chương trình giảng dạy. Ngoài kế hoạch của trường, giáo viên chủ động thực hiện các hoạt
động XSĐ&AT của lớp phụ trách; gương mẫu trước học sinh về việc giữ gìn bảo vệ môi
trường XSĐ&AT.
3
3. Đối với cán bộ quản lý nhà trường: Triển khai cụ thể đến từng giáo viên nội dung yêu
cầu, tiêu chí trường học XSĐ&AT; cuối năm học tự đánh giá theo kế hoạch của trường đã đề
ra. Hoàn chỉnh bản đồ quy hoạch của trường, hình thành ban XSĐ&AT. Tổ chức một số hoạt
động nội khóa và ngoại khóa về giáo dục môi trường theo từng chủ đề cho học sinh. Giao
trách nhiệm cụ thể cho các lớp về việc giữ gìn và chăm sóc cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, trường
lớp. Thực hiện những cách đánh giá đo nghiệm như ảnh chụp, băng hình, nhật ký để làm rõ sự
thay đổi cảnh quan môi trường của trường qua mỗi năm học.
I. Thế nào là trường học thân thiện?
- Trường học thân thiện, trước hết là nơi tiếp nhận tất cả trẻ em trong độ tuổi quy định,
đến trường. Nhà trường phải tạo điều kiện để thực hiện bình đẳng về quyền học tập cho thanh,
thiếu niên.
- Trường học thân thiện là trường học có chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục
không ngừng được nâng cao. Các thầy, cô giáo phải thân thiện trong dạy học, thân thiện trong
đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh, đánh giá công bằng, khách quan với lương
tâm và trách nhiệm của nhà giáo. Các thầy, cô giáo trong quá trình dạy học phải thân thiện với
mọi năng lực thực tế của mọi đối tượng học sinh, để các em tự tin bước vào đời.
- Trường học thân thiện là trường học có môi trường sống lành mạnh, an toàn, tránh được
những bất trắc, nguy hiểm đe dọa học sinh.
- Trường học thân thiện là trường học có cơ sở vật chất đảm bảo các quyền tự nhiên thiết yếu
con người: đủ nước sạch, ánh sáng, phòng y tế, nhà vệ sinh, sân chơi, bãi tập v.v…
- Trường học thân thiện là trường tạo lập sự bình đẳng giới, xây dựng thái độ và giáo dục hành
vi ứng xử tôn trọng bình đẳng nam nữ. Trường học thân thiện phải chú trọng giáo dục kỹ năng
sống, giáo dục cho học sinh biết rèn luyện thân thể, biết tự bảo vệ sức khỏe, biết sống khỏe
mạnh, an toàn.
- Trường học thân thiện là nơi huy động có hiệu quả sự tham gia của học sinh, thầy cô giáo,
cha mẹ học sinh, của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị kinh tế và nhân dân địa
phương nơi trường đóng cùng đồng lòng, đồng sức xây dựng nhà trường.
II. Mục đích, ý nghĩa của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”
- Quan trọng nhất là tạo nên một môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn tinh thần) an
toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, góp phần đảm bảo quyền được đi
học và học hết cấp của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực
của nhà trường vì người học, với các mối quan tâm thể hiện thái độ thân thiện và tinh thần dân
chủ.
- Trong môi trường trường học thân thiện, trẻ em sẽ cảm nhận được sự thoải mái khi
việc học của mình vừa gắn với kiến thức trong sách vở, vừa thông qua sự thâm nhập, trải
nghiệm của chính bản thân trong các hoạt động ngoại khóa, trong các trò chơi dân gian, các
hoạt động tập thể vui mà học. Như thế, mỗi ngày trẻ em đến trường là một ngày vui.
Trường học thân thiện gắn bó chặt chẽ với việc phát huy tính tích cực của học sinh. Trong môi
trường phát triển toàn diện đó, học sinh học tập hứng thú, chủ động tìm hiểu kiến thức dưới sự
dìu dắt của thầy cô giáo, gắn chặt giữa học và hành, biết thư giãn khoa học, rèn luyện kỹ năng
và phương pháp học tập, trong đó những yếu tố hết sức quan trọng là khả năng tự tìm hiểu,
khám phá, sáng tạo.
- Trong cuộc vận động “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, vai trò các
thầy cô giáo có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thực hiện kế hoạch này, chúng ta từng bước xây
dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu của giáo dục
4
trong thời kỳ phát triển mới. Theo đó, các thế hệ học sinh năng động, tích cực dưới sự dạy dỗ
của các thầy cô giáo được học tập trong môi trường trường học thân thiện, sẽ là nhân tố quyết
định sự phát triển bền vững của đất nước.
III. Nội dung phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” xác định 5 nội
dung gồm:
1- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn;
2- Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa phương, giúp
các em tự tin trong học tập;
3- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh;
4- Tổ chức các hoạt động tập thể, vui tươi, lành mạnh;
5- Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách
mạng ở địa phương.
IV. Thực hiện: Để phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013 đạt kết quả tốt đẹp, chúng tôi thấy cần thực
hiện các việc sau:
1 - Cần huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường, xây
dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp điều kiện của địa phương,
đáp ứng nhu cầu xã hội.
2 - Khắc phục tính thụ động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học
tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp, hiệu quả.
3 - Xây dựng, chỉnh trang trường, lớp xanh hơn, sạch hơn, đẹp hơn. Bảo đảm trường
sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát, lớp học đủ ánh sáng, thoáng đãng, bàn ghế hợp lứa tuổi học
sinh.
4 - Trường tổ chức cho học sinh trồng cây (dịp đầu xuân) và chăm sóc cây thường
xuyên. Có đủ nhà vệ sinh và giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, không ảnh hưởng xấu đến lớp học và
cảnh quan môi trường. Học sinh tích cực tham gia giữ vệ sinh các công trình công cộng, nhà
trường, lớp học và cá nhân.
5 - Giáo viên dạy học có hiệu quả, giúp các em tự tin trong học tập, có phương pháp
dạy, giáo dục và hướng dẫn học sinh học tập nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ
động, sáng tạo và ý thức vươn lên, góp phần hình thành khả năng tự học của học sinh...
6 - Bên cạnh đó, trường tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực,
khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh; tổ chức các trò chơi dân gian, rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh, kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống,
sinh hoạt, ứng xử văn hóa, loại bỏ bạo lực và tệ nạn xã hội trong học đường. Hình thành thói
quen làm việc theo nhóm...
7 – Có kế hoạch phối hợp với ngành khác trong địa bàn trường, nhằm mục đích huy
động nhân lực và hệ thống cơ sở vật chất của các ngành và tổ chức liên quan để phối hợp thực
hiện và huy động sự tham gia, đóng góp của toàn xã hội triển khai phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong nhà trường.
V. Một số suy nghĩ: xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt tinh thần.
“Thân thiện” là có tình cảm tốt, đối xử tử tế và thân thiết với nhau. Bản thân khái niệm
“thân thiện” đã hàm chứa sự bình đẳng, dân chủ về pháp lý và sự đùm bọc, cưu mang đầy tình
người về đạo lý. “Trường học thân thiện” đương nhiên phải “thân thiện” giữa tập thể sư phạm
với học sinh, thân thiện với địa phương (địa bàn hoạt động của nhà trường); phải “thân thiện”
trong tập thể sư phạm với nhau;
1. Trước hết, trường học phải thân thiện với địa bàn hoạt động, mà nội dung chủ yếu của sự
5
thân thiện là:
- Nhà trường phải phấn đấu trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục ở địa phương. Phải gương
mẫu trong việc gìn giữ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội ở địa phương. Từ đó, địa
phương sẽ đồng thuận, đồng lòng, đồng sức tham gia xây dựng nhà trường, xây dựng quan hệ
tốt đẹp giữa đôi bên.
- Một nội dung trọng tâm về trường học thân thiện với địa phương: mỗi trường học nhận chăm
sóc công trình văn hóa, lịch sử ở địa phương, và tích cực chăm lo xây dựng các công trình
công cộng, trồng cây, chăm sóc cho đường phố, ngõ xóm sạch sẽ.
2. Thân thiện trong tập thể sư phạm với nhau. Điều này rất quan trọng, vì nó là “cái lõi” để
thân thiện với mọi đối tượng khác. Ở đây, vai trò của hiệu trưởng, của lãnh đạo tổ chức Đảng
và các đoàn thể là cực kỳ quan trọng. Muốn vậy, trong quan hệ quản lý, phải thực thi dân chủ,
phải thực hiện bằng được quy chế dân chủ ở cơ sở. Trong quan hệ tài chính, phải trong sáng,
công khai, minh bạch đối với mọi thành viên trong nhà trường. Về mặt tâm lý, phải thực sự tôn
trọng lẫn nhau. Không thể có thân thiện, nếu trong trường mất dân chủ, bất bình đẳng, nếu
thiếu tôn trọng lẫn nhau, hiệu trưởng hống hách, quát nạt nhân viên dưới quyền. Cũng không
thể có thân thiện, nếu mọi khoản thu chi trong nhà trường cứ “mờ mờ ảo ảo”.
3. Thân thiện giữa tập thể sư phạm, nhất là các thầy, cô với các em học sinh. Thầy cô cùng các
bộ phận khác trong nhà trường đều hoạt động theo phương châm: “Tất cả vì học sinh thân
yêu”. Từ đó, trò sẽ quý mến, kính trọng thầy cô giáo. Sự thân thiện của các thầy, cô với các
em là “khâu then chốt”, và được thể hiện ở các mặt sau:
- Tận tâm trong giảng dạy và giáo dục các em. Muốn vậy, hãy mạnh dạn chuyển lối dạy cũ thụ
động “thầy đọc, trò chép”, “thầy giảng, trò nghe” sang lối dạy “thầy tổ chức, trò hoạt động”,
“dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Có vậy mới phát huy được tính tự giác, tích cực học tập
của các em, mới thực hiện được việc quan tâm đến từng em học sinh, nhất là đối với các em có
hoàn cảnh khó khăn, các em học sinh “cá biệt”.
- Công tâm trong quan hệ ứng xử. Thầy, cô giáo phải công tâm trong quan hệ ứng xử, công
tâm trong việc đánh giá, cho điểm (nghĩa là phải công bằng, khách quan với lương tâm và
thiên chức nhà giáo).
- Phải coi trọng việc giáo dục bình đẳng giới để các học sinh nam, nữ biết quý trọng nhau,
sống hòa đồng với nhau. Phải rèn kỹ năng sống cho học sinh thích ứng với xã hội, bởi cuộc
sống nhà trường là cuộc sống thực, ngay ngày hôm nay, bây giờ, chứ không chỉ chuẩn bị cho
tương lai. Đừng để trò phải “ngơ ngác” trước cuộc sống xã hội đang từng ngày thay đổi.
4. Nhà trường thân thiện phải đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng không chỉ yêu cầu của sự
nghiệp giáo dục, mà còn cho cuộc sống an toàn, văn minh, phù hợp với tâm lý của đối tượng
thụ hưởng. Trường học thân thiện thì không thể thiếu sân chơi, bãi tập đối với lứa tuổi “học
mà chơi, chơi mà học”; ánh sáng như đom đóm, bàn ghế không đúng quy cách, nhà vệ sinh
buộc trẻ phải bịt mũi, bặm môi mà vào... Ngược lại, trường học phải được xây dựng khang
trang, xanh, sạch, đẹp, đúng yêu cầu sư phạm.
*Tất cả những nội dung trên, trước mắt được gói gọn vào 3 điểm trọng tâm :
a. Học tốt.
b. Đẩy mạnh việc “chơi mà học”.
c. Mỗi trường học là một địa chỉ nhận chăm sóc công trình văn hóa, lịch sử.
*Tóm lại, trường học thân thiện phải là nơi mà mọi thành viên đều là bạn, là đồng chí, là anh
em; giáo viên nêu cao tinh thần “càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghề bấy nhiêu”; mọi
hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng, vui tươi, hấp dẫn mọi người, nhất là người học;
trường học gắn bó mật thiết với địa phương, và có chất lượng giáo dục toàn diện với hiệu quả
giáo dục không ngừng được nâng cao.
6
*Cụ thể: Xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” không phải là điều quá mới
mẻ. Nói như vậy là bởi vì, khoảng vài năm trở lại đây, cùng với việc đẩy mạnh đổi mới
phương pháp dạy học, Bộ GD-ĐT đã nhấn mạnh đến việc yêu cầu học sinh phát huy tính chủ
động, tham gia trong các hoạt động giảng dạy của giáo viên. Vì thế, phong trào “trường học
thân thiện, học sinh tích cực” thực ra là sự phát triển một hoạt động đã triển khai từ trước đó
ở mỗi trường học.
Trên quan điểm như vậy:
- Phải tăng cường kiểm tra, phát vấn, giao việc cho các em, qua đó góp phần giúp các em có
khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói một cách có hệ thống, tự tin khi trình bày trước tập thể.
- Phát động trong học sinh tham gia dự thi làm ĐDDH sau các tiết học. Đây là cách để kiểm
tra mức độ vận dụng của học sinh đồng thời cũng là cơ hội để các em tham gia cải tiến giờ dạy
có chất lượng cao hơn.
- Thầy, cô giáo phải có phương pháp giảng dạy tích cực để cho HS tích cực. Bởi vì trong một
lớp học, số “HS tích cực” rất là ít, thường là những em có học lực và hạnh kiểm khá - giỏi, còn
đa số là thụ động.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy sao cho có thể lôi cuốn tất cả học sinh tham gia.
- Tổ chức một số hoạt động sáng tạo, phát huy trí tuệ và năng lực hoạt động của học sinh như
thuyết trình, lập báo cáo, làm mô hình kỹ thuật, viết phần mềm tin học, sáng tác thơ văn…
- Các tổ bộ môn cũng sẽ giao một số đề tài nghiên cứu nhỏ cho học sinh thực hiện như: sưu
tầm tranh ảnh, tài liệu theo chủ đề…
- Để tạo thêm sân chơi cho học sinh, tuỳ vào sở trường của mình, các em có thể tham gia các
CLB như CLB Tin học, CLB Thơ văn,...
- Trong những buổi ngoại khoá, chào cờ đầu tuần… nhà trường tổ chức lồng ghép kể chuyện
về tấm gương các danh nhân, anh hùng liệt sĩ tiêu biểu của quê hương; giới thiệu các hình thức
diễn xướng đặc trưng của quê hương…
- Hoàn thiện nhân cách cho học sinh bằng cách phát động các phong trào “Không nói tục chửi
thề”, “Gọi bạn xưng tên”, “Kính trên nhường dưới, lễ phép với thầy cô giáo, người lớn tuổi”…
- Tạo điều kiện học sinh được tham gia các hoạt động trong nhà trường một cách chủ động,
được bộc lộ quan điểm, rèn luyện các kỹ năng và hình thành quan hệ tốt trong giao tiếp với
thầy cô và bạn bè. Tổ chức những hoạt động như hội chợ (vào dịp lễ, tết), hội thảo về phương
pháp học tập, các buổi văn nghệ, trò chơi… để học sinh tự tham gia nhằm rèn luyện kỹ năng
mềm để ứng dụng vào cuộc sống như thuyết trình, xây dựng hình ảnh bản thân, phương pháp
làm việc nhóm…
Từ phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng một môi
trường sư phạm thực sự lành mạnh, trong đó, học sinh biết bảo vệ danh dự của nhà trường, của
tập thể lớp và của chính bản thân mình; biết bảo vệ cái đúng, phê phán cái sai… Và để làm
được điều này, cần phải có sự chung tay của cả gia đình và cộng đồng.
NỘI DUNG THỨ HAI: Một số kỹ thuật dạy học tích cực ở tiểu học. Gồm 15 tiết (Mã mô
đun TH16)
1. Thế nào là KTDH và KTDH tích cực
Trong ba bình diện của PPDH (QĐ DH, PPDH cụ thể, KTDH) thì KTDH là bình diện
nhỏ nhất. QĐ DH là khái niệm rộng định hướng cho việc lựa chọn các PPDH cụ thể, các
PPDH cụ thể là khái niệm hẹp hơn, đưa ra mô hình hành động. KTDH là khái niệm nhỏ nhất,
thực hiện các tình huống hành động
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong các tình
huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Sự phân biệt giữa
7
KTDH và PPDH nhiều khi không rõ rang. Có thể hiểu rằng: Khi sử dụng PPDH ta cần phải có
các kĩ thuật dạy học. Ví dụ: Khi sử dụng PP đàm thoại GV phải có kĩ thuật đặt câu hỏi….
KTDH tích cực là thuật ngữ dùng để chỉ các kĩ thuật dạy học có tác dụng phát huy tính
tích cực học tập của HS. VD: Kĩ thuật khăn trải bàn; KT mảnh ghép; KT hỏi và trả lời; KT
động não….
2. Tìm hiểu một số KTDH tích cực
2.1 Kĩ thuật đặt câu hỏi:
* Người GV đặt câu hỏi khi nào? Mục đích đặt câu hỏi là gì?
Trong qua trình DH, GV đặt câu hỏi khi sử dụng PP vắn đáp, phương pháp thảo luận.
Mục đíc của việc đặt câu hỏi rất khác nhau: có lúc để kiểm tra việc nắm kiến thức, KN của
HS ; có lúc để hướng dẫn tìm tòi, khám phá tri thức; có lúc để giúp các em cũng cố, hệ thống
kiến thức đã học.
* Đặt câu Hỏi phụ thuộc vào yếu tố nào?
Chủ yếu vào chất lượng câu hỏi và cách ứng xử của giáo viên khi hỏi HS
* KT đặt câu hỏi theo các cấp độ nhận thức như thế nào?
Biết; hiểu; vận dụng; phân tích; tổng hợp; đánh giá
Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS – GV và HS – HS.
Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực
hơn. Trong dạy học theo PP cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn
dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới. Để đánh giá kết quả học tập của
HS, HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những nội dung
bài học chưa sáng tỏ.
*Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau: 1.Câu hỏi phải liên quan đến việc thực
hiện mục tiêu bài học; 2.Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu; 3.Đúng lúc, đúng chỗ; 4.Phù hợp với trình
độ HS; 5.Kích thích suy nghĩ của HS; 6.Phù hợp với thời gian thực tế; 7.Sắp xếp theo trình tự
từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp; 8.Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc
xích; 9.Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
* Khi nêu câu hỏi cho HS cần chú ý: 1.Đưa ra câu hỏi với một thái độ khuyến khích,
với giọng nói ôn tồn, nhẹ nhàng. 2.Thu hút sự chú ý của HS trước khi nêu câu hỏi. 3.Chú ý
phân bố hợp lí số HS được chỉ định trả lời. 4.Chú ý khuyến khích những HS rụt rè, chậm chạp.
5.Sử dụng câu hỏi mở và câu hỏi đóng phù hợp với từng trường hợp. 6.Khi kiểm tra sử dụng
câu hỏi đóng; 7. Khi cần mở rộng ý ta dùng câu hỏi mở. Ví dụ: Em có nhận xét gì về bức
tranh Thiếu nữ bên hoa huệ? 8.Không nên nêu những câu hỏi quá đơn giản. Ví dụ : Đối với
HS lớp 4, 5 mà GV nêu: Các em xem có mấy hình vẽ? Hoặc hỏi HS: Hiểu chưa?
2. Kĩ thuật dạy học theo góc
Học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó người học thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học, đáp ứng nhiều phong cách
học khác nhau. Học theo góc người học được lựa chọn họat động và phong cách học: Cơ hội
“Khám phá”, ‘Thực hành”; Cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo; Cơ hội đọc hiểu các nhiệm
vụ và hướng dẫn bằng văn bản của người dạy; Cơ hội cá nhân tự áp dụng và trải nghiệm.
+ Do vậy, học theo góc kích thích người học tích cực thông qua hoạt động; Mở rộng sự
tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững,
tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò, tránh tình trạng người học phải chờ đợi. Ví
dụ: Với chủ đề môi trường hoặc giao thông có thể tổ chức các góc: Viết; Đọc; Vẽ tranh: Xem
băng hình; Thảo luận...về nội dung chủ đề.
*Áp dụng: Tổ chức học theo góc trong tiết ôn tập về toán. Góc HS giỏi; Góc HS còn
yếu; Góc HS trung bình đến khá
8
3. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
a. Thế nào là kĩ thuật “khăn trải bàn”? Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp
tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: 1- Kích thích, thúc đẩy sự tham
gia tích cực; 2- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS; 3- Phát triển mô hình có
sự tương tác giữa HS với HS.
b. Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”
- Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm)(có thể nhiều người hơn)
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa (xem sơ đồ ở file đính kèm)
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm
việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các
câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
Cách tổ chức: Kĩ thuật khăn trải bàn:
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh. Chia phần xung quanh thành
các phần theo số thành viên của nhóm.
- Cá nhân trả lời câu hỏi và viết trên phần xung quanh.
- Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa.
- Treo SP, trình bày.
4. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Thế nào là kĩ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân,
nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
+ Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
+ Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở
Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2).
Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”
VÒNG 1 Hoạt động theo nhóm 3 người. Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ :
nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C). Đảm bảo mỗi thành viên
trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao. Mỗi thành viên đều
trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm
VÒNG 2: Hình thành nhóm 3 người mới (1người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1
người từ nhóm 3)
• Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ
với nhau
• Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết
• Lời giải được ghi rõ trên bảng
Ví dụ Chủ đề: Câu tiếng Việt: * Vòng 1:
Nhiệm vụ 1: Thế nào là câu đơn? Nêu và phân tích VD minh họa
Nhiệm vụ 2: Thế nào là câu ghép? Nêu và phân tích VD minh họa
Nhiệm vụ 3: Thế nào là câu phức? Nêu và phân tích VD minh họa
* Vòng 2: Câu đơn, câu phức và câu ghép khác nhau ở điểm nào? Phân tích VD minh
hoạ.
5. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
9
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là cách dễ nhất để chuyển tải thông tin
vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não; là phương tiện ghi chép sáng tạo, hiệu quả nhằm
sắp xếp ý nghĩa.
- Mục tiêu là giúp phát triển tư duy logic, khả năng phân tích tổng hợp; HS hiểu bài nhớ
lâu.
- Tác dụng là giúp HS hệ thống hóa kiến thức. tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức;
hiểu bài nhớ lâu, phát triển tư duy logic; mang lại hiệu quả dạy học cao.
- Cách lập sơ đồ tư duy
+ Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một cụm từ thể hiện một ý tưởng khái
niệm/nội dung/chủ đề.
+ Từ ý tưởng hình ảnh sẽ phát triển các nhánh chính, nối các cụm từ, hình ảnh cấp một.
+ Từ các nhánh tiếp tục các ý tưởng /khái niệm liên quan được kết nối
- Yêu cầu sư phạm:
Hướng dẫn HS tìm ra ý tưởng. Khi lập sơ đồ tư duy cần lưu ý: Các nhánh chính được tô
đậm, các nhánh cấp 2,3 vẽ bằng các nét mảnh dần; từ cụm từ hình ảnh trung tâm tỏa đi các
nhánh nên sử dụng màu sắc khác nhau, màu sắc nhánh chính cần duy trì đến các nhóm phụ.
Dùng các đường cong thay cho các đường thẳng; bố trí các thông tin đều theo hình
ảnh/cụm từ.
6. Kĩ thuật hỏi và trả lời
- Giúp HS củng cố, khắc sâu kiển thức đã học thông qua việc hỏi, trả lời
- Tác dụng: Củng cố, khắc sâu kiến thức cho HS; phát triển KN đặt câu hỏi, KN trình bày,
khả năng phản ứng nhanh; tạo hứng thú cho HS; giúp GV biết được kết quả học tập của các
em.
- Cách tiến hành
+ GV giới thiệu chủ đề sẽ thực hiện hỏi, trả lời.
+ GV hoặc 1 HS sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu HS khác trả lời.
+ HS trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại đặt câu hỏi tiếp theo, yêu cầu HS khác trả lời…cứ
tiếp nối như thế cho đến các bạn khác.
- Yêu cầu sư phạm
+ Chủ đề phải có nội dung phong phú, đặt được nhiều câu hỏi
+ GV có thể đặt câu hỏi trước ( nếu HS chưa quen)
+ Tạo cơ hội cho tất cả HS trong lớp được hỏi, trả lời
+ Khi HS trả lời không được có thể yêu cầu bạn khác trả lời, song mất quyền đặt câu hỏi
cho người khác
+ KT hỏi và trả lời sử dụng hợp cho các tiết ôn tập. khi kiểm tra bài cũ, củng cố bài học.
7. Kĩ thuật trình bày một phút
- Mục tiêu là tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức; trình bày những băn khoăn, thắc
mắc trước lớp
- Tác dụng: Giúp củng cố quá trình học tập; giúp HS tự thấy được mình hiểu vấn đề ngang
đâu.
- Cách tiến hành
+ Cuối tiết học, GV yêu cầu HS suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau: ( Điều quan trọng nhất các
em học hôm nay là gì? Vấn đề gì các em chưa giải đáp hôm nay? Các em có những băn
khoăn, thắc mắc gì?); HS viết ra giấy; trình bày trước lớp trong thời gian không quá 1 phút.
- Lưu ý khi sử dụng
10
Dành thời gian phù hợp cho HS chuẩn bị; động viên khuyến khích HS tham gia trình bày;
lắng nghe tôn trọng phần trình bày của HS, không tỏ thái độ chê bai; động viên HS khác lắng
nghe câu trả lời và trả lời câu hỏi đặt ra; giải đáp các câu hỏi, thắc mắc của HS.
B. THỰC HÀNH, VẬN DỤNG MỘT SỐ KTDH TÍCH CỰC
1. Vận dụng kĩ thuật đặt câu hỏi trong bài Tập đọc “ Chú đi tuần” lớp năm
Mục đích là giúp học sinh tự khám phá tìm hiểu kiến thức của bài đọc. Hệ thống câu
hỏi như sau:
+ Người chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh như thế nào?
+ Đặt hình ảnh chiến sĩ đi tuần trong đêm đông bên cạnh hình ảnh giấc ngủ yên
của các em bé, tác giả muốn nói lên điều gì?
+ Tìm những chi tiết nói lên sự quan tâm yêu thương các em nhỏ của anh chiến sĩ?
+ Để tỏ lòng biết ơn các anh chiến sĩ các em phải làm gì?
Trong qua trình DH bản thân luôn dùng hệ thống câu hỏi để giảng dạy; có cách xử lí tốt
khi đặt ra câu hỏi; đưa ra câu hỏi phù hợp đối tượng HS; phù hợp quỹ thời gian với hoàn cảnh;
câu hỏi luôn ngắn gọ, dề hiểu, tạo được sự kích thích hứng thú cho HS. Tôi luôn dừng lại sau
khi hỏi, dành thời gian cho HS suy nghĩ; phân phối câu hỏi cho cả lớp; tôn trọng lắng nghe ý
kiến của HS; luôn xây dựng câu hỏi trọng tâm, không lan man.
2. Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép:
Thực hành thiết kế KTDH mảnh ghép:
- Giai đoạn 1: Chia lớp thành 4 nhóm và phân công
+ Nhóm 1 nghiên cứu tư liệu và thảo luận về truyền thống đấu tranh bảo vệ tổ quốc của
dân tộc Việt Nam
+ Nhóm 2 nghiên cứu tư liệu và thảo luận về truyền thống văn hóa lâu đời của dân tộc
Việt Nam
+ Nhóm 3 nghiên cứu tư liệu và thảo luận các danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt
Nam
+ Nhóm 4 nghiên cứu tư liệu và thảo luận thành tựu KT, VH, GD… của Việt Nam?
- Giai đoạn 2: Thành lập các nhóm mới, trong mỗi nhóm mới có ít nhất một thành viên
nhóm ban đầu và trả lời các câu hỏi sau:
+ Em nghĩ gì về đất nước và con người Việt Nam
+ Hiện nay nước ta còn có những khó khăn gì?
+ Chúng ta cần làm gì để góp phần xây dựng đát nước?
( Những KTDH khác được vận dụng trong việc thiết kế KHBH của môn học được đảm nhận)
Tùy vào bài, vào mỗi phân môn, vào tình hình lớp và thiết bị dạy học hiện có để thiết
kế KHBH và tổ chức lớp học đạt hiệu quả, thúc đẩy được sự tham gia tích cực của học sinh,
giúp học sinh tự chủ, tham gia tích cực vào các hoạt động học tập.
NỘI DUNG THỨ BA: Kỹ thuật quan sát, kiểm tra miệng, kiểm tra thực hành trong
đánh giá kết quả học tập ở tiểu học. Gồm 15 tiết (Mã mô đun TH25)
1. Kỹ thuật quan sát, phân loại các kiểu quan sát trong đánh giá giáo dục và thực hành
sử dụng cách thức quan sát và công cụ ghi nhận các quan sát:
1.1. Các kiểu quan sát trong đánh giá kết quả học tập: Quan sát là một phương tiện đánh
giá HS theo hướng định tính, cung cấp thông tin có tác dụng hỗ trợ cho phương pháp đánh giá
định lượng bằng các bài kiểm tra. Có 2 loại quan sát:
a) Quan sát quá trình: là theo dõi hoặc lắng nghe HS đang thực hiện các hoạt động học tập.
Quan sát quá trình sẽ cho GV biết cách HS cư xử như thế nào cách các em học cá nhân hay
nhóm, biết các em đang làm gì, gặp những khó khăn nào trong học tập.
11
b) Quan sát sản phẩm: là xem xét sản phẩm của HS sau một hoạt động. Sau khi quan sát, GV
cho nhận xét, đánh giá.
Một số mục tiêu có thể đánh giá bằng phương pháp quan sát trong dạy học như:
1.2. Các công cụ ghi nhận kết quả quan sát:
a) Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá HS.
b) Sổ Chủ nhiệm
c) Sổ nhật ký GV: Chẳng hạn: Ngày 14/3/2010. Toán bài 20 Nhận biết các số từ 1_20
Bạn A nhận biết số rất nhanh trong trò chơi
Bạn B hơi chậm khi ghép hình 15 con cá.
….
d) Bảng kiểm: là bảng liệt kê những hành vi, tính chất…kèm với yêu cầu xác định và được
dùng như bảng hướng dẫn theo dõi, xem xét, ghi nhận các quan sát.
Ví dụ: Khoanh tròn C (CÓ) hoặc K (KHÔNG)
Phát âm chuẩn
C
K
Nói trôi chảy
C
K
Liên quan đến bài học
C
K
Thời gian không quá 3 phút
C
K
…
đ) Thang mức độ: là phương cách tiện lợi để ghi nhận và báo cáo các vấn đề đã quan sát trên
một nội dung kiểm tra rộng lớn hay phức tạp. Thang mức độ thường được xác lập với những
mức độ có tính chất định tính hay miêu tả như “Xuất sắc, Trung bình, thường xuyên, hiếm
khí…” và nó có chức năng tương tự như thang số.
Ví dụ: Khoanh tròn một trong các số dưới đây để chỉ mức độ HS đóng góp vào buổi
thảo luận. Điểm 5 Xuất sắc; 4 Khá; 3 Trung bình; 2 Yếu; 1 Kém.
i. HS tham gia vào buổi thảo luận ở mức độ nào?
1 2 3 4 5
ii. Các ý kiến trao đổi liên quan đến chủ đề thảo luận ở mức độ nào? 1 2 3 4 5
1.3. Tiến trình và cách thức ghi nhận các quan sát để cho nhận xét
a) Trước khi quan sát: Câu hỏi gợi ý giúp GV lập kế hoạch quan sát
-Sẽ tìm hiểu điều gì khi quan sát?
-HS nào sẽ được quan sát?
-Khi nào sẽ quan sát?
-Những thông tin nào cần được ghi nhận?
-Ghi nhận những thông tin đó như thế nào?
-Có điều gì ảnh hưởng đến việc quan sát không?
b) Trong khi quan sát:
-Sử dụng công cụ quan sát để theo dõi hoạt động học tập của HS
-Thu thập đầy đủ các dữ liệu, tránh định kiến.
-Đối chiếu với những kết quả trước đây mà HS đạt được để có thể nhận ra sự tiến bộ
của các em..
c) Sau khi quan sát: Căn cứ trên các ghi nhận GV đưa ra nhận xét nhằm phân tích và đánh giá
những kết quả mà HS đạt được cũng như cho HS hướng phát huy hay điều chỉnh hoạt động
học tập.
2. Kiểm tra miệng
– Khái niệm, tính chất và nguyên tắc kiểm tra miệng ở tiểu học:
12
2.1. Khái niệm Kiểm tra miệng (KTM): KTM là thuật ngữ chỉ hoạt động đánh giá
thường xuyên và trực tiếp đối mặt giữa GV và HS nhằm đo lường một số hành vi thể hiện sự
hiểu biết và khả năng ứng dụng những điều mà các em đã học.
Lợi ích của KTM: theo dõi sự lĩnh hội và phát triển của HS một cách liên tục trong
học tập, nhờ vậy có những biện pháp điều chỉnh kịp thời quá trình dạy học của mình. Bên cạnh
đó GV có thể có những hình ảnh rõ nét về trình độ của HS và từ đó động viên, khuyến khích
hoặc giúp đỡ HS trong học tập.
2.2. Hình thức KTM ở tiểu học:
- Hỏi-đáp với những câu hỏi đóng hoặc mở (kiểu tự luận hạn chế)
- Hỏi-đáp với những câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Trò chơi/tình huống/thảo luận/trình bày.
- Bài tập thực hành.
2.3. Tính chất của KTM:
- Ghi nhớ - tái hiện đơn giản
- Ghi nhớ - tái hiện sáng tạo
- Ghi nhớ - vận dụng – giải quyết vấn đề
2.4. Nguyên tắc thực hiện:
- Nắm rõ nội dung cần kiểm tra (Kiến thức/kỹ năng/thái độ)
- Dựa vào nội dung kiểm tra đã xác lập GV thiết kế hay lựa chọn một vài hoạt động để đánh
giá HS.
- Nên sử dụng nhiều hình thức, kỹ thuật kiểm tra nhằm tránh sự đơn điệu, tránh lặp lại nguyên
văn những câu hỏi, những bài tập đã được dùng trong lúc giảng dạy ở bài cũ.
- Ngoài kiểm tra ghi nhớ-tái hiện đơn giản, KTM cần tạo cơ hội cho các em áp dụng những
kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống hằng ngày và giải quyết vấn đề, tạo cho các em có cơ
hội được thể hiện, được diễn đạt, được trình bày.
3. Kiểm ta thực hành:
- Khái niệm thực hành và những kết quả học tập được đánh giá qua kiểm tra thực hành
- Vận dụng các biện pháp kiểm tra thực hành
3.1. Khái niệm và những kết quả học tập được đánh giá qua bài thực hành
a) Bài thực hành là gì? Là một kỹ thuật đánh giá mà trong đó các hành vi của HS sẽ
được xem xét trong những tình huống cụ thể, nó đòi hỏi HS phải thể hiện các kỹ năng bằng
hành động thực tế. Bài thực hành liên quan đến LÀM hơn là đến BIẾT. GV vừa đánh giá được
phương pháp / tiến trình hoạt động mà HS thực hiện vừa đánh giá được sản phẩm do HS tạo ra
từ việc thực hiện ấy.
b) Những loại khả năng được kiểm tra trong bài thực hành:
- Khả năng ứng dụng.
- Khả năng nhận diện vấn đề, thu thập dữ liệu, tổ chức, tích hợp và đánh giá thông tin và sáng
tạo được nhấn mạnh
- Vẽ tranh, hát, động tác thể dụng hay trình bày miệng, sử dụng dụng cụ khoa học…
3.2. Các loại bài thực hành:
a) Bài tập thực hành hạn chế: thường bắt đầu bằng những chỉ dẫn hạy động lệnh trong
đó nội dung và yêu cầu thực hiện được giới hạn trong một vài bài hoặc trong nội dung chuyên
biệt. Ví dụ Viết tên các nước vào những chỗ trống thích hợp lên bản đồ Châu Mỹ; Ghép 4 hình
tam giác (cho trước) để được một hình vuông…
b) Bài tập thực hành mở rộng: đòi hỏi HS phải tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau vượt ra ngoài phạm vi những thông tin đã được cung cấp trong chính bài tập đó hay
vượt ra ngoài nội dung của một vài bài học. Ví dụ: Thực hiện một cuộc khảo sát; Trình bày
13
miệng kết hợp với minh họa bằng hình ảnh; Cách sử dụng thư viện; Ghi nhận và phân tích các
quan sát, thu thập và phân tích dữ kiện trong thí nghiệm…
Cụ thể Môn TNXH lớp 2
i. Giúp HS vận dụng về kiến thức của những loại thân cây đã học để nhận biết, miêu tả và
nhận xét thân cây trong thực tế.
ii. Đóng vai nhà nghiên cứu khoa học, HS khảo sát, mô tả và phân loại các thân cây có
trong trường học hoặc nơi em đang sống.
iii. Yêu cầu HS nêu đặc điểm tương tự với những thân cây em đã học và chỉ ra những loại
thân cây chưa học.
iv. Hướng dẫn HS cách sử dụng sách báo có ở thư viện để tìm tư liệu
v. Chia tổ nhóm và nêu nhiệm vụ thực hiện cho các thành viên trong nhóm
vi. Nêu yêu cầu đánh giá kết quả thực hành.
3.3. Hạn chế của bài thực hành:
- Việc cho điểm cũng như nhận xét đánh giá có thể không tin cậy.
- Mất nhiều thời gian tiến hành, đặc biệt là bài thực hành mở rộng.
- Tính khái quát của việc đánh quá trình hoạt động trong các bài tập thực hành thấp.
3.4. Cách xây dựng một bài thực hành:
Bước 1: Tập trung vào những thành quả học tập đòi hỏi các kỹ năng nhận thức và
thực hành phức tạp. Từ đó, xác định các thành quả quan trọng cần đánh giá bằng thực hành.
Bước 2: Chọn và phát triên bài tập thể hiện đầy đủ cả nội dung kiến thức và kỹ năng
liên quan trực tiếp đến các thành quả học tập trọng tâm đã xác định ở B1.
Bước 3: Luôn tập trung vào ý định đánh giá
Bước 4: Cung cấp hay gợi ý cho HS những hiểu biết cần thiết
Bước 5: Xây dựng phương hướng và tiến trình thực hiện bài tập một cách rõ ràng
Bước 6: Cho HS biết các tiêu chí đánh giá các hoạt động trong khi làm và sản phẩm
sau khi làm.
3.5. Cách đánh giá các kỹ năng thực hành: Quan sát và ghi chép điều đã quan sát
được; Sử dụng bảng kiểm; thang mức độ…
4. Học sinh tự đánh giá:
Thực hành các biện pháp rèn kỹ năng tự đánh giá cho học sinh và đánh giá lẫn
nhau
VI. HỌC SINH TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Tại sao cần rèn cho HS tiểu học kỹ năng tự đánh giá?
Tự đánh giá là hoạt động của HS đánh giá bản thân và đánh giá các bạn học cùng lớp,
thông qua đó hình thành rõ ràng hơn yêu cầu học tập, cách ứng xử với người khác và từ đó các
em điều chỉnh hay phát triển hành vi thái độ của bản thân. Mặt khác nếu các em biết cách tự
kiểm tra việc học, nhận thức được những gì mà gia đình, nhà trường mong đợi ở mình, tự tin
để đánh giá bản thân và qua đó các em có thể kiểm soát được việc học của bản thân, lên kế
hoạch để cải thiện việc học của mình, cảm thấy thoải mái về những gì các em làm được và dần
dần lĩnh hội được cách tự học.
2. Các biện pháp giúp HS đạt được kỹ năng tự đánh giá
a) GV cần đặt câu hỏi giúp HS suy nghĩ về việc học của mình. Ví dụ: Em đã đọc lại bản
nháp và kiểm tra lỗi chính tả chưa? Em nghĩ em giỏi phần nào trong bộ môn toán…
b) Hướng dẫn cho HS viết nhật ký học tập theo gợi ý của GV.Ví dụ: Những khó khăn
em thường gặp phải, những điểm mạnh mà em cảm thấy, ý kiến về chất lượng làm bài của
em…
14
c) Tổ chức hoạt động trao đổi về việc học tập và rèn luyện theo nhóm trong các tiết sinh
hoạt hay ngoại khóa
d) Đưa ra những giới hạn với những yêu cầu cụ thể làm căn cứ cho HS tự đánh giá và
đánh giá bạn trong các tiết học. Tránh đánh giá theo dạng chung chung “đúng, rõ ràng, hay,
tốt…”
e) Phối hợp với gia đình tạo cơ hội cho HS kể lại, nhận xét quá trình và kết quả học tập
của mình với cha mẹ; tạo cơ hội cho HS báo cáo với cha mẹ mình trong các buổi họp đối mặt
(cha, mẹ, GV chủ nhiệm và HS). Từ đó các em có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình,
các em tự hào về bản thân mình hơn, tạo mối quan hệ tích cực hơn đối với GV và xây dựng
được một ý thức cộng đồng trong lớp học đồng thời phát triển kỹ năng điều hành cho HS và
mối liên hệ giữa nhà trường với gia đình được phát triển chặt chẽ hơn.
f) Lập những phiếu để giúp HS dễ dàng thể hiện các nhận xét tự đánh giá. Ví dụ:
+ Tên HS:…………….
lớp………. ngày……………………..
+ Ở trường em giỏi về…………………………………………………………………..
+ Em nghĩ em cần giúp đỡ về……………………………………………………………
+ Môn học em thích là………
bởi vì……………………………………..
+ Những điều em thấy khó khăn khi học là……………………………………………..
+…
NỘI DUNG THỨ TƯ: Phương pháp kiểm tra đánh giá bằng nhận xét.
Gồm 15 tiết (Mã mô đun TH27).
* Đổi mới công tác đánh giá là một trong những đổi mới cần thiết của Chương trình giáo dục
phổ thông. Đổi mới đánh giá là kết hợp giữa tự đánh giá của học sinh với đánh giá của giáo viên,
kết hợp giữa đánh giá định lượng với đánh giá bằng định tính, kết hợp giữa đánh giá thường
xuyên trong cả quá trình học tập và đánh giá định kỳ: giữa học kỳ, cuối học kỳ và cuối năm học.
Trong đổi mới công tác đánh giá, cần coi trọng vai trò tự đánh giá của học sinh, coi trọng đánh
giá thường xuyên trong suốt quá trình học tập của học sinh, nhằm có được những thông tin đầy
đủ nhất về tinh thần, thái độ học tập, kiến thức, kỹ năng của học sinh so với Chuẩn kiến thức, kỹ
năng của chương trình. Thông qua đánh giá bằng nhận xét của giáo viên, học sinh biết mình đã
đạt ở mức độ nào của Chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học. Đánh giá bằng nhận xét một số
môn học đã góp phần tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở tiểu học.
* Có hai hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
- Đành giá bằng điểm số kết hợp với nhận xét đối với các môn: Toán, Tiếng Việt, Khoa
học, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ, Tiếng dân tôc, Tin học.
- Đành giá kết quả học tập bằng nhận xét đối với các môn: Đạo đức, Tự nhiên - xã hội, Âm
nhạc, Mỹ thuật, Thủ công – Kỹ thuật, Thể dục.
1. Mục đích:
- Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học, đổi mới nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục tiểu học và đánh giá đầy đủ, toàn diện kết quả học
tập của học sinh thông qua những nhận xét của giáo viên trong quá trình học tập của học sinh.
- Khuyến khích học sinh tiểu học học tập chuyên cần; phát huy tính tích cực, năng động,
sáng tạo, khả năng tự học; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức, phát triển trì tuệ cho các em.
- Giúp cho quá trình đánh giá đơn giản và phù hợp với đặc điểm của một số môn học.
2,. Đánh giá bằng nhận xét là:
Sử dụng các nhận xét được rút ra từ quan sát các hành vi hoặc sản phẩm học tập của học
sinh theo những chuẩn (tiêu chí) cho trước mà giáo viên đưa ra những phân tích hay phán đoán
về học lực, hạnh kiểm của các em.
15
Đánh giá bằng nhận xét là hình thức đánh giá dựa trên nhận xét của giáo viên nói về mức độ
thành công, chất lượng học tập đạt được của học sinh theo các tiêu chí đã được xác định từ
trước.
* Tác dụng của nhận xét đối với học sinh:
Động viên và hướng dẫn học sinh điều chỉnh việc học tập. Cụ thể:
- Phải thực tế; Phải cụ thể; Phải kịp thời và nói thẳng, không úp mở và cho những ý kiến
hay cảm nghỉ riêng thay vì những lời nhận định đầy quyền uy.
- Phải nhạy cảm đối với những quan tâm, mục đích hay cố gắng của học sinh; không nên
cho là học sinh sai hay không tốt mà cần cố gắng nhận biết mục đích mà các em thực hiện.
- Khuyến khích những điều các em làm được với những chứng cứ cụ thể
- Hướng dẫn các em cách thức khắc phục những điều mà các em chưa đạt cũng như cách
thực hiện nhiệm vụ học tập kế tiếp tốt hơn.
3. Để có nhận xét tốt:
- GV cần thường xuyên tham khảo các tiêu chí (chứng cứ) đã được xác lập đối với trường
hợp nội dung quan sát nhỏ hẹp.
- Xây dựng bảng hướng dẫn đánh giá khi mà kết quả của nó sẽ được chính thức sử dụng để
xếp loại học sinh.
- Quan sát và ghi nhận các biểu hiện hành vi của các em theo tiêu chí đã định.
- Thu thập thông tin đầy đủ, phù hợp và tránh định kiến.
- Trước khi đưa ra nhận xét cần xem xét:
+ Chứng cứ thu thập được có thích hợp không ?
+ Chứng cứ thu thập được đã đủ cho nhận xét về học sinh chưa ?
+ Xem xét những yếu tố nào khác ngoài bài kiểm tra hay thực hành có thể ảnh hưởng đến
kết quả thực hiện của học sinh không?
+ Viết nhận xét nào đó cần phải nêu rõ ràng những lí do của nhận xét ấy.
Tiêu chí là những diễn đạt bằng lời về một tiêu chuẩn nào đó thể hiện kết quả học tập của
học sinh. Chúng được sử dụng làm cơ sở so sánh để đánh giá những thông tin đã thu được.
Với các môn đánh giá bằng nhận xét ở tiểu học, các tiêu chí chính là hệ thống các "nhận xét"
và các "chứng cứ" của từng môn học được in chi tiết trong "Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh
giá học sinh".
+ Quan niệm về hình thức đánh giá: đánh giá kết quả học tập các môn Đạo đức, Tự nhiên xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể dục cần quan niệm như sau: Đánh giá là sự khơi
dậy tiềm năng của học sinh chứ không phải là sự so sánh giữa các cá nhân học sinh với nhau;
Cần đánh giá nhẹ nhàng không tạo áp lực cho học sinh để tránh tình trạng học sinh tự ti mặc
cảm, mất hứng thú trong quá trình học tập; Đánh giá chú trọng đến đánh giá cả quá trình và
hướng tới từng cá nhân. Theo quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hình
thức nhận xét đối với các môn Đạo đức, Tự nhiên - xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể
dục ở lớp 1, 2, 3 là phù hợp. Tuy nhiên, cần phải có những cải tiến để việc triển khai đánh giá
bằng nhận xét không phức tạp và khó thực hiện như hiện nay và đảm bảo đánh giá một cách
khách quan, chính xác kết quả học tập của học sinh.
+ Xếp loại học lực môn học kết hợp với nhận xét cụ thể: với quan niệm trên, đánh giá là sự
khơi dậy tiềm năng học tập của học sinh chứ không phải là sự so sánh giữa các cá nhân học
sinh với nhau nên việc xếp loại học lực những môn học đánh giá bằng nhận xét chỉ để 2 mức
độ: Loại Hoàn thành (A) và Loại Chưa hoàn thành (B). Những học sinh đạt 100% số nhận xét
trong từng học kỳ hay cả năm học và có biểu hiện rõ về năng lực học tập môn học, được GV
ghi nhận là (A+) để nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng.
+ Ngoài ra, khi đánh giá kết quả học tập môn học của học sinh vào cuối học kì hay cuối
16
năm, bên cạnh xếp loại học sinh đạt được (hoàn thành hay chưa hoàn thành), giáo viên dựa
vào các ghi nhận cụ thể có được trong năm, khái quát những hành vi mà học sinh thường làm
thành những nhận định tổng quát về phẩm chất và năng lực của học sinh.
*Kết luận
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một quá trình thu thập, phân tích và xử lí các thông
tin về kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh theo mục tiêu môn học (hoặc hoạt động) nhằm
đề xuất các giải pháp để thực hiện mục tiêu của môn học (hoặc hoạt động) đó.
Đánh giá bằng nhận xét là hình thức đánh giá dựa trên nhận xét của giáo viên nói về mức độ
thành công, chất lượng học tập đạt được của học sinh theo các tiêu chí đã được xác định từ
trước.
Tiêu chí là những diễn đạt bằng lời về một tiêu chuẩn nào đó thể hiện kết quả học tập của
học sinh. Chúng được sử dụng làm cơ sở so sánh để đánh giá những thông tin đã thu được.
Với các môn đánh giá bằng nhận xét ở tiểu học, các tiêu chí chính là hệ thống các "nhận xét"
và các "chứng cứ" của từng môn học được in chi tiết trong "Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh
giá học sinh".
Xu hướng mới trong đánh giá kết quả học tập trên thế giới:
- Từ giữa thập niên 80, trên thế giới đã bùng nổ một cuộc cách mạng thực sự về kiểm tra,
đánh giá với những thay đổi căn bản cả về triết lí, quan điểm, phương pháp và các hoạt động
cụ thể.
- Theo xu hướng này, có thể khẳng định về mặt lí luận đánh giá bằng nhận xét có rất nhiều
ưu điểm, phù hợp xu hướng phát triển của đánh giá hiện nay, đó là đánh giá để phục vụ việc
học tập của học sinh, có nghĩa là không chỉ đánh giá kết quả cuối mà còn quan tâm đánh giá
quá trình học tập của học sinh để lập kế hoạch cho các bước học tập tiếp theo của học sinh một
cách phù hợp và hiệu quả.
Một số nguyên tắc cần đảm bảo trong đánh giá kết quả học tập:
- Nguyên tắc khách quan.
- Nguyên tắc công bằng.
- Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện.
- Nguyên tắc đảm bảo tính công khai.
- Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục.
- Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển.
Một số văn bản có liên quan đến vấn đề đánh giá kết quả học tập:
- Chương trình giáo dục phổ thông: theo chương trình tiểu học (Ban hành kèm theo quyết
định số 43/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 9 tháng 11 năm 2001), việc đánh giá kết quả học tập của
học sinh được quy định như sau: 1/Đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên đối
với các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí; 2/Đánh giá chỉ bằng nhận xét
của giáo viên đối với các môn học và các hoạt động giáo dục khác.
- Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh: để ghi lại kết quả đánh giá trong suốt năm
học, Bộ Giao1 dục và Đào tạo đã ban hành. Trong đó :
+ Đối với mỗi môn đánh giá bằng nhận xét, ở các lớp 1 và 2, học sinh được đánh giá
bằng 8 nhận xét cho mỗi lớp, còn ở lớp 3 có 10 nhận xét.
+ Nội dung, sự sắp xếp các nhận xét được xây dựng dựa trên nội dung và cách sắp xếp
các chủ đề theo từng lớp của những môn học đánh giá bằng nhận xét.
+ Ở tất cả các lớp tiểu học, với tất cả môn học, mỗi nhận xét đều có 3 – 4 chứng cứ. Các
chứng cứ được xây dựng căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học.
Cách xếp loại học lực môn học theo học kì và cả năm như sau :
Lớp 1, 2
17
Xếp loại học lực
Hoàn thành tốt (A+)
Hoàn thành (A)
Chưa hoàn thành (B)
Học kì I
4 nhận xét
2-3 nhận xét
0-1 nhận xét
Xếp loại học lực
Hoàn thành tốt (A+)
Hoàn thành (A)
Chưa hoàn thành (B)
Lớp 3, 4, 5
Học kì I
5 nhận xét
3- 4 nhận xét
0-2 nhận xét
Học kì II (cả năm)
8 nhận xét
4-7 nhận xét
0-3 nhận xét
Học kì II (cả năm)
10 nhận xét
5- 9 nhận xét
0- 4 nhận xét
CưKty, ngày 2 tháng 12 năm 2014
Người làm thu hoạch
18