Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng yisn dụng hộ sản xuất ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.64 KB, 50 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Lời mở đầu
1- Sự cần thiết của đề tài
Nớc ta đi lên chủ nghĩa xà hội bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa
trong điều kiện kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu. Vì vậy ngành nông nghiệp giữ một
vị trí quan trọng trong quá trình xây dựng đất nớc.
Đờng lối phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn đợc Đảng ta rất quan
tâm. Từ ChØ thÞ 100 / CP - TW Ban bÝ th Trung ơng Đảng tháng 1/ 1981, Nghị
quyết 10 của Bộ chính trị, Nghị quyết 06/ NQ - TW ngày 10/ 11/ 1998. Về một số
vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, gần đây trong Nghị quyết đại
hội IX của Đảng đà khẳng định nông nghiệp, nông thôn và nông dân là vấn đề
chiến lợc có ý nghĩa to lớn.
Từ năm 1990 trở về trớc vốn đầu t cho sản xuất nông nghiệp chủ yếu thông
qua cho vay đối với hợp tác xà nông nghiệp. Ngày 28 / 8/ 1991 Chính phủ ban
hành Chỉ thị 202/ CT vỊ viƯc cung cÊp tÝn dơng cho n«ng nghiƯp vỊ nông thôn.
Ngày 2 / 3 / 1993 Chính phủ ban hành nghị định số 14/ CP về chính sách cho vay
hộ nông dân vay vốn để phát triển nông nghiệp, lâm, ng diêm nghiệp và kinh tế
nông thôn. Quyết định 67/ 1999/ QĐ - TTg ngày 30 / 3 / 1999 cđa Thđ tíng ChÝnh
phđ vỊ mét sè chÝnh s¸ch tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
Nghị quyÕt 03 ngµy 2 / 2/ 2000/ NQ - CP về kinh tế trang trại, Nhà nớc
khuyến khích phát triển và bảo hộ kinh tế trang trại.
Thực hiện chủ trơng đờng lối của Đảng, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam ban hành các văn bản, thể lệ tín dụng nh: Quyết định 198 / QĐ 1994 về thể lệ cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và cho vay tiêu dùng.
Quyết định số 367/ QĐ - 1995 về thể lệ tín dụng trung, dài hạn. Quyết định số
324/ QĐ - 1998 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng, công văn số 320/ CP - 1999 về việc thực hiện quyết định 67/ 1999
- QĐ - TTg, Quyết định 324 QĐ - NHNo (2000). Quyết định 1627/ 2001/ QĐ
- NHNo về việc ban hành thay thế quyết định 284/ QĐ - NHNo & phát triển
nông thôn Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu cho vay phát triển nông nghiệp ®·
1




Khoá luận tốt nghiệp
hớng dẫn cụ thể bằng các văn bản nh: Quy định 499 A/ NHNo - 1993 về biện
pháp nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất vay vốn đề phát triển nông, lâm, ng, diêm
nghiệp, quyết định 180/ QĐ - HĐQT (1988) về việc ban hành cho vay đối với
khách hàng; Công văn 791 / NHNo - 06 (1999) vỊ viƯc thùc hiƯn mét sè chÝnh
s¸ch tÝn dơng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, Nghị
quyết liên tịch 2308 / NQLT/ 1999 giữa Trung ơng hội nông dân Việt Nam và
NHNo & PTNT Việt Nam vỊ viƯc thùc hiƯn mét sè chÝnh s¸ch tÝn dơng Ngân
hàng phục vụ nông nghiệp nông thôn, quyết định 06/ QĐ - HĐQT (2001) về
việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng.
NHNo & PTNT Việt Nam trong quá trình đầu t vốn đà khẳng định đợc
hiệu quả của vốn cho vay và khả năng quản lý sử dụng vốn của các hộ sản
xuất.
ở một số huyện thuần nông, hoạt động của NHNo & PTNT huyện Cao
Phong - Hoà Bình đà góp phần đáng kể trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế,
chính trị của địa phơng. Từ năm 1993 đến nay 100% vốn của NHNo & PTNT
huyện đầu t cho các hộ gia đình phát triển sản xuất chăn nuôi, ngành nghề, nâng
cao thu nhập và mức sống của ngời dân.
Xuất phát từ tình hình thực tế hoạt động của NHNo & PTNT huyện Cao
Phong đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
mang tính chất cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn quan trọng nhằm nâng cao chất lợng
tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ, góp phần thực hiện chủ trờng của Đảng
và Nhà nớc.
2- Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hộ sản xuất, vai trò của tín dụng
Ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, qua đó thấy đợc tầm quan
trọng của việc nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.

Phân tích đánh giá thực trạng chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản
xuất tại NHNo & PTNT huyện Cao Phong. Từ đó thấy đợc những tồn tại để có
những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng đói với hộ sản xuất
và mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp.
2


Khoá luận tốt nghiệp
3- Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
Với tính chất phức tạp của vấn đề nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo
& PTNT huyện Cao Phong trong 2 năm 2002 - 2003.
4- Phơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phơng pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh,
đánh giá.
- Kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của NHNo & PTNT
huyện Cao Phong.
5- Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chơng.
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về hộ sản xuất và chất lợng tín dụng hộ sản
xuất trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cao Phong.
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lợng tín dụng hộ sản xuất ở
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cao Phong.

Chơng 1
3



Khoá luận tốt nghiệp
Những vấn đề cơ bản về hộ sản xuất và chất lợng tín dụng hộ
sản xuất trong nền kinh tế thị trờng.
1.1- Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị
trờng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đờng lối đổi mới đà đợc xác định
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, tiếp tục đổi mới kinh tế nhằm giải phóng lực lợng sản xuất ở nông thôn, chuyển nền nông nghiệp tự túc, tự cấp sang sản xuất
hàng hoá theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Chính vì vậy những
năm gần đây các nhà kinh tế đà quan tâm thật sự phát triển, nông nghiệp, nông
thôn và mô hình kinh tế sản xuất.
1.1.1- Khái niệm về hộ sản xuất
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, hộ sản xuất là tất cả những ngời
cùng sống chung trong mái nhà, nhóm ngời đó bao gồm những ngời cùng huyết
tộc và cùng sản xuất.
Theo các nhà kinh tế học Việt Nam, hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ
trực tiếp hoạt động sản xt kinh doanh lµ chđ thĨ trong mäi quan hƯ sản xuất kinh
doanh.
Về thành phần của hộ sản xuất, Nghị định 14/ CP ngày 2/ 3/ 1993 của Thủ
tớng Chính phủ về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông, lâm, ng,
diêm nghiệp và kinh tế nông thôn có đề cập hộ sản xuất bao gồm: Hộ nông dân,
hộ t nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH nông, lâm, ng, diêm nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn.
Trên góc độ Ngân hàng hộ sản xuất là một thuật ngữ đợc dùng trong hoạt
động cung ứng tín dụng cho hộ sản xuất gia đình để làm kinh tế chung của hộ.
Theo quy định 499 A/ NHNo - 1993 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT
Việt Nam thì Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động sản
xuất kinh doanh là chđ thĨ trong mäi quan hƯ s¶n xt kinh doanh” để có cơ sở
xây dựng chính sách tín dụng cho phù hợp với từng loại hộ, từ đó đầu t vốn có
hiệu quả, Ngân hàng đà chia hộ sản xuất thành 2 loại.
Hộ loại 1: Là hộ tự sản xuất tù tiªu.

4


Khoá luận tốt nghiệp
Hộ loại 2: Là hộ sản xuất kinh doanh theo luật định.
1.1.2- Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng.
Đảng và Nhà nớc ta xác định vai trò hộ sản xuất là hết sức quan trọng trong
chiến lợc phát triển kinh tế xà hội Việt Nam.
1.1.2.1- Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ở nông
thôn.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn,
trình độ lao động còn hạn chế. Từ khi chun nỊn kinh tÕ tõ qu¶n lý tËp trung,
quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, khu vực kinh tế quốc doanh vẫn giữ
vai trò chủ đạo song cũng bị co hẹp cả về quy mô và số lợng do đó lực lợng lao
động trong khu vực đà giảm đáng kể. Nền kinh tế mở các công ty liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài tăng lên nhanh chóng, những yêu cầu sử dụng
lao động của các doanh nghiệp này đòi hỏi ngời lao động phải có năng lực và kiến
thức kỹ thuật, công nghệ. Nh vậy để sử dụng hợp lý nguồn lao động dôi dài, giải
quyết tốt việc làm cho ngời lao động ở nông thôn hiện nay là vấn đề hết sức cấp
bách đợc giải quyết bằng con đờng phát triển kinh tế hộ sản xuất. Đó là hớng đi
đúng mà Đảng và Nhà nớc đà lựa chọn. Kinh tế hộ sản xuất góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết tốt công ăn việc làm ở nông thôn.
Từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý trong nông nghiệp theo cơ chế thị trờng,
hộ sản xuất đợc công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, đợc Nhà nớc giao quyền sử
dụng quản lý đất lâu dài, đà có tác động thúc đẩy các hộ sản xuất khai thác có
hiệu quả nguồn lực đất đai và tài nguyên thiên nhiên tại chỗ tăng vòng quay sử
dụng đất, đầu t thâm canh tăng độ phì nhiêu của đất, tăng năng xuất cây trồng, mở
rộng khai hoang phục hoá tăng diện tích canh tác, tăng sản lợng cây trồng.
1.1.2.2- Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trờng thúc đẩy
sản xuất hàng hoá, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá.

Trong cơ chế thị trờng tất yếu có sự cạnh tranh. Muốn tồn tại và phát
triển các đơn vị phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu
mà cho phù hợp với thị hiếu của thị trờng, mở rộng sản xuất, tăng cờng công tác
quản lý, hạ giá thành sản phẩm kích thích nhu cầu tiêu dùng tăng sức cạnh
tranh.
5


Khoá luận tốt nghiệp
Cũng nh các thành phần kinh tế khác, hộ sản xuất là đơn vị kinh tế độc lập,
tự chủ song với quy mô nhỏ bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động nên đà dễ dàng
nắm bắt đợc sự thay đổi của thị trờng, kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho phù hợp, đồng thời lại đợc Nhà nớc có chính sách hỗ trợ phát triển.
Các hộ sản xuất tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều lĩnh
vực với những điều kiện khác nhau và trong nền kinh tế thị trờng mức độ cạnh
tranh ngày càng gia tăng. Do đó giữa các hộ sản xuất thờng có sự phân công lao
động theo hớng ai giỏi nghề gì, có điều kiện tự nhiên kỹ thuật tiền vốn để sản xuất
mặt hàng nào thì làm nghề đó, mặt hàng đó vì vậy sẽ có điều kiện tập trung đợc
tiền vốn, nhân lực, vật lực triển khai có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nâng cao năng xuất và chất lợng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của thị trờng.
Tóm lại, hộ sản xuất là một tổ chức kinh tế năng động hiệu quả, có khả
năng thích ứng với cơ chế thị trờng cao, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá từ đó tạo khả năng hợp tác lao động
trên cơ sở tự nguyện càng có lợi.
1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản
xuất
1.2.1- Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng là sự
chuyển nhợng t¹m thêi qun sư dơng vèn trong mét thêi gian nhất định có hoàn

trả đầy đủ cả vốn và lÃi.
* Điều20 luật các tổ chức tín dụng quy định:
Hoạt động tÝn dơng lµ viƯc tỉ chøc tÝn dơng sư dơng ngn vèn tù cã,
ngn vèn huy ®éng ®Ĩ cÊp tÝn dụng
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lÃnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác
Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng nh: Tín dụng thơng
mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng Nhà nớc.
6


Khoá luận tốt nghiệp
Tín dụng Ngân hàng là sự tin tởng lẫn nhau trong quan hệ đi vay và cho vay
giữa các Ngân hàng với chủ thể kinh tế khác nhau trong xà hội, đợc thực hiện dới
hình thức chủ yếu bằng tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lÃi.
Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu
t vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất lu thông hàng hoá. Vì vậy, tín dụng Ngân
hàng ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức
tín dụng hiện có.
1.2.2- Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất
ở Việt Nam hơn 80% dân số ở nông thôn, hơn 70% lao động trong nông
nghiệp. Đa số các hộ sản xuất có lao động, có đất đai nhng lại thiếu vốn để sản
xuất, do đó tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển
kinh tế hộ sản xuất.
1.2.2.1- Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất đảm bảo
quá trình sản xuất liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển triển của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, tại một thời điểm nhất định thờng có hiện tợng
thừa vốn, thiếu vốn, tạm thời với chức năng của mình, Ngân hàng huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu t cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

các thành phần kinh tế trong đó có hộ sản xuất. Nhờ có vốn tín dụng các hộ sản
xuất có đủ vốn để đảm bảo sản xuất liên tục, tổ chức sản xuất một cách hợp lý sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng năng xuất lao động cải thiện và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Nh vậy tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn cho hộ sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Nhu
cầu phát triển sản xuất nông nghiệp rất lớn; Khu vực nông thôn đÃ, đang và vẫn là
một thị trờng rộng lớn của Ngân hàng.
1.2.2.2- Tín dụng Ngân hàng qóp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn trong sản xuất nông nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi ngời sản xuất
phải nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Muốn vậy phải không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cải tiến máy
móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, cải tiến cơ chế quản lý những hoạt động
7


Khoá luận tốt nghiệp
này đỏi hỏi một khối lợng lớn, thờng vợt quá khả năng của các hộ sản xuất. Nhờ
có vốn tín dụng Ngân hàng, các hộ sản xuất có đủ vốn để tái sản xuất mở rộng, tập
trung ruộng đất, tập trung vốn hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận, từ đó
thúc đẩy quá trình tích tụ vốn, tăng quy mô của vốn tự có, tăng sức mạnh trong
cạnh tranh.
1.2.2.3- Tín dụng Ngân hàng là kênh chuyển tải vốn tài trợ của Nhà nớc đối
với nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện chủ trơng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn, Đảng và Nhà nớc đà có nhiều chính sách hỗ trợ vốn đầu t thông qua nhiều
kênh. Tín dụng Ngân hàng đợc lạ chọn và đánh giá là kênh chuyển tải vốn đầu t
cho nông nghiệp, nông thôn đạt hiệu quả cao. Thông qua hoạt động tín dụng Ngân
hàng, Nhà nớc quản lý và kiểm soát đợc quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá

đợc hiệu quả kinh tế, hiệu quả xà hội của vốn đầu t, nâng cao ý thức trách nhiệm
của các chủ thể kinh tế trong quá trình sử dụng vốn.
1.2.3.4 - Tín dụng Ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lÃi ở nông
thôn một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là tính thời
vụ khi cha tới vụ thu hoạch, cha có sản phảm hàng hoá để bán nên cha có thu nhập
song hộ sản xuất vẫn cần vốn có vốn để tái sản xuất và chi tiêu những khoản cần
thiết tối thiểu. Chính điều này đà tạo điều kiện cho tệ nạn cho vay nặng lÃi, tình
trạng bán lúa non phát triển. Khi nỊn kinh tÕ cßn trong thêi kú bao cÊp, viƯc cho
vay nặng lài đà làm cho không ít những hộ đà khó khăn lại càng khó khăn thêm,
làm cho họ khó thoát khỏi cảnh đói nghèo. Nạn cho vay nặng lÃi đà kìm hÃm quá
trình sản xuất.
Từ khi Nhà nớc có chủ trơng cho phép các Ngân hàng Thơng mại cho vay
trực tiếp đến từng hộ nông dân đà tạo điều kiện cho nông dân có đủ vốn để sản
xuất kinh doanh khai thác tốt tiềm năng đất đi, lao động, hạn chế tình trạng cho
vay nặng lÃi ở nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Quyết định 67/ 1999/ QĐ - TTg ngày 30/ 3/ 1999 là một chính sách lớn đối
với nông nghiệp nông thôn, đáp ứng yêu cầu và phù hợp với nguyện vọng của
nông dân.
8


Khoá luận tốt nghiệp
Tín dụng Ngân hàng ngày càng mở rộng với chính sách đầu t trực tiếp tới
hộ sản xuất đà đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất, hạn chế và đẩy lùi
việc cho vay nặng lÃi góp phần làm giầu cho các hộ sản xuất, tăng thêm của cải
vật chất cho xà hội củng cố lòng tin của dân đối Đảng và Nhà nớc .
1.2.2.5 - Tín dụng Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp.
Hộ sản xuất ở nông thôn phần lớn là thiếu vốn để tổ chức sản xuất, nên quá
trình sản xuất chỉ đơn điệu với những cây trồng vật nuôi truyền thống, không có

điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
Từ khi hộ sản xuất đợc công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, đợc sự hỗ trợ của
vốn tín dụng Ngân hàng các hộ sản xuất có điều kiện đa giống mới vào sản xuất
nông nghiệp, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mở mang thêm các ngành nghề
mới, phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển kinh doanh dịch vụ. Nhiều hộ đà tổ
chức dới hình thức nông trại, trang trại và ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất
nông nghiệp. Nhiều vùng chuyên canh mới ra đời thay thế những cây trồng vật
nuôi kém hiệu quả.
Tín dụng Ngân hàng đà góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong công
nghiệp, đẩy lùi sản xuất tự cung, tự cấp, phát triển hàng hoá nông nghiệp.
1.2.2.6 - Tín dụng Ngân hàng đà góp phần khôi phục, phát huy các ngành
nghề truyền thống.
Việt Nam là nớc cã nhiỊu nghỊ trun thèng. Trong mét thêi gian dµi nhiều
nghề truyền thống đà bị mai một do không đợc quan tâm và đầu t đúng mức. Thực
hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc trong việc phát triển kinh tế, phát huy nội
lực, khôi phục và phát triển các nghề truyền thống, phát triển thêm các ngành nghề
mới thu hút số lao động nhàn rỗi, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động; Tín
dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành nghề này, góp phần phát
triển toàn diện nông, lâm, ng, diêm nghiệp gắn liền với công nghiệp, chế biến,
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thơng nghiệp ,
du lịch, dịch vụ, tạo tiền đề để các ngành nhề này phát triển nhịp nhàng, đồng bộ.
1.2.2.7 - Tín dụng Ngân hàng góp phần ổn định chính trị xà héi
9


Khoá luận tốt nghiệp
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
kinh tế phát triển mà còn có vai trò to lớn về mặt chính trị xà hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề

mới, tín dụng Ngân hàng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động,
đặc biệt là ở khu vực nông thôn, tăng thu nhập, đảm bảo và nâng cao mức sống
cho ngời dân; Đời sống kinh tế văn hoá, xà hội đợc cải thiện, thu hẹp khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị, hạn chế sự phân hoá bất hợp lý trong xà hội.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thiết thực trong việc thực hiện ch ơng trình
xoá đói giảm nghèo một chơng trình lớn do Nghị quyết đại hội VIII của
Đảng đề ra đà tạo điều kiện cho các họ gia đình nghèo, thiếu vốn sản xuất đợc
vay với lÃi suất u đÃi để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, thoát khỏi đói
nghèo.
Tín dụng Ngân hàng còn là kênh chuyển tải vốn thực hiện chính sách hỗ trợ
nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Chính phủ nh đầu t khắc phục hậu quả thiên
tai, đầu t cho chơng trình chung sống với lũ
Tín dụng Ngân hàng góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao trình độ
dân trí, trình độ chuyên môn của lực lợng lao động, hạn chế các tệ nạn xà hội, góp
phần ổn định và giữ vững an ninh chính trị, tăng thêm lòng tin của nhân dân đối
với sự lÃnh đạo của Đảng và Nhà nớc.
Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng có vai trò cực kỳ to lớn đối với hộ sản xuất.
Để vốn tín dụng Ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay của các hộ sản
xuất, các Ngân hàng Thơng mại nói chung, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Ngân hàng phục vụ ngời nghèo nói riêng phải hoàn thiện mạng lới tổ
chức và biện pháp nghiệp vụ để đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn cho các hộ
sản xuất.
1.3- Chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
1.3.1- Khái niệm về chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của Ngân hàng. Đây là một
dịch vụ đặc biệt, là hình thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất. Sản phẩm này
chỉ có khả năng đánh giá đợc chất lợng sau khi khách hàng đà sử dụng. Do vậy có
thể quan niệm chất lợng tín dụng Ngân hàng là sự đáp ứng nhu cầu của khách
10



Khoá luận tốt nghiệp
hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển của Ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xÃ
hội. Chất lợng tín dụng thể hiện.
Đối với Ngân hàng: Vốn cho vay đợc sử dụng đúng mục đích an toàn, đợc
hoàn trả đầy đủ cả vốn và lÃi, phải đảm bảo các nguyên tắc tín dụng.
Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng phải phù hợp với yêu cầu của
khách hàng về khối lợng, lÃi suất, kỳ hạn, phơng thức thanh toán, thủ tục phải đơn
giản, thuận tiện.
Đối với nỊn kinh tÕ: ChÊt lỵng tÝn dơng thĨ hiƯn ë chỗ các chỉ tiêu kinh tế,
xà hội đạt đợc của quốc gia, ở mức độ tăng trởng tổng sản phẩm xà hội, tạo thêm
công ăn việc làm cho ngời lao ®éng thay ®ỉi c¬ cÊu kinh tÕ, thóc ®Èy nỊn kinh tế
phát triển phù hợp với định hớng của Đảng và Nhà nớc.
1.3.2 - Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng ngân hàng đối với hộ
sản xuất
1.3.2.1 - Chỉ tiêu tổng d nợ cho vay hộ sản xuất
Bao gồm tổng d nợ cho vay ngắn, trung, dài hạn, cho vay uỷ thác. Tổng d
nợ thấp phản ánh chất lợng tín dụng thấp, Ngân hàng không có khả năng mở rộng
cho vay, khả năng tiếp thị khách hàng kém, trình độ đội ngũ cán bộ Ngân hàng
thấp. Tuy vậy tổng d nợ cao cha chắc đà phản ánh chất lợng hoạt động tín dụng
Ngân hàng cao. Vì vậy ta phải sử dụng chỉ tiêu thứ hai là chỉ tiêu nợ
quá hạn.
1.3.2.2- Nợ quá hạn sản xuất
D nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền đà quá
hạn trả mà khách hàng vẫn cha thanh toán đợc.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng còn dùng các chỉ tiêu tơng đối.
D nợ hộ sản xuất quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất

=


x 100 %
Tổng d nợ hộ sản xuất

Nếu tỷ lệ này cao biểu hiện khả năng mất vốn có thể tăng và ảnh hởng đến
khả năng thanh toán của Ngân hµng

11


Khoá luận tốt nghiệp
Tổng d nợ hộ sản xuất
có các khoản thanh toán quá hạn

Tỷ lệ hộ sản xuất
Có tiềm ẩn rủi ro =

Tổng d nợ hộ sản xuất
Chỉ tiêu này đánh giá đầy đủ hơn chất lợng tín dụng, nhất là đối với các
khoản cho vay trung dài hạn có phân kỳ trả nợ.
Tổng d nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi

=

x 100%.
Tổng d nợ quá hạn

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày đợc coi là khó đòi. Sử dụng chỉ tiêu
này đánh giá chính xác hơn chất lợng tín dụng bởi nó xác định trong tổng d nợ quá

hạn thì bao nhiêu phần trăm khó có khả năng thu hồi.
1.3.2.3- Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất bằng nguồn thu thứ nhất.

Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất bằng
nguồn thu thứ nhất

Doanh số thu nợ hộ sản xt
b»ng ngn thu thø nhÊt
=
Tỉng doanh thu sè thu nỵ hộ sản xuất

Nguồn thu thứ nhất là nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất. Tỷ lệ này bằng 1 hoặc xấp xỉ bằng 1 phản ánh chất lợng tín dụng hộ sản
xuất là tốt.

1.3.2.4- Tỷ lệ thu lÃi
Tổng số lÃi thu đợc
Tỷ lệ thu lÃi =

x 100
Tổng số lÃi phải thu

Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ chất lợng tín dụng càng tốt bởi Ngân hàng
thông thờng không những phải thu đủ tiền vốn mà còn phải thu đủ tiền lÃi cho để
12


Khoá luận tốt nghiệp
đảm bảo hoạt động kinh doanh tiến hành bình thờng, đảm bảo khả năng sinh lời
của vốn tín dụng là lợi nhuận của Ngân hàng.

1.3.2.5- Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất

=
D nợ hộ sản xuất bình quân

Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trong điều
kiện kinh doanh bình thờng, vòng quay tín dụng lớn chứng tỏ Ngân hàng đà cho
vay đợc nhiều hơn từ số vốn của mình.
1.3.3- Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
1.3.3.1- Những nhân tố chủ quan
* Chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng
Chiến lợc kinh doanh là nhân tố đầu tiên ảnh hởng tới chất lợng hoạt động
tín dụng, nếu không có chiến lợc kinh doanh, Ngân hàng sẽ luôn bị động. Trên cơ
sở chiến lợc kinh doanh dài hạn đúng đắn để có các chiến lợc bộ phận phù hợp,
đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.
* Công tác tổ chức, nhận sự của Ngân hàng
Tổ chức của Ngân hàng đợc sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng sẽ tạo điều kiện đáp ứng
kịp thời nhu cầu của khách hàng, giúp Ngân hàng quản lý sát sao các khoản cho
vay các khoản huy động vốn.
Đồng thời việc bố trí nhân sự một cách hợp lý sẽ khai thác một cách có hiệu
quả năng lực sở trờng của mọi ngời, tạo ra những nhân tố chất lợng lao động mới
tốt hơn, phát huy khả năng sáng tạo và bản lĩnh nghề nghiệp của ngời lao động,
nâng cao chất lợng hoạt động trong đó có hoạt động tín dụng.
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng quyết định sự thành công hay thất bại của một Ngân
hàng Thơng mại. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng,
13



Khoá luận tốt nghiệp
đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân
thủ pháp luật, đờng lối, chính sách của Nhà nớc.
* Việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ
Chấp hành tốt quy trình nghiệp vụ trong cho vay sẽ có những quyết định
cho vay đúng đắn, đảm bảo hiệu quả đầu t vốn.
* Công tác kiểm tra giám sát tín dụng
Đây là biện pháp giúp ban lÃnh đạo Ngân hàng có đợc những thông tin về
tình hình kinh doanh, phát hiện và xử lý kịp thời những trờng hợp vi phạm hợp
đồng, rủi ro trong kinh doanh đồng thời giúp cán bộ tác nghiệp thực hiện tốt quy
trình nghiệp vụ cho vay. Thông qua kiểm tra giúp ban lÃnh đạo có cơ sở điều
chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp.
* Hệ thống thông tin tín dụng
Thông tin càng đầy đủ, chất lơng, kịp thời thì càng nâng cao khả năng
phòng ngừa rủi ro, tín dụng nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng.
* Năng lực trình độ phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng
Con ngời là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh cũng nh việc
đảm bảo chất lợng hoạt động tín dụng mà trớc hết là năng lực phẩm chất của cán
bộ điều hành. Chất lợng cán bộ đòi hỏi ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời,
có hiệu quả với sự thay ®ỉi nhanh chãng cđa m«i trêng kinh doanh. ViƯc tun
chän cán bộ có đạo đức nghề nghiệp và giỏi chuyên môn sẽ giúp Ngân hàng ngăn
ngừa đợc những sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh.
1.3.3.2- Nhân tố khách quan
Nền kinh tế tăng trởng hay suy thoái ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
Cơ chế chính sách của Nhà nớc thay đổi phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của thị
trờng ảnh hởng tới sự hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và hoạt động
đầu t của Ngân hàng.

Ngoài ra còn có các nhân tố khác nh: Biến động về tình hình chính trị, kinh
tế trên thế giới, trong khu vực, trong nớc, thiên tai, hoả hoạn, bÃo lũ, hạn hán,
14


Khoá luận tốt nghiệp
động đất Trực tiếp gây bất lợi cho tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng
làm ảnh hởng đến kinh doanh của họ.
Từ việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng hoạt động tín dụng
để củng cố và có những giải pháp có hiệu quả để nâng cao chất lợng tín dụng, hạn
chế mức thấp nhất rủi ro, tạo điều kiện thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh doanh.
1.3.4- Sự cần thiết của việc nâng cao chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
Ngày 13/ 7/ 2000, Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết và đợc các
cơ quan thẩm quyền lập pháp của hai nớc phê chuẩn. Trong một tơng lai không xa,
các doanh nghiệp Công ty nớc ngoài đợc đối xử bình đẳng nh các doanh nghiệp
trong nớc. Chuẩn bị cho việc thực hiện bớc vào cơ chế thị trờng lĩnh vực kinh
doanh Ngân hàng, các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam đang thực hiện lại đề án
cơ cấu lại Ngân hàng, đa kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh
đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên nâng cao chất lợng sản
phẩm dịch vụ, mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng để có thể tồn tại và đứng vững
trong cạnh tranh tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của các tổ chức tín dụng.
Song phần lớn rủi ro và mất an toàn đều phát sinh từ đây. Vì vậy điều kiện và biện
pháp hàng đầu đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các tổ chức tín dụng là phải
nâng cao chất lợng tín dụng.
Chất lợng tín dụng tạo điều kiện khả năng sinh lời của Ngân hàng từ đó cải
thiện đợc tình hình tài chính tăng khả năng cung cấp dịch vụ của Ngân hàng thu
hút thêm nhiều khách hàng mới giúp cho Ngân hàng có nhiều khách hàng trung
thành tạo thế mạnh trong cạnh tranh. Chất lỵng tÝn dơng cđng cè mèi quan hƯ x·
héi cđa Ngân hàng nâng cao uy tín, vị thế của Ngân hàng tín dụng là cầu nối giữa
tiết kiệm và đầu t đảm bảo chất lợng tín dụng giúp Ngân hàng làm tốt chức năng

trung gian tính dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế đảm bảo chất lợng
tín dụng giúp Ngân hàng tăng vòng quay vốn tín dụng từ đó làm tốt chức năng
trung gian thanh toán. Nâng cao chất lợng tín dụng góp phần thúc đẩy tăng trởng
kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ.

15


Khoá luận tốt nghiệp
Với u thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lợng tín dụng của Ngân hàng
Thơng mại là sự cần thiết khách quan, vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân
hàng Thơng mại, chính vì vậy chất lợng tín dụng cần đợc cải tiến và nâng cao.
Tóm lại, trong các nghiệp vụ của Ngân hàng Thơng mại thì nghiệp vụ tín
dụng là nghiệp vụ hàng đầu có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của một Ngân hàng, cho nên dù bất kỳ thời kỳ nào, bối cảnh nào thì yêu cầu
cơ bản của tín dụng vẫn là: Hiện thực khả thi và có hiệu quả trong đó việc bảo
toàn vốn vay cả gốc và lÃi là vấn đề then chốt đợc đặt ra.

16


Khoá luận tốt nghiệp

Chơng 2
Thực trạng chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cao Phong
2.1- Khái quát về tình hình kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Cao Phong
2.1.1- Những thuận lợi khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cao Phong

Cao Phong là một huyện nằm ở phá Tây bắc tỉnh Hoà Bình với đặc thù kinh
tế thuần nông, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là cây lúa, là một huyện mới đợc
thành lập nên các ngành nghể truyền thống cha phát triển mạnh nh Thơng mại,
dịch vụ công nghiệp, xây dựng.
* Tổng số diện tự nhiên của huyện là: 12.020 ha
Trong đó:

- Diện tích nông nghiệp là: 6.689 ha.
- Diện tích cây công nghiệp là: 1.533 ha.

* Tổng dân số trong hun lµ: 99.856 ngêi.
- Tỉng sè hé lµ: 25.870 hé, lao động trong độ tuổi là: 51.316 ngời.
Trong đó: 33.520 lao động ngành nông nghiệp.
Huyện Cao Phong có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xà và 1 thị trấn. Nhìn
chung tơng đối phát triển song hệ thống điện, đờng giao thông nông thôn của
huyện đà đợc xây dựng nhng cha hoàn chỉnh.
* Những kết quả đạt đợc của huyện Cao Phong trong năn 2003.
- Giá trị tổng sản lợng đạt: 406.850 triệu đồng.
- Tốc độ tăng trởng 9,35%
- Cơ cÊu kinh tÕ x· héi cã sù ph¸t triĨn tÝch cực.
- Ngành Nông nghiệp tăng 9%.
- Ngành Công nghiệp xây dựng tăng 7%.
- Ngành Thơng mại dịch vụ tăng 17%.
Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt: 244.962 triệu đồng tăng 2.950 triệu đòng
so với năm 2002.
17


Khoá luận tốt nghiệp
- Sản lợng lơng thực quy thóc đạt: 49 nghìn tấn tăng 304 tấn so với

năm 2002.
- Tổng đàn trâu bò: 1.950 con tăng 350 con so với năm 2002.
- Sản lợng lợn thịt đạt: 3.700 tấn tăng 1.700 tấn so với năm 2002.
- Giá trị ngành Công nghiệp xây dựng đạt: 52.900 triệu đồng, tăng 2.900
triệu đồng so với năm 2002.
* Thuận lợi
Đợc sự ủng hộ của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phơng trong việc thực
hiện chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Tình hình chính trị - xà hội ở nông thôn trong huyện đà đợc ổn định, chính
quyền cơ sở cũng đợc củng cố kiện toàn tạo thuận lợi cho hoạt động của Ngân
hàng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nớc đà ban hành một số chính sách và Ngân
hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam có các văn bản hớng dẫn thực
hiện tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc mở rộng
tín dụng.
Mạng lới giao thông nông thôn đang dần đợc hoàn chỉnh tạo thuận lợi cho
Ngân hàng trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất.
* Khó khăn
Là một huyện thuần nông, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là cây lúa, con
lợn, đàn gia súc và các ngành nghề phụ, tạo điều kiện môi trờng đầu t tốt cho
Ngân hàng.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không kịp thời gây khó khăn
cho các hộ có nhu cầu vay vốn lớn để sản xuất kinh doanh.
Đối với Ngân hàng nông nghiệp huyện Cao Phong biên chế lao động còn
thiếu, hầu hết cán bộ nhân viên đợc đào tạo trong thời kỳ kinh tế bao cấp, kiến
thức về kinh tế thị trờng còn nhiều hạn chế.
2.1.2- Khái quát tình hình kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Cao Phong
Hoạt động kinh doanh phục vụ ở một huyện thuần nông đất chật ngời đông,
sản xuất phần lớn phụ thuộc vào thiên nhiên. Ngành nghề có một số nghề khá phát
triển, hớng đi lâu dài của huyện là phải chuyển sang sản xuất hàng hoá bằng cách

18


Khoá luận tốt nghiệp
nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
ngành nghề nhng tốc độ còn chậm, hiện tại trên địa bàn không có doanh nghiệp
Nhà nớc, có một số công ty TNNH mới thành lập vay vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huuện Cao Phong rất ít, có 12 xÃ, 1 thị trấn với
22.870 hộ trong đó có 3.670 hộ nghèo theo tiêu chí của Lao động thơng binh xÃ
hội, chiếm 14,19% số hộ trong toàn huyện.
Ngân hàng nong nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cao Phong có trụ sở
chính ở trung tâm huyện. Đợc sự lÃnh đạo của NHNo & PTNT tỉnh Hoà Bình, sự
chỉ đạo cđa ban Nh©n d©n hun Cao Phong cïng víi sự nỗ lực cố gắng của
tập thể từ Ban lÃnh đạo đến toàn thể nhân viên trong chi nhánh đà 2 năm liền
NHNo & PTNT huyện Cao Phong là một trong những đơn vị dẫn đầu trong toàn
NHNo & PTNT tỉnh Hoà Bình.
Đến thời điểm 31/ 12/ 2003 NHNo & PTNT huyện Cao Phong có 21 cán bộ
nhân viên thuộc 3 phòng, tổng vốn huy động cuối năm là: 24.087 triệu đồng, tổng
d nợ cho vay là: 79.756 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn 0,13%.
Những thuận lợi, khó khăn ®ãi víi ho¹t ®éng kinh doanh cđa NHNo &
PTNT hun Cao Phong.
2.1.3- Là đơn vị huy động vốn
Là đơn vị kinh doanh trong lÜnh vùc tiỊn tƯ díi sù ®iỊu tiết, quản lý của Nhà
nớc, hoạt động huy động vốn đóng vai trò cực kỳ quan trọng nên công tác huy
động vốn đợc Ngân hàng nông nghiệp huyện đặc biện quan tâm bằng các biện
pháp giáo dục cán bộ nhân viên nâng cao ý thức phục vụ đổi mới phong cách giao
dịch, tạo sự thoải mái và thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền. Thực hiện đa
dạng hoá công tác huy động vốn cả về hình thức, thời hạn, lÃi suất huy động và
tuyên truyền rộng rÃi để mọi ngời dân đợc biết.
Tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua

Ngân hàng, tập trung khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi Ngân hàng huyện
tham gia bảo hiểm tiền gửi tháng 7/ 2000 theo Nghị định 89/ 1999/ NĐ - CP về
bảo hiểm tiền gửi của Chính phủ đà tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng khi gửi
tiền vào Ngân hàng.
19


Khoá luận tốt nghiệp
Mặc dù Ngân hàng huyện có Kho bạc Nhà nớc huyện, Bu điện huyện và
một quỹ tín dụng nhân dân huy động vốn với lÃi suất cao hơn nhng nguồn vốn của
NHNo & PTNT huyện vẫn tăng trëng thĨ hiƯn qua b¶ng sau:
BiĨu 2.1- Ngn vèn huy động và cơ cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2002
Số tiền

Tổng nguồn vốn huy động

Năm 2003

Tỷ trọng
%

Số tiền

Năm 2004

Tỷ trọng

%

Số tiền

Tỷ trọng
%

27.581

100

24.087

100

- 3494

- 12,67

1- Tiền gửi không kú h¹n

13.319

48,29

4.114

17,08

- 9205


- 69,11

2- TiỊn gưi cã kú h¹n

14.262

51,71

19.973

82,92

+ 5.711

+40,04

212

1,48

15.470

77,45

+ 15.258

+ 7197,16

Trong đó:


2.1- Tiền gửi tiết kiệm

Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 - 2003.
Nhận xÐt
Qua sè liƯu trªn cho ta thÊy ngn vèn huy động trên địa bàn giảm mạnh
trong đó chủ yếu do tiền gửi không kỳ hạn giảm xuống.
Tổng nguồn vốn cuối năm 2003 là 24.087 triệu đồng giảm 3.494 triệu đồng,
tốc độ giảm là 12,67%.
Nguồn gửi năm 2002 chiếm 48,24%.
Tổng nguồn vốn năm 2003 chiếm 17,08% số tuyệt đói năm 2003 giảm
9.205 triệu đồng giảm so với năm 2002 là 69,11 % nguồn vốn không kỳ hạn là
nguồn vốn có chi phí đầu vào rẻ song tính ổn định thấp .
Tiền gửi có kỳ hạn đợc mở dới nhiều hình thức và kỳ hạn khác nhau, tạo
điều kiện cho ngời gửi tiền và thực hiện kế hoạch cân đối ở cơ cấu nguồn vốn
trong từng thời kỳ.
Năm 2002 nguồn tiền gửi có kỳ hạn đạt 14.262 triệu đồng chiếm 51,71%
trong tổng nguồn vốn.
Năm 2003 đạt 19.973 triệu đồng đạt 58,92 trong tổng nguồn về số tuyệt đối
tăng 5.711 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 47,04%.
20


Khoá luận tốt nghiệp
Tóm lại: Nguồn vốn huy động Ngân hàng huyện Cao Phong có sự giảm,
riêng tiền gửi có kỳ hạn tăng mạnh hơn thể hiện nguồn ổn định.
2.1.4- Tình hình sử dụng vốn
Trong điều kiện có sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng việc huy động ®·
khã song viƯc sư dơng vèn huy ®éng ®ỵc ®Ĩ đầu t tín dụng có hiệu quả lại càng
khó khăn hơn.

Từ khi có Chỉ thị 202/ CT và Nghị định 14/ CP Nghị định của Chính phủ về
chính sách cho hộ nông dân vay vốn, hệ thống Ngân hàng nông nghiệp nói chung
và chuyển hớng nhanh sang đầu t cho thị trờng nông nghiệp và nông thôn trên cơ
sở lựa chọn, sàng lọc khách hàng thực hiện đầu t cho các hộ sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
Bảng 2.2- Tổng hợp kết quả hoạt động tín dụng năm 2002 - 2003
Chỉ tiêu

Năm 2002
Số tiền

Năm 2003

Tỷ trọng
%

Số tiền

Năm 2004

Tỷ trọng
%

Số tiền

Tỷ trọng
%

1- Cho vay ngắn hạn
D nợ đầu năm


17.270

26.422

+ 9.152

+ 53,0

Doanh sè cho vay

34.656

76.218

+ 41.562

+ 119,9

Doanh sè thu nỵ

25.504

54.471

+ 28.967

+ 113,6

D nợ cuối năm


26.422

+ 21.747

+ 82,3

53,58

48.169

60,4

2- Cho vay trung dài hạn
D nợ đầu năm

19.492

22.893

+ 3.401

+ 17,45

Doanh số cho vay

22.371

38.374


+ 16.003

+ 71,5

Doanh số thu nợ

18.970

29.679

+ 10.709

+ 56,5

D nợ cuối năm

22.893

+ 8.695

+ 38,0

46,42

31.588

39,6

3- Tổng số (1 + 2)
D nợ đầu năm


36.762

49.315

+ 12.553

+ 34,2

Doanh sè cho vay

57.027

114.592

+ 57.565

+ 100,9

Doanh sè thu nỵ

44.473

84.150

+ 39.677

+ 89,2

D nợ cuối năm


49.315

30.442

+ 61,7

100,0

79.757

100,0

Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002 - 2003 NHNo & PTNT huyÖn Cao Phong
21


Khoá luận tốt nghiệp
Kết quả đầu t tín dụng năm 2002 - 2003
Trong hai năm 2002 - 2003 bằng nguồn vón huy động vốn vay ngân hàng
cấp trên, NHNo & PTNT hun Cao Phong ®· cho vay: 171.619 triƯu ®ång doanh
số thu nợ là: 128.623 triệu đồng, d nợ cuối năm 2003 tăng là: 30.442 triệu đồng
tăng mạnh, trớc hết do viƯc thùc hiƯn mét sè chÝnh s¸ch tÝn dơng ngân hàng phục
vụ nông nghiệp, nông thôn tho quyết định sè 67/ 1999/ N§/ TTg cđa Thđ tíng
ChÝnh phđ, do việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu t tập trung mở rộng chăn
nuôi gia súc, gia cầm, vận tải và kinh doanh dịch vụ, tạo thế chuyển dịch cơ cấu
nông thôn.
D nợ ngắn hạn đầu năm 2002 là: 17.270 triệu đồng chiến tỷ trọng là 47%,
cuối năm 2003 là: 48.169 chiến tỷ trọng 60,4%, tăng về số tuyệt đối là: 21.747
triệu đồng so với năm 2002, so với đầu năm 2002 tăng 30.899 triệu đồng, về số

tuyệt đối so với đầu năm 2002tăng 178,9% số tơng đối.
Biểu 2.3- D nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2002

Năm 2003

Tăng, giảm so với
năm 2002

Số tiền

Tỷ trọng
%

Số tiền

Tỷ trọng
%

- Ngắn hạn

26.422

53,58

48.169


60.4

+ 21.747

+ 82,3

- Trung hạn

22.893

46,42

31.588

39,6

+ 8.695

+ 38,0

- Tổng cộng

49.315

100,0

79.757

100,0


+ 30.442

+ 61,7

Sè tiỊn

Tû träng
%

1- Doanh nghiƯp Nhµ níc
2- Doanh nghiƯp QD
3- Hộ sản xuất

Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002 - 2003
Trong nền kinh tế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc, các thành phần kinh
tế đợc khuyết khích phát triển, song nhiều doanh nghiệp Nhà nớc không đủ sức
cạnh tranh đà phải giải thể một số doanh nghiệp t nhân, HTX mới thành lập hoặc
22


Khoá luận tốt nghiệp
chuyển đổi đầu t mô hình cũ sang mô hình mới, bớc đầu sản xuất kinh doanh cha
có hiệu quả, cha đủ điều kiện và độ tin cậy trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Hộ sản xuất đà đợc đặt vào vị trí của mình một đơn vị kinh tế tự chủ tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng trong chiến lợc kinh doanh, chiến lợc khách hàng, đảm
bảo đầu t tín dụng an toàn, hiệu quả.
Hiện tại ở huyện Cao Phong không có doanh nghiệp Nhµ níc nµo quan hƯ
tÝn dơng NHNo & PTNT hun Cao Phong. 100% sè vèn NHNo & PTNT huyÖn
Cao Phong đầu t cho hộ sản xuất, Hộ sản xuất là nhân tố quan trọng trong quyết
định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp.

Ngoài việc cho các hộ sản xuất vay vốn phát triển kinh tế NHNo & PTNT
huyện Cao Phong còn làm dịch vụ cho vay hộ nghèo cho Ngân hàng chính sách xÃ
hội, công tác xoá đói giảm nghèo đợc cấp uỷ, chính quyền địa phơng rất quan tâm
chỉ đạo, thực hiện đúng quy trình nhiệm vụ. Trong hai năm 2002 - 2003 đà có
3.449 lợt hộ nghèo vay vốn với số tiền là 10.780 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là
0,3%. Công tác thu nợ lÃi đạt kết quả, đến 31/ 12/ 2003 d nợ là: 9.698 triệu đồng,
năm 2002 đà đa 625 hộ thoát đói nghèo, năm 2003 đà đa 880 hộ thoát khỏi đói
nghèo.
2.1.5- Các hoạt động dịch vụ khác của Ngân hàng
Ngoài hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho NHNo & PTNT
huyện Cao Phong còn làm dịch vụ chuyển tiền qua Ngân hàng nhằm nâng cao
chất lợng dịch vụ việc thực hiện chuyển tiền điện tử đảm bảo an toàn nhanh
chóng, chính xác thu hút hầu hết khách hàng chuyển tiền qua Bu điện trớc đây.
Ngân hàng đà đứng ra bảo lÃnh đấu thầu, bảo lành thực hiện hợp đồng, bảo lÃnh
thanh toán, ứng trớc cho nhiều doanh nghiệp với nhiều công trình xây dựng lớn,
cơ sở hạ tầng có vốn đầu t của Nhà nớc nên độ an toàn cao, hoạt động này cũng
mang lại một khoản thu nhập đáng kể cho Ngân hàng. Song với yêu cầu dịch vụ
của NHNo & PTNT huyện Cao Phong nói riêng NHNo & PTNT tỉnh Hoà Bình
nói chung còn quá nghèo cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng.
2.2- Thực trạng chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển n«ng th«n hun Cao Phong
23


Khoá luận tốt nghiệp
2.2.1- Việc thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng tại NHNo & PTNT
huyện Cao Phong
Để đảm bảo thực hiện quy trình nghiệp vụ trong cho vay hộ sản xuất, đảm
bảo chất lợng tín dụng, cán bộ tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Cao Phong đÃ
thực hiện cho vay theo quy trình sau:

- Cán bộ tín dụng nhận trực tiếp hồ sơ vay vốn của khách hàng, đối chiếu
với danh mục hồ sơ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ của từng loại hồ sơ báo cáo trởng phòng tín dụng hoặc tổ trởng
tín dụng.
- Trởng phòng tín dụng hoặc tổ trởng tín dụng kiểm định hồ sơ, báo cáo
thẩm định cán bộ tín dụng trình.
- Trờng hợp cần tái thẩm định thì trởng phòng tín dụng hoặc tổ trởng tín
dụng trực tiếp tái thẩm định. Ngời thực hiện tái thẩm định phải viết phiếu tái thẩm
định ghi rõ ý kiến của mình và trình Giám đốc quyết định.
- Giám đốc căn cứ báo cáo thẩm định và tái thẩm định do phòng tín dụng
trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay và giao cho phòng tín dụng hoặc tổ
tín dụng.
Nếu quyết định không cho vay cần phải thông báo bằng văn bản cho khách
hàng biết ngắn hạn từ 5 - 7 ngày, trung và dài hạn từ 10 - 15 ngày.
Trờng hợp quyết định cho vay Ngân hàng cùng khách hàng lập sổ vay vốn
hoặc hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (đối với trờng hợp cho vay có
bảo đảm bằng tài sản)
- Hồ sơ vay vốn đợc giám đốc ký duyệt và chuyển cho bộ phận kế toán hạch
toán, chuyển bộ phận quỹ để giải ngân cho khách hàng (trờng hợp vay bằng tiền
mặt) cán bộ tín dụng vaò sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
- Sau khi thực hiện giải ngân cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra, căn cứ
biên bản kiểm tra tuỳ theo mức độ vi phạm của khách hàng có thể tạm ngừng cho
vay, chấm dứt cho vay thu nợ trớc hạn, chuyển nợ quá hạn, khởi kiện trớc pháp
luật.
- Khi món vay của khách hàng đến hạn thì cán bộ tín dụng phải thông báo
cho khách hàng biết số tiền, ngày đến hạn trả nợ trớc khi đến hạn 10 ngày.
24


Khoá luận tốt nghiệp

- Cán bộ tín dụng đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất các biện
pháp khi cần thiết, lu giữ hồ sơ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Trờng hợp nợ đến hạn nhng khách hàng cha trả nợ đợc do nguyên nhân
khách quan và khách hàng có giấy đề nghị ra hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
thì cán bộ tín dụng trình trởng phòng tín dụng và Giám đốc
quyết định.
- Việc chuyển nợ quá hạn; Nợ vay đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng hoặc các
phân kỳ trả nợ cụ thể nếu không đợc Ngân hàng cho ra hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ
hạn nợ thì sau 10 ngày đối với các phân kỳ và sau 5 ngày đối với hạn nợ cuối cùng
sẽ chuyển nợ quá hạn phạt 150% lÃi suất ghi trên hợp đồng tín dụng.
Các trờng hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, bị chấm dứt cho vay,
Ngân hàng thu hồi nợ trớc hạn hoặc chuyển nợ quá hạn.
- Tổ tín dụng lu động tại xÃ: NHNo & PTNT huyện Cao Phong đà thành lập
các tổ lu động để cho vay và thu nợ lu thông tại các xÃ, lịch làm việc và địa điểm
làm việc đợc thông báo trớc để bà con trong xà đợc biết, thành phần của tổ tín
dụng lu động tại xà gồm 3 ngời (cán bộ tín dụng làm tổ trởng, cán bộ kế toán và
thủ quỹ làm thành viên)
Xử lý rủi ro: Trong trờng hợp vay vốn bị thiệt hại do nguyên khách quan
bất khả kháng nh: BÃo, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, Ngân hàng cùng khách hàng lập
biên bản xác định mức độ thiệt hại, Nhà nớc có chính sách xử lý thiệt hại cho ngời
vay và Ngân hàng tuỳ theo mức độ thiệt hại.
2.2.2- Thực trạng chất lợng tín dụng tại NHNo & PTNT huyện
Cao Phong
2.2.2.1- Tình hình cho vay hộ sản xuất

Biểu 2.4- Doanh sè cho vay hé s¶n xuÊt
25



×