Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

chuyên đề khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ ND tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện mỹ lộc – nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.73 MB, 66 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của
các thầy cô khoa tại chức – Học viện ngân hàng. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phụ vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số
nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và
cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước hội đồng, cũng như kết quả báo cáo của mình.
Hà nội, tháng 04 năm 2014
Tác giả
Lê Thùy Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và làm báo cáo tốt nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn
các cô, chú, anh, chị ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mỹ Lộc
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin cũng như các số liệu liên
quan đến đề tài nghiên cứu, đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được báo cáo
tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong khoa ngân hàng – Trường học
viện ngân hàng đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài báo cáo tốt nghiệp cũng như trang
bị cho tôi những kiến thức cơ bản trong học tập nghiên cứu báo cáo và trong công việc
sau này.
Những lời động viên, khích lệ từ gia đình, sự chia sẻ, học hỏi từ bạn bè cũng đã
góp phần rất nhiều cho báo cáo tốt nghiệp của tôi.
Do trình độ hạn chế nên trong quá trình làm báo cáo tốt nghiệp khó tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong sự chỉ bảo thêm của thầy cô giúp tôi hoàn thành và đạt
kết quả tốt hơn.


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 04 năm 2014
Tác giả

Lê Thùy Linh


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Nội dung
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Ủy ban nhân dân
Ngân hàng nông nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng
Doanh nghiệp
Nông dân


Ký hiệu viết tắt
NHNo&PTNT
NHTM
UBND
NHNo
SXKD
NHNN
NH
DN
ND


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Ký hiệu

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4


Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Nội dung

Bảng

Bảng 2.9

Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền gửi của
NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2013
Tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT Mỹ Lộc

giai đoạn 2011-2013
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại
NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011 -2013
Tình hình dư nợ cho vay hộ ND đảm bảo bằng tài sản
tại NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2013
Kết cấu dư nợ cho vay hộ ND theo thời hạn cho vay tại
NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011 – 2013
Tình hình nợ có vấn đề tại NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai
đoạn 2011-2013
Vốn bình quân một hộ được vay của NHNo&PTNT Mỹ
Lộc giai đoạn 2011 – 2013
Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu từ hoạt động tín dụng
đối với hộ ND của NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn
2011-2013
Hệ số sử dụng vốn của NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai
đoạn 2011-2013

Trang
18
22
24
26
27
29
33

35

36



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Ký hiệu
biểu đồ

1

Biểu đồ 2.1

2

Biểu đồ 2.2

3

Biểu đồ 2.3

4

Biểu đồ 2.4

5

Biểu đồ 2.5

6

Biểu đồ 2.6


7

Biểu đồ 2.7

8

Biểu đồ 2.8

9

Biểu đồ 2.9

10

Biểu đồ 2.10

11

Biểu đồ 2.11

12

Biểu đồ 2.12

Nội dung
Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền gửi của
NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2013
Biểu đồ tăng trưởng tín dụng của NHNo&PTNT Mỹ
Lộc giai đoạn 2011-2013

Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế giai
đoạn 2011 – 2013
Cơ cấu dư nợ cho vay hộ ND đảm bảo bằng tài sản
của NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2013
Cơ cấu dư nợ cho vay hộ ND theo thời hạn cho vay
của NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2013
Tình hình dư nợ có vấn đề của NHNo&PTNT Mỹ
Lộc giai đoạn 2011-2013
Biểu đồ nợ quá hạn của NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai
đoạn 2011-2013
Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai
đoạn 2011-2013
Cơ cấu nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn của
NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2013
Tăng trưởng của vốn vay bình quân 1 hộ của
NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2013
Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận, doanh thu từ tín dụng
đối với hộ ND của NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn
2011-2013
Biểu đồ hệ số sử dụng vốn của NHNo&PTNT Mỹ
Lộc giai đoạn 2011-2013

Trang
19
23
25
26
28
30
30

31
32
33

35

36


DANH MỤC PHỤ LỤC
STT

Ký hiệu
phụ lục

1

Phụ lục 2.1

2

Phụ lục 2.2

3

Phụ lục 2.3

4

Phụ lục 2.4


5

Phụ lục 2.5

6

Phụ lục 2.6

7

Phụ lục 2.7

8

Phụ lục 2.8

Nội dung
Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền gửi của
NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2013
Tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT Mỹ Lộc giai đoạn
2011-2013
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại
NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011 -2013
Tình hình dư nợ cho vay hộ ND đảm bảo bằng tài sản tại
NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2013
Kết cấu dư nợ cho vay hộ ND theo thời hạn cho vay tại
NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011 – 2013
Tình hình nợ có vấn đề tại NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn
2011-2013

Vốn bình quân một hộ được vay của NHNo&PTNT Mỹ Lộc
giai đoạn 2011 – 2013
Lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động tín dụng đối với hộ ND của
NHNo&PTNT Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2013


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC PHỤ LỤC

1.2.2 Phương thức tiếp cận vốn vay đối với hộ ND......................................7
1.3.2.1 Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay hộ ND.............................................10
1.3.2.2 Nợ có vấn đề................................................................................10
1.4.1 Những nhân tố chủ quan.....................................................................12
1.4.2 Nhân tố khách quan............................................................................13
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU....................................................15
2.1.1. Đặc điểm cơ bản huyện Mỹ Lộc.......................................................15
2.1.2 Đặc điểm hộ ND.................................................................................15
2.4.2 Những điểm hạn chế và nguyên nhân................................................39
2.4.2.1 Những hạn chế............................................................................39
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...............................................................................49
3.4.1 Đối với NH nhà nước.........................................................................49
3.4.2 Đối với NHNo & PTNT.....................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cả hệ thống NH trong thời kỳ hội nhập, NH
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ngày càng phát triển toàn diện đủ sức
mạnh cạnh tranh với các NH và các tổ chức tín dụng khác. Để củng cố và nâng cao vị
thế của mình, đòi hỏi tập thể lãnh đạo ngân hàng (NH) và người cán bộ NH, phải
không ngừng học tập nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu các vấn đề kinh tế
chính trị, xã hội trong nước và thế giới để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Từ một nước
nông nghiệp với sự ra đời và phát triển của nhiều loại hình kinh tế khác, lúc này kinh
tế hộ mới khẳng định được mình, sự phát triển của kinh tế hộ đã mang lại những kết
quả to lớn cho nền kinh tế nói chung và lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng. Một
thành tựu phải kể đến là nước ta từ một nước phải nhập khẩu lương thực, giờ đây Việt
Nam đã trở thành một trong ba nước có sản lượng gạo xuất khẩu lớn nhất thế giới.
Trong tình hình thực tế hiện nay kinh tế hộ chủ yếu cung cấp các sản phẩm tiêu dùng
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển kinh tế hộ là yêu cầu cần thiết trong
giai đoạn phát triển kinh tế trước mắt và trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cho vay hộ ND, tôi chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ ND tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Mỹ Lộc – Nam Định” với mong muốn góp một phần nhỏ bé
vào công tác tín dụng hộ ND của NHNo&PTNT huyện Mỹ Lộc.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại
NHNo&PTNT huyện Mỹ Lộc, tìm nguyên nhân của những hạn chế từ đó đưa ra
những giải pháp nhằn nâng cao chất lượng cho vay tại NH.
Cụ thể:

 Phân tích thực trạng tín dụng hộ ND tại NHNo&PTNT Mỹ Lộc.
 Đánh giá chất lượng tín dụng hộ ND tại NHNo&PTNT Mỹ Lộc.
 Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng hộ ND tại
NHNo&PTNT Mỹ Lộc.
3. Tình hình nghiên cứu


2
Hoạt động tín dụng hộ ND là vấn đề chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam.
Cho đến nay đã có một số bài viết về hoạt động tín dụng hộ ND nhưng do mục đích
và yêu cầu khác nhau, và đặc thù riêng của từng NH mà các nghiên cứu đó chỉ tập
trung phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho từng NH cụ thể và gần
như không thể áp dụng các giải pháp đó cho các tổ chức khác. Trên cơ sở những lý
thuyết cơ bản, tác giả sẽ đi sâu phân tích thực trạng hoạt động tín dụng hộ ND tại
NHNo&PTNT, để từ đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng hộ ND tại
đây.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: quá trình hoạt động kinh doanh mà trọng tâm là họat động
tín dụng hộ ND và các yếu tố ảnh hưởng tới nó tại NHNo&PTNT huyện Mỹ Lộc.
Phạm vi nghiên cứu:
 Về thời gian: Khóa luận lấy số liệu 3 năm 2011, 2012, 2013 để đánh giá họat
động tín dụng của hộ ND tại NHNo&PTNT huyện Mỹ Lộc.
 Về không gian: Khóa luận tập trung đánh giá hoạt động tín dụng của hộ ND
tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Mỹ Lộc và các phòng giao dịch của chi nhánh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài này được áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, sử
dụng dữ liệu được thu thập chủ yếu từ các nguồn tư liệu của nội bộ NH. Ngoài ra,
chuyên đề cũng sử dụng các phương pháp khác như: thống kê, tổng hợp, phân tích, đối
chiếu và so sánh để đưa ra các kết luận cho nghiên cứu của mình.
6. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài:

• Về mặt lý luận: Cung cấp nền tảng lý thuyết về NHTM và hoạt động tín dụng cho
vay đối với hộ ND tại NHNo&PTNT.
• Về mặt thực tiễn: chỉ ra được hoạt động tín dụng hộ ND tại NHNo&PTNT huyện
Mỹ Lộc, đưa ra những kết quả và những mặt còn tồn tại trong hoạt động tín dụng hộ
ND. Từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp để đẩy mạnh hoạt động tín dụng hộ ND tại
NHNo&PTNT.
7. Kết cấu của đề tài:
A- Phần mở đầu: tính cấp thiết; mục đích; tình hình nghiên cứu; đối tượng, phạm vi
nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; dự kiến những đóng góp; kết cấu của đề tài.


3
B- Phần nội dung:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tín dụng và tín dụng hộ ND của NHTM.
- Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng hộ ND tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định.
- Chương 3: Giải pháp góp phần đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay hộ ND
tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định.
C- Phần kết luận.
Để hoàn thiện đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng nhiệt tình và quý
báu của quý thầy cô Học viện NH. Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập, tôi cũng
được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Mỹ Lộc. Tôi xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của các
thầy cô và các anh chị cán bộ của NH.
Sinh viên thực hiện
Lê Thùy Linh


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG HỘ ND CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một
lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Tín dụng NH là sự giao dịch về tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) trong đó NH cho
vay đối với các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế, các chủ thể này cam kết sẽ hoàn trả
vốn cùng lãi cho NH theo đúng thời hạn như đã cam kết.
Ngoài ra, tín dụng NH cần phải xuất phát từ lòng tin. Ở đây, lòng tin không chỉ
ở NH cho vay mà còn ở khách hàng. Người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm
được tiền trong tương lai để trả nợ và lãi vay, còn NH cho vay thì tin tưởng vào khả
năng thanh toán của người vay.
1.1.2 Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Nguyên tắc hoàn trả
Đây là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ tín dụng, là cơ sở để đảm bảo cho NH
kinh doanh. Theo nguyên tắc này thì vốn vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
Trước khi cấp tiền vay, các NH phải có cơ sở để tin rằng người vay có thiện chí và khả
năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Nếu không hợp đồng tín dụng sẽ không được ký kết.
1.1.2.2 Nguyên tắc vốn vay có mục đích và sử dụng vốn đúng mục đích
Khách hàng vay phải cho NH thấy được mục đích và khả năng sử dụng vốn của
mình có hiệu quả thông qua các phương án, dự án đầu tư nhằm bảo đảm được việc
hoàn trả tiền gốc và lãi cho NH khi đến hạn. Qua đây NH có thể xác định được hiệu
quả cho vay, đo lường rủi ro và tính khả thi của đề nghị vay. Do đó, trong suốt quá
trình khách hàng sử dụng nợ vay, NH phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra và kịp thời
áp dụng các biện pháp chế tài đối với khách hàng vi phạm hợp đồng.
1.1.2.3 Nguyên tắc có đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường việc dự báo chính xác các sự kiện sẽ xảy ra là rất



5
khó. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nhất là trong các hoạt động tín
dụng, các NH luôn đòi hỏi điều kiện đảm bảo cho khoản vay.
- Có đảm bảo bằng tài sản.
- Không có tài sản đảm bảo nhưng lại được đảm bảo bằng uy tín, năng lực tài
chính, tính khả thi của phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư…
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng
và quản lý của NHTM mà có các cách phân loại sau:
1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là thời hạn mà NH cam kết cho khách hàng một khoản tín
dụng và nó được xác định cụ thể ngày, tháng, năm. Hay thời hạn tín dụng còn được
hiểu tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của NH được phát ra cho đến khi đồng vốn và lãi
cuối cùng phải thu về. Tín dụng NH chia thành các loại sau:
• Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến 12 tháng
• Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm
• Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm
Phân loại tín dụng theo thời hạn có ý nghĩa rất quan trọng đối với NHTM nó
phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ an
toàn và khả năng sinh lời của NHTM.
1.1.3.2 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Dựa vào căn cứ này tín dụng được chia thành:
- Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh lưu thông hàng hoá, đối tượng cho vay
nhằm trang trải cho chi phí sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, đáp ứng cho nhu
cầu thanh toán chi trả giữa các DN.
- Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và tiêu
dùng như mua hàng hoá, xây dựng nhà cửa, mua xe, mua sắm các phương tiện cần
thiết cho cuộc sống.

1.1.3.3 Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo thì có các loại tín dụng sau:
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: đó là sự cam kết của người nhận tín dụng về việc
dùng tài sản đảm bảo thuộc sở hữu của mình hoặc của bên thứ ba, để thực hiện nghĩa


6
vụ tài chính đối với NH trong trường hợp không trả được nợ. Trong trường hợp này,
khi khách hàng không trả được nợ hoặc sử dụng sai mục đích nguồn vốn vay dẫn đến
không thanh toán được thì NH sẽ xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nguồn vốn. Tài sản
đảm bảo được áp dụng cho khách hàng có độ rủi ro cao như khách hàng mới hay
khách hàng có tình hình tài chính không tốt.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: đó là loại hình tín dụng có nhu cầu vay vốn
với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Loại hình tín dụng này
thường cấp cho khách hàng có uy tín cao, có mối quan hệ tốt và lâu dài đối với NH, họ
có tình hình tài chính lành mạnh, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính. Cũng có
thể các khoản vay theo chỉ thị của Chính Phủ hay Chính Phủ không yêu cầu tài sản
đảm bảo.
1.1.3.4 Phân loại theo hình thái giá trị tín dụng
- Cho vay bằng tiền: là hình thức cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại hình cho vay chủ yếu của các NH và được thực hiện
bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín
dụng trả góp.
- Cho vay bằng tài sản: hình thức cho vay này rất phổ biến và đa dạng, đối với
NH cho vay bằng tài sản được áp dụng chủ yếu hình thức tài trợ thuê mua. Theo hình
thức này NH hay các công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho ngưòi vay.
1.1.3.5 Phân loại theo đối tượng cho vay
- Cho vay đối với khu vực kinh tế quốc doanh: là việc cho vay của NH đối với
các cơ quan, tổ chức DN nhà nước.
- Cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: là việc cho vay của NH đối với các

thành phần kinh tế ngoài quốc doanh (công ty TNHH, công ty cổ phần, DN tư nhân,
hợp tác xã, công ty liên doanh…)
1.2 TÍN DỤNG HỘ ND
1.2.1 Khái niệm
Hộ ND là một bộ phận của hộ gia đình, hộ gia đình là những hộ mà các thành
viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt
động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác do pháp luật quy định.


7
Tín dụng hộ ND là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHNo&PTNT giao cho
khách hàng là hộ ND sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi..
1.2.2 Phương thức tiếp cận vốn vay đối với hộ ND
Vay trực tiếp:
Vay trực tiếp là quan hệ tín dụng trong đó, hộ ND có nhu cầu vay vốn giao dịch
trực tiếp với NH để vay vốn và trả nợ bằng hai cách.
Cách 1: Hộ vay vốn trực tiếp với NH, từ khi hộ ND có nhu cầu vay vốn đến việc
thẩm định, giải ngân, thu nợ gốc, thu lãi đều do NH đảm nhiệm.
Cách 2: Hộ vay trực tiếp thông qua tổ vay vốn, theo cách này NH uỷ nhiệm một số
khâu cho ban lãnh đạo tổ vay vốn thực hiện (tổng hợp nhu cầu vay vốn của tổ viên,
hướng dẫn tổ viên thiết lập hồ sơ, kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, đôn đốc tổ viên trả
nợ...) giúp NH, giúp ND. NH trực tiếp giải ngân, thu nợ lãi, thu nợ gốc của tổ viên tại tổ.
Vay gián tiếp thông qua DN (áp dụng đối với các nông, lâm trường):
Theo cách này DN là người trực tiếp cung ứng vật tư, bao tiêu sản phẩm cho ND.
NH cho vay DN để chuyển tải vốn đến người ND.
1.2.3 Các quy định về cho vay qua tổ nhóm tại NHNo&PTNT Mỹ Lộc

 Quy trình thủ tục vay vốn theo tổ nhóm qua tổ tín chấp.


 Quy trình thành lập tổ:
1. Họp hội viên (hoặc hộ dân) để phổ biến chính sách tín dụng và quy định cho
vay qua tổ.
2. Họp thành lập tổ vay vốn, thông qua các nội dung:
- Quy ước hoạt động.
- Danh sách thành viên.
- Bầu tổ trưởng, tổ phó.
3. Tổ trưởng đưa hồ sơ (danh sách thành viên, tổ trưởng, tổ phó, quy ước hoạt
động, biên bản họp tổ) thông qua chủ tịch hội, xin UBND xã xác nhận.
4. Tổ trưởng đưa hồ sơ (đã được UBND xã xác nhận) đến NHNo ký hợp đồng
tịch vụ.

 Quy trình vay vốn, trả nợ:
1. Thành viên đăng ký nhu cầu vay vốn với tổ trưởng, tổ trưởng đăng ký vào sổ
đăn ký nhu cầu vay vốn tại UBND xã.


8
2. Tổ trưởng họp thành viên bình xét mức đề nghị vay cho từng hộ.
3. Cán bộ tín dụng phối hợp với tổ trưởng thẩm định, hướng dẫn làm hồ sơ vay
vốn cho hộ.
4. Tổ trưởng nhận hồ sơ vay vốn của thành viên, xin xác nhận của UBND xã, kê
danh sách gửi cùng hồ sơ cho cán bộ tín dụng.
5. Cán bộ tín dụng thoả thuận mức tiền vay, hoàn chỉnh hồ sơ trình lãnh đạo
NHNo quyết định. Gửi danh sách được vay cho tổ trưởng thông báo thành viên và
chuẩn bị giải ngân.
6. Tổ chức giải ngân tại xã, lãnh đạo NHNo, UBND xã quán triệt trước khi thành
viên nhận tiền vay.
7. Tổ trưởng thường xuyên kiểm tra giúp đỡ hộ, thành viên sử dụng vốn vay đúng

mục đích và đôn đốc trả nợ (gốc, lãi) đúng hạn.
8. Cán bộ tín dụng gửi danh sách thu lãi trước hạn 10 ngày cho tổ trưởng đôn đốc
thành viên trả lãi đúng ngày quy định tại UBND xã.
9. Cán bộ tín dụng gửi danh sách thu nợ gốc đến hạn trả trước ngày, tổ trưởng
đôn đốc thành viên trả nợ đúng hạn tạ UBND xã.
10. Cán bộ tín dụng phối hợp với tổ trưởng, trưởng thôn, UBND xã hỗ trợ giúp
đỡ xử lý thu nợ quá hạn.
1.2.4 Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế hộ ND
Để có vốn sản xuất, kinh doanh các hộ ND đều coi tín dụng như một nguồn tài
trợ quan trọng. Tín dụng là một nguồn tài trợ quan trọng và là một công cụ có thể đem
đến cơ hội kinh doanh tốt hơn đối với những hộ ND biết sử dụng hợp lý nguồn vốn,
ngược lại, tín dụng có thể trở thành gánh nặng, là con nợ lâu dài của hộ ND nếu sử
dụng vốn vay một cách không hợp lý.
Tín dụng là công cụ quan trọng để huy động và cung ứng vốn cho nền kinh tế nói
chung, cho nông nghiệp nông thôn và ND nói riêng.
Tín dụng là phương thức tài trợ vốn hiệu quả và phù hợp nhất đối với hoạt động
sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và ND.
Tín dụng góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu
vùng, ngành và thúc đẩy sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn.


9
Tín dụng và Chính sách tín dụng là công cụ quan trọng thúc đẩy nhanh tiến trình
đổi mới nền kinh tế, hướng vào hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tác
động tích cực đến quá trình cải thiện và nâng cao đời sống của dân cư nông thôn.
Hầu hết các hộ ND ở nông thôn đều có nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh
doanh.
Kể từ sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (tháng 4/ 1988) về tiếp tục đổi mới
quản lí nông nghiệp, nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta đã có sự chuyển
đổi căn bản từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, hộ ND đã trở thành

đơn vị kinh tế tự chủ có quyền độc lập về tài chính, tự chịu trách nhiệm về các khoản
vay, thanh toán. Vì vậy, rất nhiều hộ ND trước sự mở cửa của nền kinh tế đã có nhu
cầu vay vốn để mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế. Qua đó, tín dụng phục vụ nông
nghiệp, nông thôn và ND đã thể hiện được vai trò của mình trên các phương diện sau:
Thứ nhất, vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu đầu tư thâm canh (dùng để mua các yếu
tố đầu vào phục vụ sản xuất), làm tăng sản lượng nông nghiệp, tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi, từ đó tăng thu nhập cho hộ ND .
Thứ hai, vốn tín dụng góp phần tạo ra trang thiết bị, máy móc, tài sản cố định,
nâng cao năng lực sản xuất cho các trang trại, nông hộ, tạo tiền đề nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần cho hộ.
Thứ ba, vốn tín dụng tạo điều kiện tiên quyết để đầu tư phát triển mở rộng ngành
nghề nông thôn, đa dạng hoá nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
Thứ tư, vốn tín dụng góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Thứ năm, vốn tín dụng thúc đẩy đầu tư lựa chọn kĩ thuật mới của người ND, từ
đó bổ sung một cách thiết thực cho các đầu vào cần thiết đối với sự thành công của
cuộc cách mạng xanh, tạo cơ hội cho người ND tiếp thu kỹ thuật mới, góp phần
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.
Thứ sáu, vốn tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với hộ ND nghèo.
Thứ bảy, vốn tín dụng góp phần giải quyết việc làm cho những người lao động
nông nghiệp dư thừa ở nông thôn.


10
1.3

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT

LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ ND
1.3.1 Chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp
cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu
nhưng nói chung người ta thường quan tâm: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ và cơ cấu
tài sản đảm bảo. Ngoài ra để đánh giá định tính về chất lượng tín dụng người ta còn
quan tâm đến cơ cấu dư nợ các khoản vay ngắn – dài hạn trong tương quan cơ cấu
nguồn vốn của tổ chức tín dụng, dư nợ cho vay các lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó.
Chất lượng tín dụng hộ ND được hiểu là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro
trong cho vay hộ ND của NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ở Việt Nam, chất
lượng tín dụng được NH Nhà nước Việt Nam căn cứ vào:
- Nợ có đảm bảo bằng tài sản / Tổng dư nợ
- Nợ vay dài hạn / Tổng nguồn vốn
- Nợ xấu / Tổng dư nợ
- Nợ khó đòi / Tổng nợ quá hạn
- Nợ khó đòi ròng = (nợ khó đòi – dự phòng rủi ro chưa sử dụng) ≤ 0.
Như vậy, chất lượng đối với cho vay nói chung, cho vay hộ ND nói riêng được
coi là tốt khi các món vay được sử dụng vào đúng mục đích vay vốn, dự án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, món vay có đảm bảo bằng tài sản, cơ cấu vay phù hợp với cơ
cấu nguồn vốn và khoản vay được trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đối với hộ ND
1.3.2.1 Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay hộ ND
Bao gồm tổng dư nợ cho vay ngắn, trung, dài hạn, cho vay uỷ thác. Tổng dư nợ
thấp phản ảnh chất lượng tín dụng thấp, NH không có khả năng mở rộng cho vay, khả
năng tiếp thị khách hàng kém, trình độ đội ngũ cán bộ NH thấp. Tuy vậy tổng dư nợ
cao chưa chắc đã phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng NH cao. Vì vậy ta phải sử
dụng chỉ tiêu thứ hai là chỉ tiêu nợ có vấn đề.
1.3.2.2 Nợ có vấn đề
Dư nợ có vấn đề hộ ND là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh các khoản tín dụng cấp cho
hộ ND không thu hồi được hoặc có thể không thu hồi được theo đúng cam kết trong



11
hợp đồng tín dụng. Nợ có vấn đề được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ những khoản
vay đã quá hạn thanh toán, thanh toán không đúng kỳ hạn (nợ quá hạn thông thường,
nợ khó đòi, nợ chờ xử lý, nợ khoanh, nợ tồn đọng) mà bao gồm cả những khoản vay
trong hạn nhưng có những dấu hiệu không an toàn có thể dẫn tới rủi ro.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, NH còn dùng các chỉ tiêu tương đối.
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ ND

=

Dư nợ hộ ND quá hạn

* 100%

Tổng dư nợ hộ ND
Nếu tỷ lệ này cao biểu hiện khả năng mất vốn có thể tăng và ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của NH. Đồng nghĩa với việc các hộ ND làm ăn thua lỗ, khó có khả
năng thanh toán.
Tỷ lệ nợ xấu

=

Tổng dư nợ xấu
Tổng dư nợ

* 100%

Nợ xấu là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá và phân vào các nhóm nợ
từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc NH Nhà nước và quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 22/6/2007 của

Chủ tịch Hội đồng quản trị NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Chỉ tiêu này đánh giá đầy đủ hơn chất lượng tín dụng, nhất là đối với các khoản
cho vay trung dài hạn có phân kỳ trả nợ
.Tỷ lệ nợ khó đòi =

Tổng dư nợ khó đòi
Tổng dư nợ quá hạn

* 100%

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày được coi là khó đòi. Sử dụng chỉ tiêu này
đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng bởi nó xác định trong tổng dư nợ quá hạn
thì bao nhiêu phần trăm khó có khả năng thu hồi.
Về nguyên lý các món vay phải có đảm bảo bằng tài sản, song đối với lĩnh vực
phát triển nông nghiệp, nông thôn nhà nước có chính sách ưu đãi bằng Quyết định
67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định
41/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về một số chính sách tín dụng phục vụ
nông nghiệp, nông thôn. Theo đó hộ ND được vay đến 50 triệu đồng không phải đảm
bảo bằng tài sản, thủ tục vay vốn đơn giản, nhu cầu vay vốn của ND tăng nhanh rõ rệt,
là cơ hội để NH mở rộng tín dụng song tiềm ẩn chứa đụng nhiều rủi ro.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG


12
1.4.1 Những nhân tố chủ quan
a. Chủ quan từ phía NH
* Chiến lược kinh doanh của NH
Chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín
dụng, nếu không có chiến lược kinh doanh, NH sẽ luôn bị động. Trên cơ sở chiến lược
kinh doanh dài hạn đúng đắn để có các chiến lược bộ phận phù hợp, đảm bảo thực

hiện các mục tiêu đề ra.
* Công tác tổ chức, nhân sự của NH
Tổ chức của NH được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng, giúp NH quản lý sát sao các khoản cho vay các khoản huy động vốn.
Đồng thời việc bố trí nhân sự một cách hợp lý sẽ khai thác một cách có hiệu quả năng
lực sở trường của mọi người, tạo ra những nhân tố chất lượng lao động mới tốt hơn,
phát huy khả năng sáng tạo và bản lĩnh nghề nghiệp của người lao động, nâng cao chất
lượng hoạt động trong đó có hoạt động tín dụng.
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng quyết định sự thành công hay thất bại của một NHTM.
Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng
sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối,
chính sách của Nhà nước.
* Việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ
Chấp hành tốt quy trình nghiệp vụ trong cho vay sẽ có những quyết định cho vay
đúng đắn, đảm bảo hiệu quả đầu tư vốn.
* Công tác kiểm tra giám sát tín dụng
Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo NH có được những thông tin về tình hình kinh
doanh, phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm hợp đồng, rủi ro trong kinh
doanh đồng thời giúp cán bộ tác nghiệp thực hiện tốt qui trình nghiệp vụ cho vay. Thông
qua kiểm tra giúp ban lãnh đạo có cơ sở điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp.
* Hệ thống thông tin tín dụng
Thông tin càng đầy đủ, chất lượng, kịp thời thì càng nâng cao khả năng phòng
ngừa rủi ro tín dụng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
* Năng lực trình độ phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng


13
Con người là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh cũng như việc đảm

bảo chất lượng hoạt động tín dụng mà trước hết là năng lực phẩm chất của cán bộ điều
hành. Chất lượng cán bộ đòi hỏi ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả
với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh. Việc tuyển chọn cán bộ có
đạo đức nghề nghiệp và giỏi chuyên môn sẽ giúp NH ngăn ngừa được những sai phạm
có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh.
b. Chủ quan từ phía khách hàng (hộ ND)
Do đặc điểm về lao động của hộ ND là bao gồm nhiều thế hệ, giới tính, nghề
nghiệp, tuổi tác và trình độ lao động thường không qua đào tạo nên việc tổ chức sản
xuất kinh doanh kém hiệu quả. Mặt khác do không qua đào tạo nên ngoài kỹ thuật yếu
kém thì trình độ quản lý cũng chưa có kinh nghiệm, chưa có kiến thức về kinh tế thị
trường, chưa tận dụng được lao động dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả, chất
lượng tín dụng không cao.
1.4.2 Nhân tố khách quan
*Cơ chế chính sách, môi trường kinh tế
Cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi chưa phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của
thị trường ảnh hưởng tới sự hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và hoạt
động đầu tư của NH.
Nói đến môi trường kinh tế ta đề cập đến những biến số vĩ mô của nó: Tăng
trưởng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá.
Nền kinh tế ổn định tạo điều kiện lưu thông hàng hoá, làm cho hoạt động NH và
hộ ND được thuận lợi, giá cả hàng hoá ít biến động làm cho dự đoán của hộ sản xuất
chính xác và khả năng trả nợ NH cao.
*Nhóm nhân tố môi trường pháp lý, nhân tố khác
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống
nhất của các văn bản dưới luật đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và
sự hiểu biết của người dân trong vấn đề này.
Ngoài ra còn có các nhân tố khác như biến động về tình hình chính trị, kinh tế
trên thế giới, trong khu vực, trong nước, thiên tai, hoả hoạn, bão lũ, hạn hán… trực
tiếp gây bất lợi cho tình hình sản xuất kinh doanh của hộ ND.



14

Kết luận chương 1
Mục đích của Chương 1 là nhằm giới thiệu sơ lược về một số đặc trưng cơ bản
của tín dụng NH và tín dụng hộ ND của NHTM. Tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng và
phát triển kinh tế ngày càng nhanh cùng với cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống
của người dân ngày càng được nâng cao, kèm theo đó là biết bao nhu cầu khác cần
được đáp ứng, với việc tạo thêm thu nhập cho mình cũng như việc giúp đỡ các hộ gia
đình có được nguồn vốn để đầu tư sản xuất, cải thiện đời sống nên các NHTM nói
chung và chi nhánh NHNo&PTNT huyện Mỹ Lộc nói riêng đã phát triển một hoạt
động cho vay mới đó là cho vay đối với hộ ND. Cùng với đó, là tìm hiểu những nhân
tố làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của các NHTM, mà các NHTM thường gặp
phải khi tiến hành mở rộng tín dụng.

====================


15

CHNG 2
THC TRNG V CHT LNG TN DNG H ND
TI CHI NHNH NHNo&PTNT M LC
2.1 C IM A BN NGHIấN CU
2.1.1. c im c bn huyn M Lc
NHNo&PTNT M Lc hoạt động chủ yếu là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, dịch vụ ngân hàng với phơng châm: nhanh chóng, chính xác, an toàn và có hiệu
quả trên tất cả lĩnh vực, ứng dụng công nghệ NH tiên tiến, tiết kiệm thời gian và giảm
chi phí, phong cách phục vụ tận tình. NHNo&PTNT M Lc trải qua 16 năm hoạt
động đã gặp không ít khó khăn nhng với tinh thần nỗ lực phấn đấu của cán bộ công

nhân viên và sự chỉ đạo, điều hành sáng suốt của ban lãnh đạo NHNo&PTNT M Lc
vẫn không ngừng trởng thành, phát triển và đạt đợc những thành quả đáng ghi nhận. Để
đảm bảo các mặt hoạt động đợc thực hiện đồng bộ, liên tục NHNo&PTNT M Lc đã
tổ chức bố trí nhân lực hợp lý phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn. Hiện tại
NHNo&PTNT M Lc có 33 cán bộ công nhân viên, trong đó phần lớn là các cán bộ
trình độ thc s, đại học, cao đẳng, số cán bộ công nhân viên này đang đợc đào tạo
thêm để không ngừng nâng cao trình độ.
NHNo&PTNT M Lc dới sự lãnh đạo, quản lý giám sát trực tiếp của
NHNo&PTNT Nam nh cộng với sự nỗ lực vơn lên không ngừng mà hiện nay cơ cấu
tổ chức của NHNo&PTNT M Lc đã ngày càng hoàn thiện đóng góp đáng kể trong
công cuộc đổi mới đất nớc của ngành nói chung và của huyện M Lc nói riêng.
2.1.2 c im h ND
Dõn s ton huyn M Lc theo iu tra dõn s 1/4/2011 l 184,536 ngi, mt
dõn s bỡnh quõn l: 658 ngi/km2, t l nam gii 52.01 %, n gii 47.99 %, dõn
s nụng thụn 168,034 ngi.
Lao ng, s ngi trong tui lao ng 98,908 lao ng chim 53,6% trong
ú hot ng trong lnh vc nụng nghip, nụng thụn 84,730 lao ng chim khong
85.67% lao ng ton huyn, lao ng ó qua o to chim t l 26 %.
S h ton huyn cú 45.257 h trong ú h nghốo 1.512 h chim t l 3.34% s
h, thu nhp bỡnh quõn u ngi 13,2 triu ng/nm.
M Lc l a danh cú truyn thng lch s lõu i. Trong lch s dng nc v
gi nc ca dõn tc ta, M Lc ó gúp phn vit nờn nhng trang s ho hựng ca


16
dân tộc, đã đi vào các câu ca dao, dân ca được truyền bá rộng rải trong cả nước. Cảnh
quan môi trường đậm sắc thái văn hoá nông thôn Việt Nam, thiên nhiên, làng xóm gắn
liền với những con người cần cù lao động và giàu lòng yêu nước, môi trường lành
mạnh. Những yếu tố trên tạo cho Mỹ Lộc giàu tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch,
đặc biệt là kinh tế hộ.

2.2 TỔNG QUAN VỀ NH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
MỸ LỘC
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Mỹ Lộc
NH Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mỹ Lộc (Viết tắt là
NHNo&PTNT Mỹ Lộc) có trụ sở đóng tại thị trấn Mỹ Lộc, là trung tâm kinh tế văn
hóa xã hội của huyện. NHNo&PTNT Mỹ Lộc là NHTM đóng trên địa bàn huyện có
10 xã và 1 thị trấn nằm ở phía tây nam tỉnh Nam Định.
NHNo&PTNT Mỹ Lộc là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Nam Định hoạt
động theo luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ NH, mọi dịch vụ khách hàng của
NHNo&PTNT Mỹ Lộc cũng được nâng cao như mở tài khoản cho khách hàng giao
dịch nội tệ, ngoại tệ, chuyển tiền đi khắp nơi trên toàn quốc và trên thế giới nhanh
chóng thuận tiện bằng mạng lưới liên NH. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu kinh doanh quản lý của đơn vị.
Với phong cách và phương pháp làm việc văn minh, lịch sự, hiệu quả với phương
châm định hướng kinh doanh đúng đắn đó là kiên trì định hướng hoạt động kinh doanh
về Nông nghiệp và nông thôn, mở rộng đầu tư với phương châm “ Đi vay để cho vay ”
lấy hiệu quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thước đo chính trong kinh doanh trên cơ
sở tạo mọi điều kiện và tiện ích cho khách hàng, đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá công
nghệ NH, đơn giản hoá thủ tục hồ sơ vay vốn, thay đổi phong cách phục vụ… nhằm
mục tiêu huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư và đáp ứng nhu
cầu vốn trên địa bàn, với phương châm khách hàng và NH cùng tồn tại và phát triển,
phục vụ tốt nhất nhiệm vụ kinh tế chính trị tại địa phương, NH NNo & PTNT là người
bạn đồng hành cùng với nhà nông. Vì vậy NH đã tạo được lòng tin với khách hàng,
kinh doanh có hiệu quả đặc biệt trong chương trình phát triển Nông nghiệp và phát


17
triển kinh tế nông thôn.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Lộc
Sơ đồ về cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Lộc

(Nguồn: Số liệu hành chính - nhân sự của NHNo&PTNT Mỹ Lộc)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
 Ban giám đốc: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
+ Giám đốc: Giám đốc NHNo&PTNT Mỹ Lộc là người được Giám đốc
NHNo&PTNT Nam Định uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại NH
cơ sở và quản lý toàn thể cán bộ viên chức trong đơn vị. Giám đốc giữ vai trò chủ đạo
trong mọi hoạt động kinh doanh của NH trên địa bàn và chịu hoàn toàn trách nhiệm
với ngành, trước pháp luật nhà nước về mọi quyết định đã ký và hoạt động kinh doanh
của đơn vị.
+ Phó giám đốc: Là người được giám đốc uỷ quyền, thay mặt giám đốc xử lý một
số công việc theo chức năng được uỷ quyền. Thay mặt giám đốc điều hành khi giám
đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về quyết định của mình
trong phạm vi uỷ quyền, và những gì mà mình đã ký nhận đóng dấu.
 Phòng kế toán ngân quỹ.
Đây là phòng có nhiệm vụ ghi chép những số liệu, những nghiệp vụ trong ngày,


18
tháng, quý, năm mà cơ quan đã thực hiện. Hạch toán kết quả hoạt của đơn vị vào cuối
tháng, quý, năm. Đây cũng là nơi tiếp nhận những thông tin về khách hàng được đưa
đến từ bộ phận của phòng kinh doanh. Sau khi tiếp nhận những thông tin về khách
hàng, các kế toán viên sẽ đưa thông tin của khách hàng đó vào máy tính của cơ quan,
tạo điều kiện để nắm bắt các thông tin về khách hàng đó một cách rõ ràng và đầy đủ.
Từ đó có chính sách cho vay phù hợp với điều kiện của khách hàng.
 Phòng kế hoạch kinh doanh (phòng tín dụng)
Đây là một trong những bộ phận hoạch định các chính sách, phương hướng hoạt
động của cơ quan. Đưa ra mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới, và có các chính

sách biện pháp đi kèm. Trong bộ phận này có các cán bộ về các lĩnh vực khác nhau sẽ
làm việc theo lĩnh vực riêng của mình, các cán bộ tín dụng sẽ là những người trực tiếp
xuống các địa bàn, thôn, xã, xóm... tuyên truyền, hướng dẫn và thông báo về các chính
sách của NH.
Phòng kế hoạch kinh doanh chiếm hơn 50% tổng số cán bộ công nhân viên trong
NH, tập trung nghiên cứu chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng, tham mưu cho
Ban giám đốc về các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng nhằm mở rộng địa
bàn hoạt động, nâng cao chất lượng tín dụng.
 NH cấp 3 thị trấn Mỹ Lộc.
Là một phòng giao dịch thuộc NHNo&PTNT Mỹ Lộc với tổng số cán bộ được
định biên là 8; Trong đó có một Giám đốc, một Phó giám đốc kiêm tổ trưởng tổ tín
dụng. NH cấp 3 thị trấn Mỹ Lộc có 2 tổ nghiệp vụ: tổ tín dụng và tổ kế toán.
2.2.3 Khái quát tình hình hoạt động chung tại NHNo&PTNT huyện Mỹ Lộc
2.2.3.1 Hoạt động huy động vốn
Thực hiện phương châm “đi vay để cho vay”, Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, duy trì và đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh
không ngừng phát triển về mọi mặt và có uy tín đối với nhiều DN, góp phần phát triển kinh
tế địa phương. Bởi có huy động được nguồn vốn mới có vốn để cho vay. Trong những năm
qua, nhờ có công tác huy động vốn mà NH đã cung ứng vốn kịp thời cho các tổ chức kinh
tế, cá nhân, hộ gia đình. Nhất là đối với hoạt động cho vay hộ ND. Mặc dù còn nhiều khó
khăn nhưng với nỗ lực của toàn bộ chi nhánh và được sự hổ trợ tích cực nhiều mặt của NH
cấp trên cũng như các ban ngành địa phương. Chi nhánh NHNNo&PTNT Mỹ Lộc đã đạt


×