Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN CAO HỌC TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.84 KB, 28 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
(Đề thi gồm 2 câu – 180 phút)
Triết học (TH) xuất hiện ở cả p.Đông và p.Tây vào khoảng TK VIII đến TK III (TCN). Dù ở
p.Đông hay p.Tây, TH đc xem là hình thái cao nhất của tri thức. Nhà TH là nhà thông thái có khả
năng tiếp cận chân lý, nghĩa là có thể làm sáng tỏ bản chất của mọi vật. Có nhiều cách định nghĩa
khác nhau nhưng bao hàm nội dung giống nhau, đó là: TH nghiên cứu thế giới (TG) 1 cách chỉnh
thể, tìm ra những quy luật chung nhất chi phối sự vận động của chỉnh thể đó nói chung, của XH loài
người, của con người trong cuộc sống cộng đồng nói riêng và thể hiện nó 1 cách có hệ thống dưới
dạng duy lý. Khái quát lại ta có thể hiểu: TH là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con ng về
TG, về vị trí, vai trò của con ng trong TG đó.
TH xuất hiện do hoạt động nhận thức của con ng nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống, song với
tư cách là hệ thống tri thức lý luận chung nhất, TH k thể xuất hiện cùng sự x.hiện của XH loài ng,
mà chỉ x.hiện khi có điều kiện nhất định.

Câu 1: Phân tích quan điểm triết học Mác – Lênin về nguồn gốc của ý
thức. Ý nghĩa của phương pháp luận và vận dụng vào thực tiễn?
1. Quan điểm duy tâm, siêu hình (1đ)
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (YT) có trước, vật chất (VC) có sau phụ thuộc vào YT. YT
sinh ra VC, chi phối sự tồn tại và vận động của TG VC. Học thuyết TH duy tâm khách quan và TH
duy tâm chủ quan có khái niệm khác nhau nhất định về YT, song về thực chất họ giống nhau ở chỗ
tách YT ra khỏi VC, lấy YT làm điểm xuất phát để suy ra giới tự nhiên.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình cho rằng YT cũng là 1 dạng VC. “Gan tiết ra mật cũng như óc tiết ra
YT”.
2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng (3đ)
- Nguồn gốc của YT: dựa vào cơ sở những thành tựu của khoa học tự nhiên, nhất là sinh lý học thần
kinh, CN duy vật biện chứng khẳng định YT là s.phẩm của q.trình phát triển lâu dài của tự nhiên,
lịch sử-xã hội, là hình ảnh chủ quan của TG khách quan. YT có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc
x.hội.
+ Nguồn gốc tự nhiên:
1 là, phải có bộ óc ng – 1 kết cấu VC p.triển cao. Phản ánh là thuộc tính của mọi
dạng VC, nhưng phản ánh YT k phải của mọi dạng VC, mà chỉ là 1 thuộc tính của 1 dạng VC có tổ


chức cao đó là bộ óc ng. Bộ óc ng là cơ quan VC của YT, YT là chức năng của bộ óc con ng. YT
phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc ng, do đó khi bộ óc bị tổn thương thì hoạt động của YT sẽ k
bình thường. Vì vậy k thể tách rời YT ra khỏi hoạt động của bộ óc. YT k thể diễn ra, tách rời hoạt
động sinh lý thần kinh của bộ óc ng. Phải có óc ng mới có sự ra đời của YT.
2 là, phải có TG khách quan (tự nhiên, xã hội) tồn tại bên ngoài cảm giác và độc lập
với cảm giác con ng, đó là đối tượng, ndung đc phản ánh, k có TG khách quan thì k có gì để phản
ánh. YT là hình thức cao nhất của sự phản ánh TG hiện thực. YT chỉ nảy sinh ở gđoạn p.triển cao
của TG VC cùng với sự x.hiện của con ng. YT là YT con ng, nằm trong con ng, k thể tách rời con
ng. YT ra đời là k.quả p.triển lâu dài của thuộc tính phản ánh của VC. Nội dung của YT là thông tin
về TG bên ngoài, về vật đc phản ánh.
+ Nguồn gốc xã hội:

1

1


1 là, lao động (LĐ) là quá trình con ng tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra những
sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của con ng, là 1 quá trình trong đó bản thân con ng có vai trò
môi giới, điều tiết và quan sát trong sự trao đổi VC giữa ng với tự nhiên.
LĐ là hoạt động đặc thù của con ng, là tiêu chuẩn phân biệt sự khác nhau giữa con
ng và con vật. Nhờ có LĐ mà con ng tách ra khỏi giới động vật.
LĐ của con ng là hoạt động có YT.
LĐ là quá trình hoạt động có mục đích nhằm biến đổi thế giứoi khách quan thỏa
mãn nhu cầu của con ng.
LĐ càng phát triển, con ng càng có nhiều công cụ tinh xảo: kính hiển vi, máy vi
tính,… khắc phục những hạn chế của cơ quan nhận thức, làm cho năng lực phản ánh TG của YT
ngày càng cao.
LĐ k x.hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ đầu nó đã mang tính tập thể xã hội nên
nhu cầu trao đổi kinh nghiện và nhu cầu trao đổi tư tưởng cho nhau xuất hiện.

2 là, do nhu cầu của LĐ và nhờ có LĐ nên ngôn ngữ hình thành. Ngôn ngữ là hệ
thống tín hiệu thứ 2, là “vỏ VC” của tư duy, là phương tiện để con ng giao tiếp trong xã hội, tổng
kết kinh nghiệm, trao đổi thông tin từ thế hệ này qua thế hệ khác để phản ánh khái quát hóa, trừu
tượng hóa TG khách quan. Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, vừa là công cụ của
tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực. YT k phải thuần túy là hiện tượng cá nhân mà
là 1 hiện tượng xã hội. Vì vậy k có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì YT k thể hình
thành và p.triển đc.
3. Ý nghĩa p.pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn (1đ)
- Muốn p.triển YT phải đưa con ng vào hoạt động thực tiễn và các quan hệ xã hội, quan tâm p.triển
thể chất là nền tảng p.triển tư duy, YT con ng.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo của chủ thể trong nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn,
chống thụ động, máy móc hoặc tuyệt đối hóa vai trò sáng tạo.
- Xây dựng môi trường văn hóa, tăng cường công tác giáo dục, nâng cao trình độ dân trí và đời sống
tinh thần của nhận dân.
- Là cơ sở khoa học phê phán các quan niệm sai trái về nguồn gốc của YT.

Câu 2: Phân tích định nghĩa VC của Lênin. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận.
1. Quan điểm chủ nghĩa duy tâm, chủ nghĩa duy vật siêu hình (1đ)
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ quan đều phủ nhận sự tồn tại khách quan của VC.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình đồng nhất VC với những vật thể cụ thể, cố gắng đi tìm viên gạch cuối
cùng tạo nên TG VC.
2. Định nghĩa về VC của Lênin (3đ)
- Các tiền đề khoa học – XH để Lênin xây dựng đ.nghĩa:
+ Kế thừa những quan niệm khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen về VC.
+ Tổng kết những thành tựu mới nhất của khoa học cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, đặc
biệt là thành tựu của vậy lý học vi mô, như:
Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X.
Năm 1896, Beccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, với hiện tượng này ng ta
hiểu rằng quan niệm về sự bất biến của nguyên tử là k chính xác.

Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử và chứng minh đc điện tử là một trong
những thành phần cấu tạo nên nguyên tử.
2

2


+ Việc phát hiện ra các trường điện từ và các điện tử bác bỏ 1 cách trực diện quan niệm siêu
hình về vật chất.
Trước phát minh nói trên, những ng theo chủ nghĩa duy tâm cho rằng vật chất đã tiêu tan,
rằng chủ nghĩa duy vật đã bị bác bỏ, “cuộc khủng hoảng của vật lý học” xuất hiện.
- Định nghĩa VC của Lênin: VC là 1 phạm trù TH dung để chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho
con ng trong cảm giác, đc cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại k lệ thuộc vào cảm giác.
+ VC là 1 phạm trù triết học: Tức là VC đã đc khái quát tất cả từ các sinh vật cụ thể nên tồn
tại vô cùng vô tận, k có khởi đầu, k có kết thúc, k đc sinh ra cũng k bị mất đi. Đây là phạm trù rộng
và khái quát nhất nên k thể quy nó vào các vật cụ thể để hiểu nó theo nghĩa hẹp như các khái niệm
vật chất thường dùng trong các lĩnh vực khoa học cụ thể hoặc đời sống hàng ngày.
+ Thuộc tính cơ bản của VC là cái “thực tại khách quan” độc lập với ý thức con ng, "tồn tại
k lệ thuộc vào cảm giác". Nghĩa là VC là tất cả những gì tồn tại thực, tồn tại khách quan ở bên
ngoài, độc lập với cảm giác, YT con ng, k lệ thuộc vào cảm giác, YT. Đây là thuộc tính quan trọng
nhất của VC, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là VC, cái gì k là VC. Điều đó khẳng định VC có trc,
cảm giác YT có sau, VC là nguồn gốc khách quan của cảm giác, của YT.
+ VC – cái đem lại cho con ng trong cảm giác, đc cảm giác chụp, chép lại và phản ánh: VC
tồn tại k huyền bí mà nó là thực tại khách quan đc phản ánh. Điều này nói lên “thực tại khách quan”
(vật chất) được biểu hiện thông qua các dạng cụ thể, bằng “cảm giác” (ý thức) con người có thể
nhận thức được. Và “thực tại khách quan” chính là nguồn gốc, nội dung khách quan của “cảm
giác”. Điều này khẳng định con ng có khả năng nhận thức TG VC, chỉ có những điều chưa biết chứ
k thể có những điều k biết.
Định nghĩa của Lê nin về vật chất đã giải quyết được cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết
học theo lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng

3. Ý nghĩa p.pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn (1đ)
- Giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của TH, đặt cơ sở khoa học cho việc giải quyết các vấn đề của
XH như: quan hệ giữa tồn tại XH và YT XH, quan hệ giữa khách quan và chủ quan,…
- Mở đường cổ vũ cho khoa học đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn của thế giới VC.
- Khắc phục sự khủng hoảng về TG khách quan của các nhà khoa học tự nhiên, cung cấp cho họ TG
quan duy vật biện chứng để tiếp tục nghiên cứu tìm ra cấu trúc, thuộc tính mới của thế hệ VC, xây
dựng liên minh giữa TH và khoa học.
- Bác bỏ thuyết k thể phân biệt và quan điểm duy tâm về phạm trù VC.
- Chống lại tất cả các trường phái triết học duy tâm, “thuyết bất khả tri” và khắc phục triệt để sai
lầm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, đập tan quan điểm phản động của Makhơ cho rằng VC mất đi,
VC tiêu tan.
- Khẳng định thế giới vật chất khách quan là vô cùng, vô tận, luôn vận động và phát triển không
ngừng nên đã có rác động cổ vũ, động viên các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất,
tìm ra những kết cấu mới, những thuộc tính mới và những quy luật vận động của vật chất để làm
phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại. Loài người sẽ tìm ra nhiều dạng lạ lùng khác nhau
của vật chất nhưng định nghĩa về vật chất của Lê nin vẫn giữ nguyên giá trị.
- Liên kết chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử hình thành 1 thể thống nhất.
- Khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về VC của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
- Bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy vật tầm thường về VC.
- Khi chỉ ra thuộc tính cơ bản của vật chất là thực tại khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác, định nghĩa đã cung cấp một cơ sở khoa học để nhận thức vật chất trong thế giới tự nhiên và xã
hội. Nó còn là cơ sở, là phương pháp luận để nghiên cứu vật chất trong lĩnh vực xã hội. Đó là tồn tại
xã hội.
3

3


Câu 3: Trình bày quan điểm triết học Mác-Lênin về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng trong thực tiễn.

(Đề thi ngày 14/ 05/ 2016)
1. Quan điểm duy tâm, siêu hình (1đ)
- Quan điểm chủ nghĩa duy tâm: ý thức, ý niệm là cái có trc, VC là cái có sau, YT quyết định VC.
- Quan điểm duy vật tầm thường: tuyệt đối hóa vai trò quyết định của VC, k thấy đc vai trò của YT
trong hoạt động thực tiễn cải tạo TG VC.
2. Quan điểm duy vật biện chứng (3đ)
VC và YT có mối quan hệ biện chứng với nhau. VC có trc, YT có sau, VC quyết định YT,
YT có tính độc lập tương đối, tác động to lớn trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn của con ng.
- VC quyết định đối với YT:
+ Vì: (căn cứ vào nguồn gốc, bản chất của YT):
. Bản chất của YT là hình ảnh chủ quan của TG khách quan, là sự
phản ánh tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo thế giới khách quan và bộ não ng thông qua hoạt
động thực tiễn.
. VC quyết định sự hình thành và phát triển của YT. VC là cái có trc, nó sinh ra và
quyết định YT. Nguồn gốc của YT chính là VC: bộ não ng - cơ quan phản ánh TG xung quanh. Sự
tác động của thế giới VC vào bộ não ng tạo thành nguồn gốc tự nhiên. Lao động, ngôn ngữ trong
hoạt động thực tiễn cùng với nguồn gốc tự nhiên quyết định sự hình thành, tồn tại và sự phát triển
của YT. Mặt khác, YT là hình ảnh chủ quan trong TG khách quan. VC là tượng, khách thể của YT.
Nó quyết định nội dung, hình thức, khả năng và quá trình vận động của YT.
. Tác động trở lại của YT: YT do VC sinh ra và quyết định nhưng YT lại có tính độc
lập tương đối của nó. Hơn nữa, sự phản ánh của VC đối với YT là sự phản ánh tinh thần, phản ánh
sáng tạo và chủ động chứ k thụ động, máy móc, nguyên si TG VC. Vì vậy, nó có tác động trở lại
đối với VC thông qua hoạt động thực tiễn của con ng.
. Biểu hiện ở mối quan hệ giữa VC và YT XH, trong đó tồn tại XH quyết định YT
XH, đồng thời YT XH có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại XH.
+ Biểu hiện:
. YT có vai trò thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển của hiện thực khách quan khi nó
phản ánh đúng, hoặc sai lệch với hiện thực khách quan.
. Tác động của YT đối với VC phải thông qua h.động thực tiễn của con ng.
. Vai trò của YT dù to lớn đến mấy cũng phải tuân theo quy luật VC quyết định YT.

. YT cũng có thể trở thành lực lưỡng VC khi nó thâm nhập vào quần chúng và trở thành
sức mạnh hành động của quần chúng trong việc cải tạo TG VC khách quan.
3. Ý nghĩa p.pháp luận. (1đ)
- Xác lập TG quan duy vật và p.pháp luận biện chứng trong xem xét đánh giá các sự vật, hiện
tượng.
- Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức phải quán triệt quan điểm khách quan, xuất phát từ thực
tiễn khách quan, phát huy năng động chủ quan trong nhận thức.
- Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao trình độ dân trí, biến nhận thức tư tưởng thành hành động
cách mạng cải tạo TG khách quan.
- Chống mọi biểu hiện chủ quan, duy ý chí, thái độ tiêu cực, chờ đợi, bất chấp quy luật khách quan
4
4


trong hoạt động thực tiễn.

Câu 4: Ý thức xã hội (YTXH) là gì? Phân tích tính giai cấp của YTXH.
Rút ra ý nghĩa của p.pháp luận. (Đề thi ngày 14/ 05/ 2016)
1. Khái niệm (1đ): YTXH là hệ thống các quan điểm, tư tưởng lý luận và những tình cảm,
tâm trạng, truyền thống.... của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại XH
trong các giai đoạn lịch sử nhất định.
- YTXH thuộc đời sống tinh thần XH, phản ánh tồn tại XH trong từng giai đoạn lịch sử.
- YTXH k phải là sự cộng lại 1 cách đơn giản của YT cá nhân. Vì YT cá nhân là thế giới tinh thần
của những con ng riêng biệt, cụ thể; k thể hiện tinh thần, tình cảm, quan điểm phổ biến của 1 cộng
đồng, 1 tập đoàn XH, 1 thời đại XH nhất định. Tuy nhiên, YTXH và YT cá nhân tồn tại trong mối
quan hệ hữu cơ, tác động biện chứng, thâm nhập vào nhau và làm phong phú cho nhau.
- Trong XH có giai cấp thì YTXH mang tính giai cấp sâu sắc.
2. Tính giai cấp của YTXH. (3đ)
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có điều kiện sinh hoạt vật chất khác nhau, có những
lợi ích khác nhau; do đó ý thức xã hội của các giai cấp có nội dung và hình thức phát triển khác

nhau hoặc đối lập nhau.
Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội cũng như ở hệ tư tưởng xã hội. Về
mặt tâm lý xã hội mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng, thói quen riêng, có thiện cảm hay ác cảm
đối với tập đoàn xã hội này hay tập đoàn xã hội khác. Ở hệ tư tưởng thì tính giai cấp biểu hiện sâu
sắc hơn nhiều. Trong xã hội có giai cấp đối kháng bao giờ cũng có sự đối lập nhau giữa tư tưởng
của giai cấp bóc lột, thống trị và tư tưởng của giai cấp bị trị, bị bóc lột. Những tư tưởng thống trị
của một thời đại bao giờ cũng là tư tưởng của giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị ở thời đại đó.
Khi khẳng định tính giai cấp của ý thức xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử đồng thời còn cho
rằng ý thức của các giai cấp trong xã hội thường có sự tác động qua lại với nhau. Các giai cấp bị trị
do bị áp bức về vật chất nên không tránh khỏi bị áp bức về tinh thần, không tránh khỏi chịu ảnh
hưởng của hệ tư tưởng thống trị. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của tư tưởng giai cấp thống trị đối
với xã hội tuỳ vào trình độ phát triển ý thức cách mạng của giai cấp bị trị.
Không những giai cấp bị trị chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp thống trị, mà trái lại giai
cấp thống trị cũng chịu ảnh hưởng của giai cấp bị trị. Đặc biệt ở thời kỳ đấu tranh cách mạng phát
triển mạnh, thường thấy một số người trong giai cấp thống trị, nhất là những trí thức tiến bộ từ bỏ
hệ tư tưởng của giai cấp mình, chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp cách mạng.
Ý thức cá nhân trong xã hội có sự phân chia giai cấp, về bản chất là biểu hiện mức độ này
hay mức độ khác ý thức giai cấp. Nhưng mỗi cá nhân lại có hoàn cảnh giáo dục, trường đời mà họ
phải qua rất khác nhau, làm cho ý thức của mỗi người vừa biểu hiện ý thức giai cấp vừa mang đặc
điểm cá nhân. Điều đó tạo thành thế giới tinh thần của cá nhân này khác với thế giới tinh thần của
cá nhân khác trong cùng giai cấp.
Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội không chỉ mang dấu ấn của những điều kiện sinh
hoạt vật chất của giai cấp, mà còn phản ánh những điều kiện sinh hoạt chung của dân tộc: những
điều kiện lịch sử, kinh tế chính trị, văn hóa xã hội, điều kiện tự nhiên hình thành trong quá trình
hình thành và phát triển lâu dài của dân tộc. Vì vậy, trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội, ngoài
tâm lý xã hội và hệ tư tưởng của giai cấp, còn bao gồm tâm lý dân tộc, tình cảm, ước muốn, thói
quen, tập quán, tính cách…của dân tộc. Những yếu tố đó phản ánh những điều kiện sinh hoạt chung
của cả dân tộc, thấm sâu vào mọi lĩnh vực đời sống tinh thần của dân tộc, truyền từ thế hệ này sang
5
5



thế hệ khác tạo thành truyền thống dân tộc. Mặc dù phản ánh những điều kiện sinh hoạt chung của
dân tộc và mang tính toàn dân tộc nhưng tâm lý dân tộc có mối liên hệ hữu cơ với ý thức giai cấp.
Giai cấp tiến bộ, cách mạng phát huy những giá trị tinh thần của dân tộc, ngược lại, những tư tưởng
của giai cấp phản động mâu thuẫn sâu sắc với những giá trị đó. Giai cấp công nhân với chủ nghĩa
Mác Lênin làm nền tảng tư tưởng luôn quan tâm sâu sắc đến việc bảo vệ và phát triển những truyền
thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
3. Ý nghĩa p.pháp luận. (1đ)
- Thấy đc tính gay go, quyết liệt, phức tạp của cuộc đấu tranh giai cấp trên mặt trận chính trị, tư
tưởng.
- Kiên định lập trường giai cấp trong cuộc đấu tranh tư tưởng, lý luận.
- Phê phán quan điểm của các học giả tư sản cho rằng: YTXH là YT chung của mọi giai cấp, là phi
giai cấp. Về thực chất các tư tưởng này đưa ra nhằm che dấu bản chất phản động, phản khoa học
của hệ tư tưởng tư sản.

Câu 5: Trình bày mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này.
1. Các quan điểm phi mác xít. (1đ)
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng cái quyết định đến đời sống con ng và XH là do ý niệm thuần túy
hoặc do lực lượng siêu nhiên chi phối.
- Quan điểm học giả tư sản cho rằng cái quyết định lịch sử XH là do lý trí, ý chí tư tưởng của các vĩ
nhân.
2. Quan điểm duy vật lịch sử. (3đ)
* Khái niệm:
- Tồn tại XH là toàn bộ sinh hoạt VC và những điều kiện sinh hoạt VC của XH trong những giai
đoạn lịch sử nhất định.
- YTXH là hệ thống các quan điểm, tư tưởng lý luận và những tâm trạng, tình cảm, truyền thống,...
của cộng đồng XH, nảy sinh từ tồn tại XH và phản ánh tồn tại XH trong các giai đoạn lịch sử nhất
định.

* Mối quan hệ giữa tồn tại XH và YTXH.
Triết học Mác-Lênin khẳng định tồn tại XH quyết định YTXH, YTXH là sự phản ánh của
tồn tại XH, YTXH có tính độc lập trong mối quan hệ với tồn tại XH.
- Tồn tại XH quyết định YTXH, YTXH là cái phản ánh tồn tại XH.
+ Tồn tại XH thuộc đời sống VC, quan hệ VC, ý thức XH thuộc đời sống tinh thần, quan hệ
tinh thần, từ mối quan hệ VC và YT, do đó tồn tại XH quyết định YTXH.
+ Tồn tại XH quyết định nguồn gốc ra đời của YTXH. Tồn tại XH quyết định nội dung, tính
chất, kết cấu của YTXH.
. Tồn tại XH như thế nào thì YTXH cũng có nội dung, tính chất, kết cấu như thế ấy.
. Tồn tại XH q.định sự biến đổi, xu hướng vận động p.triển của YTXH.
- YTXH có tính độc lập tương đối và có vai trò tác động trở lại với tồn tại XH.
+ Tồn tại XH thuộc đời sống VC, quan hệ VC, YTXH thuộc đời sống tinh thần, quan hệ tinh
thần, từ mối quan hệ vật chất và ý thức, dó đó tồn tại XH tác động trở lại YTXH.
+ Nội dung tác động: tất cả các hình thái YTXH tác động trở lại đối với tồn tại XH. Trong
đó chính trị, pháp quyền tác động trực tiếp và to lớn nhất đối với tồn tại XH, nhất là đối với con ng.
+ Chiều hướng tác động: sự tác động của YTXH đối với tồn tại XH diễn ra 2 khuynh hướng
khác nhau.
. Nếu YTXH tiến bộ, phản ánh đúng qui luật vận động, biến đổi của tồn tại XH, thì sẽ
6
6


thúc đẩy tồn tại XH phát triển.
. Nếu YTXH lạc hậu, phản động sẽ cản trở sự phât triển của XH
+ Tính chất và hiệu quả tác động của YTXH đối với tồn tại XH phụ thuộc vào các yếu tố:
. Vai trò lịch sử của g.cấp chủ thể, của hệ tư tưởng là tiến bộ hay lạc hậu.
.Trình độ phù hợp của YTXH đối với hiện thực của tồn tại XH.
. Mức độ truyền bá của YTXH, sự xâm nhập của YTXH cả về chiều rộng và chiều sâu
trong quần chúng nhân dân.
. Tính năng động, vai trò tích cực của con ng, g.cấp và cộng đồng d.tộc...

3. Ý nghĩa p.pháp luận. (1đ)
- Nhận thức sâu sắc mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại XH và YTXH theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin.
- Thường xuyên củng cố và hoàn thiện các yếu tố của tồn tại XH, đặc biệt là phương thức sản xuất
XH chủ nghĩa, đồng thời tích cực tuyên truyền, giáo dục, làm cho chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
HCM giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần XH.
- Phê phán các quan điểm tách rời hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2 yếu tố đó.

Câu 6: Nêu tính độc lập tương đối của YTXH. Phân tích tính lạc hậu của
YTXH. Ý nghĩa p.pháp luận.
Ý thức xã hội là một tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.Ý thức xã hội thông thường: là những tri thức,
những quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày,
chưa được hệ thống hoá, khái quát hóa. Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống
hoá, khái quát hoá thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm
trù, qui luật.
1. Nêu tính độc lập tương đối của YTXH. (1đ)
- Tính lạc hậu của YTXH.
- Tính tiên tiến của YTXH.
- Tính kế thừa của YTXH.
- Sự tác động lẫn nhau của các hình thái YTXH.
- Sự tác động trở lại của YTXH đối với tồn tại XH.
2. Tính lạc hậu của YTXH. (3đ)
- Vì sao:
+ Do tồn tại XH thường xuyên có sự vận động, biến đổi mà YTXH phản ánh k kịp thời nên
đưa tới sự lạc hậu của YTXH. Theo nguyên lý phản ánh của Lênin: ý thức xã hội là các phản ánh
tồn tại xã hội nên nó chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội. Hơn nữa sự biến đổi của
tồn tại xã hội do tác động thường xuyên mạnh mẽ và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của

con người, nên nó thường diễn ra với tốc độ rất nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp
và trở nên lạc hậu.
+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán và do tính bảo thủ lạc hậu của 1 số
hình thái YTXH.
+ YTXH luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn, những giai cấp nhất định
trong XH. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường đc các lực lượng XH phản tiến bộ lưu giữ và
7

7


truyền bá nhằm chống lại các lực lượng XH tiến bộ.
- Biểu hiện của tính lạc hậu:
+ YTXH thường biến đổi chậm hơn, tồn tại lâu hơn và k phản ánh kịp thời tồn tại XH. Sự
biến đổi chậm chạp đó thể hiện khi tồn tại XH đã thay đổi, XH cũ mất đi, XH mới ra đời nhưng
toàn bộ YTXH cũ chưa mất đi, toàn bộ YTXH mới chưa ra đời.
+ Khi YTXH đã trở thành yếu tố bền vững, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, trở thành
thói quen, nếp nghĩ, nếp sống thì nó k dễ dàng mất đi khi tồn tại XH sinh ra nó đã mất đi.Ví dụ: hủ
tục ma chay, cưới xin, tệ quan liêu, gia trưởng,... vẫn còn tồn tại ở nước ta hiện nay.
+ Khuynh hướng lạc hậu của ý thức xã hội cũng biểu hiện rõ trong điều kiện xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Nhiều hiện tượng ý thức có nguyên nhân sâu xa trong xã hội cũ vẫn tồn tại dai dẳng
trong xã hội mới như lối sống ăn bám, lười lao động, tham nhũng, chủ nghĩa cá nhân…
3. Ý nghĩa p.pháp luận. (1đ)
- Nhận thức sâu sắc tính lạc hậu của YTXH và trong mỗi con ng, từ đó tích cực đấu tranh khắc
phục, loại bỏ các tư tưởng và hành vi lạc hậu ở trong tập thể và ở chính bản thân mình.
- Vận dụng của Đảng ta: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Đảng ta xác định: "nhiệm vụ cơ bản của cán bộ làm công tác giáo dục và của Đảng cộng sản, đội
tiên phong của cuộc đấu tranh là phải giúp đỡ, rèn luyện và giáo dục quần chúng lao động để khắc
phục những thói quen cũ, tập quán cũ do chế độ cũ để lại, những thói quen, tập quán của ng tư hữu
tiêm nhiễm sâu vào quần chúng"... "Phải kiên quyết đấu tranh chống văn hóa phản tiến bộ, trái với

truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài ng, trái với phương hướng đi lên
chủ nghĩa XH".

Câu 7: Nêu tính độc lập tương đối của YTXH. Phân tích tính tiên tiến của
YTXH. Ý nghĩa p.pháp luận.
1. Nêu tính tương đối của YTXH. (1đ)
- Tính lạc hậu của YTXH.
- Tính tiên tiến của YTXH.
- Tính kế thừa của YTXH.
- Sự tác động lẫn nhau của các hình thái YTXH.
- Sự tác động trở lại của YTXH đối với tồn tại XH.
2. Tính tiên tiến của YTXH. (3đ)
- Vì sao:
+ YTXH phản ánh tồn tại XH trong sự vận động, biến đổi, k dừng lại ở mối liên hệ bên
ngoài mà phản ánh mối liên hệ bản chất, quy luật vận động, phát triển của sự vật.
+ Do năng lực sáng tạo của tư duy con ng, do khả năng nắm bắt hiện thực, khả năng tư duy
sáng tạo của các nhà tư tưởng, các nhà khoa học, các lãnh tụ thiên tài.
- Biểu hiện:
+ YTXH có khả năng dự báo, phản ánh vượt trước sự phát triển của sự vật và dự báo đc
tương lai trong những điều kiện nhất định, có tác dụng chỉ đạo, tổ chức hoạt động thực tiễn của con
người, hướng hoạt động của con người vào giải quyết những nhiệm vụ mới do sự chín muồi của đời
sống vật chất tạo ra.
+ YTXH khái quát đc những nét chính sự phát triển của XH trong tương lai, là cơ sở để
vạch ra chiến lược, sách lược lãnh đạo đất nước. Sự ra đời, phát triển của chủ nghĩa Mác Lênin là
một minh chứng. Chủ nghĩa Mác Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân - giai cấp cách mạng
nhất của thời đại. Tuy ra đời vào thế kỷ XIX, trong lòng chủ nghĩa tư bản nhưng chủ nghĩa Mác
Lênin đã chỉ rõ qui luật của chủ nghĩa tư bản nói riêng. Qua đó khẳng định rằng chủ nghĩa tư bản
8
8



nhất định sẽ bị thay thế bằng chủ nghĩa cộng sản mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Học thuyết
đó đã trang bị cho giai cấp công nhân và chính đảng cộng sản vũ khí lý luận sắc bén để giải phóng
mình và giải phóng nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới thoát khỏi ách nô
dịch, bóc lột, xây dựng một xã hội hoàn toàn tốt đẹp. Trong thời đại ngày nay, chủ nghĩa Mác Lênin
vẫn là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất cho nhận thức và cải tạo thế giới trên mọi lĩnh
vực, vẫn là cơ sở lý luận và phương pháp khoa học cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Triết học Mác Lênin khẳng định tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội không có
nghĩa nói rằng trong trường hợp này ý thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa. Tư
tưởng khoa học tiên tiến không thoát ly tồn tại xã hội mà phản ánh sâu sắc tồn tại xã hội.
3. Ý nghĩa p.pháp luận. (1đ)
- Tích cực học tập nghiên cứu để nắm vững chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM, quan điểm
đường lối của Đảng ta. Phát huy tốt tính tích cực, sáng tạo của bản thân trong nhận thức và vận
dụng quy luật khách quan.
- Vận dụng của Đảng ta: trong văn kiện đại hội Đảng VII, Đảng ta chỉ rõ: "lý luận khoa học đã góp
phần xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương phát triển kinh tế, đóng góp tích cực vào biên
soạn cương lĩnh, chiến lược ổn định phát triển kinh tế xã hội".

Câu 8: Phân tích quan điểm Mác-Lênin về bản chất của con ng. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận.
1. Quan điểm duy tâm, siêu hình. (1đ)
- Quan điểm duy tâm:
+ Hêghen: con ng đc xem như là hiện thân của “ý niệm tuyệt đối”.
+ Triết học Tây Âu trung cổ: xem con ng là sản phẩm của thượng đế, số phận của con ng do
thượng đế sắp đặt, trí tuệ của con ng thấp hơn trí tuệ của thượng đế.
- Quan điểm siêu hình:
+ Triết học Tây Âu phục hưng – cận đại: đề cao vai trò của trí tuện con ng, xem con ng là 1
thực thể có lý tính.
+ Phoi ơ Bắc cho rằng: con ng là sản phẩm của giới tự nhiên, là thực thể biết tư duy, k thấy
đc mặt xã hội của con ng, tách con ng ra khỏi điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể.

2. Quan điểm duy vật lịch sử. (3đ)
- Con ng là 1 thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội.
+ Con ng – thực thể tự nhiên (mặt sinh học).
. Con ng trước hết là 1 thực thể sinh vật, 1 sinh vật sống với tất cả những đặc điểm sinh
lý, cấu trúc cơ thể và những nhu cầu tự nhiên. Con ng là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của
tự nhiên, từ vật chất vô cơ đến hữu cơ, từ đơn bào đến đa bào, từ động vật bậc thấp đến động vật
bậc cao, thông qua vai trò của lao động và ngôn ngữ mà con ng hình thành. Cơ sở khoa học của kết
luận này đã được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự
nhiên, đặc biệt là học thuyết của Đác-uyn về sự tiến hóa của các loài.
. Về mặt tự nhiên, con ng chịu sự chi phối của các quy luật sinh học như: quy luật về sự
phù hợp giữa cơ thể với môi trường, về quá trình trao đổi chất, về đồng hóa và dị hóa, về di truyền,
hô hấp, tuần hoàn, bài tiết,.... Con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên
cũng "là thân thể vô cơ của con người". Do đó, những biến đổi của giới tự nhiên và tác động của
quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội
loài người, nó là môi trường trao đổi vật chất giữa con người và giới tự nhiên; ngược lại, sự biến đổi
9

9


và hoạt động của con người, loài người luôn luôn tác động trở lại môi trường tự nhiên, làm biến đổi
môi trường đó. Đây chính là mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của con người, loài người và
các tồn tại khác của giới tự nhiên.
. Là 1 thực thể tự nhiên – sinh học, con ng tồn tại cùng với các bản năng tự nhiên và
những nhu cầu tự nhiên như: ăn, uống, mặc, ở, đi lại,... Chỗ khác biệt căn bản giữa con ng với con
vật ở chỗ: con vật tồn tại thuần túy theo bản năng, còn con ng với bản năng đc ý thức. Tồn tại của
con ng là tồn tại mang tính xã hội.
+ Con ng – thực thể sinh học xã hội (mặt xã hội): con nguời không đồng nhất với các tồn tại
khác của giới tự nhiên, nó mang đặc tính xã hội bởi vì mỗi con người với tư cách là "người" chính
là xét trong mối quan hệ của các cộng đồng xã hội, đó là các cộng đồng: gia đình, giai cấp, quốc

gia, dân tộc, nhân loại.... Vì vậy, bản tính xã hội nhất định phải là một phương diện khác của bản
tính con người, hơn nữa đây là bản tính đặc thù của con người.
. Xét từ giác độ nguồn gốc hình thành, loài người không phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến
hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản
nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để
tiến hóa và phát triển thành người. Đó là một trong những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác Lênin, nhờ đó có thể hoàn chỉnh học thuyết về nguồn gốc của loài người mà tất cả các học thuyết
trong lịch sử đều chưa có lời giải đáp đúng đắn và đầy đủ.
. Xét từ giác độ tồn tại và phát triển, thì sự tồn tại của loài người luôn luôn bị chi phối
bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng có sự thay đổi
tương ứng. Ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại là tiền đề cho sự phát triển của xã hội.
Ngoài mối quan hệ xà hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách là một thực thể sinh vật thuần
túy, không thể là "con người" với đầy đủ ý nghĩa của nó.
. Con ng k phải là 1 sinh vật thuần túy mà là 1 thực thể sinh học hoạt động có ý thức, có
khả năng sáng tạo theo nhu cầu của mình.
. Bản chất xã hội của con ng đc thể hiện trong đời sống hiện thực của nó, mà trước hết là
lao động sản xuất ra của cải vật chất.
+ Đặc trưng biểu hiện bản chất con ng:
. Con ng có khả năng sáng tạo vô cùng to lớn.
. Tương giao với đồng loại là 1 nhu cầu cơ bản của con ng.
. Tương giao với cái đẹp (đặc biệt với nghệ thuật)
. Nhu cầu thông tin và đc t.tin là nhu cầu chính đáng, cần đc tôn trọng.
. Nhu cầu tự biểu hiện mình.
+ Tự nhiên sinh học k tách rời mặt xã hội, mọi hoạt động của con ng đều đc ý thức điều
chỉnh cho phù hợp yêu cầu xung quanh. Tự nhiên – sinh học càng phát triển làm điều kiện cho mặt
xã hội phát triển. Mặt xã hội là thước đo giá trị, là phẩm chất của con ng, là cơ sở tiêu chuẩn để
phân biệt con ng với động vật.
- Con ng là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.
+ Con ng là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới hữu sinh, k có thế giới tự
nhiên con ng k tồn tại.
+ Bằng hoạt động thực tiễn, con ng tác động vào tự nhiên, cải tạo tự nhiên và thúc đẩy sự

vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
+ Trong quá trình cải biến tự nhiên, con ng làm ra lịch sử của mình.
+ K có con ng chung chung trừu tượng, chỉ có con ng cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử phát
triển nhất định của xã hội.
10

10


+ Bản chất của con ng k phải là 1 hệ thống đóng kín mà là 1 hệ thống mở, tương ứng với
điều kiện tồn tại của con ng.
3. Ý nghĩa phương pháp luận. (1đ)
- Để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người thì không thể chỉ dơn thuần từ phương
diện bản tính tự nhiên của nó mà điều căn bản hơn, có tính quyết định phải là từ phương diện bản
tính xã hội của nó, từ những quuan hệ kinh tế - xã hội của nó.
- Động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo lịch sử của con
người. Vì vậy, phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con người, vì con người chính là phát huy nguồn
động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
- Sự nghiệp giải phóng con người nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó phải là hướng
vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế - xãhội.
- Chăm lo, bồi dưỡng, phát triển con ng cả về thể chất và tinh thần, phát huy tính năng động, sáng
tạo và mọi khả năng tiềm ẩn trong con ng.
- Phê phán quan điểm duy tâm tôn giáo và các quan điểm phản động về nguồn gốc, bản chất của
con ng.

Câu 9. Trình bày nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận.
1. Quan điểm duy tâm, siêu hình. (1đ)
- Chủ nghĩa duy tâm: chủ nghĩa duy tâm chủ quan và khách quan đều phủ nhận tính khách quan của
mối liên hệ.

+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng: liên hệ là do cảm giác của con ng. Béccơli coi cơ
sở của sự liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng: liên hệ là do ý chí của thượng đế.
- Quan điểm siêu hình: sự vật hiện tượng tồn tại trong trạng thái cô lập, tách rời nhau, cái này bên
cạnh bên kia, k liên hệ, k tác động lẫn nhau. Nếu có liên hệ thì đó chỉ là mối liên hệ bên ngoài hời
hợt, ngẫu nhiên.
2. Quan điểm duy vật biện chứng. (3đ)
- Khái niệm: liên hệ là sự ràng buộc, tác động, ảnh hưởng, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng và giữa các thuộc tính của chúng.
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Liên hệ là khách quan.
. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới đa dạng, phong phú, khác nhau, song chúng
đều là những dạng cụ thể của thế giới vật chất. Và chính tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ
sở của mối liên hệ. Nhờ có tính thống nhất đó, các sự vật, hiện tượng không thể tồn tại biệt lập, tách
rời nhau, mà trong sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau.
. Các sự vật và hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua sự
vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau. Bản chất, tính quy luật của sự vật và hiện tượng cũng chỉ
bộc lộ thông qua sự tác động của chúng với các sự vật và hiện tượng khác.
+ Liên hệ là phổ biến: Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng mang tính phổ biến thể hiện
qua những điểm sau:
. Xét về mặt không gian: Mỗi một sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể riêng biệt, song
chúng tồn tại không phải trong một trạng thái biệt lập tách rời tuyệt đối với các sự vật khác. Trong
hiện thực khách quan không có sự vật hiện tượng nào cô lập, không tác động và không nhận tác
động từ sự vật, hiện tượng khác. Vừa tách biệt nhau, vừa phụ thuộc vào nhau – đó là hai mặt của
quá trình tồn tại, vận động, phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng.
11
11


. Xét về mặt cấu tạo, cấu trúc bên trong của mỗi sự vật, hiện tượng: Các yếu tố, bộ phận

cấu thành nên sự vật không tồn tại trong trạng thái biệt lập hay hổn độn mà chúng được kết cấu theo một
trật tự logic nhất định, một kiểu tổ chức nhất định tạo thành một chỉnh thể.
. Xét về mặt thời gian: Mỗi một sự vật, hiện tượng nói riêng và cả thế giới nói chung
trong quá trình tồn tại, phát triển của mình đều phải trải qua những giai đoạn, những thời kỳ khác
nhau. Các giai đoạn, các thời kỳ đó có mối liên hệ không tách rời nhau mà làm tiền đề cho nhau, sự
kết thúc của giai đoạn này lại là điểm mở đầu cho giai đoạn tiếp sau.
+ Liên hệ là phong phú, đa dạng, các mối liên hệ có vai trò k ngang bằng nhau đối với quá
trình vận động, phát triển của sự vật. Vai trò các mối liên hệ k ngang bằng nhau: khi mối liên hệ cơ
bản, chủ yếu, mối liên hệ bên trong thay đổi sẽ dẫn đến sự biến đổi của sự vật, hiện tượng.
. Mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng được thể hiện rất phong phú, rất đa
dạng. Khi nghiên cứu về hiện thực khách quan có thể phân chia chúng ra thành từng loại khác nhau
như: Mối liên hệ bên trong và liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực
tiếp và gián tiếp, mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên, mối liên hệ bản chất và không bản chất…
. Chính tính đa dạng trong quá trình tồn tại, vận động và phát triển của bản thân sự
vật và hiện tượng quy định tính đa dạng của mối liên hệ. Vì vậy, trong một sự vật có thể bao gồm
rất nhiều mối liên hệ.
Sự phân chia từng cặp mối liên hệ nêu trên chỉ mang tính tương đối vì mỗi loại mối liên hệ
chỉ là một hình thức, một bộ phận, một mắt xích của mối liên hệ phổ biến. Mỗi loại mối liên hệ
trong từng cặp có thể chuyển hóa lẫn nhau tuỳ theo phạm vi bao quát của mối liên hệ hoặc do kết
quả vận động của chính các sự vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận. (1đ)
- Nhận thức sự vật, hiện tượng phải nhận thức các mối liên hệ của nó với các sự vật, hiện tượng
khác; muốn thau đổi sự vật hiện tượng phải làm thay đổi mối liên hệ cơ bản, bên trong, chủ yếu của
nó.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan điểm toàn diện, lịch sử cụ thể; phải
tìm hiểu, phân tích tất cả các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng; xác định vị trí vai trò của từng mối
liên hệ, từ đó tác động vào mối liên hệ chủ yếu, trực tiếp, bên trong.
- Chống phiến diện, xem xét hời hợt, k đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ này thay
cho mối liên hệ khác.


Câu 10. Trình bày nội dung nguyên lý về sự phát triển. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận.
1. Quan điểm duy tâm, siêu hình. (1đ)
- Chủ nghĩa duy tâm: nguồn gốc của mọi sự phát triển là do các hiện tượng siêu nhiên chi phối, do
“ý niệm tuyệt đối” hay bởi thượng đế trong một hành động nhất thời.
- Quan điểm siêu hình: phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
Nếu nói đến phát triển thì họ cho rằng, phát triển chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi đơn thuần về
lượng, k có sự thay đổi về chất, k có sự ra đời của cái mới.
2. Quan điểm duy vật biện chứng. (3đ)
- Khái niệm: phát triển là sự vận động theo khuynh hướng tiến lên từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp
đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Tính chất của sự phát triển:
+ Phát triển là khách quan: Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của
sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải
12

12


quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan,
không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Phát triển là khuynh hướng phổ biến: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá
trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả moi sự vật, hiện
tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó; trong mỗi quá trình biến đổi
đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với qui luật khách quan.
+ Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh
hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực
lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Tồn tại ở những không gian và thời gian
khác nhau sự vật sẽ phát triển khác nhau. Đồng thời trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn

chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều
kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí
có thể làm cho sự vật thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt
khác…Đó đều là những biểu hiện của tính phong phú, đa dạng của các quá trình phát triển.
+ Phát triển là quá trình biến đổi dần về lượng đến mức độ nhất định sẽ dẫn đến biến đổi về
chất.
+ Phát triển là 1 quá trình quanh co phức tạp, thậm chí có những bước thụt lùi tạm thời,
nhưng khuynh hướng chung là tiến lên.
+ Phát triển mang tính kế thừa: kế thừa trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo cái lỗi thời
lạc hậu, giữ lại và phát triển các yếu tố, hạt nhân hợp lý.
3. Ý nghĩa phương pháp luận. (1đ)
- Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải
tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển.
Theo Lênin: “Logic biện chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động…
trong sự biến đổi của nó”
- Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự
phát triển.
- Xem xét sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển cần phải đặt quá trình đó trong nhiều giai
đoạn khác nhau, trong mối quan hệ biện chứng giữa quá khứ, hiện tại và tương lai trên cơ sở
khuynh hướng phát triển đi lên. Đồng thời, phải phát huy vai trò nhân tố chủ quan của con nguời để
thúc đẩy quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng theo đúng qui luật.
- Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự
phát triển.
- Phát triển là khuynh hướng chung của các sự vật, hiện tượng. Vì vậy, phải xem xét sự vật, hiện
tượng trong sự vận động biến đổi, tìm ra khuynh hướng phát triển cơ bản của sự vật để cải biến sự
vật theo yêu cầu của con ng.
- Sự phát triển bao hàm cả sự tụt lùi tạm thời. Do đó, trc những khó khăn phức tạp phải bình tĩnh,
biết chấp nhận những thất bại tạm thời để vượt qua khó khăn, đi đến kết quả mới cao hơn.

Câu 11: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung.

Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
1. Khái niệm. (1đ)
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng hay 1 quá trình riêng lẻ nhất
định.
13

13


- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,...k những có ở 1 kết cấu
vật chất nhất định mà còn đc lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ
nhất định.Cặp phạm trù cái riêng và cái chung trong triết học gắn liền với “bộ ba” phạm trù là cái
đơn nhất, cái đặc thù, cái phổ biến. Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính… chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất. Những mặt, những thuộc tính ấy
không được lặp lại ở bất kỳ sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất nào khác. Cái đặc thù là phạm
trù triết học chỉ những thuộc tính… chỉ lặp lại ở một số sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất nhất
định của một tập hợp nhất định. Cái phổ biến là phạm trù triết học được hiểu như cái chung của tập
hợp tương ứng.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất. (3đ)
* Quan điểm trước Mác:
- Phái duy thực cho rằng: chỉ có cái chung là tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con ng, k phụ
thuộc vào ý thức, cái chung sinh ra cái riêng.
- Phái duy danh cho rằng: chỉ có cái riêng tồn tại thực sự, cái chung chỉ là tên gọi, là những khái
niệm trống rỗng do tư tưởng con ng đặt ra, k phản ánh 1 cái gì hiện thực.
* Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định: cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại
khách quan, giữa chúng có mối liên hệ biện chứng với nhau.
- Biểu hiện:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
K có cái chung tồn tại thuần túy ngoài cái riêng. Ví dụ: Thuộc tính cơ bản của vật chất là vận động.

Vận động lại tồn tại dưới các hình thức riêng biệt như vận động vậy lý, vận động hoá học, vận động
xã hội v.v..
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung. Điều đó có nghĩa là không có
cái riêng độc lập thuần tuý không có cái chung với những cái riêng khác.Ví dụ: Các chế độ kinh tế –
chính trị riêng biệt đều bị chi phối với các quy luật chung của xã hội như quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lượng sản xuất.
+ Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung. Cái
riêng phong phú hơn cái chung, cái chung là 1 bộ phận của cái riêng, là cái sâu sắc hơn cái riêng.
Cái riêng phong phú hơn cái chung, vì ngoài những đặc điểm gia nhập vào cái chung, cái riêng còn
có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có. Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng bởi vì nó
phản ánh những mặt, những thuộc tính, nhưng mỗi liên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến
tồn tại trong cái riêng cùng loại. Cái chung gắn liên hệ với cái bản chất, quy định sự tồn tại và phát
triển của sự vật.
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển lẫn cho nhau; có thể coi đây là sự chuyển hoá
giữa hai mặt đối lập. Sự chuyển hoá giữa cái đơn nhất và cái chung diễn ra theo hai hướng: cái đơn
nhất biến thành cái chung, làm sự vật phát triển và ngược lại, cái chung biến thành cái đơn nhất làm
cho sự vật dần dần mất đi.
Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng và cái đơn nhất thể hiện: Cái riêng = cái chung + cái đơn
nhất.
+ Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và
ngược lại, cái chung có thể chuyển biến thành cái đơn nhất.
14

14


+ Sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện tiến trình phát triển tiến lên của
sự vật, cái mới ra đời thay thế cái cũ, ngược lại là sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất là
biểu hiện của cái lỗi thời, lạc hậu bị phủ định thay thế.
2. Ý nghĩa phương pháp luận. (1đ)

- Phát hiện cái chung phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ cụ
thể, k xuất phát từ ý muốn chủ quan của con ng.
- Áp dụng cái chung vào cái riêng cần phải đc cá biệt hóa cái chung. Chống mọi biểu hiện tuyệt đối
hóa cái chung dẫn đến chủ nghĩa giáo điều. Ngược lại, đề cao, tuyệt đối hóa cái riêng, coi thường
cái chung sẽ dẫn đến chủ nghĩa kinh nghiệm.
- Khi giải quyết những vấn đề riêng, k đc lảng tránh việc giải quyết những vấn đề chung.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất hợp quy luật chuyển hóa
thành cái chung, ngược lại cái chung đã hết vai trò tích cực thành cái đơn nhất.

Câu 12: Trình bày nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận.
1. Một số quan niệm trc Mác về chất và lượng. (1đ)
- Hê ghen: phân tích 1 cách tỉ mỉ sự thống nhất biện chứng, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa chất và
lượng; xem xét chất và lượng trong quá trình vận động và phát triển k ngừng. Xem xét tính độc lập
tương đối giữa sự thay đổi về lượng và thay đổi về chất trong 1 khoảng nhất định, đó là cơ sở để
hình thành phạm trù “độ”, đồng thời đặc biệt chú ý đến phạm trù bước nhảy. Tuy nhiên, với tư cách
là nhà triết học duy tâm, Hêghen đã xem xét các phạm trù chất, lượng, độ chỉ như những nấc thang
tự phát triển của “ý niệm tuyệt đối”.
- Arixtốt: chất là tất cả những gì có thể phân chia ra thành những bộ phận cấu thành, làm cho sự vật
là nó; trong sự vật k chỉ có 1 chất mà còn có nhiều chất; lượng có 2 loại: đó là số lượng và đại
lượng. Số lượng là loại mang tính rời rạc, đại lượng là loại lượng mang tính liên tục con ng k đếm
được.
2. Quan điểm duy vật biện chứng (3đ).
* Vị trí của quy luật: là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này
phản ánh trạng thái, cách thức sự phát triển của các sự vật, hiện tượng.
* Khái niệm chất, lượng.
- Chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng,
là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, nói lên sự vật đó là gì, phân biệt nó với các khác.
- Lượng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật biểu thị số lượng, quy

mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các thuộc tính của nó.
* Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất.
Khái quát nội dung quy luật: bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa chất
và lượng, từ những biến đổi dần dần về lượng đến điểm nút phá vỡ độ sẽ gây nên sự biến đổi về
chất và ngược lại, khi chất mới ra đời lại quy định những biến đổi mới về lượng. Cứ như vậy sự vật
cũ mất đi, sự vật mới ra đời, hình thành và phát triển k ngừng. Đó là con đường, cách thức phát
triển của sự vật, hiện tượng.
- Bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng trong giới hạn độ nhất
định.
+ Lượng là lượng của 1 chất xác định, chất là chất của 1 sự vật cụ thể; đi liền với 1 tính quy
định về lượng là tính quy định về chất và ngược lại.
15

15


+ Sự thống nhất giữa chất và lượng thể hiện trong 1 độ nhất định. Đó là giới hạn mà ở đó sự
thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ấy.
+ Sự thống nhất giữa chất và lượng là sự thống nhất của 2 mặt đối lập.
- Lượng biến đổi đến 1 giới hạn nhất định làm chất biến đổi.
+ Lượng thường xuyên biến đổi, tích lũy dần các thuộc tính, đến 1 giới hạn nhất định, phá
vỡ độ (phá vỡ sự thống nhất giữa chất và lượng) làm cho sự vật nhảy vọt về chất (lượng biến đổi về
chất) tạo thành sự vật mới.
+ Giới hạn mà ở đó sẽ phá vỡ sự thống nhất giữa chất và lượng là điểm nút. Điểm nút là
những điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi của lượng dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật.
+ Từ chất cũ sang chất mới bao giờ cũng đc thực hiện bằng 1 bước nhảy. Bước nhảy là sự
chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây nên.
- Chất mới ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho lượng mới phát triển.
3. Ý nghĩa phương pháp luận. (1đ)
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tích cực tích lũy về lượng, chống mọi biểu hiện ỷ lại,

trông chờ. Khi lượng đã biến đổi đến 1 giới hạn nhất định và trong 1 điều kiện nhất định phải chủ
động tạo ra bước nhảy về chất, k do dự làm mất thời cơ.
- Chống chủ quan, nôn nóng đốt cháy giai đoạn khi lượng chưa biến đổi đến giai đoạn chín muồi.
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, chống hữu
khuynh, do dự, bảo thủ, trì trệ.
- Trong đấu tranh cách mạng, cũng như trong công tác giáo dục phải tuân thủ quy luật lượng - chất,
phát huy năng động chủ quan đẩy nhanh quá trình biến đổi về lượng, chủ động nắm bắt thời cơ, tạo
ra bước nhảy về chất của sự vât, hiện tượng.

Câu 13: Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập. rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập hay còn gọi là quy luật mâu thuẫn là 1
trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và là quy luật quan trọng nhất của phép biện
chứng duy vật trong triết học Mác-Lênin, là hạt nhân của phép biện chứng. Quy luật này vạch ra
nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển, theo đó nguồn gốc của sự phát triển chính là mâu
thuẫn và việc giải quyết mâu thuẫn nội tại trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng.
- Các nhà tư bản chủ nghĩa: phủ nhận đối lập, phủ nhận mâu thuẫn và đấu tranh của các mặt đối lập,
mục đích thủ tiêu đấu tranh của giai cấp công nhân.
- Đấu tranh của các mặt đối lập có thể đc biểu hiện ở sự ảnh hưởng lẫn nhau hoặc dùng bạo lực để
thủ tiêu lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
- Sự phát triển: phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập. Sự phát triển của sự vật, hiện tượng
gắn liền với quá trình hình thành và phát triển và giải quyết mâu thuẫn. Sự thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập là 2 xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Vì
vậy mâu thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả "sự thống nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặt đối lập.
- Mâu thuẫn có tính chất khách quan vì nó là cái vốn có trong sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn có tính
phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong
cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
1. Quan điểm duy tâm, siêu hình . (1đ)
- Quan điểm duy tâm: phủ nhận tính khách quan vốn có của mâu thuẫn. Hêghen cho rằng mâu thuẫn
là mâu thuẫn của ý niệm tuyệt đối; sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là do sự vận động,

phát triển của ý niệm tuyệt đối.
- Quan điểm siêu hình: cho sự vật là đồng nhất, họ tuyệt đối hóa, đồng nhất và thống nhất của sự
16
16


vật.
2. Quan điểm duy vật biện chứng. (3đ)
* Vị trí của quy luật: là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là hạt nhân của
phép biện chứng. Quy luật chỉ ra nguồn gốc động lực của sự vận động phát triển của sự vật hiện
tượng.
* Một số khái niệm:
- Mặt đối lập biện chứng là những mặt, những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại khách quan trong các sự vật, hiện tượng.
- Mâu thuẫn biện chứng là mâu thuẫn đc tạo bởi 2 mặt đối lập cùng tồn tại trong 1 sự vật, hiện
tượng. K phải 2 mặt đối lập nào cũng tạo thành mâu thuẫn. Ví dụ màu đen và màu trắng k phải là
mâu thuẫn.
- 2 mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Sự thống nhất
của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại k tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại
của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định nhau giữa
các mặt đối lập.
* Nội dung quy luật: Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng
đối lập tạo thành những mâu thuẫn biện chứng. Trong đó, sự thống nhất của các mặt đối lập là
tương đối tạm thời, thoáng qua, có điều kiện; đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, là nguồn
gốc, động lực của mọi sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là cơ sở, tiền đề, điều kiện cho sự tồn tại của sự vận động, phát
triển.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập là 1 trạng thái mà ở đó các mặt đối lập ràng buộc,
nương tựa vào nhau, cần có nhau, đòi hỏi có nhau, quyết định lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau.

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập chỉ là cái tạm thời, tương đối, có điều kiện.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển của các sự
vật, hiện tượng.
+ Đấu tranh là sự tác động qua lại, xâm nhập, bài trừ phủ định, chuyển hóa lẫn nhau của các
mặt đối lập.
+ Mục đích đấu tranh là để giải quyết mâu thuẫn, tạo ra sự chuyển hóa của các mặt đối lập
làm cho sự vật, hiện tượng phát triển.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
- Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh
+ Thống nhất và đấu tranh là 2 trạng thái đối lập, tạo thành biện chứng của mâu thuẫn. Nói
đến thống nhất là nói đến thống nhất trong đấu tranh, bao hàm đấu tranh đc tạo dựng bởi cuộc đấu
tranh giữa chúng, k có sự thống nhất thuần túy, loại trừ đấu tranh.
+ Nói đến đấu tranh là đấu tranh trên sự thống nhất, trong suốt quá trình thống nhất.
+ Cuộc đấu tranh nhằm phá vỡ sự thống nhất cũ, thiết lập sự thống nhất mới cao hơn. K có
cuộc đấu tranh nào tách khỏi sự thống nhất.
- Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: k có sự thống nhất sẽ k có đấu tranh, còn đấu tranh của
các mặt đối lập là nguồn gốc, là động lực của sự vận động, phát triển.
3. Ý nghĩa phương pháp luận. (1đ)
- Trong hoạt động thực tiễn thấy đc mối quan hệ biện chứng giữa 2 yếu tố thống nhất và đấu tranh.
K tuyệt đối yếu tố nào từ đó chống quan điểm siêu hình tách rời giữa 2 yếu tố, dẫn tới tuyệt đối hóa
thống nhất hoặc đấu tranh.
- Phải biết nhận thức mâu thuẫn, phân tích mâu thuẫn, có phương pháp đúng và kiênquyết giải
17

17


quyết mâu thuẫn để giúp cho sự vật phát triển.
- Trong lĩnh vực xã hội giải quyết mâu thuẫn phải bằng con đường đấu tranh, chống điều hòa giai
cấp.


Câu 14: Trình bày quan điểm triết học Mác-Lênin về thực tiễn và vai trò
của nó đối với nhận thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
1. Quan điểm duy tâm, siêu hình. (1đ)
- Xuất phát từ chỗ phủ nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, chủ nghĩa duy tâm chủ quan
cho rằng nhận thức chỉ là sự phức hợp những cảm giác của con người; chủ nghĩa duy tâm khách
quan lại coi nhận thức là sự "hồi tưởng lại" của linh hồn bất tử về "thế giới các ý niệm" mà nó đã
từng chiêm ngưỡng được nhưng đã bị lãng quên, hoặc cho rằng nhận thức là sự "tự ý thức về mình
của ý niệm tuyệt đối".
- Quan điểm siêu hình k thấy đc vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
2. Quan điểm duy vật biện chứng. (3đ)
- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính xã hội, lịch sử
của con ng, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
+ Khác với hoạt động tư duy, hoạt động thực tiễn là hoạt động mà con người sử dụng những
công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo những mục đích
của mình.
+ Những hoạt động ấy là những hoạt động đặc trưng và bản chất của con người. Nó được
thực hiện một cách tất yếu khách quan và không ngừng được phát triển bởi con người qua các thời
kỳ lịch sử. Chính vì vậy mà thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động vật chất có mục đích và mang tính
lịch sử - xã hội. Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt động thực tiễn khác nhau.
- Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú, song có ba hình thức cơ
bản là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học.
+ Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất: là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực
tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên để tạo ra những của cải và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của
mình và xã hội.
+ Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau trong
xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn. Đây là hoạt
động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại những

trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng
nghiên cứu. Dạng hoạt động thực tiễn này ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã
hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định thực tiễn là cơ
sở của nhận thức, là động lực của nhận thức, là mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra
chân lý.
+ Thực tiễn là cơ sở, là động lực và là mục đích của quá trình nhận thức: Sở dĩ như vậy vì
thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức. Nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và
khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính con người có nhu cầu tất yếu khách
quan là giải thích và cải tạo thế giới mà buộc con người phải tác động trực tiếp vào các sự vật, hiện
tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Sự tác động đó làm cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ
những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu cho
nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế
18
18


giới. Trên cơ sở đó mà hình thành nên các lý thuyết khoa học. Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục
đích của nhận thức còn là vì nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng
được hoàn thiện; năng lực tư duy lôgíc không ngừng được củng cố và phát triển; các phương tiện
nhận thức ngày càng hiện đại, có tác dụng "nối dài" các giác quan của con người trong việc nhận
thức thế giới.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: Thực tiễn chẳng những là cơ sở, động lực,
mục đích của nhận thức mà nó còn đóng vai trò là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Điều này có nghĩa
là thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời thực tiễn
không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức. C.Mác đã viết:
"Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không, hoàn toàn
không phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải
chứng minh chân lý".
Như vậy, thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò

quyết định đối với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn luôn
hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình.
3. Ý nghĩa phương pháp luận. (1đ)
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực
tiễn. Nhận thức và hành động phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực
tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận.
- Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, quán triệt phương châm học đi đôi với hành,
chống xa rời thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo
điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa
thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa.

Câu 15: Trình bày quan điểm Mác-Lênin về con đường biện chứng của
quá trình nhận thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
1. Quan điểm duy tâm, siêu hình. (1đ)
- Quan điểm duy tâm phủ nhận khả năng nhận thức, k thấy đc con đường của quá trình nhận thức.
- Quan điểm siêu hình: tiêu biểu là Đêmôcrít cho rằng nhận thức bắt nguồn từ cảm giác; nhận thức
có 2 loại: dư luận (mờ tối) và chân lý (sáng rõ). Dư luận là thông qua giác quan để hiểu biết sự vật;
chân lý là loại nhận thức gián tiếp, nhận thức bản chất của sự vật. Tuy nhiên, ông k thấy mối quan
hệ giữa 2 giai đoạn của nhận thức..
2. Quan điểm duy vật biện chứng (3đ)
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: nhận thức là 1 quá trình biện chứng phức tạp, theo
Lênin đó là quá trình "từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách
quan" (Lênin: toàn tập, t.18, Nxb CTQG, H.1971, tr.179)
* Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
- Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính)
+ Khái niệm: Nhận thức cảm tính là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật,
hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con ng.
+ Vị trí: nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức.
+ Vai trò: nhận thức cảm tính là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển

hóa những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố ý thức.
+ Các hình thức: nhận thức cảm tính gồm: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
19

19


+ Mối quan hệ giữa các hình thức: các hình thức của nhận thức cảm tính là các giai đoạn nối
tiếp nhau, liên hệ chặt chẽ k tách rời nhau. Vì khi nhận thức sự vật bao giờ cũng phải sử dụng đồng
bộ các hình thức nhận thức.
+ Đặc trưng: nhận thức cảm tính là sự phản ánh trực tiếp bề ngoài của khách thể bằng các
giác quan. Kết quả của nó mới chỉ là nhận thức bề ngoài, cái hiện tượng của sự vật, mà chưa nhận
thức đc mối liên hệ bản chất bên trong và quy luật của sự vật.
- Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính)
+ Khái niệm: nhận thức lý tính là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những
đặc tính bản chất của sự vật, hiện tượng.
+ Vị trí: đây là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, nó đc nảy sinh trên cơ sở của giai
đoạn nhận thức cảm tính.
+ Vai trò: nhận thức lý tính thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách và nắm lấy cái bản
chất có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng; giúp con ng hiểu sâu sắc hơn, chính xác hơn và đầy
đủ hơn bản chất của sự vật, hiện tượng.
+ Các hình thức: khái niệm, phán đoán, suy luận.
+ Mối quan hệ của các hình thức: khái niệm, phán đoán và suy luận có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Từ khái niệm thông qua các thao tác của phán đoán và suy luận để tìm ra tri thức mới.
+ Đặc trưng: nhận thức lý tính phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính,
những đặc điểm chất của đối tượng. Kết quả là nhận thức cái bên trong, cái bản chất, cái quy luật
của đối tượng.
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính: nhận thức cảm tính và nhận thức lý
tính là 2 giai đoạn của quá trình nhận thức, tuy có sự khác nhau về vị trí, vai trò song chúng liên hệ
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau.

+ Nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cho nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính bổ sung,
hoàn thiện nhận thức cảm tính, chỉ đạo quá trình nhận thức cảm tính.
+ Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là quá trình nhận thức diễn ra đồng thời đan xen,
k tách rời nhau.
* Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
- Quá trình nhận thức bắt đầu từ thực tiễn, thực tiễn vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của
quá trình nhận thức, tạo thành vòng khâu của quá trình nhận thức.
- Nhận thức đã đạt tới tư duy trừu tượng thì phải quay về thực tiễn để kiểm tra nhận thức đúng sai,
nhằm điều chỉnh, bổ sung, phát triển. Vì:
+ Mục đích của nhận thức là để cải tạo thực tiễn, phục cho chính mục đích cuộc sống của
con ng.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để đánh giá nhận thức.
+ Thực tiễn luôn vận động biến đổi, đối tượng nhận thức vận động k ngừng. Vì vậy, để nhận
thức k bị lạc hậu, đòi hỏi phải thường xuyên trở về thực tiễn để bổ sung hoàn thiện.
3. Ý nghĩa phương pháp luận. (1đ)
- Coi trọng tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận; vận dụng lý luận vào thực tiễn phải có tính sáng
tạo, chống chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm.
- Trong hoạt động thực tiễn phải luôn luôn thống nhất giữa học với hành, giữa lý luận và thực tiễn,
coi trọng giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

Câu 16. Sản xuất vật chất (SX VC) là gì? Vai trò của SX VC đối với sự tồn
tại và phát triển của XH. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
1. Khái niệm SX VC. (1đ)
20

20


SX VC là quá trình lao động có ý thức của con ng với công cụ và phương tiện
lao động thích hợp, tác động vào tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của

mình và xã hội.
- SX VC là hoạt động có ý thức, có mục đích, có định hướng, có kế hoạch của con ng, khác với hoạt
động bản năng của con vật.
- SX VC là quá trình con ng sử dụng công cụ, phương tiện lao động tác động vào tự nhiên làm ra
của cải vật chất.
- SX VC là 1 phần của sản xuất xã hội. Vì sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất giá
trị tinh thần và sản xuất ra chính con ng.
- SX VC mang tính xã hội lịch sử, vì mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì trình độ sản xuất vật chất
cũng khác nhau.
- Sản xuất vật chất được tiến hành trong những điều kiện tất yếu nhất định:
+ Điều kiện địa lý
+ Điều kiện dân số
+ Phương thức sản xuất
2. Vai trò của SX VC. (3đ)
Sản xuất vật chất giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội vì nó là
hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người; nó là cơ sở
của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người. SX VC tạo ra tư liệu sinh hoạt, duy
trì sự tồn tại và phát triển của con ng; làm biến đổi giới tự nhiên, xã hội và con ng và SX VC làm
cho đời sống tinh thần xã hội phát triển.
Xuất phát từ nhân tố “con người hiện thực” C.Mác cho rằng, tiền đề đầu tiên của mọi sự tồn
tại của con người và đó là việc: “con người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể làm ra lịch
sử”. Muốn vậy con người cần có thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo... những thứ đó chỉ có thể được
tạo ra từ sản xuất vật chất. Như vậy, hành vi lịch sử đầu tiên của con người là việc sản xuất ra
những tư liệu để thỏa mãn những nhu cầu ấy, đó là hoạt động cơ bản của con người, là cái để phân
biệt hoạt động của con người với con vật. Để tiến hành sản xuất vật chất con người phải có không
chỉ có quan hệ với tự nhiên mà phải có quan hệ với nhau và trên cơ sở những quan hệsản xuất này
mà phát sinh các quan hệ khác như: chính trị, đạo đức, pháp luật...Vì vậy, trong quá trình sản xuất
vật chất con người không những làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội đồng thời làm biến đổi cả
bản thân mình. Do đó, sản xuất vật chất không ngừng phát triển tất yếu làm cho xã hội không ngừng
phát triển.

Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của toàn bộ đời sống xã
hội. Sự vận động, phát triển của xã hội suy cho cùng có nguyên nhân từ sự phát triển của nền sản
xuất xã hội. Do đó, để giải thích và giải quyết các vấn đề của đời sống xã hội thì phải xuất phát từ
thực trạng sản xuất vật chất của xã hội.
3. Ý nghĩa phương pháp luận. (1đ)
- Là nguyên lý xuất phát, đặt nền tảng cho quan điểm duy vật về lịch sử.
- Muốn nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ SX VC.
- Trong quá trình sản xuất vật chất con người luôn luôn tìm mọi cách để làm biến đổi tự nhiên, biến
đổi xã hội, đồng thời làm biến đổi bản thân mình. Chính sự phát triển không ngừng của sản xuất vật
chất đã quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống xã hội, quyết định sự phát triển xã
hội. Do đó, khi nghiên cứu các hiện tượng xã hội, chúng ta phải xuất phát từ cơ sở sâu xa của nó, đó
là sản xuất vật chất.

21

21


Câu 17. Trình bày nội dung quy luật quan hệ sản xuát phải phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu vấn đề này hiện nay.
1. Khái niệm. (1đ)
- Lực lượng sản xuất (LLSX) là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội, là sự thống nhất
hữu cơ giữa ng lao động với tư liệu lao động mà trc hết là công cụ và phương tiện lao động nhằm
tác động vào đối tượng lao động làm ra của cải đáp ứng nhu cầu của con ng và xã hội. LLSX là sự
thống nhất của 2 yếu tố là ng lao động và tư liệu sản xuất.
+ Người lao động sử dụng toàn bộ năng lực và trí tuệ của con ng thông qua tư liệu lao động đc
kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen,...;biết sử
dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
+ Tư liệu sản xuất là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. Nó bao gồm đối

tượng lao động và tư liệu lao động.
+ Đối tượng lao động k phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là 1 bộ phận của giới tự nhiên đc
con ng sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất, gồm 2 dạng: tự nhiên sẵn có và nhân tạo.
+ Tư liệu lao động là vật thể hay phức hợp vật thể mà con ng đặt dưới mình với đối tượng lao
động, gồm 2 bộ phận công cụ lao động và phương tiện lao động.
- Quan hệ sản xuất (QHSX) là quan hệ giữa con ng với con ng trong quá trình sản xuất.
2. Nội dung quy luật. (3đ)
LLSX và QHSX là 2 mặt thống nhất trong 1 phương thức sản xuất, có quan hệ
biện chứng với nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX; QHSX phải phụ hợp với trình độ phát triển
của LLSX, đồng thời có tác động to lớn trở lại LLSX.
- Trình độ của LLSX là năng lực chinh phục tự nhiên của con ng, đc biểu hiện ở sự phát triển của tư
liệu sản xuất, trc hết là công cụ lao động và trình độ, tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng của ng lao
động.
- Tính chất của LLSX là tính chất cá nhân hay tính chất xã hội. Tính chất của LLSX do trình độ
LLSX quyết định.
- Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là sự phù hợp giữa 2 mặt đối lập; là 1
trạng thái mà ở đó các yếu tố của QHSX đang tạo địa bàn đầy đủ cho LLSX phát triển.
- Tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp:
+ Năng xuất lao động xã hội cao.
+ Đời sống của ng lao động đc bảo đảm.
+ Xã hội ổn định và phát triển.
* LLSX quyết định QHSX:
- Vì sao: LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản
xuất. Từ mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. Nội dung quyết định hình thức. Do đó LLSX
quyết định QHSX.
- Biểu hiện: LLSX quyết định tính chất, nội dung và sự biến đổi của QHSX.
+ Về tính chất: LLSX quyết định tính chất cá nhân hay tính chất xã hội của QHSX.
+ Về nội dung: LLSX quyết định các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất; việc tổ chức,
phân công, lao động và phân phối sản phẩm lao động làm ra.
+ Về sự biến đổi: LLSX phát triển đến 1 mức độ nhất định sẽ phá vỡ QHSX cũ, thiết lập

QHSX mới.
* QHSX tác động trở lại đối với LLSX

22

22


- Vì sao: LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản
xuất. Từ mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. Hình thức tác đọng trở lại nội dung. Do đó QHSX
tác động trở lại LLSX.
- Nội dung tác động:
+ QHSX quy định mục đích xã hội của nền sản xuất.
+ QHSX quy định chiều hướng phát triển của quan hệ lợi ích.
+ QHSX quy định chiều hướng phát triển, ứng dụng của khoa học công nghệ.
- Chiều hướng tác động: sự tác động của QHSX đối với LLSX diễn ra theo 2 chiều hướng trái
ngược nhau, nếu QHSX phù hợp với tính chất, trình độ của LLSX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển, nếu
QHSX k phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Con đường tác động: các yếu tố cấu thành QHSX đều tác động trở lại LLSX nhưng trực tiếp nhất
là tác động của quan hệ phân phối sản phẩm đối với ng lao động.
- Vai trò tác động của các yếu tố trong QHSX đối với LLSX: Tất cả các mặt của QHSX đều tác
động trở lại đối với LLSX, trong đó quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất giữa vai trò quan trọng nhất.
* Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX biểu hiện về mặt xã hội
là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và bị trị. Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX phải
thông qua đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
3. Ý nghĩa phương pháp luận. (1đ)
- Muốn phát triển xã hội phải phát triển phương thức sản xuất vật chất. Phát
triển phương thức sản xuất vật chất phải từ nhận thức và giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và
QHSX.
- Muốn cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới phải xuất phát từ trình độ phát triển của LLSX.

- Là cơ sở khoa học để nhận thức, quán triệt quan điểm của Đảng về thực hiện kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay.

Câu 18. Hình thái kinh tế - xã hội là gì? Tại sao nói sự phát triển của hình
thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên?
1. Khái niệm. (1đ)
- Hình thái kinh tế - xã hội (HTKT-XH) là 1 phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với 1 kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp
với 1 trình độ nhất định của LLSX và 1 kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng đc xây dựng trên
những quan hệ sản xuất ấy.
- HTKT-XH bao gồm: LLSX, QHSX và kiến trúc thượng tầng.
- Vai trò của các yếu tố trong HTKT-XH
+ LLSX là yếu tố xét đến cùng đóng vai trò quyết định trong việc thay đổi phương thức sản
xuất, dẫn đến thay đổi toàn bộ các quan hệ xã hội và thay đổi HTKT-XH.
+ QHSX là yếu tố quyết định bản chất của HTKT-XH, là tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt sự khác nhau giữa xã hội này với xã hội khác.
+ Kiến trúc thượng tầng: là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra
nó; là bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
Các yếu tố của HTKT-XH có quan hệ biện chứng, tạo thành 2 quy luật cơ bản chi phối sự
vận động, phát triển của các HTKT-XH.
23
23


2. Sự phát triển của các hình thái KT – XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên. (3đ)
* Quan điểm duy tâm và quan điểm của các học giả tư sản.
- Quan điểm duy tâm, tôn giáo cho rằng sự vận động biến đổi của lịch sử xã hội là do các lực lượng
siêu nhân chi phối.
- Quan điểm 1 số học giả tư sản cho rằng, lịch sử vận động, phát triển của xã hội là do ý chí của các
cá nhân thiên tài quyết định.

* Quan điểm Mác-Lênin
C.Mác khẳng định xã hội loài ng là sự phát triển của các HTKT-XH nối tiếp nhau, đó là 1
quá trình phát triển lịch sử tự nhiên.
Quá trình lịch sử tự nhiên nghĩa là con ng sáng tạo ra lịch sử của mình, làm nên xã hội của
mình. Nhưng khi xã hội đã hình thành, nó lại vận động có quy luật và tuân theo những quy luật
khách quan (quy luật LLSX – QHSX, quy luật cơ sở hạ tầng – kiến trúc thượng tầng và quy luật đặc
thù: đấu tranh giai cấp trong những xã hội có giai cấp), k phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
ng.
- Biểu hiện của quá trình lịch sử tự nhiên:
+ Con ng k bao giờ dừng lại thỏa mãn, luôn muốn nâng cao năng xuất sản xuất.... Quá trình
đó làm cho LLSX phát triển. LLSX phát triển đến trình độ nhất định sẽ phá vỡ QHSX cũ, thiết lập
QHSX mới (cơ sở hạ tầng cũ cũng mất đi, cơ sở hạ tầng mới đc xác lập). Khi đó, kiến trúc thượng
tầng cũ cũng đc thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới và tất yếu 1 HTKT-XH mới sẽ ra đời.
+ Xét phạm vi lịch sử xã hội thì sự phát triển của các HTKT-XH là tuần tự từ thấp đến cao,
từ cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa đến chủ nghĩa cộng sản.
Nhưng do đặc điểm về lịch sử, về k gian và thời gian của mỗi quốc gia khác nhau nên k phải mọi
quốc gia đều phải phát triển tuần tự qua tất cả các HTKT-XH từ thấp đến cao theo sơ đồ cung mà có
thể bỏ qua 1 hoặc 1 vài HTKT-XH nào đó để đi lên 1 HTKT-XH cao hơn.
+ Để bỏ qua 1 hoặc 1 vài HTKT-XH phải có điều kiện, theo Lênin đó là phương thức sản
xuất định bỏ qua đã trở nên lạc hậu; phương thức sản xuất định đi tới đã trở thành hiện thực và đã tỏ
rõ sự ưu việt của nó; lực lượng cách mạng trong nước đã sẵn sàng, có sự giúp đỡ của các nước tiên
tiến trên thế giới.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự phát triển của HTKT-XH phải thông qua cuộc đấu tranh
giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
Quá trình lịch sử tự nhiên của các HTKT-XH vừa là sự phát triển tuần tự từ HTKT-XH này sang
HTKT-XH, vừa bao hàm sự phát triển rút ngắn, bỏ qua 1 hay 1 vài hình thái nào đó trong những
điều kiện khách quan nhất định.
3. Giá trị của học thuyết HTKT-XH (1đ)
- Học thuyết HTKT-XH đã chỉ ra sự vận động phát triển hợp qui luật của các HTKT-XH và sự tất
yếu ra đời của HTKT-XH cộng sản chủ nghĩa.

- Học thuyết HTKT-XH là nền tảng của triết học Mác; học thuyết đó vẫn còn giữ nguyên giá trị
cách mạng và khoa học trong tình hình hiện nay.
- Học thuyết HTKT-XH là cơ sở lý luận khoa học để đi vào xem xét các vấn đề của thời đại ngày
nay
- Là cơ sở để đấu tranh phê phán những học thuyết phản đông, phản khoa học của các học giả tư
sản và chủ nghĩa cơ hội xét lại.

Câu 19: Phân tích định nghĩa giai cấp của Lênin. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận.
24

24


Quan điểm về giai cấp được hình thành khá sớm trong lịch sử. Ở Trung Quốc, từ thế kỷ IV,
III TCN người ta đã thừa nhận rằng xã hội phân chia thành giai cấp là một thực tế. Nhưng do
nguyên nhân gì mà xã hội phân chia thành giai cấp thì có nhiều quan niệm khác nhau.
1. Quan điểm phi mác xít. (1đ)
- Các nhà xã hội học giải thích sự phân chia xã hội thành giai cấp với nhiều nguyên nhân khác nhau:
nguyên nhân sinh học, địa vị xã hội, sự khác nhau về tư tưởng, ý thức, tài năng cá nhân, về quy mô
thu nhập, về nghề nghiệp...
- Tất cả những quan điểm ấy chưa nói lên đc sự khác nhau về bản chất giữa các tập đoàn ng trong
xã hội.
2. Định nghĩa giai cấp của Lênin. (3đ)
- "Ng ta gọi là giai cấp những tập đoàn to lớn gồm những ng khác nhau về địa vị của họ trong 1 hệ
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan
hệ này đc pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít
hoặc nhiều mà họ đc hưởng. Giai cấp là những tập đoàn ng, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao
động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong 1 chế độ kinh tế xã hội

nhất định". (Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M, 1977, t.39, tr 17-18)
Từ định nghĩa của Lênin, chúng ta có thể rút ra những đặc trưng cơ bản về giai cấp sau đây:
a. Giai cấp là những tập đoàn người to lớn có địa vị khác nhau trong một hệ thống sản xuất
xã hội nhất định.
Điều này có nghĩa là sự phân chia giai cấp gắn liền với hệ thống sản xuất xã hội nhất định.
Trong xã hội, có những hệ thống sản xuất chứa đựng trong lòng nó những yếu tố làm nảy sinh giai
cấp như hệ thống sản xuất xã hội nô lệ, hệ thống sản xuất xã hội phong kiến, hệ thống sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Ngược lại, có những hệ thống sản xuất xã hội không chứa đựng trong lòng nó những
yếu tố phân chia giai cấp như hệ thống sản xuất xã hội cộng sản nguyên thủy, hệ thống sản xuất của
xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu gọi là chủ nghĩa xã hội.
Hệ thống sản xuất xã hội quy định địa vị của các giai cấp, có giai cấp giữ địa vị thống trị, có
giai cấp giữ địa vị bị thống trị. Trong các xã hội như nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa thì có giai
cấp thống trị và giai cấp bị thống trị. Ngược lại, trong các hệ thống sản xuất xã hội như cộng sản
nguyên thủy, cộng sản chủ nghĩa thì mọi người bình đẳng, không có giai cấp nên không có cái gọi
là giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị. Những giai cấp có địa vị thống trị hay không có địa vị
thống trị nền sản xuất xã hội là do các giai cấp chiếm đoạt được, hay không chiếm đoạt được những
tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Nghĩa là chế độ sỡ hữu về tư liệu sản xuất quy định địa vị của
các giai cấp trong nền sản xuất xã hội.
b. Các giai cấp có quan hệ khác nhau về quyền sỡ hữu đối với tư liệu sản xuất.
Đặc trưng này nói lên rằng trong xã hội, nếu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội chỉ thuộc
quyền sở hữu của một giai cấp nào đó, còn các giai cấp khác không có quyền sở hữu đó thì quan hệ
giữa các giai cấp là hoàn toàn bất bình đẳng. Nghĩa là giai cấp nào chiếm đoạt được những tư liệu
sản xuất chủ yếu của xã hội thì giai cấp ấy sẽ giữ quyền thống trị nền sản xuất xã hội, giữ quyền tổ
chức quản lý sản xuất và cùng giữ quyền phân phối sản phẩm do xã hội tạo ra. Đây chính là vấn đề
đã được nêu ra là: giai cấp xuất hiện do nguyên nhân kinh tế mà trực tiếp là do chế độ sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất quy định. Đây là đặc trưng không chỉ vạch ra nguồn gốc ra đời của giai cấp
mà còn là đặc trưng chi phối các đặc trưng khác.
c. Các giai cấp có vai trò khác nhau trong việc tổ chức lao động xã hội.
Đặc trưng này cũng do đặc trưng thứ hai nói trên quy định. Nghĩa là trong xã hội, giai cấp
nào chiếm đoạt những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội thì giai cấp ấy sẽ giữ lấy quyền tổ chức,

25

25


×