Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

BÁO cáo THƯC tập tốt NGHIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG CHO VAY hộ NÔNG dân tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TRIỆU sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.51 KB, 77 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1

1.1 TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI...................................................................................................................3
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại..........................................3
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng thương mại...................................4
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại.....................................5
1.1.4 Vai trò của hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại.............10
1.1.4.1 Đối với nền kinh tế......................................................................10
1.1.4.2 Đối với khách hàng......................................................................11
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......12
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại................12
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
.....................................................................................................................13
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng..............................................................13
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính...................................................................17
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................18
1.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng.........................................................18
1.3.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn.........................................20
1.3.3 Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh...........................................22
CHƯƠNG II:.............................................................................................................. 24

2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU....................................................24
2.1.1 Đặc điểm cơ bản huyện Triệu Sơn.....................................................24
2.1.2 Đặc điểm hộ nông dân .....................................................................25
2.2 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN TRIỆU SƠN.............................................................26
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Triệu Sơn.........................................................26


2.2.2 Đặc điểm nhiệm vụ kinh doanh của Agribank Triệu Sơn :................26
2.2.3 Tổ chức bộ máy ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Huyện Triệu Sơn.........................................................................................27
2.2.4 Khái quát tình hình hoạt động chung tại Agribank huyện Triệu Sơn.28
2.2.4.1 Hoạt động huy động vốn.............................................................28
2.2.4.2 Hoạt động sử dụng vốn................................................................30
2.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
TRIỆU SƠN....................................................................................................34
2.3.1 Tình hình dư nợ cho vay tại Agribank huyện Triệu Sơn....................34
2.3.1.1 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế ..........................34
2.3.1.2 Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ hộ nông dân..................................35
2.3.2 Nợ có vấn đề ......................................................................................40
2.3.3 Vốn bình quân một hộ nông dân được vay........................................46
1


2.3.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân........................48
2.3.5 Một số chỉ tiêu định tính.....................................................................49
2.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN
TẠI AGRIBANK TRIỆU SƠN.......................................................................53
2.4.1 Kết quả đạt được.................................................................................53
2.4.2 Những hạn chế, tồn tại........................................................................55
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại............................................56
2.4.3.1 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.................................................56
2.4.3.2 Nguyên nhân từ phía hộ nông dân vay vốn:................................58
2.4.3.3 Nguyên nhân khác......................................................................58
CHƯƠNG III:..................................................................................................60
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG
DÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN TRIỆU SƠN ĐẾN NĂM

2020.................................................................................................................60
3.1.1 Định hướng phát triển chung..............................................................60
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng.........................................62
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TRIỆU SƠN....................................63
3.2.1 Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng...........................................63
3.2.2 Nâng cấp hệ thống thông tin đảm bảo minh bạch, chính xác.............67
3.2.3 Đẩy mạnh và hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ...........................68
3.2.4 Hoàn thiện chính sách tín dụng, xây dựng và hoàn thiện quy trình
kiểm tra giám sát, tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng.............71
3.2.5 Tiếp cận, tìm kiếm khách hàng tốt.....................................................72
3.2.6 Phòng ngừa phát sinh nợ xấu và phương án xử lý nợ quá hạn nợ xấu.
.....................................................................................................................73
3.2.7 Xây dựng chính sách đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý khách
hàng và cán bộ thẩm định tín dụng..............................................................74
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ......................................................................76
3.3.1 Đối với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương...................76
3.3.2 Đối với Agribank huyện Triệu Sơn....................................................76

2


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
NHTM là một chủ thể trong nền kinh tế, gắn với chức năng của nó thì

NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay (huy động vốn dưới dạng tiền gửi của
khách hàng) vừa đóng vai trò người cho vay (cấp tín dụng). Dưới góc độ người
đi vay NHTM huy động và tập trung các nguồn tiền nhỏ lẻ tạm thời nhàn rỗi của
các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay đối với nền kinh
tế.
Đứng trên phương diện người cho vay NHTM chuyển nhượng cho khách
hàng (cá nhân, doanh nghiệp và chủ thể khác) quyền sử dụng một lượng giá trị
từ nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc
tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả
thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Trong luận văn này Em nghiên cứu tín dụng NHTM chủ yếu trên phương
diện nghiệp vụ cho vay.
Vì vậy tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn phát sinh từ việc NHTM sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thực hiện cho vay đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân, dân cư với những điều kiện và trong một thời gian nhất
định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Trong hoạt động, tín dụng ngân hàng có những đặc trưng cơ bản sau:
- Thứ nhất, hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
- Thứ hai, giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức phải trả
thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Thứ ba, hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có thời gian.
- Thứ tư, hoạt động tín dụng ngân hàng rất nhạy cảm tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp.
3


- Thứ năm, hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng thương mại
Đây là hình thức cấp tín dụng để tài trợ cho mục đích thương mại của tổ
chức kinh tế hay cá nhân nên loại hình tín dụng thường áp dụng cho chủ thể

vay này thường là tín dụng ngắn hạn và được sử dụng để cho vay bổ sung vốn
lưu động hoặc nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay. Nắm rõ
đặc điểm này, các tổ chức tín dụng cho vay phải đảm bảo nguồn lực cũng như
có chính sách thích hợp để giải quyết được nhu cầu vay vốn.
- Thứ nhất: Đặc điểm dễ nhận nhận thấy của hoạt động tín dụng phụ
thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Khi nền kinh tế mở rộng, tăng trưởng tốt và ổn định thì nhu cầu tín dụng
cho thương mại tăng lên và ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào suy thoái, thì các
chủ thể vay với mục đích thương mại sẽ hạn chế tối đa trong việc vay mượn
ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng cho thương mại chịu ảnh hưởng rất
lớn vào thị trường; môi trường kinh tế trong và ngoài nước, như: biến động tỷ
giá ngoại tệ, giá vàng, giá bất động sản…
- Thứ hai: Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin
Danh từ tín dụng xuất phát từ chữ la tinh "credo" nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm lẫn nhau. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có cơ sở tin vào việc khách
hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay
(gốc, lãi) đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là lý do
mà ngân hàng phải thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
- Thứ ba: Là sự chuyển nhượng một lượng giá trị (tiền tệ hoặc hiện vật) có
thời hạn.
Ngân hàng là trung gian tài chính "đi vay để cho vay", nên mọi khoản tín
dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn
huy động.
- Thứ tư: Tính hoàn trả.
Nếu không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả
phải lớn hơn giá trị ban đầu, nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng
phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn
4



vay. Khoản lãi này bù đắp chi phí hoạt động và tạo lợi nhuận cho ngân hàng,
phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Thứ năm: Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.
Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà
còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng
như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, thiên tai,... khi khách hàng
gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc
trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
- Thứ sáu: Tín dụng trên nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện.
Quá trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt
chẽ như: hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo
lãnh,... trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho
ngân hàng khi đến hạn. Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải
bảo đảm hai nguyên tắc sau:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong
hợp đồng.
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau người ta có thể phân loại tín dụng NH
như sau:
*Căn cứ vào thời gian vay:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Đối với
khoản tín dụng này thường được dùng để bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu vốn lưu
động và nhu cầu chi tiêu cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được
sử dụng chủ yếu đầu tư tài sản cố định, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư tài sản cố định,
nó còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp và
nhu cầu tiêu dùng cá nhân như: mua sắm các tài sản có giá trị lớn hay đầu tư bất
động sản…

5


Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
đáp ứng các nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh hay dự án dài hạn như: xây
dựng nhà ở, phương tiện vận tải, xây dựng nhà xưởng mới,... Hiện nay các
NHTM đang nâng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của
ngân hàng.
*Căn cứ theo tính chất đảm bảo nợ vay:
Tín dụng có đảm bảo: Trong hợp đồng tín dụng khách hàng đi vay cam kết
đảm bảo về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng để trả nợ cho
NHTM như: Nhà cửa, vật kiến trúc, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị, ôtô,
TSCĐ khác… hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Khi không thực hiện việc trả
nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, NHTM sẽ phát mại
những tài sản đảm bảo đó trên thị trường nhằm thu hồi vốn và lãi.
Tín dụng không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng. Đối với những khách hàng có uy tín, có tài chính lành mạnh,
quản lý có hiệu quả, làm ăn thường xuyên có lãi, không xảy ra tính trạng nợ nần
thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà
không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
*Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng:
Cho vay: “Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi”. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
Cho vay từng lần: Áp dụng cho các trường hợp khách hàng vay vốn bổ
sung vốn lưu động theo món thời gian theo nhu cầu của khách hàng không quá
12 tháng
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng trong các trường hợp khách hàng

có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có mục đích sử dụng vốn rõ
ràng và có uy tín với ngân hàng. Khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức có hiệu
lực, khách hàng cần rút vốn sẽ không cần phải ký thêm hợp đồng tín dụng mà
chỉ cần lập giấy nhận nợ kèm bảng kê và bản sao chứng từ tài liệu chứng minh
6


mục đích sử dụng tiền vay.
Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay
đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn cuả khách hàng; trong đó,
có một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các tổ chức tín dụng khác để
thực hiện.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng.
+ Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản cho khách hàng

thuê, dựa trên hợp đồng thuê tài sản được ký kết với điều kiện thoả thuận nhất
định.
+ Chiết khấu thương phiếu: Là việc khách hàng được ngân hàng ứng trước
một số tiền tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu (giấy tờ có giá khác) chưa đến hạn thanh toán.
+ Bảo lãnh: Là việc NHTM cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ cho
khách hàng. Nghiệp vụ này NHTM chưa phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
7


cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu phí.
*Căn cứ vào đối tượng khách hàng:
Tín dụng đối với khách hàng pháp nhân: Là những khách hàng có tư cách
pháp nhân tồn tại dưới hình thức doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, có nhu cầu vốn vay cao, phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư…
Tín dụng đối với khách hàng thể nhân: có nhu cầu vay đa dạng với những
món vay nhỏ lẻ, chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh nhỏ.
*Dựa vào quy mô khách hàng:
Tín dụng đối với doanh nghiệp lớn: Chủ thể vay ở đây là các doanh nghiệp
nhà mước, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô
hoạt động kinh doanh lớn, có khả năng cung cấp hàng hoá dịch vụ với số lượng
lớn và ảnh hưởng chi phối nền kinh tế.
Tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn cuả khách hàng;
trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các tổ chức tín dụng
khác để thực hiện.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
8


hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng.
+ Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản cho khách hàng
thuê, dựa trên hợp đồng thuê tài sản được ký kết với điều kiện thoả thuận nhất
định.
+ Chiết khấu thương phiếu: Là việc khách hàng được ngân hàng ứng trước
một số tiền tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu (giấy tờ có giá khác) chưa đến hạn thanh toán.
+ Bảo lãnh: Là việc NHTM cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ cho
khách hàng. Nghiệp vụ này NHTM chưa phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu phí.
*Căn cứ vào đối tượng khách hàng:
Tín dụng đối với khách hàng pháp nhân: Là những khách hàng có tư cách
pháp nhân tồn tại dưới hình thức doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, có nhu cầu vốn vay cao, phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư…
Tín dụng đối với khách hàng thể nhân: có nhu cầu vay đa dạng với những
món vay nhỏ lẻ, chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh nhỏ.

*Dựa vào quy mô khách hàng:
Tín dụng đối với doanh nghiệp lớn: Chủ thể vay ở đây là các DNNN, công
ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô hoạt động kinh
doanh lớn, có khả năng cung cấp hàng hoá dịch vụ với số lượng lớn và ảnh
hưởng chi phối nền kinh tế.
Tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau có quy mô nhỏ lẻ, nhu cầu vốn không
lớn. Tiêu thức phân loại này có thể thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế.
Tín dụng đối với các cá nhân và hộ gia đình: có nhu cầu vay vốn để kinh
doanh và tiêu dùng là chủ yếu.

9


1.1.4 Vai trò của hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại

1.1.4.1 Đối với nền kinh tế
Vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn:
Từ những chủ thể trong xã hội (cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ)
có nguồn vốn thặng dư đến những chủ thể thiếu hụt nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng. Giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong
nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách hiệu quả.
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, hình thành nên cơ cấu hiện đại
và hiệu quả:
Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào các ngành nghề, khu vực kinh tế
trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, hình thành nên cơ
cấu hiện đại và hiệu quả. Mặt khác, việc áp dụng các lãi suất cho vay khác nhau
đối với những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau sẽ giúp cho nhà nước điều tiết
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển cân đối, hợp lý.
Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước

ngoài:
Trong điều kiện nền kinh tế của quốc gia gắn liền với kinh tế thế giới, tín
dụng ngân hàng trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các
nước với nhau. Góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hoá, điều tiết thị trường, kiểm
soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước. Trong
hoạt động xuất nhập khẩu, tín dụng ngân hàng đóng vai trò tài trợ thông qua cho
vay hoặc mở thư thanh toán quốc tế…, tạo điều kiện cho các nước giao lưu hợp
tác với nhau về mọi mặt, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá.
Ngoài ra, từ việc cho vay tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu các doanh nghiệp có
đủ nguồn lực để cải tiến máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ, từ đó nâng cao
được năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, tạo uy tín trên thị trường.
Trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với chính sách điều tiết vĩ mô của nền kinh tế:
Mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập và
lãi từ uỷ thác đầu tư vốn của chính phủ. Là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà
10


nước đến nông nghiệp nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định chính
trị xã hội. Đây được coi là một công cụ mà chính phủ các nước vẫn sử dụng để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua kiểm soát các hoạt động tín dụng của
NHTM bằng các công cụ như lãi suất, chiết khấu, hoạt động của thị trường mở,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc,... chính phủ kiểm soát được lượng tiền lưu thông, kiềm chế
lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền.

1.1.4.2 Đối với khách hàng
Đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng:
Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có
khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thoả mãn được nhu
cầu đa dạng của khách hàng. Với công nghệ ngân hàng hiện đại và kinh nghiệm

trong lĩnh vực huy động vốn, các NHTM đã giúp cho quá trình tập trung vốn
diễn ra nhanh chóng, kịp thời với chi phí thấp.
Giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh:
Hoạt động tín dụng ngân hàng càng phát triển, doanh nghiệp có vốn để chủ
động mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho
các khoản chi tiêu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Tín dụng ngân hàng
đóng vai trò quan trọng trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Trên thực tế, nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho quá trình mở rộng sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp là vốn vay của các ngân hàng. Mặt khác, điều
kiện để các doanh nghiệp có thể vay vốn được của Ngân hàng là doanh nghiệp
phải không ngừng đổi mới, năng động tìm kiếm thị trường, áp dụng công nghệ
sản xuất nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, nỗ lực tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay
hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
1.1.4.3 Đối với ngân hàng
Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 55 đến 75%).
11


Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hoá danh mục tài sản
có, giảm thiểu rủi ro.
Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khác như thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn...
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chất lượng là "sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng", là "một trình độ dự
kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị

trường" hay chất lượng là "năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm
thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng" Khi đánh giá chất lượng dịch vụ
người ta thường xem xét ở các khía cạnh:
- Sự hài lòng của khách hàng;
- Sự hoàn hảo của dịch vụ;
- Sự gia tăng của quy mô, thu nhập, thị phần, khả năng cạnh tranh.
Chất lượng dịch vụ sẽ tạo lên uy tín và danh tiếng cho nhà cung cấp. Tín
dụng là một dịch vụ của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng nếu chất lượng tín
dụng cao sẽ làm cho khách hàng gắn bó lâu dài với ngân hàng, đem lại kết quả
kinh doanh cho ngân hàng. Bởi vậy chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu
của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội.
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ các dịch vụ
của ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu khách hàng, số tiền mà ngân hàng cho
vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được
nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở mục
tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh doanh phù hợp với mục tiêu kế
hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ. Thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Cụ thể:
+ Mức độ an toàn về vốn: để đảm bảo an toàn cho đồng vốn vay, về sự an
toàn của vốn, đòi hỏi trước khi cấp tín dụng cho người vay NHTM phải xem xét
12


thận trọng năng lực pháp lý, năng lực tài chính, khả năng đáp ứng các điều kiện
vay vốn, kế hoạch sử dụng vốn của người vay,… Đồng thời ngân hàng phải
đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng vay vốn. Nếu mức độ tín nhiệm của
khách hàng vay vốn thấp đồng nghĩa với việc rủi ro cao, điều này có nghĩa là
chất lượng tín dụng thấp.

+ Mức độ sinh lời: hoạt động tín dụng phải có hiệu quả, có nghĩa là ngân
hàng phải thu được gốc và lãi khi cho vay. Bởi vậy, việc hạn chế thấp nhất các
khoản nợ xấu sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng quy
mô, mạng lưới hoạt động,…
Tóm lại chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt
động tín dụng của NHTM. Chất lượng tín dụng thể hiện năng lực quản lý hoạt
động tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro đảm
bảo an toàn về vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại
Như đã đề cập trên đây, chất lượng tín dụng được phản ánh thông qua
nhiều yếu tố, song để dễ dàng và thường xuyên nắm bắt được thực trạng tín
dụng của ngân hàng, các nhà phân tích, nghiên cứu thường sử dụng các chỉ tiêu
sau để phản ánh chất lượng tín dụng:

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng là những chỉ tiêu có thể tính toán và biểu hiện bằng
các phép tính, các con số. Từ những con số này sẽ giúp đánh giá được chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tín dụng của ngân hàng thương
mại
- Doanh số cho vay: chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân
hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, về hoạt động cho
vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các
năm.
- Dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn cho vay của NHTM
13


được đầu tư vào nền kinh tế tại thời điểm xác định:


- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng:
Tốc độ tăng dư = Dư nợ tín dụng kỳ này - Dư nợ tín dụng kỳ trước
nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng kỳ trước
Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của NHTM. Nếu các
NHTM đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao trong thời gian ngắn sẽ
dẫn đến RRTD ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động:
Tổng dư nợ trên tổng

=

Tổng dư nợ tín dụng

nguồn vốn uy động

Tổng nguồn vốn huy động
Nếu chỉ tiêu này quá thấp chứng tỏ ngân hàng bị đọng vốn, vốn huy động
về không có khả năng cho vay và đầu tư. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao cùng
với quy mô huy động và cho vay lớn chứng tỏ khả năng chiếm lĩnh thị trường
tốt. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ quá lớn cũng ảnh hưởng đến an toàn thanh khoản của
ngân hàng.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng thành phần kinh tế so với tổng dư nợ tín dụng:
Tỷ trọng dư nợ tín dụng =

= Dư nợ tín dụng của thành phần kinh tế

Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tập trung vốn đầu tư vào đối tượng khách hàng của

ngân hàng tại từng thời điểm. Qua đó đánh giá mức độ đa dạng hoá khách hàng
cho vay của NHTM. Tuỳ thuộc vào chính sách khách hàng của mỗi ngân hàng
mở rộng hay thu hẹp phạm vi cho vay đối với từng nhóm khách hàng. Nếu một
NHTM quá tập trung cho vay vào một nhóm khách hàng nào thì mức độ rủi ro
cao và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng của từng ngành sản xuất kinh doanh so với tổng
dư nợ tín dụng:
14


Tỷ trọng dư nợ tín dụng

=

Dư nợ tín dụng của từng ngành sản xuất
kinh doanh

Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh danh mục đầu tư của ngân hàng tại từng thời điểm.
Qua đó đánh giá mức độ phân tán rủi ro trong lĩnh vực đầu tư của NHTM. Tuỳ
từng thời kỳ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN mà mỗi ngân hàng mở rộng
hay thu hẹp phạm vi đầu tư trong lĩnh vực ngành hợp lý. Nếu một NHTM quá
tập trung đầu tư ở một lĩnh vực ngành nào thì mức độ rủi ro cao và ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng của NHTM.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh sinh lời từ hoạt động tín dụng
- Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng:
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt

=


Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay

động tín dụng

Tổng thu nhập của ngân hàng
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, qua đó thấy
được tầm quan trọng của nó để có biện pháp nâng cao chất lượng của hoạt động
cho vay. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng càng cao,càng chứng tỏ chất
lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn
hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân
hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân
hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý,
cuối năm.
Tỷ lệ nợ qúa hạn

=

=

Nợ quá hạn

Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không
được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế,

15


phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn.
Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó
khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và
giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
- Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu

=

=

Nợ xấu

Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
tín dụng của Ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải
đối mặt.
Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng
thấp và ngược lại. Tuy nhiên nợ xấu là là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt
động tín dụng Ngân hàng, do đó điều quan trọng là NHTM cần duy trì tỷ lệ nợ
xấu ở mức thấp nhất là có thể chấp nhận được theo quy định thì tỷ lệ này ở mức
dưới 5% là có thể chấp nhận được.
- Tỷ lệ mất vốn:
Tỷ lệ mất vốn

=


=

Số tiền vốn không thể thu hồi

Tổng dư nợ
Tỷ lệ mất vốn càng lớn thì chất lượng tín dụng càng thấp
Ngoài ra trong phân tích chất lượng tín dụng người ta còn sử dụng một số
chỉ tiêu khác như:
- Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài
hạn theo quy định hiện hành tối đa là 30% đối với các NHTM. Chỉ tiêu này cho
thấy các NHTM không cân đối được nguồn vốn, sử dụng quá mức nguồn vốn
huy động ngắn hạn để cho vay hoặc tài trợ vào các dự án dài hạn, khi đến hạn
trả, ngân hàng không có nguồn trả, dẫn đến tình trạng thiếu hụt thanh khoản (rủi
ro thanh khoản).
- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động:
Tỷ lệ cấp tín dụng so với

=

Dư nợ cho vay

nguồn vốn huy động

Tổng vốn huy động
16


Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn vay đầu tư cho các hoạt
động kinh tế xã hội, nó cũng phản ánh một phần chất lượng tín dụng.
- Tỷ số giữa phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư

nợ:
Tỷ lệ phân bổ dự phòng

=

Dự phòng rủi ro hàng năm

RRTD hàng năm

Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính (còn được hiểu là chỉ tiêu phi tài chính) là những chỉ
tiêu không thể lượng hóa được bằng con số. Đó không chỉ là những chỉ tiêu về
môi trường bên ngoài cũng như bên trong của ngân hàng mà còn liên quan đến
khách hàng và nền kinh tế vĩ mô. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng như tình trạng tín dụng của khách
hàng.
Các tiêu chí định tính được thể hiện qua quy chế, quy trình tín dụng khoa
học, sự thỏa mãn, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, Ngân hàng
cung cấp các sản phẩm cho khách hàng khách hàng hướng dẫn và tư vấn khách
hàng sử dụng sản phẩm của Ngân hàng nhiệt tình, chu đáo làm cho khách hàng
hài lòng khi đến với Ngân hàng.
Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. Nếu
ngân hàng có bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí, một
ban lễ tân niềm nở và hướng dẫn khách hàng tận tình, chu đáo, một không khí
làm việc nghiêm túc, có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng
không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian thì ngân hàng sẽ tạo được một ấn tượng rất
tốt đẹp trong lòng khách hàng.

Cách bố trí sắp xếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của
nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn ngân
hàng sẽ giữ chân được khách hàng truyền thống và thu hút được nhiều khách
hàng mới đến với Ngân hàng.
17


1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Một là: Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng,
nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Nếu một
chính sách tín dụng của ngân hàng mang tính cạnh tranh với các NHTM khác,
duy trì được khách hàng hiện tại và thu hút được các khách hàng mới thì chứng
tỏ chất lượng tại ngân hàng được đánh giá cao và ngược lại.
Hai là: Quy trình tín dụng:
Được cụ thể hoá việc phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng đối tượng
tham gia thực hiện công tác tín dụng, đề ra cụ thể từng công việc cần phải thực
hiện từ khâu tìm kiếm khách hàng, xử lý hồ sơ vay vốn, cấp tín dụng, kiểm soát
sau khi thu hồi nợ vay. Nếu một NHTM thực hiện chuẩn các bước của quy trình
tín dụng thì chất lượng tín của ngân hàng sẽ được nâng cao và ngược lại.
Ba là: Công tác kiểm tra - kiểm soát nội bộ:
Kiểm soát chính sách tín dụng và các thủ tục cần thiết có liên quan đến
khoản vay. Đây là công tác mà bất cứ một ngân hàng nào cũng phải tiến hành
thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả kinh doanh, đáp
ứng được yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện tốt công tác này, ngân hàng
cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, trung thực, đạo đức
tốt làm công tác này đồng thời có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Có như vậy

công tác tín dụng mới được thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng.
Bốn là: Hệ thống công cụ đánh giá tín nhiệm đối với khách hàng vay vốn:
Hiện nay các NHTM trước khi quyết định cho vay thường đánh giá mức độ
tín nhiệm khách hàng, thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Đánh giá
mức độ tín nhiệm nội bộ nhằm phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng. Khả
năng trả nợ của khách hàng thấp thì mức độ xếp hạng giảm và đồng nghĩa với
tăng RRTD cho Ngân hàng tăng lên và ngược lại. Đánh giá mức độ tín nhiệm
của khách hàng hiện nay gồm có hệ thống đánh giá khác nhau cho hai đối tượng
18


khách hàng pháp nhân và thể nhân mà từng NHTM xây dựng. Trong đó việc xác
định khả năng trả nợ của khách hàng pháp nhân là một trong nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng của mỗi NHTM hiện nay, khi có tỷ trọng khách hàng
pháp nhân chiếm tỷ trọng chủ yếu trên dư nợ tín dụng.
Năm là: Hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng thương mại:
Thông tín tín dụng cần có về khách hàng để NHTM xem xét, quyết định
cho vay và giám sát khoản vay bao gồm: thông tin về hồ sơ pháp lý của khách
hàng, thông tin về tình hình tài chính, về tình hình quan hệ tín dụng của khách
hàng; về xếp loại tín dụng của khách hàng từ các cơ quan xếp hạng bên ngoài và
kết quả xếp loại tín dụng nội bộ của NHTM; thông tin liên quan đến dự án xin
vay vốn của khach hàng ; thông tin về môi trường kinh doanh có liên quan đến
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của khách hàng vay vốn, thông tin kinh tế, thị
trường, xu thế phát triển, tiềm năng của ngành. Thông tin tín dụng có chất lượng
giúp nhà người quản lý, cán bộ quản lý khách hàng có thể đưa ra những quyết
định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu
RRTD, nâng cao chất lượng tín dụng mỗi NHTM.
Sáu là: Công tác tổ chức bộ máy:
Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà còn tác động

đến mọi hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức được sắp
xếp khoa học, sự phân công công việc một cách cụ thể, rõ ràng có sự gắn kết
giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện
kịp thời, công tác quản lý tín dụng trở nên hiệu quả và an toàn hơn. Những quyết
định đúng đắn của cấp lãnh đạo sẽ giúp hoạt động tín dụng phù hợp với khách
hàng và nền kinh tế.
Bảy là: Chất lượng nhân sự của ngân hàng:
Chất lượng nhân sự là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động
kinh doanh nói chung và đặc biệt trong hoạt động ngân hàng. Cán bộ nhân viên
là bộ mặt của ngân hành là hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa
nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày
càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ
sẽ giúp phòng ngừa tối đa sai phạm trong quá trình kinh doanh, đem lại sự tin
19


tưởng về chất lượng từ phía khách hàng.
Tám là: Hệ thống công nghệ ngân hàng.
Trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng là ngành có mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin cao. Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ đáp ứng yêu cầu về
độ chính xác, khối lượng giao dịch của khách hàng, tìm kiếm thông tin khách
hàng, giúp ngân hàng ra các quyết định và xử lý khoản vay…
Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chất lượng
tín dụng ta thấy, tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện
môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ
thuật và trình độ cán bộ của từng NHTM mà các nhân tố này có ảnh hưởng khác
nhau tới công tác quản lý chất lượng tín dụng. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta
phải nắm chắc các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng và biết vận dụng
sáng tạo sự ảnh hưởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm
được những biện pháp quản lý chất lượng tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến

mức thấp nhất rủi ro, sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín dụng
nói riêng cũng như của toàn bộ hoạt động NHTM nói chung.
1.3.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn
Một là: Tư cách đạo đức của người đi vay:
Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ
cả hai phía: người cho vay và người đi vay. Khách hàng là người nắm quyền chủ
động trong việc sử dụng các khoản vay trong phạm vi những cam kết với ngân
hàng. Khách hàng cũng là người cung cấp cho ngân hàng những thông tin trong
quá trình trước, trong và sau khi vay. Nếu khách hàng cung cấp những thông tin
sai lệch hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích so với phương án mà ngân
hàng đã xét duyệt thì sẽ gây ra những hậu quả khó lường. Mặt khác nếu như
khách hàng không có thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu
hồi nợ. Bởi vậy, việc thẩm định và phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan
đến tính trung thực và uy tín của người đi vay, việc giám sát chặt chẽ sau khi
cho vay sẽ là biện pháp hữu hiệu góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng và ngân hàng
từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
20


Hai là: Năng lực của khách hàng:
Năng lực khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng trong việc
quyết định đến khách hàng có khả năng quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả
hay không? Không một khách hàng nào khi đi vay lại mong muốn món vay của
mình không hiệu quả, tuy nhiên có thể do năng lực có hạn, đôi khi họ không thể
thực hiện tốt được kế hoạch của mình. Điều này ảnh hưởng đến cả ngân hàng và
khách hàng trong quá trình thu hồi các khoản nợ vay đến hạn.
Để đảm bảo chất lượng tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, việc đánh
giá năng lực của khách hàng có thể theo nhiều tiêu chí trong đó thường đề cập
đến các tiêu chí sau:

- Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở khối
lượng vốn tự có, tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn, ở tính thanh khoản
của tài sản, ở khả năng thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh của doanh
nghiệp. Năng lực tài chính biểu hiện khả năng độc lập tự chủ của doanh nghiệp,
do đó năng lực tài chính càng cao càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc thu
hồi nợ từ đó đảm bảo chất lượng tín dụng. Chẳng hạn với những doanh nghiệp
có vốn tự có ít, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lớn, vốn vay quá nhiều thì doanh
nghiệp không có khả năng tự chủ về tài chính, bị động trong sản xuất kinh
doanh. Còn đối với những doanh nghiệp lớn, trang bị thiết bị hiện đại, có thị
trường rộng, sức cạnh tranh cao thì khả năng hoàn trả các khoản vốn vay ngân
hàng đúng hạn cũng cao hơn. Do vậy đầu tư tín dụng vào các doanh nghiệp có
năng lực tài chính tốt, phương án kinh doanh khả thi, phù hợp với tình hình thực
tế sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy nâng cao chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
- Năng lực quản lý: Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở sự gọn
nhẹ, tính linh hoạt năng động của bộ máy tổ chức, ở khả năng thích nghi của bộ
máy quản lý với sự biến động của cơ chế thị trường. Khi năng lực quản lý của
doanh nghiệp tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ diễn ra thông suốt, có hiệu
quả, việc xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, phù hợp
với thực tế, do đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo, nhờ đó chất
lượng tín dụng được nâng cao.
- Năng lực sản xuất kinh doanh: Tín dụng là cầu nối giữa hoạt động kinh
21


doanh của ngân hàng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi
biểu hiện xấu hay tốt của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tương ứng tới hoạt
động tín dụng thông qua cơ chế tác động của những mối quan hệ tín dụng. Do
đó cần quan tâm đúng mức tới năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong quá trình xét duyệt cho vay.

Ba là: Tài sản đảm bảo:
Bất cứ khách hàng nào cũng sở hữu một lượng tài sản nhất định để sản xuất
kinh doanh. Việc sở hữu tài sản biểu hiện ở khả năng nhà nước công nhận về
mặt sở hữu tài sản đó như: quyền khai thác, sử dụng, đầu tư, sửa chữa…hay có
toàn quyền quyết định tài sản đó.
Thông thường khi khách hàng muốn sử dụng nguồn tín dụng của ngân hàng
thì việc bảo đảm bằng tài sản thế chấp cầm cố sẽ là nguồn trả nợ thứ hai và là cơ
sở để ngân hàng thu hồi vốn nếu khách hàng không có khả năng trả nợ. Vì vậy
tài sản đảm bảo có vai trò quan trọng, là cơ sở cho ngân hàng cho khách hàng
vay vốn.
1.3.3 Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh.
Thứ nhất: Môi trường kinh tế vĩ mô:
Điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng phục vụ có ảnh hưởng lớn tới
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Một nền kinh tế ổn định và tăng trưởng sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản tín dụng có chất lượng cao, còn nền kinh
tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng,và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh hưởng trực
tiếp đến việc thu nợ và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ đình trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp
nhiều trở ngại. Nhu cầu vốn tín dụng giảm, nếu có cho vay thì khả năng thu hồi
vốn rất khó khăn do hạn chế khả năng sử dụng vốn của khách hàng. Ngược lại,
thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh tăng
cao, rủi ro tín dụng giảm. Nhưng cũng không loại trừ trường hợp chạy đua trong
sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ làm cho nhu cầu vốn tín dụng quá nóng
và có quá nhiều khoản tín dụng được thực hiện. Những khoản này cũng có thể
22


khó được hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất kinh doanh không có kế hoạch nói

trên dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.
Ngoài ra chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế
sự phát triển của một ngành, mét lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối
trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng…
Thứ hai: Môi trường pháp lý:
Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với
yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế đó không
thể tiến hành trôi chảy. Với vai trò đảm bảo cho việc dịch chuyển nền kinh tế thị
trường tự phát, kém tổ chức sang một nền kinh tế thị trường văn minh thì pháp
luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao, là cơ sở pháp lý để giải quyết
các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy chỉ với điều kiện các chủ
thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì
quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai và chất lượng tín dụng mới được
đảm bảo.
Thứ ba: Môi trường tự nhiên:
Điều kiện thời tiết có tác động lớn đến một số ngành đặc biệt là những
ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi điều kiện tự nhiên như nông nghiệp, thủy
sản, hàng hải, công nghiệp chế biến… Vì vậy việc cho vay, đầu tư vào những
ngành này có thể dẫn đến những rủi ro do môi trường tự nhiên gây ra, làm ảnh
hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Bên cạnh đó những yếu tố thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh… cũng là những
nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng từ
đó tác động lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

23


CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ NÔNG NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TRIỆU SƠN
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1 Đặc điểm cơ bản huyện Triệu Sơn
Triệu Sơn là huyện đồng bằng tiếp nối với vùng miền núi phía Tây của
tỉnh Thanh Hóa. Đây là huyện mới thành lập vào ngày 25-2-1965 trên cơ sở sát
nhập 20 xã Bắc Nông Cống và 13 xã Nam Thọ Xuân (Theo quyết định số 177
của Chính phủ). Trung tâm huyện lỵ ở Quán Giắt cách thành phố Thanh Hóa
20km về phía Tây theo Quốc lộ 47.
Là huyện chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng với vùng núi phía Tây của tỉnh,
có quốc lộ 47 và tỉnh lộ 506,504,501 chạy qua, nên Triệu Sơn có thể liên hệ,
giao lưu với nhiều địa bàn trong và ngoài tỉnh. Theo Quốc lộ 47 ngược về phía
Tây là nối liền với khu công nghiệp động lực Lam Sơn - Sao Vàng và khu kinh
tế miền núi. Từ Triệu Sơn, đi theo đường Nông Cống - Như Thanh - Sao Vàng
và vùng kinh tế miền núi. Từ Triệu Sơn đi theo đường Nông Cống - Như Thanh
- Như Xuân là đến Nghệ An, và theo đường Hồ Chí Minh đi Hà Nội là hơn
130km hoặc đến nước bạn Lào qua cửa khẩu Na Mèo cũng chỉ khoảng 160 km.
Với các tuyến đường giao thông như hiện nay, từ Triệu Sơn có thể vào Nam ra
Bắc, lên ngược xuống xuôi đều rất dễ dàng và nhanh chóng, nhất là về phía
Đông ăn thông xuống Quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt, gặp ngay thành phố
Thanh Hóa - trung tâm chính trị, kinh tế của cả tỉnh, rồi lan tỏa giao lưu với các
vùng đồng bằng ven biển của cả tỉnh và cả nước sẽ hết sức thuận lợi.
Và hiện nay, với vị trí địa lý thuận lợi và hệ thống giao thông được mở
rộng khắp càng giúp cho huyện Triệu Sơn giao lưu, hội nhập và phát triển kinh
tế - xã hội một cách nhanh chóng, bền vững gấp nhiều lần so với thời quá khứ.
Agribank Triệu Sơn hoạt động chủ yếu là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng, dịch vụ ngân hàng với phương châm : Nhanh chóng, chính xác, an toàn
và có hiệu quả trên tất cả lính vực, ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, tiết
24



kiệm thời gian và giảm chi phí, phong cách phục vụ tận tình. Agribank Triệu
Sơn trải qua 28 năm hoạt động đã gặp không ít khó khăn nhưng với tinh thần nỗ
lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo, điều hành sáng suốt của
ban lãnh đạo Agribank Triệu Sơn vẫn không ngừng trưởng thành, phát triển và
đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Để đảm bảo các mặt được thực hiện
đồng bộ, liên tục Agribank Triệu Sơn đã tổ chức nhân lực hợp lý phù hợp với
khả năng và trình độ chuyên môn.
Agribank Triệu Sơn dưới sự lãnh đạo, quản lý giám sát trực tiếp của
Agribank Thanh Hoá cộng với sự nỗ lực vươn lên không ngừng mà hiện nay cơ
cấu tổ chức của Agribank Triệu Sơn đã ngày càng hoàn thiện, đóng góp đáng
kể trong công cuộc đổi mới đất nước của nghành nói chung và của huyện Triệu
Sơn nói riêng.
2.1.2 Đặc điểm hộ nông dân
Dân số toàn huyện Triệu Sơn theo điều tra dân số 1/4/2011 là 223.521
người, mật độ dân số bình quân là: 765 người/km2, tỷ lệ nam giới 52.01 %, nữ
giới 47.99 %, dân số nông thôn 168,034 người.
Lao động, số người trong độ tuổi lao động 119,807 lao động chiếm 53,6%
trong đó hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm khoảng
85.67% lao động toàn huyện, lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ 26 %.
Số hộ toàn huyện có 45.257 hộ trong đó hộ nghèo 1.512 hộ chiếm tỷ lệ
3.34% số hộ, thu nhập bình quân đầu người 13,2 triệu đồng/năm.
Triệu Sơn là địa danh có truyền thống lịch sử lâu đời. Trong lịch sử dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta, Triệu Sơn đã góp phần viết nên những trang sử
hào hùng của dân tộc, đã đi vào các câu ca dao, dân ca được truyền bá rộng rải
trong cả nước. Cảnh quan môi trường đậm sắc thái văn hoá nông thôn Việt Nam,
thiên nhiên, làng xóm gắn liền với những con người cần cù lao động và giàu
lòng yêu nước, môi trường lành mạnh. Những yếu tố trên tạo cho Triệu Sơn giàu
tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch, đặc biệt là kinh tế hộ.


25


×