Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Phát triển hình ảnh thương hiệu giày vascara thông qua hoạt động truyền thông kỹ thuật số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SVTH : TRẦN CẨM TÚ

MSSV: 113378032
LỚP:11CĐ-QT3
KHÓA: 2011-2014


LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập là lúc sinh viên rèn luyện bản thân trong môi trường làm
việc chuyên nghiệp, đây là cơ hội đáng giá để sinh viên làm quen với không khí
làm việc trong doanh nghiệp, và tích lũy kinh nghiệm cho thời gian sắp tới, đồng
thời khảo nghiệm bản thân để có những chuẩn bị tâm lý cũng như kiến thức cho
tương lai.
Trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH TM & DV Sàn Diễn, em chân
thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành tốt thời gian thực tập một cách tốt nhất.
Và cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô trong nhà trường, các thầy cô
giáo trong khoa, cũng như giảng viên hướng dẫn em trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng xin gửi lời đến gia đình, bạn bè đã ủng hộ về cả vật chất lẫn tinh
thần để em thuận lợi hoàn thành việc thực tập của mình một cách tốt nhất.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tp. HCM, Ngày…tháng….năm 2013
Ký tên


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................


...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP (Thang điểm từ 0-10 điểm):

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

MỤC LỤC


DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1: Nội thất cửa hàng Vascara 375 Nguyễn Đình Chiểu, P.5, Quận 3..................... 31
Hình 1.2: Mặt tiền cửa hàng Vascara 375 Nguyễn Đình Chiểu, P.5, Quận 3 .................... 31
Hình 1.3: Cơ cấu tổ chức công ty Bình Phạm .................................................................. 33
Hình 2.1:Logo Vascara nền đỏ


Hình 5.2: Logo Vascara nền tối........................ 36

Hình 2.3: Logo Vascara đỏ trên nền trắng và sáng ........................................................... 36
Hình 2.4: trang chủ www.Vascara.co m............................... ................................ ............. 37
Hình 2.5, 2.6 & 2.7:Một số sản phẩm giày và túi xách của Vascara ................................. 38
Hình 2.8: hình ảnh trang giao dịch của www.vascara.com ............................................... 41
Hình 2.9: Trang Facebook của Vascara ........................................................................... 42


Hình 3.1 Sơ đồ đánh giá khách quan và phân tích gợi ý cho Vascara ............................... 51
Hình 3.2: quảng cáo hiển thị trên www.facebook.com ..................................................... 52
Hình 3.3: Vị trí “basic logo 5” trên trang chủ của www.vnexpress.net. ............................ 53
Hình 3.4: Topic nằm tại khu vực đặc biệt của forum www.webtretho.com……….55


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty S àn Di ễn......................................... 33
Bảng 2.1: Tỷ lệ đầu tư cho xây dựng thương hiệu trên tổng doanh thu ............................. 39
Bảng 2.2: Các loại chi phí quảng bá thương hiệu ............................................................. 40
Bảng 3.1:Bảng dấu ấn thành viên tham gia gợi ý cho Vascara ......................................... 46
Bảng 3.2:Bảng phối hợp kênh gợi ý cho Vascara ............................................................. 47
Bảng 3.3:Bảng phác thảo nội dung gợi ý cho Vascara...................................................... 48
Bảng 3.4:Bảng kế hoạch nhắn tin gợi ý cho Vascara........................................................ 48
Bảng 3.5:Bảng kế hoạch tạo dựng nhận thức gợi ý cho Vascara ...................................... 49
Bảng 3.6: Dự đoán dòng tiền vô cho giai đoạn 5 năm 2010-2014 (không thực hiện truyền
thông điện tử) .................................................................................................................. 57
Bảng 3.7: Dự đoán dòng tiền vô cho giai đoạn 5 năm 2010-2014 (có thực hiện truyền
thông điện tử) .................................................................................................................. 58
Bảng 3.8: Dự đoán ROI cho giai đoạn 5 năm 2010-2014 cho chiến dịch đầu tư vào truyền

thông điện tử ................................................................................................................... 59


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, người tiêu dùng có rất ít thời gian nhưng lại có quá nhiều sự lựa chọn; và sản
phẩm, dịch vụ lại rất khác biệt. Đứng trước một thị trường mở, cạnhtranh khốc liệt và giao
thương phát triển toàn cầu, người tiêu dùng có rất nhiều lợi íchvì được tiếp xúc với nhiều
chủng loại hàng hóa khác nhau. Một thương hiệu mạnhlà yếu tố khiến ngườitiêu dùng
quyết định việc có nên tin tưởng và sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó hay không.
Trong khi các doanh nghiệp nước ngoài từ lâu đã ý thức được vai trò vô cùng quan trọng
của thương hiệu, đã chú trọng đầu tư, quảng bá, phát triển thương hiệuvà đã gặt hái được
những thành công to lớn thì chỉ vài năm gần đây, sau hàng loạtthương hiệu Việt Nam bị
xâm phạm ở trong nước cũng như nước ngoài, các doanhnghiệp Việt Nam mới nhận ra
được vai trò quan trọng của thương hiệu.
Việc phát triển thương hiệu đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong việc xây dựng vả
khẳng định tên tuổi của một nhãn hàng. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã chú trọng
đến việc đầu tư cho phát triển thương hiệu. Qua quá trình thực tập tại công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thương mại dịch vụ Bình Phạm, nhận thấy vấn đề khẳng định
thương hiệu cũng là một trong những mối quan tâm lớn của ban lãnh đạo, tôi quyết định
phát triển báo cáo thực tập của mình theo hướng này bằng cách sử dụng các công cụ
truyền thông
điện tử.
Đặt vấn đề:
Theo nghiên cứu của Cimigo Việt Nam năm 2009, hiện nay, tỷ lệ người sử dụng Internet
tại Việt Nam là 26%, tỷ lệ này khá tương tự so với các nước như Thái Lan, Philippin,
Trung Quốc. Tuy nhiên Internet tại Việt Nam chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng
trong vòng vài năm trở lại đây, hơn hầu hết các nước trong khu vực. Theo số liệu khảo sát
của Cimigo, các thành thị lớn có đến hơn 50% số dân truy cập internet. Điều này mở ra
một phương thức mới cho việc tiếp cận khách hàng và quảng bá thương hiệu cho các
doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam là thông qua internet.

Thương hiệu giày thời trang Vascara tuy đã có chỗ đứng trên thị trường, tuy nhiên nhận
thức về thương hiệu của khách hàng vẫn chưa rõ ràng. Hình ảnh thương hiệu còn mờ nhạt
và vắng bóng trên các phương tiện truyền thông số.
Xuất phát từ những thực tế và qua quá trình thực tập tại công ty, bản thân tôinhận thấy
vấn đề phát triển thương hiệu của công ty đang còn nhiều vướng mắc, hạn chế khả năng


truyền thông, tổ chức thông tin với bên ngoài.
Qua phỏng vấn, ban giám đốc công ty đều cho rằng thương hiệu rất cần thiết đối vớidoanh
nghiệp nói chung, đặc biệt là với doanh nghiệp thương mại kỹ thuật số. Nhưng,hiện tại
doanh nghiệp vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về thương hiệu, vấn đềthương hiệu chưa
được hoạch định thành chiến lược.
Vì vậy tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển hình ảnh thương hiệu giày
Vascara thông qua hoạt động truyền thông kỹ thuật số”.
Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài đó là “Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hình ảnh thương hiệu
Vascara thông qua các hoạt động truyền thông kỹ thuật số”. Từ mục tiêu đã đề ra,
các nhiệm vụ cụ thể của đề tài là:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển thương hiệukỹ thuật số
trong doanh nghiệp, và các hoạt động truyền thông kỹ thuật số nhằm phát triểnhình ảnh
thương hiệu.
Phân tích thực trạng hoạt động phát triển hình ảnh thương hiệu Vascara thông
quahoạt
động truyền thông kỹ thuật số
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hình ảnh thương hiệu Vascara
Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian thực tập chỉ giới hạn trong hai tháng nên bài báo cáo chỉ tập trung nghiên cứu
về vấn đề phát triển hình ảnh thương hiệu Vascara cho thị trường thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh miền Nam. Nghiên cứu về thực trạng phát triển hình ảnh thương hiệu trong giai
đoạn 2009-2012 và đề xuất giải pháp cho công ty đến năn 2014

Phương pháp nghiên cứu:
Dùng phương pháp phỏng vấn chuyên gia để điều tra về thực trạng áp dụng truyền thông
kỹ thuật số của công ty S àn Di ễn cho thương hiệu Vascara. Đồng thời đánh giá sự quan
tâm và hiểu biết của lãnh đạo về việc áp dụng truyền thông kỹ thuật số vào phát triển
thương hiệu cho công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thông qua báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp; các trang web thống kê uy tín trên thế giới, qua báo
đài, truyền hình, các phóng sự nói về thương hiệu Vascara.


CH Ư ƠNG 1 : GI ỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1 Giới Thi ệu Chung
1.1.1 Th ông tin
TÊN DOANH NGHIỆP: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ SÀN DI ỄN
Tên thương hiệu: VASCARA
Văn phòng: 375 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 2.246.3899
Fax: 6.290.8576
Website: www.vascara.com
E-mail: info @vascara.com
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ S àn Di ễn được thành lập năm 2006
với vốn điều lệ ban đầu là 80 triệu đồng với thương hiệu chính là Vascara chuyên về giày
dép và túi xách dành riêng cho phụ nữ. Ngày 24 tháng 11 năm 2007, công ty khai trương
cửa hàng Vascara đầu tiên tại địa chỉ số 375 đường Nguyễn Đình Chiểu, con đường mua
sắm thời trang sầm uất nằm ở phường 5 quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
Bốn tháng sau vào ngày 1 tháng 3 năm 2008, công ty mở chi nhánh đầu tiên ngoài thành
phố Hồ Chí Minh tại Biên Hòa, Đồng Nai. Cũng trong năm 2008, vào ngày 21 tháng 6,
công ty mở chi nhánh Vascara thứ hai ở thành phố Vũng Tàu.

Năm 2009 đánh đấu sự phát triển vượt bậc của thương hiệu khi công ty liên tiếp mở ba cửa
hàng trong hệ thống trung tâm thương mại Parkson tại thành phố Hồ Chí Minh, gồm
Parkson Hùng Vương, Parkson Saigon Tourist trên đường Lê Thánh Tôn cùng Parkson
Flemington trên đường Lê Đại Hành. Đồng thời cũng trong năm 2009, công ty S àn Di ễn
quyết định mở thêm một cửa hàng trên đường Cách Mạng Tháng Tám quận Tân Bình,
nâng tổng số cửa hàng Vascara tại thành phố Hồ Chí Minh lên năm cửa hàng.Bên cạnh
mở rộng và khẳng định vị trí của mình trên thị trường Sài Gòn, thương hiệu Vascara tiếp
tục xuất hiện tại các tỉnh thành phía Nam vào ngày 25 tháng 11 tại thành phố Nha Trang;
ngày 4 tháng 12 tại thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước;ngày 19 tháng 12 tại Thủ Dầu Một,
Bình Dương và khu thương mại Tây Đô tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.


Ngày 1 tháng 4 năm 2010, với sự ra đời của Parkson CT Plaza tại khu vực sân bay Tân
Sơn Nhất, cửa hàng Vascara thứ mười hai ra đời, chứng kiến ba năm phát triển ngắn ngủi
nhưng rất vượt bậc của thương hiệu Vascara.

Hình 1.1: Nội thất cửa hàng Vascara 375 Nguyễn Đình Chiểu, P.5, Quận 3

Hình 1.2: Mặt tiền cửa hàng Vascara 375 Nguyễn Đình Chiểu, P.5, Quận 3


Danh sách địa chỉ các cửa hàng Vascara tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Nam


Tại thành phố Hồ Chí Minh
375 Nguyễn Đình Chiểu, P.5, Quận 3
926 Cách Mạng Tháng Tám, P.5, Q.Tân Bình
Lầu 1, Parkson Hùng Vương 126 Hùng Vương, P.12, Quận 5
Lầu 2, Tòa nhà Parkson SaiGon Tourist 35 bis 45 Lê Thánh Tơn, Quận 1
Tầng trệt, Parkson Flemington 182 Lê Đại Hành, P.15, Quận 11

Tầng hai, Parkson CT Plaza 60A Trường Sơn, P.2, Quận Tân Bình
Tại các thành phố khác
181 Phạm Văn Thuận, TP.Biên Hòa
278 Ba Cu, TP.Vũng Tàu
24B Nguyễn Thiện Thuật, TP.Nha Trang
11 Lê Thị Riêng, P.Tân Bình, TX.Đồng Xồi, Tỉnh Bình Phước
105 Yersin, P.Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương
Tầng trệt, trung tâm thương mại Tây Đơ Plaza số 108E Trần Văn Khéo, P.Cái Khế, Q.Ninh
Kiều, TP.Cần Thơ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

Cơ cấu tổ chức:

PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT

QUẢN ĐỐC
PHÂN XƯỞNG I

TRƯỞNG PHÒNG
KỸ THUẬT

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH
DOANH & HÀNH CHÍNH
QUẢN ĐỐC

PHÂN XƯỞNG II

TRƯỞNG PHÒNG
MARKETING


TRƯỞNG PHÒNG
KINH DOANH

TRƯỞNG PHÒNG KẾ
TOÁN – HÀNH CHÍNH

TRƯỞNG PHÒNG
NHÂN SỰ

Hình 1.3: Cơ cấu tổ chức cơng ty S àn Di ễn

32


Công ty gồm 7 phòng ban:
1 - Ban giám đốc: quản lý điều hành toàn công ty,
gồm: Ông Phạm Quốc Bình, giám đốc điều hành
Ông Phạm Văn Mạnh, giám đốc sản xuất
2 - Phòng kỹ thuật: quản lý phần cứng, phần mềm, bảo trì hệ thống,bảo
hành sản phẩm.
3 – Xưởng gia công: sản xuất và gia công sàn phẩm.
4 – Phòng marketing: quản lý và triển khai các hoạt động Marketing, tìm hiểu đối thủ
cạnh tranh.
5 - Phòng kinh doanh: liên hệ với nhà cung cấp, kinh doanh sản phẩm,dịch vụ
6 - Phòng kế toán hành chính: theo dõi, thu chi công nợ.
7 - Phòng nhân sự: quản lý nhân sự trong công ty.
Công ty có số nhân viên thuộc khối văn phòng là 61 người, trong đó phòng Marketing có
17 nhân viên. Do đặc thù của ngành thời trang là chăm sóc khách hàng, số nhân viên
đảm nhận vai trò này là 12 người, chiếm hơn 2/3 trên tổng số nhân viên của phòng.
1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh:

Tình hình hoạt động chung một số năm qua được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty Bình Phạm
Năm
2007

2008

2009

Chỉ tiêu
Doanh thu bán
hàng & cung
cấp dịch vụ

6,804

10,970

40,578

14

(Đơn vị tính: triệu Đồng)

CHÊNH LỆCH

CHÊNH LÊCH

2007-2008


2008-2009

Tuyệt đối

Tương đối

Tuyệt đối

4,166

61%

29,608

Tương
đối

270%


Lợi nhuận gộp
về bán hàng &
cung cấp dịch
vụ

2,448

4,034.1

12,521.6


1586.1

65%

9,887.5

245%

Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh

900.2

1,630.2

6,198.3

730

81%

4,368.1

268%

Lợi nhuận sau
thuế


654

1,167.4

2,985

513.4

79%

2,817.6

241%

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của công ty S àn Diễ n năm 2009)
Qua bảng trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang tiến triển
theo chiều hướng tích cực, năm sau luôn cao hơn so với năm trước.
Thuận lợi:
Mục tiêu, phương hướng kinh doanh và cung ứng dịch vụ của công ty được xác định rõ
ràng và cụ thể trong quyết định của ban Giám đốc công ty
Từ đầu năm 2006, Công ty đã áp dụng chế độ chi thưởng cho nhân viên dựa trên mức
doanh thu mà mỗi nhân viên đóng góp cho công ty, qua đó đã tạo sự năng động sáng
tạo trong công việc của mỗi nhân viên, góp phần hoàn thành kế hoạch công ty.
Trong năm 2009, công ty thành lập thêm chín trong tổng số mười hai cửa hàng, tuy nhiên
các cửa hàng được mở ra hầu hết đều nằm trong khu thương mại, đảm bảo lượng khách ổn
định và chi phí đầu tư cho xây dựng trang trí cửa hàng ban đầu không cao.
Có lượng khách hàng tương đối ổn định và có quan hệ tốt nhờ chính sách chăm sóc khách
hàng hợp lý.
Khó khăn:

Vốn kinh doanh phải đi vay ngân hàng là chủ yếu do vốn lưu động bị ứ đọng do sản phẩm
thường giao cho đại lý đến cuối tháng mới thu được tiền, lượng hàng tồn kho lại nhiều. Do
đặc thù kinh doanh thương mại mang tính chất thời vụ nên dễ bị ứ đọng vốn. Bên cạnh đó
cơ chế thị trường ngày càng gay gắt nên công ty không tránh khỏi rủi ro.

15


1.1.4 Môi trường kinh doanh:
Thị trường hàng thời trang bán lẻ của Việt Nam đã và đang phát triển. Các cơ sở kinh
doanh, cửa hàng bán lẻ các sản phẩm liên quan tới thời trang ngày càng nhiều và đa dạng.
Các nhãn hiệu thời trang của Việt Nam ngày càng nhiều và dần khẳng định được vị trí của
mình trong lòng khách hàng . Thị trường giày dép và túi xách thời trang ở Việt Nam trong
những năm qua cũng đang tăng trưởng khá mạnh với tăng trưởng doanh thu bán hàng 25%
trong năm 2008 và 30% trong năm 2009. Giá trị tổng doanh thu bán hàng đạt 115 tỉ đồng
trong năm 2008 và 150 tỉ đồng trong năm 2009. Áp lực cạnh tranh do vậy càng ngày càng
tăng, buộc các nhãn hiệu thời trang phải tự tìm chỗ đứng cho mình. Trong khi ngành giày
da của Việt Nam đang điêu đứng vì bị áp thuế chống bán phá giá tại thị trường lớn nhất là
châu Âu thì ngành giày thời trang trong nước lại rất sôi động và phát triển nhanh. Nhu cầu
sở hữu các sản phẩm thời trang đang trở thành một nhu cầu thiết yếu của người dân. Các
thương hiệu giày thời trang trong nước vẫn đang phát triển, trong khi các thương hiệu nước
ngoài đổ bộ vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều và đang dần khẳng định vị trí của
mình.
Trong thị trường thời trang, phân khúc về giày dép và túi xách, hiện nay công ty Vascara
đang phải cạnh tranh với nhiều đối thủ, kể cả trong nước và nội địa. Đối thủ chính của
Vascara là các thương hiệu giày có đối tượng khách hàng nữ độ tuổi từ 20 đến 35 tuổi, có
thu nhập ổn định từ 3.5 đến 5 triệu đồng một tháng. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong
nước là T&T và Hồng Thạnh. Các thương hiệu nước ngoài cũng đang xâm nhập mạnh mẽ
vào
thị trường Việt Nam như Schu, Noir, Zago, Bidankutu.

Hệ thống cửa hàng Vascara hiện nay có trên 73,600 khách hàng. Trong số đó có khoảng
25,400 khách hàng thân thiết có số lần quay lại cửa hàng trên 3 lần, và 1,345 người là
khách hàng VIP với doanh số bán hàng trên mỗi người đạt bình quân 50,000,000 đồng.


2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TRUYỀN THÔNG KỸ THUẬT SỐ VÀO XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU VASCARA VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
2.1 Đánh giá thực trạng phát triển hình ảnh thương hiệu Vascara
2.1.1 Hệ thống nhận diện thương hiệu
Tên thương hiệu
Thương hiệu của công ty đã được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam, do đó nó hoàn toàn có khả
năng phân biệt với các thương hiệu khác, không hề có sự trùng lặp.
Tên thương hiệu của công ty rất dễ phát âm, dễ nhớ. Âm cuối của tên thương hiệu yêu cầu
phải đánh âm, tạo cảm giác mạnh mẽ nhưng vẫn thanh lịch.
Logo của thương hiệu
Logo của thương hiệu cũng hết sức đơn giản được thiết kế từ tên thương hiệu Vascara.
Chữ Vascara có màu trắng trên nền đỏ hoặc màu tối, hoặc đỏ trên các nền màu sáng.

Hình 2.1:Logo Vascara nền đỏ

Hình 2.2: Logo Vascara nền tối

Hình 2.3: Logo Vascara đỏ trên nền trắng và sáng
Màu sắc của thương hiệu
Màu chính được sử dụng trên các văn phòng phẩm in ấn như hộp giấy, túi xách giấy,
phong thư và namecard là màu đỏ (Y: 100%, Y: 100%).


Hình 2.4: trang chủ www.Vascara.com
2.1.2 Định vị thương hiệu

Vascara, giày và túi xách thời trang nữ mang phong cách nhiệt đới trẻ trung.


Hình 2.5, 5.6 & 5.7:Một số sản phẩm giày và túi xách của Vascara
2.1.1.1 Khách hàng mục tiêu
Là phụ nữ trong độ tuồi từ 21 đến 30, đang đi làm. Thu nhập một tháng từ 3.5 đến 5
triệu
đồng. Sống tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành phía
Nam.
Có thói quen mua sắm giày dép và phụ kiện, có nhu cầu “chạy” theo các xu hướng thời
trang mới của thế giới.
2.1.1.2 Tính cách thương hiệu
Phục vụ giớ nữ văn phòng từ 21 đến 30 tuổi, Vascara phản ánh sự trẻ trung và hiện đại
nhưng vẫn rất nữ tính của người phụ nữ.
Đồng thời lấy cảm hứng từ sự mạnh mẽ và nóng bỏng củavũ điệu Samba, Vascara còn thể
hiện sự rực rỡ và đầy màu sắc, phản ánh qua những sản phẩm thường có tông màu chủ đạo
là vàng, đỏ hoặc cam.
Do thời trang là một lĩnh vực có tính chất hay thay đổi và sự theo đổi diễn ra theo
mùa,
Vascara cũng là một thương hiệu đầy sự chuyển biến và năng động.
2.1.3 Nhận thức của ban lãnh đạo về thương hiệu
Công ty luôn hiểu được rằng thương hiệu là vũ khí cạnh tranh, là tài sản của doanh nghiệp,
thương hiệu mạnh sẽ giúp tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
Tuy nhiên công ty vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về thương hiệu, bộ phận truyền thông
để phát triển thương hiệu.


Định hướng của công ty cho Vascara thời gian tới trở thành: “giày và túi xách thời tang
hàng đầu Việt nam”, nhưng hiện tại công tác phát triển thương hiệu tại công ty chưa được
chú trọng, chưa được hoạch định thành chiến lược, cũng như các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể

để thực hiện.
2.1.4 Đầu tư cho phát triển thương hiệu
Nhận thức đầu tư cho xây dựng và phát triển thương hiệu có những bước chuyển biến rõ
nét. Chi phí dành cho phát triển thương hiệu của công ty đã đều tăng qua các năm. Tuy
nhiên trừ chi phí cho việc nhắn tin chúc mừng sinh nhật khách hàng và thông báo
sản phẩm mới, tất cả các chi phí đều dành cho cho việc quảng cáo và truyền thông trên
các kênh truyền thống.
Tỷ lệ xây dựng, phát triển thương hiệu trong tổng doanh thu được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Tỷ lệ đầu tư cho xây dựng thương hiệu trên tổng doanh thu
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm

2007

2008

2009

6,804

10,970

40,578

426

725

3101


6.26

6.61

7.64

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng &
cung cấp dịch vụ
Chi phí xây dựng, phát
triển, quảng bá và bảo vệ
thương hiệu
Tỷ lệ %

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của công ty Bình Phạm năm 2009)
Trong đó, chi phí cho các hoạt động cụ thể được thể hiện trong bảng sau:


Bảng 2.2: Các loại chi phí quảng bá thương hiệu
X: không có chi phí

(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm
2007

2008

2009

180


192

283

Chi phí SMS

72

160

670

Chi phí tài trợ

X

X

40

96

273

1149

X

X


222

X

X

38

426

625

2402

Chi phí
Chi phí quảng cáo
trên báo

Chi phí hoa và quà sinh
nhật cho khách
Chi phí in và xuất bản
catalogue
Chi phí khởi tạo duy trì &
điều hành trang web
Tổng cộng

(Nguồn: báo cáo thu chi của phòng marketing công ty Bình Phạm năm 2007, 2008 và
2009)
2.2 Thực trạng các hoạt động truyền thông kỹ thuật số nhằm phát triển hình ảnh

thương hiệu Vascara
Trang web www.vascara.com được đưa vào hoạt động tháng 2 năm 2009 để cung cấp
thông tin về nhãn hàng cũng như cho phép mua hàng online. Tuy nhiên chưa có chức năng
đăng ký thành viên. Hiện tại Vascara vẫn chưa thực hiện một hoạt động SEO nào nên thứ
hạng của trang web là không có. Thông tin trên trang web được cập nhật (update) hai ngày
một lần, bao gồm giá cả và số lượng sản phẩm cũng như tin tức về công ty và khuyến mãi
ở các cửa hàng.


Hình 2.8: hình ảnh trang giao dịch của www.vascara.com
Hiện nay công ty vẫn chưa sử dụng bất cứ hình thức quảng cáo và truyền thông online nào.
Ngoài ra, công ty hiện đang sử dụng dịch vụ tin nhắn SMS của công ty Mobimax để nhắn
tin cho khách hàng với giá tiền 350 đồng một tin nhắn. Khó khăn lớn nhất của
doanh nghiệp là đối tượng tiếp nhận thông tin lớn tới hơn 20,000 đầu số, công ty không
thể tập trung tới khách hàng mục tiêu hoặc tiềm năng. Nhưng lại có một thuận lợi là
giới thiệu được hình ảnh công ty của mình tới một lượng lớn đối tượng.
Bên cạnh đó, nhận thức được sự phát triển của mạng xã hội, Vascara đã tạo một trang
thông tin (profile) trên Facebook, trước đây gọi là Fan Page. Facebook của Vascara tính tới
ngày 15 tháng 5 năm 2010 có 338 thành viên yêu thích và liên tục cập nhật thông tin
mới về các sản phẩm. Tuy nhiên độ thân thiện và kết nối với cộng đồng Facebook không
nhiều.


Hình 2.9: Trang Facebook của Vascara


3. TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG KỸ
THUẬT SỐ CHO THƯƠNG HIỆU VASCARA
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hoạt động truyền thông kỹ thuật số
nhằm phát triển hình ảnh thương hiệu Vascara

3.1.1 Những kết quả đạt được
Chỉ trong bốn năm hoạt động, công ty đã mở rộng hệt thống cửa hàng lên con số mười hai
và đạt tăng trưởng ngày càng tăng. Tốc độ tăng trưởng từ năm 2008 qua 2009 đạt 200%,
sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng; chất lượng sản phẩm, dịch vụ
ngày càng được nâng cao.
Baan lãnh đạo của công ty đã nhận thức được thương hiệu và sự quan trọng của thương
hiệu trong phát triển hình ảnh doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đã đăng ký bảo hộ thương hiệu Vascara.com và đã có một bộ phận riêng
chuyên thiết kế và chỉnh sửa hình ảnh dành riêng cho website.
Ngân sách đầu tư cho các hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp tăng
đều trong các năm, điều này hứa hẹn những hoạt động nhằm phát triển hình ảnh thương
hiệu của doanh nghiệp sẽ được tổ chức thường xuyên hơn nữa.
Thông tin trên website được cập nhật thường xuyên để theo sát tình hình sản phẩm.
Công ty có hẳn đội ngũ tiếp nhận ý kiến đóng góp của khách hàng online hoặc qua đường
dây nóng trong suốt giờ hành chính. Đây là một ưu điểm, giúp công ty giải đáp thắc
mắc của khách hàng một cách nhanh nhất, những vấn đề quan trọng nhanh chóng được
chuyển đến ban giám đốc, toàn thể công ty để sớm có hướng giải quyết tối ưu.
3.1.2 Những tồn tại
Hiện nay, công ty chưa có bộ phận chuyên trách về quản lý thương hiệu. Công tác xây
dựng và phát triển thương hiệu không được thực hiện thường xuyên, không được tập trung
và chuyên môn hóa. Do vậy mà chất lượng của công tác quản trị thương hiệu không thực
sự đạt hiệu quả.
Chi phí của công ty cho hoạt động phát triển thương hiệu thông qua truyền thông số thấp,
chỉ chiếm 1-3% doanh thu của công ty. Trong khi vấn đề nâng cao uy tín, gia tăng nhận
biếtcủa khách hàng đối với một doanh nghiệp kinh doanh về thời trang là một vấn đề rất
lớn.


Công ty chưa áp dụng bất cứ kênh truyền thông và quảng cáo online nào, điều này làm
giảm sức cạnh tranh của thương hiệu Vascara. Số lượng các website mà doanh nghiệp trao

đổi logo hầu như không có. Điều này phần nào tác động tới uy tín của doanh nghiệp. Bởi
trong hoạt động trao đổi logo thì các logo của các thương hiệu uy tín mới được đặt trên
website của công ty khác.
Công ty định hướng phát triển một thương hiệu hàng đầu Việt Nam nên vẫn chưa đăng ký
bảo hộ nhãn hiệu tại thị trường nước ngoài. Hiện tại, đây không phải là vấn đề tồn tại mà
công ty cần quan tâm. Nhưng trong thời gian tới, khi mà quy mô của công ty lớn hơn, các
hoạt động kinh doanh của công ty không dừng lại đáp ứng thị trường nội địa thì đây lại là
một rào cản lớn.
3.1.3 Những nguyên nhân
Qua quá trình thực tập tại công ty, tôi nhận thấy bên cạnh những kết quả mà công ty đã đạt
được thì còn tồn tại nhiều vấn đề, nguyên nhân là:
Quy mô của công ty còn khá nhỏ bé, đội ngũ cán bộ nhân viên công ty hiện nay là 40
người. Số lượng lớn là nhân viên kinh doanh và kế toán. Do hạn chế về số lượng nhân
viên, thời gian hoạt động của công ty thấp (4 năm) vì vậy mà công ty chưa có điều kiện để
mở rộng quy mô phòng ban của mình.
Do giá trị thương hiệu khó đo lường, những kết quả đạt được của thương hiệu doanh
nghiệp khó lượng hóa, không được đưa vào báo cáo tài chính doanh nghiệp. Chính vì thế
mà doanh nghiệp còn khá dè dặt trong việc đầu tư cho phát triển thương hiệu.
Thị trường mà công ty phục vụ là Việt Nam, công ty vẫn chưa có dự định mở rộng thị
trường ra nước ngoài. Do vậy mà công ty chưa đăng ký bảo hộ ở nước ngoài.
Công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Bình Phạm là doanh nghiệp trẻ, lợi
nhuận của công ty không lớn. Điều kiện về vốn làm công ty hạn chế đầu tư cho các hoạt
động truyền thông phát triển hình ảnh thương hiệu của mình, nên công ty mới chỉ tập trung
vào các hoạt động hiệu quả nhất, đem lại nhiều lợi ích nhất cho công ty mà chi phí bỏ ra là
hợp lý nhất.
Phòng marketing của công ty hiện tại có 17 nhân viên nhưng chưa có một nhân viên nào
chuyên về mảng truyền thông kỹ thuật số. Các nhân viên phụ trách bán hàng hay chăm
sóc khách hàng qua mạng đều không được đào tạo chuyên môn mà chỉ làm việc theo
kinh nghiệm là chính.



×