BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
------------------*------------------
NGUYỄN THANH BÌNH
THỰC TRẠNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Ở NGƯỜI KHMER TỈNH TRÀ VINH
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
------------------*------------------
NGUYỄN THANH BÌNH
THỰC TRẠNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Ở NGƯỜI KHMER TỈNH TRÀ VINH
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62 72 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Tập
2. TS. Nguyễn Văn Cường
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình của
tác giả nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thanh Bình
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học tập và luận án tốt nghiệp, với lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều
kiện, hỗ trợ trong suốt quá trình vừa qua.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Tập
và TS. Nguyễn Văn Cường, là những người thầy đã tận tình hướng dẫn trong quá
trình hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương, Ban lãnh đạo
Viện, các Phòng, Ban đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học.
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Y tế Công cộng, Ban lãnh đạo khoa, đại học
Y Dược thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi được đi học.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Trà Vinh, lãnh đạo Ủy ban
nhân dân, Trạm Y tế tại địa phương nghiên cứu, các anh chị Cộng tác viên và thành
viên nhóm nghiên cứu đã nhiệt tình tham gia trong quá trình thu thập số liệu điều tra
thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả người dân
đã đồng ý tham gia công trình nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn ./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2016
Nguyễn Thanh Bình
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN ......................................................................................... 4
1.1 Tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan
4
1.2 Biện pháp phòng chống tăng huyết áp
18
1.3 Tình hình nghiên cứu tăng huyết áp
23
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 38
2.1 Đối tượng nghiên cứu
38
2.2 Địa điểm nghiên cứu
38
2.3 Thời gian nghiên cứu
38
2.4 Phương pháp nghiên cứu
39
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 39
2.4.2 Nghiên cứu mô tả, cắt ngang .................................................................... 40
2.4.3 Nghiên cứu can thiệp cộng đồng ............................................................... 54
2.5 Khống chế sai số
63
2.6 Xử lý dữ liệu
63
2.7 Đạo đức nghiên cứu
64
2.8 Thành phần tham gia nghiên cứu
64
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 65
3.1 Tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở đồng bào dân tộc Khmer
65
3.1.1 Đặc điểm dân số xã hội............................................................................ 65
3.1.2 Tỷ lệ tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh ................... 66
3.1.3 Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer 68
3.1.4 Thực hành về phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer,
tỉnh Trà vinh .......................................................................................................... 70
3.1.5 Một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer,
tỉnh Trà Vinh ......................................................................................................... 73
3.1.6 Mối liên quan một số yếu tố nguy cơ với bệnh tăng huyết áp ở đồng bào
dân tộc Khmer, tỉnh Trà Vinh qua phân tích hồi quy đa biến ................................. 78
3.1.7 Nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới ở đồng bào dân tộc
Khmer, tỉnh Trà Vinh ............................................................................................ 79
3.2 Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp phòng chống tăng huyết áp ở đồng bào
dân tộc Khmer tại cộng đồng
80
3.2.1 Đánh giá hiệu quả công tác tổ chức quản lý thực hiện can thiệp................ 81
3.2.2 Đánh giá hiệu quả quản lý điều trị người bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế xã
An Quảng Hữu ...................................................................................................... 83
3.2.3 Đánh giá hiệu quả can thiệp về bệnh tăng huyết áp qua điều tra ngẫu nhiên
cộng đồng trước và sau can thiệp ........................................................................... 84
3.2.4 Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức phòng chống bệnh tăng
huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer....................................................................... 86
3.2.5 Đánh giá hiệu quả can thiệp về thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp
ở đồng bào dân tộc Khmer, tỉnh Trà Vinh .............................................................. 88
3.2.6 Đánh giá hiệu quả can thiệp về sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tăng huyết
áp ở đồng bào dân tộc Khmer ................................................................................ 91
Chương 4 BÀN LUẬN .......................................................................................... 92
4.1 Tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở đồng bào dân tộc Khmer
92
4.2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống tăng huyết áp ở
đồng bào dân tộc Khmer
115
4.2.1 Đánh giá công tác tổ chức quản lý thực hiện can thiệp ............................ 115
4.2.2 Đánh giá hiệu quả quản lý điều trị người bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế xã
An Quảng Hữu .................................................................................................... 116
4.2.3 Đánh giá hiệu quả can thiệp về bệnh tăng huyết áp qua điều tra ngẫu nhiên
cộng đồng trước và sau can thiệp ......................................................................... 118
4.2.4 Đánh giá hiệu quả can thiệp về kiến thức phòng chống bệnh tăng huyết áp ở
đồng bào dân tộc Khmer ...................................................................................... 119
4.2.5 Đánh giá hiệu quả can thiệp về thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp
ở đồng bào dân tộc Khmer................................................................................... 122
4.2.6 Đánh giá hiệu quả can thiệp về sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tăng huyết
áp ở đồng bào dân tộc Khmer .............................................................................. 127
4.2.7 Một số đóng góp và hạn chế của đề tài ................................................... 129
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 132
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể
BCĐ
Ban chỉ đạo
CTV
Cộng tác viên
HA
Blood Pressure
Huyết áp
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
HbA1c
Hemoglobine A1c
Hemoglobine A1c
HDL-C
High Density lipoprotein
Lipoprotein gắn cholesterol có tỷ
cholesterol
trọng cao
International Diabetes
Liên đoàn đái tháo đường quốc tế
IDF
Foundation
Low Density lipoprotein
Lipoprotein gắn cholesterol có tỷ
cholesterol
trọng thấp
MCT
Body Fat
Mỡ cơ thể
MNT
Visceral Fat
Mỡ nội tạng
NPDNG
Oral Glucose Tolerance Test
Nghiệm pháp dung nạp glucose
LDL-c
Nhà xuất bản
NXB
OR
Odd ratio
Tỷ số chênh
RR
Risk ratio
Tỷ số nguy cơ
TG
Triglycerid
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
THA
Hypertension
Truyền thông – giáo dục sức khỏe
TT- GDSK
TCYTTG
YTNC
Tăng huyết áp
World Heath Organisation
Tổ chức y tế thế giới
Yếu tố nguy cơ
DANH MỤC BẢNG
BẢNG
NỘI DUNG
trang
1.1 Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH năm 2003 ............................................. 5
1.2 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII năm 2003 ................................................. 5
1.3 Phân độ tăng huyết áp theo Quyết định số 3192 /QĐ-BYT ngày 31/8/2010 ....... 6
1.4 Thay đổi lối sống trong điều trị tăng huyết áp * ................................................ 10
1.5 Phân tầng nguy cơ tim mạch [5]: .................................................................... 12
1.6 Cách tiếp cận truyền thông và phương tiện sử dụng ......................................... 22
2.1 Dân số người Khmer cộng dồn và các xã được chọn vào nghiên cứu ............. 451
2.2 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII ................................................................ 45
3.1 Đặc điểm dân số xã hội ................................................................................... 65
3.2 Tình hình người bệnh tăng huyết áp tại tỉnh Trà Vinh ...................................... 66
3.3 Tỷ lệ tăng huyết áp theo đặc điểm dân số xã hội (n=1.200) .............................. 67
3.4 Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer....... 68
3.5 Kiến thức đúng về phòng chống bệnh tăng huyết áp ........................................ 69
3.6 Thực hành về chế độ ăn ở đồng bào dân tộc Khmer ......................................... 70
3.7 Lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá và hoạt động thể lực ở đồng bào dân tộc Khmer70
3.8 Thực hành phòng chống tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer .................. 71
3.9 Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng
bào dân tộc Khmer ................................................................................................ 72
3.10 Liên quan về đặc điểm dân số xã hội đến bệnh tăng huyết áp ở đồng bào
Khmer ................................................................................................................... 73
3.11 Liên quan về đặc điểm dân số xã hội đến bệnh tăng huyết áp ......................... 74
3.12 Một số thói quen cuộc sống liên quan đến bệnh tăng huyết áp ...................... 75
3.13 Một số thói quen cuộc sống liên quan đến bệnh tăng huyết áp ....................... 75
3.14 Một số chỉ số sức khỏe liên quan đến bệnh tăng huyết áp .............................. 76
3.15 Liên quan kiến thức chung phòng chống tăng huyết áp đến bệnh tăng huyết áp77
3.16 Liên quan thực hành chung phòng chống tăng huyết áp đến bệnh tăng huyết áp77
3.17 Liên quan một số yếu tố với tăng huyết áp qua phân tích hồi quy đa biến ...... 78
3.18 Nguy cơ bệnh động mạch vành theo đặc điểm dân số xã hội .......................... 79
3.19 Hoạt động trong công tác tổ chức quản lý thực hiện can thiệp........................ 81
3.20 Kết quả hoạt động can thiệp tại xã An Quảng Hữu năm 2015-2016 ............... 82
3.21 Tỷ lệ mức độ huyết áp ở người bệnh tăng huyết áp được quản lý điều trị tại
trạm ....................................................................................................................... 83
3.22 Đánh giá sự chuyển độ huyết áp ở người tăng huyết áp và tiền tăng huyết áp
sau can thiệp .......................................................................................................... 83
3.23 So sánh đặc điểm dân số xã hội đồng bào Khmer tại 2 xã .............................. 85
3.24 Thay đổi chỉ số huyết áp ở đồng bào Khmer tại 2 xã...................................... 85
3.25 Tỷ lệ bệnh tăng huyết áp ................................................................................ 85
3.26 Thay đổi kiến thức đúng về nhận biết, hậu quả và điều trị bệnh tăng huyết áp 86
3.27 Thay đổi tỷ lệ kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ và phòng bệnh tăng huyết áp87
3.28 Thay đổi tỷ lệ thực hành về chế độ ăn phòng, chống bệnh tăng huyết áp ........ 88
3.29 Thay đổi thói quen lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá, hoạt động thể lực .......... 89
3.30 Thay đổi tỷ lệ về chỉ số vòng eo/vòng mông, chỉ số khối cơ thể..................... 90
3.31 Thay đổi về tỷ lệ đồng bào Khmer đến kiểm tra sức khỏe tại trạm y tế xã ..... 91
3.32 Thay đổi tỷ lệ phát hiện mới bệnh tăng huyết áp ............................................ 91
4.1 Tỷ lệ tăng huyết áp ở một số dân tộc tại Việt Nam ........................................... 94
4.2 Tỷ lệ tăng huyết áp của người Kinh ................................................................. 96
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
NỘI DUNG
trang
1.1 Cơ chế tăng huyết áp [22]
4
1.2 Sơ đồ các bước thay đổi hành vi .................................................................... 19
1.3 Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ......................................................... 20
1.4 Sơ đồ can thiệp phòng chống bệnh tăng huyết áp tại tuyến xã ......................... 54
2.1 Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang và can thiệp phòng chống bệnh tăng huyết
áp ở đồng bào dân tộc Khmer ................................................................................ 39
2.2 Quy trình thu thập dữ kiện ............................................................................. 48
DANH MỤC HÌNH
HÌNH
NỘI DUNG
trang
2.1. Máy đo huyết áp Microlife BP 3BM1-3 .......................................................... 51
2.2. Máy xét nghiệm sinh hóa AU 680................................................................... 52
2.3. Máy phân tích sinh hoá tự động nhãn hiệu Hitachi 717 của Nhật Bản ............. 52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
NỘI DUNG
trang
3.1 Tỷ lệ tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh tại thời điểm điều
tra .......................................................................................................................... 66
3.2 Tỷ lệ kiến thức chung về phòng chống bệnh tăng huyết áp (%)....................... 69
3.3 Tỷ lệ thực hành đúng về phòng, chống bệnh tăng huyết áp (%) ..................... 71
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là bệnh không lây phổ biến trên toàn thế giới cũng như ở Việt
Nam với tần suất ngày càng tăng mặc dù đã có nhiều biện pháp can thiệp. Hơn 20%
dân số trưởng thành ở Mỹ bị tăng huyết áp, dẫn đến khoảng 9,4 triệu ca tử vong mỗi
năm [124]. Theo dự đoán, số mắc tăng huyết áp sẽ tăng lên 1,56 tỷ người vào năm
2025 [18]. Năm 2014, Tổ chức Y tế thế giới công bố tỷ lệ chung trên toàn thế giới
là 22%, có xu hướng tăng ở các nước đang phát triển, tỷ lệ ở người da đen cao hơn
các sắc tộc khác [22].Tại Việt Nam, năm 2014, tỷ lệ tăng huyết áp chung trong toàn
dân số là 22,2% [123], theo kết quả điều tra quốc gia năm 2015 thì tỷ lệ tăng huyết
áp ở nhóm 30-69 tuổi là 30,6% [7]. Tỷ lệ tăng huyết áp tăng dần từ Bắc vào Nam,
cao nhất ở Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, theo một số nghiên cứu từ
năm 2007 đến năm 2014, kết quả tỷ lệ tăng huyết áp dao động từ 13,0% đến 38,9%
[11],[40],[41],[42].
Tăng huyết áp không được kiểm soát chặt chẽ sẽ gây nhiều hậu quả nghiêm
trọng cho người bệnh như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy
thận, mù lòa và tử vong, gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tăng huyết áp đứng thứ
3 trong 10 yếu tố nguy cơ hàng đầu của các bệnh không lây, là nguyên nhân gây tử
vong của 7,1 triệu người, chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [83],[119]. Tại
Việt Nam năm 2010, tăng huyết áp gây ra 91.560 ca tử vong, chiếm 20,8% tổng số
tử vong và chiếm 7,2% tổng số gánh nặng bệnh tật.
Tăng huyết áp phần lớn là vô căn, chưa tìm được nguyên nhân, nên các biện
pháp can thiệp điều trị và phòng chống tăng huyết áp là lâu dài và đặc thù riêng cho
từng nhóm đối tượng. Theo Tổ chức Y tế thế giới, khống chế được những yếu tố
nguy cơ có thể giảm được 80% bệnh [18]. Các yếu tố nguy cơ của bệnh được biết
đến như tuổi, giới, chủng tộc, di truyền, các bệnh lý thừa cân béo phì, đái tháo
đường, rối loạn lipid máu, chế độ dinh dưỡng không hợp lý, hành vi hút thuốc lá,
uống nhiều rượu bia, ít hoạt động thể lực[27].
Tăng huyết áp và chủng tộc là vấn đề sức khỏe nhận được sự quan tâm ngày
càng nhiều. Tại Việt Nam, bước đầu đã có một số ít nghiên cứu tăng huyết áp trên
2
đồng bào dân tộc M’nông [60], Nùng [61], Ê đê [50]. Riêng tăng huyết áp ở chủng
tộc da đen, chủ yếu là đồng bào Khmer, chưa có nghiên cứu nào đi sâu một cách hệ
thống, đầy đủ. Đồng bào Khmer sống tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu
Long, cao nhất tại tỉnh Trà Vinh [46]. Trà Vinh là một tỉnh nghèo ven biển của Tây
Nam Bộ, đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn với nền nông nghiệp là chủ yếu. Dân
số tỉnh Trà Vinh năm 2012 khoảng 1.218.400 người, trong đó có 365.520 đồng bào
Khmer, chiếm tỷ lệ khoảng 30,0%.
Tăng huyết áp ở đồng bào Khmer tỉnh Trà Vinh chưa được nghiên cứu. Đồng
bào dân tộc Khmer sinh sống bằng nghề nông, tập trung trong các phum sóc vùng
sâu vùng xa của tỉnh, quanh các chùa chiền, lễ hội diễn ra quanh năm, với văn hóa
ẩm thực đặc sắc [2],[9]. Tổng hợp báo cáo của tỉnh năm 2009, tăng huyết áp đứng
thứ nhất trong 10 bệnh tử vong hàng đầu với số mắc là 5.712 người [37]. Tuy vậy,
tỷ lệ tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer là bao nhiêu? và biện pháp can thiệp
nào có hiệu quả trên cộng đồng dân tộc Khmer? thì chưa có nghiên cứu nào đi sâu
một cách hệ thống và đầy đủ. Để có cơ sở khoa học cung cấp thông tin cho ngành y
tế Trà Vinh xây dựng các giải pháp và chính sách y tế công bằng và hiệu quả nhằm
chăm sóc dự phòng bệnh không lây đang có xu hướng tăng, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Thực trạng bệnh tăng huyết áp ở người Khmer tỉnh Trà Vinh và hiệu
quả một số biện pháp can thiệp” với 2 mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết
áp ở đồng bào dân tộc Khmer từ 25 – 64 tuổi tại tỉnh Trà Vinh năm 2015.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng, chống
bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer từ 25 – 64 tuổi, tại tỉnh Trà Vinh.
GIAI ĐOẠN CẮT NGANG
3
ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ XÃ HỘI
- Tuổi
- Giới tính
- Chủng tộc
- Nghề nghiệp
- Tình trạng kinh tế
- Trạng thái tâm lý
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ
(nhận biết bệnh, hậu quả bệnh, yếu
tố nguy cơ, điều trị, phòng ngừa)
-
HÀNH VI
Ăn mặn
Ăn nhiều mỡ
Ăn ít rau quả
Lạm dụng rượu bia
Hút thuốc lá
Ít vận động thể lực
-
CHỈ SỐ SỨC KHỎE
Thừa cân béo phì
Rối loạn lipid máu
Rối loạn đường huyết
Chỉ số WHR
TỶ LỆ TĂNG
HUYẾT ÁP
Xã đối chứng
Xã can thiệp
So sánh
CÁC HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG
1. Thành lập ban chỉ đạo phòng, chống bệnh THA.
2. Tổ chức xây dựng mạng lưới triển khai thực hiện,
quản lý hoạt động phòng ngừa THA.
3. Tổ chức quản lý, điều trị THA tại trạm y tế.
4. Tổ chức tư vấn người bệnh, tư vấn tại nhà.
5. Truyền thông, giáo dục sức khỏe gián tiếp qua đài
phát thanh, đặt pano, áp phích, phát tờ gấp, Tổ
chức các buổi nói chuyện chuyên đề tại chùa.
ĐÁNH GIÁ
Giảm tỷ lệ mắc THA.
Tăng tỷ lệ có kiến thức đúng.
Tăng tỷ lệ thực hành đúng.
Thay đổi chỉ số sức khỏe liên
quan.
So sánh
So sánh
GIAI ĐOẠN CAN THIỆP
So sánh
ĐÁNH GIÁ
Giảm tỷ lệ mắc THA.
Tăng tỷ lệ có kiến thức đúng.
Tăng tỷ lệ thực hành đúng.
Thay đổi chỉ số sức khỏe liên
quan.
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
4
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
1.1.1 Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp
Khái niệm huyết áp
Huyết áp là áp lực máu tác động lên thành mạch nhằm đưa máu đến nuôi
dưỡng các mô trong cơ thể [126]. Áp lực này do hai yếu tố quyết định: sức đẩy của
cơ tim và sự co bóp đàn hồi của thành mạch [72]. Huyết áp phụ thuộc vào cung
lượng tim và sức cản ngoại biên. Cung lượng tim phụ thuộc vào nhịp tim và thể tích
thất trái. Sức cản ngoại biên là lực chống lại dòng máu, phụ thuộc vào chiều dài
động mạch, bán kính động mạch và độ quánh máu. Tăng huyết áp xảy ra khi có sự
tăng cung lượng tim, hoặc tăng sức cản ngoại biên, hoặc cả 2 cùng gia tăng [22].
Sơ đồ 1.1 Cơ chế tăng huyết áp [22]
Khái niệm tăng huyết áp.
Theo Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế Việt Nam. Một người lớn trưởng thành
≥ 18 tuổi được gọi tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết
áp tâm trương ≥ 90mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp hằng ngày hoặc có ít nhất
2 lần khác nhau được bác sĩ chẩn đoán tăng huyết áp. Mỗi lần khám huyết áp được
đo ít nhất 2 lần [25],[119].
5
Phân loại.
Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn) chiếm 90-95%, là dạng không tìm được
nguyên nhân, được xem là bệnh đa yếu tố, trong đó có sự tương tác giữa yếu tố di
truyền và môi trường như ăn mặn, béo phì, uống rượu, stress, tuổi, giới, chủng tộc,
thuốc lá, bất dung nạp glucose [22].
Tăng huyết áp thứ phát, tỷ lệ khoảng 5-10%, cần được xác định nguyên nhân
vì có thể điều trị khỏi cho người bệnh. Nguyên nhân tăng huyết áp có thể xếp thành
các nhóm chính gồm tăng huyết áp do thuốc, do hẹp van động mạch chủ, do thận,
do nội tiết. Các nguyên nhân khác như thai kỳ, bệnh tạo keo [22].
1.1.2 Phân độ tăng huyết áp
Phân độ tăng huyết áp có nhiều thay đổi trong những năm gần đây. Theo
WHO/ISH năm 2003 phân độ tăng huyết áp thành 3 độ.
Bảng 1.1 Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH năm 2003
Huyết áp
Phân độ THA
Tâm thu (mmHg)
Tâm trương (mmHg)
THA độ I
140 – 159
90 – 99
THA độ II
160 – 179
100 – 109
THA độ III
≥180
≥110
Liên Uỷ ban quốc gia Hoa Kỳ (JNC) phân độ tăng huyết áp như sau:
Bảng 1.2 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII năm 2003
Phân độ THA
Huyết áp
Tâm thu (mmHg)
Tâm trương (mmHg)
Bình thường
<120
<80
Tiền THA
120 – 139
80 – 89
THA độ I
140 – 159
90 – 99
THA độ II
≥160
≥100
6
Theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 08 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp, việc phân độ này giống
với những hướng dẫn phân độ tăng huyết áp năm 2003 và 2007 ESH/ESC [103].
Việc phân độ huyết áp bao gồm huyết áp tối ưu, huyết áp bình thường, tiền tăng
huyết áp, tăng huyết áp độ 1, tăng huyết áp độ 2, tăng huyết áp độ 3. Nếu huyết áp
tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì chọn mức cao hơn để
xếp loại [5].
Bảng 1.3 Phân độ tăng huyết áp theo Quyết định số 3192 /QĐ-BYT ngày 31/8/2010
Phân độ HA
HA tâm thu
HA tâm trương
(mmHg)
(mmHg)
HA tối ưu
< 120
và
< 80
HA bình thường
120 – 129
và/hoặc
80 – 84
Tiền THA
130 – 139
và/hoặc
85 – 89
THA độ 1
140 – 159
và/hoặc
90 – 99
THA độ 2
160 – 179
và/hoặc
100 – 109
THA độ 3
≥ 180
và/hoặc
≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
và
< 90
*Trong phạm vi luận án này, chúng tôi sử dụng cách phân loại theo JNCVII.
1.1.3 Triệu chứng tăng huyết áp
Hầu hết người bệnh tăng huyết áp thường không có triệu chứng và không
được phát hiện trong nhiều năm. Đau đầu có thể xảy ra khi huyết áp tâm thu trên
200mmHg hoặc huyết áp tăng rất nhanh như trong tăng huyết áp ác tính. Những hậu
quả của tăng huyết mãn tính biểu hiện chủ yếu thông qua các tổn thương của hệ tim
mạch, mạch máu não và bệnh động mạch vành.
Các triệu chứng rất mơ hồ, thông thường bệnh nhân có cảm giác nhức đầu,
nhức vùng chẩm, nhiều nhất vào buổi sáng, chóng mặt, đỏ mặt, mỏi gáy. Nặng hơn
nữa, bệnh nhân có thể có triệu chứng của tổn thương cơ quan đích gồm mắt mờ,
7
chảy máu cam, tiểu máu, đau ngực do thiếu máu cơ tim, các triệu chứng của thiếu
máu não, ngưng thở và đau do bóc tách động mạch chủ, phình động mạch.
1.1.4 Chẩn đoán tăng huyết áp
Chẩn đoán xác định tăng huyết áp qua trị số huyết áp [5].
Đo huyết áp đúng quy trình: chỉ số huyết áp tâm thu ≥140mmHg và/hoặc
huyết áp tâm trương ≥90mmHg
Và/Hoặc hiện tại đang dùng thuốc điều trị tăng huyết áp.
Và/Hoặc đã được chẩn đoán tăng huyết áp trước đây.
1.1.5 Điều trị tăng huyết áp
Bao gồm điều trị dùng thuốc và điều trị không dùng thuốc.
Điều trị dùng thuốc
Hiện nay có nhiều thuốc điều trị tăng huyết áp, tuy nhiên theo khuyến cáo JNC
VII, năm nhóm thuốc được sử dụng đầu tay là lợi tiểu, chẹn β, ức chế calci, ức chế
men chuyển và ức chế thụ thể angiotensin II. Việc phối hợp với điều trị không dùng
thuốc giúp huyết áp kiểm soát được tốt hơn [23].
1. Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở (trạm y tế xã/phường) để đảm bảo
bệnh nhân được uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị,
tái khám, phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc.
2. Chọn thuốc khởi đầu:
Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một trong các thuốc sau: lợi tiểu nhóm
thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh calci loại tác dụng kéo dài; chẹn
beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định).
Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh
calci, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao
cảm.
Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyết áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp, ví dụ
như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh calci dạng
phóng thích chậm (nifedipine retard 10mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril
5mg/ngày, perindopril 5 mg/ngày).
8
Nếu chưa đạt được huyết áp mục tiêu: Cần chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung
thêm một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.
Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có tác dụng phụ: cần chuyển tuyến
trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
Mục tiêu cuối cùng của điều trị tăng huyết áp là giảm tỷ lệ biến chứng bệnh
tim mạch, não, thận và giảm tỷ lệ tử vong. Cần đánh giá bệnh nhân và xác định
bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ nào để quyết định điều trị. Kế hoạch điều trị bao
gồm theo dõi huyết áp và các yếu tố nguy cơ, điều chỉnh lối sống và điều trị bằng
thuốc. Mục tiêu điều trị đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”.
“Huyết áp mục tiêu” cần đạt là <140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người
bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục
tiêu cần đạt là <130/80mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục
duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều
chỉnh kịp thời [5].
Điều trị không dùng thuốc
Điều trị không dùng thuốc – điều chỉnh lối sống là một biện pháp điều trị hữu
hiệu khi được sự hợp tác của bệnh nhân người nhà. Thích nghi với lối sống khỏe
mạnh là việc cần thiết để giảm huyết áp và phòng ngừa các biến chứng tim mạch.
Sự thay đổi lối sống được áp dụng cho tất cả người bệnh. Các lời khuyên về thay
đổi lối sống như sau:
Giảm ăn mặn
Muối trong khẩu phần ăn nên giảm 100mmol/ngày (2,4gram muối). 75% được
cung cấp từ thức ăn, nên khuyên bệnh nhân tránh dùng thực phẩm đóng hộp, thức
ăn chế biến sẵn cũng như hạn chế sử dụng nước chấm khi ăn [23].
Hạn chế rượu
Lượng rượu chuẩn có thể uống trong ngày khoảng 15ml rượu wisky, 150ml
rượu vang hoặc 1 lon bia. Lượng rượu khuyên dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp là
60 ml rượu wisky, 300ml rượu vang hoặc 720ml bia trong 1 ngày [22].
Giảm ăn dầu mỡ
9
Giảm thức ăn có mỡ bão hòa cholesterol. Các mỡ bão hòa làm tăng LDL-C, có
nhiều trong thịt, mỡ động vật, dầu dừa, dầu cọ. Chất bão hòa nên < 7% tổng calo ăn
vào. Lượng cholesterol nên < 200mg/ngày [23].
Giảm stress
Stress có thể gây tăng huyết áp, tăng nhịp tim. Khuyên người bệnh có những
phút thư giãn trong cuộc sống để giảm căng thẳng: nghỉ ngơi, đọc sách báo, đi bộ,
tập yoga, giúp đỡ người khác.
Tăng hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực giúp người bệnh kiểm soát tốt huyết áp, cải thiện nồng độ
cholesterol, duy trì mức đường huyết, tăng oxy đến não và các cơ quan trong cơ thể.
Có thể khởi đầu nếu chưa có thói quen tập luyện, từ 10 phút đi bộ trong ngày đến 30
phút đi bộ trong ngày. Vấn đề cơ bản là tăng sự vận động cơ thể, các hoạt động này
rất đa dạng như đị bộ, làm công việc nhà, đi thang bộ thay vì thang máy. Tuy nhiên,
sự tập luyện thể lực phải phù hợp với tình trạng sức khỏe bệnh nhân. Các nghiên
cứu cho thấy vậy động thể lực như chạy chậm hay bơi lội giảm được tần suất bệnh
tăng huyết áp từ 28 – 35% trên 12.000 người Hà Lan theo dõi trong 1 năm [23].
Ngưng hút thuốc lá
Đây là biện pháp hữu hiệu nhất và ít tốn kém nhất. Nhưng thực tế việc bỏ
thuốc lá rất khó, trừ khi có sự động viên thường xuyên của thầy thuốc. Kế hoạch bỏ
hút thuốc dần dần và những biện pháp điều trị thay thế bằng nicotin dưới dạng khác
như kẹo gum, dạng dán da, dạng xịt và dạng hít. Khi bệnh nhân đang tập ngưng
thuốc lá, khuyên họ tăng vận động thể lực và giảm các thức ăn giàu năng lượng để
tránh sự lên cân. Bỏ thuốc lá, tránh xa khói thuốc giúp cải thiện huyết áp, giảm biến
cố mạch vành, đột quỵ, mạch máu ngoại biên [23].
Giảm cân nếu thừa cân
Nên giữ chỉ số khối cơ thể trong khoảng 18 – 22,9 kg/m2. Sự tăng cân làm gia
tăng tần suất bệnh tăng huyết áp cũng như đái tháo đường. Khuyên bệnh nhân thực
hiện đều đặn vận động thể lực, dùng chế độ ăn có năng lượng thấp và có theo dõi
10
cân nặng. Hầu hết các nghiên cứu ở người tăng huyết áp và béo phì đều cho thấy
giảm huyết áp tâm thu ngay cả ở mức độ giảm cân ít [23].
Bảng 1.5 Thay đổi lối sống trong điều trị tăng huyết áp *
Thay đổi
Giảm cân
Khuyến cáo
HA tâm thu giảm**
Duy trì cân nặng bình thường 5-20mmHg/10 kg cân
(BMI 18,5-24,9kg/m2)
nặng giảm
Ăn nhiều trái cây, rau và chế
Chế độ ăn
phẩm bơ sữa ít béo với lượng
8-14mmHg
mỡ bão hòa thấp
Giảm ăn muối
Na< 100mmol/ngày (2,4g Na
hay 6g NaCl)
2-8mmHg
Vận động thể lực đều đặn (đi
Hoạt động thể lực
bộ nhanh ít nhất 30 phút/ngày,
4-9mmHg
hầu hết các ngày trong tuần)
≤ 2/ngày đối với nam và ≤
Tiết chế rượu
1/ngày đối
với
nữ
(30ml
ethanol, 720ml bia, 300 ml
2-4 mmHg
rượu vang hay 90 ml whisky)
*
để giảm nguy cơ tim mạch toàn bộ, ngừng hút thuốc lá
**
hiệu quả của việc áp dụng các thay đổi trên phụ thuộc vào thời gian và liều
lượng, và có thể rất tốt cho một số người
1.1.6 Biến chứng bệnh tăng huyết áp
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng về điều trị tăng
huyết áp cho biết giảm huyết áp từ 10 – 15mmHg sẽ làm giảm 1/3 tai biến mạch
vành và tử vong tim mạch qua 5 năm theo dõi. Tăng huyết áp thường kết hợp với
bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não, suy tim và tử vong sớm. Ngoài ra, tăng huyết
áp cũng kết hợp với suy thận, bệnh mạch máu ngoại biên, phình động mạch chủ, sa
sút trí tuệ, rung nhĩ. Những biến chứng này có ảnh hưởng lớn đến người bệnh, gây
11
tàn phế và trở thành gánh nặng về tinh thần cũng như vật chất của gia đình bệnh
nhân và xã hội [70].
Một số biến chứng chính của tăng huyết áp gồm [71]
Các biến chứng về tim: Cơn đau thắt ngực, Nhồi máu cơ tim, suy tim
Các biến chứng tại não: Xuất huyết não, nhũn não, bệnh não do tăng huyết áp
Các biến chứng về thận: Đái ra protein, phù, suy thận
Các biến chứng về mắt: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị.
Các biến chứng về mạch máu: Phình hoặc phình tách thành động mạch, các
bệnh động mạch ngoại vi. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ lớn cho bệnh tim mạch,
69% bệnh nhân nhồi máu cơ tim có tăng huyết áp, 77% bệnh nhân bị đột quỵ có
tăng huyết áp, 74% bệnh nhân bị suy tim mãn tính có tăng huyết áp và trong 60%
bệnh nhân động mạch ngoại biên có tăng huyết áp [77].
Trong các nghiên cứu gần đây cũng cho biết, tăng huyết áp tâm thu và tâm
trương đều là những yếu tố nguy cơ cho bệnh mạch vành và đột quỵ, nguy cơ của
huyết áp tâm thu lớn hơn so với huyết áp tâm trương. Ở những người độ tuổi trên
50, huyết áp tâm thu trên 140mmHg được xem là yếu tố nguy cơ cho bệnh tim
mạch lớn hơn huyết áp tâm trương.
Gần đây người ta nhận thấy tăng huyết áp tâm thu đơn thuần làm tăng nguy cơ
nhiều hơn cho bệnh nhân, đặc biệt là đột quỵ. Hơn nữa, áp lực mạch máu tăng là
yếu tố dự báo có giá trị nguy cơ động mạch vành. Những nguyên nhân có thể của
nguy cơ bị tăng huyết áp tâm thu đơn thuần bao gồm gia tăng lực tải, một phần do
phải duy trì một áp lực mạch rộng. Các động mạch bị xơ cứng hơn tạo ra một sóng
dội, là sóng làm tăng tải tâm thu của tim.
12
Bảng 1.6 Phân tầng nguy cơ tim mạch [5]:
Bệnh cảnh
Bình
thường
Tiền THA
Không có yếu tố
nguy cơ tim mạch
Có từ 1-2 yếu tố
nguy cơ tim mạch
Có ≥ 3 yếu tố nguy
cơ tim mạch hoặc
hội chứng chuyển
hóa hoặc có tổn
thương cơ quan đích
hoặc ĐTĐ
Đã có biến cố hoặc
có bệnh tim mạch
hoặc có bệnh thận
mạn tính
THA
Độ 1
THA
Độ 2
THA
Độ 3
Nguy cơ
thấp
Nguy cơ
trung bình
Nguy cơ
cao
Nguy cơ
thấp
Nguy cơ
thấp
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
trung bình trung bình rất cao
Nguy cơ
trung
bình
Nguy cơ
cao
Nguy cơ
cao
Nguy cơ
cao
Nguy cơ
rất cao
Nguy cơ
rất cao
Nguy cơ
rất cao
Nguy cơ
rất cao
Nguy cơ
rất cao
Nguy cơ
rất cao
Theo niên giám thống kê của Bộ Y tế, tỷ lệ tai biến mạch máu não là
47,6/100.000. Như vậy, hàng năm có khoảng 39.980 ca tai biến mạch máu não và
chi phí trực tiếp để điều trị bệnh này là 144 tỷ đồng/năm trong đó hậu quả do tăng
huyết áp gây ra là 85,4 tỷ đồng. Có khoảng 15.990 người bị liệt, tàn phế, mất sức
lao động do tai biến mạch máu não/năm [70].
Theo điều tra của Viện Tim mạch tại 4 tỉnh phía Bắc Việt Nam năm 2003,
tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu (10%) gây suy tim tại cộng đồng ở người
lớn Việt Nam. 46% bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được điều trị tại Viện Tim mạch
(2005) có liên quan với tăng huyết áp và hơn 1/3 bệnh nhân tai biến mạch máu não
điều trị tại khoa thần kinh, bệnh viện Bạch Mai (2003) có nguyên nhân là tăng huyết
áp [71].
13
1.1.7 Một số yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số huyết áp
Huyết áp thường không ổn định do ảnh hưởng của nhiều yếu tố, hiểu biết
những yếu tố này giúp nghiên cứu lựa chọn đúng thời gian, không gian lấy chỉ số
huyết áp nhằm chẩn đoán chính xác về bệnh, tránh yếu tố gây nhiễu.
Huyết áp thay đổi theo thời điểm
Ban đêm trong lúc ngủ, huyết áp giảm và thấp nhất vào khoảng 3 giờ sáng do
giãn nhịp tim, lưu lượng máu, dãn mạch phủ tạng. Các biến đổi này có liên quan
đến giảm trương lực giao cảm, phó giao cảm. Gần sáng huyết áp tăng dần lên, trong
ngày huyết áp dao động nhẹ và tăng cao hơn vào khoảng 9-12 giờ trưa và cuối buổi
chiều. Điều này được ghi nhận nhờ vào máy đo huyết áp tự động liên tục suốt 24
giờ trong ngày [29]. Thức giấc tạm thời làm huyết áp tăng nhẹ, đến khi ngủ thì
huyết áp giảm. Lúc này hoạt động của thần kinh giao cảm là thấp nhất.
Huyết áp thay đổi theo thời tiết, khí hậu
Một nghiên cứu tại Anh của tác giả Richard Mitchell năm 2002, thực hiện theo
dõi một năm 5.663 người từ 18 tuổi trở lên (2.564 nam, 3.099 nữ), cho thấy người
thường xuyên tiếp xúc với khí hậu lạnh có mức huyết áp tâm trương tăng lên đến
1,45 lần và tăng huyết áp tâm thu lên 1,25 lần [110]. Khí hậu lạnh, các mạch máu
ngoại biên co lại để giảm sự thải nhiệt, giữ thân nhiệt nên huyết áp tăng. Ngược lại,
khí hậu nóng, mạch ngoại biên giãn ra nhằm tăng sự thải nhiệt để điều hòa thân
nhiệt, do đó huyết áp giảm xuống.
Huyết áp thay đổi theo sự vận động
Huyết áp tăng, giảm tùy cường độ vận động của cơ thể, cả lao động chân tay
và lao động trí óc, khi cơ thể tăng cường độ hoạt động là tăng nhu cầu oxy và chất
dinh dưỡng. Để đảm bảo cho hoạt động đó yêu cầu tim phải hoạt động nhiều bằng
cách tăng tần suất và cung lượng tim để đưa máu đến các bộ phận nhiều hơn.
Do đó, khi hoạt động nhiều thì huyết áp tăng lên, khi nghỉ ngơi huyết áp trở lại
bình thường, khi lao động trí óc căng thẳng liên tục kéo dài huyết áp có thể tăng
cao. Nếu ở người có huyết áp cao trước đó thì nguy cơ dẫn đến tai biến mạch máu
14
não nhiều hơn [8]. Theo mức vận động thể lực và cả mức lao động trí óc, khi có
gắng sức thì huyết áp tăng cao.
Huyết áp thay đổi theo trạng thái tâm lý
Các yếu tố tâm lý mà chủ yếu là các kích xúc (stress) tâm lý khi xảy ra cấp
tính thì làm huyết áp tăng lên. Lo lắng, sợ, đau là những stress về mặt cảm xúc kích
thích hệ giao cảm làm tăng khả năng mắc tăng huyết áp.
Huyết áp thay đổi theo tư thế
Ở tư thế đứng, 400-800 ml máu dồn xuống vùng thấp của cơ thể, làm giảm
khoảng 20% lưu lượng máu tĩnh mạch về tim. Ở người bình thường, lưu lượng tim
giảm kích thích phản xạ áp lực hành tủy làm huyết áp vẫn giữ được như cũ nhờ co
mạch ngoại biên. Tư thế hạ huyết áp được định nghĩa là giảm huyết áp tâm thu ≥20
mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥10 mmHg trong vòng 3 phút đứng [103]. Tư thế
đứng làm tăng tiết Restinin và Angiotensine II. Khi chuyển từ nằm sang đứng,
huyết áp tăng nhẹ 10-20 mmHg để đảm bảo cung cấp máu tốt hơn cho các bộ phận
trong cơ thể [72].
Nếu không tựa lưng, huyết áp tâm trương có thể cao hơn 6 mmHg. Bắt chéo
chân có thể làm tăng huyết áp tâm thu lên 2-8 mmHg. Vị trí của cánh tay rất quan
trọng khi đo ở tư thế ngồi. Sự khác biệt này có thể do sự tác dụng của áp lực thủy
tĩnh và khoảng 2 mmHg cho mỗi 2,54 cm trên hoặc dưới mức tim [27].
1.1.8 Một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp
1.1.8.1 Giới tính
Sự khác nhau của huyết áp giữa hai giới bắt đầu ở tuổi thiếu niên và tồn tại
suốt giai đoạn trưởng thành tới giai đoạn trung niên, tỷ lệ tăng huyết áp ở nam giới
cao hơn một chút so với nữ giới. Theo kết quả nghiên cứu của Emma C Hart và các
cộng sự năm 2012, với phụ nữ sau mãn kinh, khả năng của các β-receptors để bù
đắp việc truyền hoạt động thần kinh giao cảm vào sự vận hành mạch ngoại biên bị
mất. Điều này, kết hợp với hoạt động thần kinh giao cảm ở cường độ cao, có thể
giải thích lý do tại sao huyết áp và tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp gia tăng xung
quanh tuổi mãn kinh nữ giới cao hơn nam giới [89].
15
1.1.8.2 Tuổi
Tuổi càng cao huyết áp càng tăng, mức độ tăng huyết áp song song với mức
độ xơ cứng thành mạch [126]. Trước hết các động mạch lớn đàn hồi, làm chúng mất
tác dụng, giảm lao động vì thế khi tuổi cao, huyết áp tâm thu có xu hướng tăng.
Nhiều nghiên cứu dịch tễ trên thế giới cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp ở
người trên 60 tuổi khoảng 50% [75], [92].
1.1.8.3 Di truyền, chủng tộc
Một số nghiên cứu cho rằng vai trò của di truyền chi phối khoảng 30-40% tăng
huyết áp, vai trò của di truyền thấy rõ hơn khi theo dõi huyết áp của các cặp song
sinh cùng trứng so sánh với các cặp song sinh khác trứng. Tăng huyết áp gặp ở
người da đen nhiều hơn người da trắng [102].
1.1.8.4 Chế độ ăn nhiều mỡ động vật
Mỡ động vật có nhiều Cholesterol cần thiết cho cấu trúc của tế bào, tạo nội tiết
tố, đặc biệt là tế bào thần kinh. Hơn nữa, các axit béo no trong mỡ nếu được sử
dụng ở mức độ vừa phải sẽ có tác dụng làm bền vững các mao mạch máu, bảo vệ
tuần hoàn của cơ thể, dự phòng tai biến mạch máu não và các bệnh tim mạch. Tuy
nhiên, chế độ ăn nhiều mỡ động vật là nguy cơ trực tiếp của các bệnh tim mạch.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu quan sát và các thử nghiệm lâm sàng đánh giá tác
động của chất béo bão hòa đến tăng huyết áp cho thấy sự tương quan này là không
rõ. Chế độ ăn phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế, thu nhập, thói quen ăn uống.
1.1.8.5 Chế độ ăn rau quả
Chế độ khẩu phần ăn đủ lượng rau quả sẽ tốt cho huyết áp. Những người ăn ít
rau quả sẽ có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn. Trên toàn thế giới khoảng 1,7 triệu (2,8%)
ca tử vong là do ít ăn trái cây và tiêu thụ rau. Ăn ít trái cây và rau là một trong số 10
yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tử vong toàn cầu. Chế độ ăn nhiều rau và hoa quả đảm
bảo một lượng đầy đủ nhất dinh dưỡng, các vi chất, chất xơ và các loại chất phi
dinh dưỡng cần thiết. Báo cáo WHO/FAO gần đây về chế độ ăn uống, dinh dưỡng
và phòng ngừa các bệnh mạn tính, đặt ra mục tiêu dinh dưỡng khuyến cáo dân số ăn
ít nhất 400g trái cây và rau quả mỗi ngày để phòng ngừa các bệnh mạn tính.