Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

ĐẶC điểm CHẾ độ NHIỆT CỦA KHÍ hậu VIỆT NAM TRONG THI học SINH GIỎI QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 49 trang )

CHUYÊN ĐỀ:
ĐẶC ĐIỂM CHẾ ĐỘ NHIỆT CỦA KHÍ HẬU VIỆT NAM
TRONG THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA

A.

PHẦN MỞ ĐẦU

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng của tự nhiên, là nguồn gốc và động
lực của nhiều hiện tượng, quá trình tự nhiên. Trong địa lí tự nhiên nói chung ,
địa lí tự nhiên Việt Nam nói riêng, nội dung kiến thức về yếu tố nhiệt độ chiếm
một khối lượng kiến thức tương đối lớn và rất quan trọng trong hệ thống kiến
thức địa lí, nó có ảnh hưởng, tác động lớn đến không những các yếu tố tự
nhiên mà còn tác động đến các hoạt động kinh tế - xã hội. Hiểu rõ nội dung
kiến thức của chuyên đề này, ta sẽ dễ dàng hiểu rõ hơn về đặc điểm các thành
phần tự nhiên khác.
Đối với học sinh và giáo viên các trường chuyên, ngoài việc trang bị
được các kiến thức cơ bản về học phần này, còn yêu cầu hiểu sâu sắc và rèn
luyện các kỹ năng có liên quan, giải các bài tập thực tế có liên quan đến chế độ
nhiệt. Trong điều kiện trên toàn quốc chưa có bộ sách giáo khoa chuẩn cho học
sinh trường chuyên, lượng kiến thức cho nội dung này được đề cập rất ít trong
tài liệu sách giáo khoa. Vì vậy, việc học tập và giảng dạy học phần này gây
không ít khó khăn cho các thầy cô và học sinh chuyên, đặc biệt trong việc bồi
dưỡng học sinh giỏi. Trong khi đó, yếu tố Nhiệt của khí hậu Việt Nam lại là
một trong những nội dung có vị trí quan trọng, thường xuất hiện trong các kỳ
thi chọn Học sinh giỏi các cấp tỉnh, quốc gia.
Vì thế chuyên đề này nhằm mục đích hệ thống hóa các nội dung kiến
thức cơ bản về yếu tố Nhiệt của khí hậu Việt Nam, các nhân tố ảnh hưởng tới
chế độ nhiệt, tác động của nó đến tự nhiên và các hoạt động kinh tế xã hội, các
dạng bài tập có liên quan... Chuyên đề này rất hữu ích cho việc bồi dưỡng học


sinh giỏi.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
1


Đề tài nhằm cung cấp tới người đọc những kiến thức, kĩ năng cơ bản
trong học và làm bài tập về chế độ nhiệt của khí hậu Việt Nam. Như đã đề cập
trong phần đặt vấn đề: nội dung về chế độ nhiệt của khí hậu được thể hiện
trong sách giáo khoa rất ít, nhưng vai trò của nó thì rất quan trọng trong cả tự
nhiên và kinh tế - xã hội. Vì vây, thông qua quá trình giảng dạy, đặc biệt bồi
dưỡng học sinh giỏi, chúng tôi đã tích lũy được lượng kiến thức và kĩ năng
tương đối hoàn chỉnh về chế độ nhiệt của khí hậu Việt Nam và đã được thể
hiện đầy đủ trong đề tài này.
Đề tài là toàn bộ bức tranh giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về chế độ
nhiệt của khí hậu nước ta; các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nhiệt; tác động
của chế độ nhiệt đến các thành phần tự nhiên, các hoạt động kinh tế- xã hội; hệ
thống hóa các dạng bài tập của nội dung này. Đây có thể coi là nguồn tài liệu
khá hữu ích đối với giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập môn Địa
lí, đặc biệt trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.

2


B.

PHẦN NỘI DUNG

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CHẾ ĐỘ NHIỆT CỦA KHÍ HẬU VIỆT NAM
1. Đặc điểm chung
So sánh với các chỉ tiêu khí hậu nhiệt đới, các chỉ số khí hậu của nước

ta trên tuyệt đại bộ phận lãnh thổ (trừ các vùng núi có độ cao trên 1500m)
đều đạt và vượt.
+ Lượng bức xạ tổng cộng trung bình năm: 110 - 130 Kcal/cm2
+ Cán cân bức xạ trung bình năm: 85 - 110 Kcal/cm2
+ Nhiệt độ trung bình năm: 22 - 250C
+ Nhiệt độ tổng cộng trung bình năm: 8.000 - 9.0000C
+ Biên độ nhiệt độ trung bình năm: 5 - 100C
+ Có sự thống trị của khối khí nhiệt đới.
+ Thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch.
+ Mỗi địa phương trong năm đều có 2 lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.
Phần lớn các nơi trong cả nước khoảng cách giữa 2 lần này ngắn nên
biểu đồ chế độ nhiệt trong năm có một cực đại và một cực tiểu.
2 Sự phân hóa nhiệt độ
Chế độ nhiệt của nước ta có sự phân hóa phức tạp cả theo thời gian và
không gian.
2.1 Phân hóa theo không gian
- Phân hóa theo chiều Bắc Nam:
Nhìn chung nhiệt độ trung bình năm của nước ta giảm dần từ nam ra
bắc, trung bình 0,35oC/1 độ vĩ tuyến, nhiều hơn so với các nước khác trong
khu vực nhiệt đới như Ấn Độ chỉ có 0,04oC, Lào 0,2oC/1 độ vĩ tuyến.

3


Bảng 1: Nhiệt độ trung bình năm của một số địa điểm của nước ta
Địa điểm

Vĩ độ

Nhiệt độ trung bình năm


Lạng Sơn

21o50’B

21,6oC

Hà Nội

21o01’B

23,5oC

Vinh

18o40’B

23,9oC

Quảng Trị

16o44’B

25,0oC

Huế

16o24’B

25,2oC


Quảng Ngãi

15o08’B

25,8oC

Quy Nhơn

13o46’B

26,8oC

TP Hồ Chí Minh

10o49’B

27,1oC

Vào mùa đông nhiệt độ trung bình giữa hai miền Bắc Nam có sự khác
biệt rõ rệt. Càng vào phía Nam nhiệt độ trung bình tháng 1 càng tăng mạnh.
Còn vào mùa hạ, nhiệt độ gần như đồng đều trên khắp lãnh thổ. Nhiệt
độ trung bình tháng 7 của Hà Nội là 28,9oC, Huế là 29,4oC, thành phố Hồ Chí
Minh là 28,9oC.
Bảng 2: Nhiệt độ trung bình tháng 1 của một số địa điểm của nước ta
Địa điểm

Nhiệt độ trung bình tháng 1

Hà Nội


16,4oC

Vinh

17,6oC

Đồng Hới

19,0oC

Huế

20,0oC

Đà Nẵng

21,3oC

Quy Nhơn

23,0oC

Nha Trang

23,8oC

Tp Hồ Chí Minh

25,8oC


4


Về biên độ nhiệt, nơi nào chịu tác động của gió mùa Đông Bắc sẽ có
biên độ nhiệt cao hơn, vì thế biên độ nhiệt giảm dần từ Bắc vào Nam.
Bảng 3: Biên độ nhiệt của một số địa điểm của nước ta
Địa điểm

Biên độ nhiệt trung bình năm

Lai Châu

9,4oC

Hà Nội

12,5oC

Vinh

12,0oC

Huế

9,4oC

Tp Hồ Chí Minh

3,1oC


- Sự phân hóa nhiệt độ theo độ cao:
Ở nước ta do 3/4 diện tích lãnh thổ là đồi núi nên sự phân hóa nhiệt độ
theo độ cao rất rõ rệt. Càng lên cao nhiệt độ trung bình năm càng giảm.
Bảng 4: Nhiệt độ trung bình năm của một số địa điểm ở nước ta
Địa điểm

Độ cao

Nhiệt độ trung bình năm

Sơn La

676m

21,0oC

Tam Đảo

897m

18,0oC

Sa Pa

1570m

15,2oC

Plâycu


800m

21,8oC

Đà Lạt

1513m

18,3oC

Vì thế, mặc dù là xứ sở nhiệt đới nhưng ở những vùng núi cao Việt
Nam có khí hậu mát mẻ, nhiều nơi có phong cảnh đẹp, địa hình thuận lợi đã
được xây dựng thành các điểm du lịch nghỉ mát nổi tiếng như Đà Lạt, Bà Nà,
Sa Pa, Tam Đảo, Mẫu Sơn..
- Phân hóa theo chiều Đông - Tây:

5


Do ảnh hưởng của biển và do tác dụng chắn gió của các dãy núi chạy
theo hướng Tây Bắc – Đông Nam đã dẫn tới sự phân hóa Đông – Tây của
nhiệt độ. Biểu hiện rõ rệt nhất là sự khác nhau về chế độ nhiệt giữa vùng núi
Đông Bắc và Tây Bắc nước ta. Ở cùng một độ cao, nhiệt độ trung bình của
Tây Bắc thường cao hơn Đông Bắc. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của gió
mùa đông bắc kết hợp với địa hình. Vùng Đông Bắc là vùng chịu tác động
mạnh mẽ nhất tác động của gió mùa Đông Bắc nên có một mùa đông lạnh,
nhiệt độ thấp nhất nước ta. Do ảnh hưởng của dãy Hoàng Liên Sơn vuông
góc với gió mùa Đông Bắc, những luồng gió mùa đầu mùa và cuối mùa
thường yếu nên hầu như không tác động đến vùng này, chỉ những luồng gió

mùa mạnh mới thổi đến đây, nhưng khi gió mùa Đông Bắc vượt núi sang
sườn bên kia thì đã bị suy yếu và biến tính nên bớt lạnh hơn, nhiệt độ tăng
lên. Sự hạ thấp nhiệt độ ở Tây Bắc chủ yếu là do độ cao địa hình.
2.2. Phân hóa theo thời gian
Biểu hiện rõ rệt nhất là sự phân chia thành hai mùa là mùa nóng và
mùa lạnh. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên chế độ nhiệt của nước ta
có sự phân hóa rõ rệt theo mùa. Tuy nhiên gió mùa Đông Bắc chỉ hoạt động ở
phía bắc dãy Bạch Mã nên chỉ có miền Bắc mới có mùa đông lạnh, nhiệt độ
hạ thấp còn ở miền Nam nóng quanh năm, nền nhiệt độ ổn định.
Bảng 5: Nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7
của một số địa điểm ở nước ta (oC)
Địa điểm

II.

Nhiệt độ trung

Nhiệt độ trung

Nhiệt độ trung

bình năm

bình tháng 7

bình tháng 1

Hà Nội

23,4


28,9

16,4

Huế

25,1

29,4

19,7

Tp Hồ Chí Minh

26,9

28,9

25,8

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẾ ĐỘ NHIỆT CỦA KHÍ
HẬU VIỆT NAM
6


Chế độ nhiệt Việt Nam chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố: vị trí
địa lý, hoàn lưu khí quyển, địa hình… Các nhân tố này đã quy định đặc điểm
cơ bản của khí hậu Việt Nam có chế độ nhiệt của miền nhiệt đới. Chúng cũng
là nguyên nhân tạo ra sự phân hóa nhiệt rất phức tạp theo thời gian và không

gian:
1. Vị trí địa lý
* Vĩ độ địa lý:
- Phần đất liền Việt Nam nằm từ: 8034’B – 23023’B
+ Với vị trí này, Việt Nam nằm hoàn toàn trong khu vực nội chí tuyến
Bắc bán cầu, hàng năm góc nhập xạ lớn, trong năm tất cả mọi địa điểm
ở Việt Nam đều có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh nên nhận được lượng
bức xạ hàng năm lớn => nhiệt độ trung bình năm cao.
+ Do nằm trong vùng nội trí tuyến nên chênh lệch thời gian chiếu sáng
và góc nhập xạ giữa 2 mùa không quá lớn nên biên độ nhiệt hàng năm
không cao.
- Việt Nam trải dài trên khoảng 15 vĩ tuyến nên:
+ Góc nhập xạ giảm dần từ Bắc – Nam => Nhiệt nhận được giảm dần từ
Bắc – Nam => Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc – Nam.
+ Chênh lệch thời gian chiếu sáng giữa 2 mùa giảm dần từ Bắc – Nam
=> Biên độ nhiệt giảm dần từ Bắc – Nam.
+ Khoảng cách giữa 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh tăng dần từ Bắc – Nam
=> 2 đỉnh nhiệt càng vào Nam càng cách xa nhau.
+ Ảnh hưởng của gió mùa đông bắc trong mùa đông giảm mạnh từ Bắc
– Nam => trong mùa đông, nhìn chung nhiệt tăng nhanh từ Bắc – Nam.
* Giáp biển
- Việt Nam tiếp giáp biển Đông – vùng biển rộng lớn, ấm, ẩm – có chức
năng điều hòa khí hậu làm tăng nhiệt độ nước ta trong mùa đông lạnh
giá, giảm nhiệt độ trong mùa hè oi bức; biên độ nhiệt không lớn => Chế
7


độ nhiệt điều hòa hơn, giúp cho Việt Nam không bị sa mạc hóa như một
số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi.
- Biển là 1 trong những nhân tố tạo ra sự phân hóa chế độ nhiệt, vùng

ven biển chế độ nhiệt điều hòa hơn; nhiệt độ trung bình, biên độ nhiệt
thấp hơn so với khu vực ở sâu trong đất liền có cùng vĩ độ.
2. Hoàn lưu khí quyển
Nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo
mùa với 2 mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ với
tính chất trái ngược nhau đã tạo ra sự phân hóa nhiệt theo thời gian và
làm cho sự phân hóa nhiệt theo không gian rõ rệt hơn.
- Hoàn lưu gió mùa tạo ra sự phân hóa chế độ nhiệt theo mùa:
+ Gió mùa mùa đông (gió mùa Đông Bắc) nguồn gốc khối khí lạnh từ
phương Bắc di chuyển vào Việt Nam theo hướng Đông Bắc vào thời
gian từ tháng XI – IV năm sau với tính chất lạnh khô=> tạo nên mùa
đông lạnh, nhiệt độ hạ thấp.
Gió này hoạt động không liên tục mà thành từng đợt và tính chất có thay
đổi giữa đầu và cuối mùa đông: đầu và giữa mùa đông lạnh khô, cuối
mùa đông lạnh ẩm làm cho nhiệt độ tại 1 địa điểm trong mùa đông thay
đổi liên tục.
+ Mùa hạ, nước ta chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa hạ, hướng chính
Tây Nam vào khoảng tháng V – X với tính chất nóng, ẩm=> tạo nên
mùa hạ nóng, nhiệt độ cao.
Nguồn gốc gió Tây Nam trong mùa hạ không đồng nhất: đầu mùa hạ,
gió có nguồn gốc từ vịnh Bengan, giữa và cuối mùa hạ là gió tín phong
Nam bán cầu vượt xích đạo, nên trong suốt mùa hè, nhiệt độ không đồng
nhất, đặc biệt là duyên hải Bắc Trung Bộ nhiệt độ chênh lệch khá lớn
giữa đầu, giữa và cuối mùa hạ.
- Gió mùa kết hợp với địa hình làm cho chế độ nhiệt có sự phân hóa theo
không gian sâu sắc hơn:
8


+ Sự kết hợp giữa gió mùa Đông Bắc với hướng của địa hình là dãy

Bạch Mã, cùng với hình dáng lãnh thổ dài theo chiều vĩ tuyến là nguyên
nhân dẫn đến sự phân hóa chế độ nhiệt theo chiều Bắc – Nam.
+ Hướng của gió mùa Đông Bắc kết hợp với hướng Tây Bắc – Đông
Nam của dãy Hoàng Liên Sơn làm cho chế độ nhiệt có sự khác nhau
giữa Đông Bắc và Tây Bắc
+ Gió mùa mùa hạ với hướng chính Tây Nam kết hợp với yếu tố địa
hình cũng tạo ra sự phân hóa nhiệt rõ nét giữa các khu vực. Gió mùa
Tây Nam với các bức chắn địa hình tạo ra hiệu ứng phơn làm nhiệt độ ở
các khu vực khuất gió tăng cao trong đầu mùa hạ, những khu vực đón
gió trực tiếp thì nhiệt độ thấp hơn, những khu vực địa hình song song
với hướng gió thì nhiệt độ cũng tăng cao.
3. Bề mặt đệm (chủ yếu là địa hình)
Địa hình chủ yếu tạo ra sự phân hóa nhiệt theo không gian, đồng
thời còn làm khắc sâu sự phân hóa nhiệt theo thời gian.
- Phần lớn địa hình Việt Nam là đồi núi thấp nên tính nhiệt đới của chế
độ nhiệt của vùng nội chí tuyến được bảo toàn ở vành đai chân núi.
- Hướng địa hình:
+ Địa hình Việt Nam có hướng nghiêng chính là Tây Bắc – Đông Nam,
kết hợp với hướng núi chủ đạo cũng là Tây Bắc – Đông Nam nên ảnh
hưởng của biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền làm chế độ nhiệt điều
hòa hơn.
+ Hướng núi Tây Bắc – Đông Nam gần như vuông góc với hướng gió
mùa đông và mùa hạ, vì vậy các dãy núi trở thành bức chắn địa hình tạo
ra sự phân hóa nhiệt theo chiều Đông – Tây (dãy Hoàng Liên Sơn,
Trường Sơn…).
+ Bên cạnh hướng Tây Bắc – Đông Nam, núi Việt Nam còn có hướng
Tây – Đông như dãy Hoành Sơn, Bạch Mã tạo ra các bức chắn địa hình
làm sâu sắc thêm sự phân hóa nhiệt theo chiều Bắc – Nam đặc biệt là
9



trong mùa đông, các dãy núi này trở thành ranh giới các mức ảnh hưởng
của khối không khí lạnh.
+ Dãy núi hướng vòng cung (các cánh cung Đông Bắc) tạo điều kiện
cho gió mùa mùa đông có thể xâm nhập sâu vào Việt Nam, gây nên mùa
đông nhiệt độ hạ thấp đối lập với mùa hạ nhiệt độ cao.
- Độ cao địa hình:
+ Việt Nam có 1 bộ phận địa hình có độ cao trên 2000 m làm phá vỡ
tính chất nhiệt đới của chế độ nhiệt.
+ Độ cao địa hình tạo ra sự phân hóa nhiệt theo đai cao:
Càng lên cao, không khí càng loãng, bức xạ mặt đất càng giảm nên nhiệt
độ càng giảm. Việt Nam có 15 % lãnh thổ có độ cao > 1000m, chế độ
nhiệt có sự phân hóa theo các đai cao:
Những khu vực độ cao dưới 600 – 700 ở miền Bắc và dưới 1000 m ở
miền Nam: có chế độ nhiệt vùng nhiệt đới với nền nhiệt độ cao.
Khu vực có độ cao 600 m ở miền Bắc từ 900m ở miền Nam đến 2600m:
có chế độ nhiệt của miền khí hậu cận nhiệt đới, nhiệt độ hạ thấp.
Khu vực có độ cao >2600m: có chế độ nhiệt của miền khí hậu ôn đới,
nhiệt độ xuống rất thấp.
Sự khác biệt về chế độ nhiệt giữa các địa phương là kết quả tác động của
tất cả các nhân tố trên, trong đó từng khu vực mà có nhân tố đóng vai trò
chủ yếu.

III. TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ NHIỆT ĐẾN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ
HỘI NƯỚC TA.
Yếu tố nhiệt có ảnh hưởng rất lớn đến tự nhiên và kinh tế xã hội nước ta.
Khí hậu Việt Nam với nền nhiệt cao đã quy định thiên nhiên Việt Nam mang
10



đặc điểm của miền nhiệt đới, đồng thời các hoạt động kinh tế xã hội cũng có
những nét đặc trưng riêng của miền. Sự phân hóa nhiệt theo thời gian và không
gian góp phần tạo ra sự phân hóa các thành phần tự nhiên rất đa dạng. Các hoạt
động kinh tế xã hội cũng có những thay đổi phù hợp với sự phân hóa này.
1. Tác động của chế độ nhiệt đến các thành phần tự nhiên
1.1. Tác động của chế độ nhiệt đến địa hình - đất
- Việt Nam có nền nhiệt độ cao, thúc đẩy quá trình phong hóa đặc biệt là
phong hóa vật lí diễn ra với cường độ mạnh. Quá trình này đã tạo ra khối
lượng vật liệu lớn cho quá trình xâm thực bóc mòn diễn ra nhanh. Từ đó tác
động gián tiếp tới sự hình thành các dạng địa hình xâm thực, xói mòn phổ biến
ở miền núi Việt Nam và hình thành loại đất feralit đặc trưng của miền khí hậu
nhiệt đới.
- Sự phân hóa nhiệt theo mùa và theo ngày đêm càng làm cho quá trình
phong hóa diễn ra nhanh hơn. Đặc biệt ở vùng núi cao, chênh lệch nhiệt độ
ngày đêm rất lớn (ban ngày nhiệt độ cao; ban đêm nhiệt độ xuống rất thấp) quá
trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh => thúc đẩy quá trình hình thành
các dạng địa hình bóc mòn, xâm thực.
- Bên cạnh đó, sự phân hóa nhiệt theo đai cao với 3 đai cao tương ứng 3
chế độ nhiệt khác nhau đã làm cho quá trình phong hóa diễn ra với cường độ
khác nhau theo độ cao; cùng với tác động gián tiếp của nhiệt thông qua sinh
vật đã hình thành ở mỗi đai cao một loại đất điển hình:
+ Đai nhiệt đới chân núi: nhiệt độ cao => phong hóa diễn ra với cường độ
mạnh; sinh vật phát triển=> đất feralit có tầng đất dày, đất feralit là chủ yếu
+ Đai cận nhiệt đới trên núi: nhiệt độ giảm => cường độ phong hóa
giảm, sinh vật thưa hơn => quá trình feralit chậm lại, đất feralit có mùn.
+ Đai ôn đới núi cao: nhiệt độ thấp => phong hóa diễn ra với cường độ yếu,
sinh vật rất ít => quá trình feralit ngừng trệ, hình thành đất mùn thô núi cao.
1.2. Tác động của chế độ nhiệt đến sinh vật
- Nhiệt có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và phân bố sinh vật nước
ta. Trên nền nhiệt độ cao, nắng nóng quanh năm thì sinh vật miền nhiệt đới

chiếm ưu thế ở Việt Nam, phổ biến là rừng rậm nhiệt đới với nhiều tầng tán,
11


cây lá rộng. Thành phần loài ưa nhiệt chiếm ưu thế điển hình là các cây nhiệt
đới họ Đậu, Vang, Dâu Tằm, Dầu; các loài động vật của đới nóng: công, trĩ, gà
lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai hoẵng…
- Sự phân hóa của chế độ nhiệt tác động trực tiếp tới sự phân hóa sinh vật:
+ Sự phân hóa nhiệt theo chiều Bắc – Nam, kết hợp với sự phân hóa
nhiệt theo mùa (ở miền Bắc có 1 mùa nóng và một mùa lạnh; miền nam nóng
quanh năm) đã tạo ra sự khác biệt rõ nét về sinh vật 2 miền. Miền bắc có
nhiều loại sinh vật có nguồn gốc từ phương bắc; miền Nam chủ yếu là sinh
vật nhiệt đới.
+ Sự phân hóa nhiệt theo đai cao góp phần tạo ra sự phân hóa sinh vật
theo đai cao với 3 đai tương ứng 3 nền nhiệt khác nhau:
Đai nhiệt đới chân núi: nhiệt cao =>hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa.
Đai cận nhiệt trên núi: nhiệt độ giảm =>hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới
lá rộng và lá kim.
Đai ôn đới núi cao: nhiệt độ hạ thấp=>các loài sinh vật ôn đới thưa thớt.
Sự phân hóa nhiệt theo chiều Bắc Nam làm cho ranh giới các đai sinh
vật ở miền Nam lên cao hơn so với miền Bắc.
1.3. Tác động của chế độ nhiệt đến thủy văn
Nền nhiệt cao làm cho sông ngòi nước ta không bị đóng băng như các
nước vùng ôn đới.
Nhiệt độ cao trong mùa khô làm tăng lượng bốc hơi nước, từ đó làm sâu
sắc thêm sự phân hóa của chế độ nước theo mùa. Nhiều nơi nhiệt độ cao kéo
dài dẫn đến hạn hán.

1.4. Tác động của chế độ nhiệt đến các yếu tố khí hậu khác
Các yếu tố khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ. Nhiệt chịu tác động của

nhiều yếu tố khí hậu nhưng đồng thời cũng tác động mạnh tới sự hình thành và
phân hóa các yếu tố này.
12


Mưa
- Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới chế độ mưa. Nền nhiệt độ cao của khí
hậu Việt Nam làm cho quá trình bốc hơi diễn ra với cường độ mạnh, góp
phần tăng độ ẩm không khí, gián tiếp làm lượng mưa tăng.
- Ở nước ta, sự thay đổi nhiệt độ theo đai cao làm cho lượng mưa phân
hóa rõ theo các đai cao khác nhau. Càng lên cao nhiệt độ không khí càng
giảm nên độ ẩm bão hòa càng giảm, lượng mưa tăng. Đây cũng là một trong
những lý do làm cho những vùng núi cao thường là nơi mưa nhiều.
Khí áp
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành khí áp. Trong mùa hạ
do nhiệt độ Đồng Bằng Bắc Bộ lên cao, tại đây đã hình thành trung tâm áp
thấp Bắc Bộ hút gió từ biển thổi vào làm cho miền Bắc nước ta chịu ảnh
hưởng của gió mùa mùa hạ có hướng Đông Nam khác hẳn hướng Tây Nam ở
các vùng khác.
2. Tác động của chế độ nhiệt đến kinh tế - xã hội
2.1 Tác động của chế độ nhiệt đến các ngành kinh tế
Chế độ nhiệt có ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh tế. Trên nền nhiệt
độ cao, các hoạt động sản xuất của chúng ta có thể diễn ra quanh năm. Sự phân
hóa của nhiệt độ đã tạo ra tính mùa vụ của một số ngành kinh tế phụ thuộc
nhiều vào tự nhiên.
-Nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành chịu tác động rất lớn của nhiệt độ. Nền nhiệt cao
quy định nông nghiệp Việt Nam mang đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt
đới với các sản phẩm đặc trưng của miền nhiệt đới. Một năm, chúng ta có thể
phát triển nhiều vụ sản xuất, đẩy mạnh thâm canh.

Sự phân hóa nhiệt theo mùa, theo đai cao góp phần tạo ra sự đa dạng
trong sản phẩm nông nghiệp. Bên cạnh các sản phẩm nhiệt đới chúng ta còn
có các sản phẩm của miền ôn đới cận nhiệt: xu hào, cải bắp…
13


Sự phân hóa Bắc – Nam làm cho sản xuất nông nghiệp 2 miền có đặc
trưng riêng: miền Bắc tổng nhiệt thấp hơn, có mùa lạnh nên có thêm nhiều
sản phẩm ôn đới, cận nhiệt. Miền Nam tổng nhiệt cao hơn nên sản phẩm nhiệt
đới là chủ yếu. Miền này có thể phát triển nhiều vụ sản xuất, đẩy mạnh thâm
canh.
Sự thất thường trong chế độ nhiệt ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất:
những đợt nóng, lạnh giá kéo dài gây thiệt hại lớn cho mùa màng.
- Dịch vụ:
Khác với các nước vùng ôn đới, cận cực, Việt Nam với nền nhiệt độ
cao quanh năm đã tạo điều kiện cho hoạt động GTVT cũng như các hoạt
động dịch vụ khác ở có thể diễn ra quanh năm mà không gặp phải những trở
ngại như: sông biển bị đóng băng, tuyết phủ…Theo sự thay đổi của chế độ
nhiệt, nhu cầu dịch vụ của người dân có sự khác nhau đặc biệt là ở miền Bắc,
các ngành phải cung ứng kịp thời các sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng.
Trong các ngành dịch vụ, du lịch là một trong những ngành chịu ảnh
hưởng nhiều nhất của chế độ nhiệt. Sự phân hóa nhiệt theo đai cao tạo ra
những vùng nghỉ dưỡng mát mẻ thu hút nhiều khách du lịch. Sự phân hóa mùa
của nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới mùa hoạt động du lịch. Mùa nóng là mùa du
lịch nghỉ dưỡng phát triển nhất, mùa lạnh là mùa lễ hội. Nền nhiệt độ của khu
vực phía Nam cao và ổn định quanh năm tạo điều kiện cho hoạt động du lịch,
đặc biệt du lịch biển diễn ra quanh năm.
2.2 Tác động của chế độ nhiệt đến đời sống dân cư, xã hội
Với nền nhiệt độ không quá cao cũng không quá thấp, Việt Nam là địa
bàn thuận lợi cho sự tập trung dân cư với mật độ cao.

Cùng một điều kiện địa hình, những nơi có nhiệt độ ôn hòa dân cư tập
trung đông đúc, tiêu biểu như Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu
Long, Đông Nam Bộ. Những nơi có chế độ nhiệt khắc nghiệt như duyên hải
Bắc Trung Bộ (có thời kì đầu mùa hạ nhiệt độ lên rất cao).

14


Sự phân hóa nhiệt theo mùa, đặc biệt là sự hạ thấp nhiệt độ trong mùa
đông ở miền Bắc hình thành trong dân cư thói quen sinh hoạt theo mùa: thời
gian làm việc, trang phục, ẩm thực, các hoạt động vui chơi , giải trí, các tập
tục giữa các mùa khác nhau; giữa miền Bắc và miền Nam cũng khác nhau.
Sự thất thường của chế độ nhiệt ảnh hưởng lớn đời sống sinh hoạt. Có
những ngày quá nóng hay có những ngày quá lạnh ảnh hưởng tới sinh hoạt và
sức khỏe con người.
IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY – HỌC
1. Phương pháp
Dạy học tích cực là một tất yếu khách quan nhằm hướng đến người học
làm trung tâm. Hiện nay nhất là đối với trường chuyên, vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học đang là đòi hỏi cấp thiết để tạo ra các thế hệ học sinh
biết làm chủ, chiếm lĩnh tri thức và giải quyết các vấn đề có liên quan. Vì
vậy, với các nội dung Địa lý nói chung và phần chế độ nhiệt nói riêng đặc
biệt dành cho đối tượng học sinh giỏi, cần vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực một cách triệt để và hiệu quả.
Dưới đây, xin giới thiệu một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực cho nội dung chế độ nhiệt nhằm kích thích sự hứng thú, tư duy của học
sinh, từ đó nâng cao hiệu quả giờ học.
1.1.Dạy học theo nhóm, cặp:
Do đặc điểm số lượng học sinh giỏi không nhiều, chỉ giới hạn từ 10 –
15 em, việc áp dụng phương pháp này vô cùng hiệu quả. Các nhóm không

quá đông nên các em học sinh có cơ hội làm việc hết mình để hoàn thành
nhiệm vụ. Phương pháp này giúp các em có khả năng tương tác với người
học khác, là một cách để học tập cách định hướng bài làm, sử dụng phương
tiện để giải quyết vấn đề. Thậm chí, phương pháp này đôi khi có hiệu quả
hơn là việc tương tác với giáo viên. “Học thầy không tày học bạn”. Hoạt
động theo cặp thường có nội dung thảo luận đơn giản hơn, diễn ra trong thời
15


gian nhanh hơn làm việc theo nhóm. Ở phần chế độ nhiệt, phương pháp này
có thể áp dụng cho mọi nội dung: giải thích về đặc điểm chế độ nhiệt (làm
việc theo cặp vì nội dung đơn giản), sự phân hóa chế độ nhiệt (làm việc theo
nhóm: phân hóa theo thời gian, phân hóa theo không gian...), các nhân tố ảnh
hưởng đến chế độ nhiệt (nhóm), sự biến đổi chế độ nhiệt và nguyên nhân
(nhóm,cặp).....
Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi thời gian nhất định để các nhóm
làm việc, thảo luận và trình bày.
1.2.

Đàm thoại gợi mở:
Đây là phương pháp truyền thống, sử dụng tương đối phổ biến trong

các trường, các cấp học. Với phương pháp này, học sinh hoạt động cả lớp
hoặc cá nhân. Giáo viên dựa vào những phản hồi thường xuyên của học sinh
để liên tiếp đưa ra những gợi ý hoặc tái hiện kiến thức nhằm đưa học sinh tới
nội dung cần đạt. Đối tượng học sinh giỏi là đối tượng có kiến thức chắc
chắn, vững vàng nên phương pháp này đem lại hiệu quả rất lớn. Đây là
phương pháp dễ thực hiện và được thực hiện với mọi nội dung bài học, có thể
kết hợp xen kẽ với các phương pháp khác.
1.3.


E learning:
E-Learning là một phương thức dạy học mới dựa trên công nghệ thông

tin và truyền thông. Với E-Learning, việc học là linh hoạt mở. Người học có
thể học bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề bản thân
quan tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc…
mà chỉ cần có phương tiện là máy tính và mạng Internet. Ở chuyên đề này,
giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tìm các thông tin trên mạng Internet về
sự biến đổi chế độ nhiệt – biến đổi khí hậu toàn cầu và nguyên nhân hoặc học
sinh chủ động tìm kiếm công cụ học tập như hình động, ảnh, video để phục
vụ cho cả chuyên đề. Đây thực sự là phương pháp có khả năng giúp người
học chủ động tiếp cận với việc tự học, tự tìm tòi, nhất là không chỉ tìm ra tri
thức mà còn tìm ra cách thức tiếp cận tri thức. Phương thức học tập này mang

16


tính tương tác cao, sẽ hỗ trợ bổ sung cho các phương thức đào tạo truyền
thống góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế là không phải mọi học sinh
đều có máy tính cá nhân và không phải học sinh nào cũng có thể sử dụng
máy tính kết nối Internet để tìm kiếm và lưu trữ dữ liệu một cách thành thục.
1.4.

Dạy học dự án:
Phương pháp này đòi hỏi rất nhiều công sức của cả thầy và trò. Khi đã

tiến hành thành công phương pháp này, học sinh sẽ trưởng thành hơn nhiều
về mọi lĩnh vực: kĩ năng sử dụng công cụ (máy tính), kĩ năng sử dụng

phương tiện, đồ dùng học tập (hình ảnh, bản đồ, số liệu...), kĩ năng trình bày
trước đám đông, nhất là cách thức tìm kiếm tri thức – chủ động tìm tòi
phương thức để nắm bắt tri thức. Nói một cách khác, đây là phương pháp dạy
học rõ ràng nhất mà giáo viên có thể dạy cho học sinh phương pháp học –
Vấn đề cốt yếu với học sinh giỏi. Giáo viên có thể tiến hành theo các bước:
khảo sát (1 giờ), dựa vào khảo sát và lực học của học sinh để chia nhóm và
giao nhiệm vụ (1 giờ), các nhóm làm việc (3 ngày – 1 tuần), các nhóm báo
cáo kết quả (1 giờ) và tự đánh giá - đánh giá (1 giờ). Nhiệm vụ của các nhóm
được giao phải tương đồng, cùng cấp độ với nhau về nội dung và độ khó.
Giáo viên phải thường xuyên đôn đốc quá trình làm việc của các nhóm, theo
dõi tiến độ và giúp đỡ kịp thời. Nội dung công việc càng cụ thể thì việc tiến
hành và đánh giá càng đơn giản, dễ thực hiện. Tổng thời gian thực hiện cả
quá trình khoảng 2 tuần. Với chuyên đề chế độ nhiệt, giáo viên có thể cho
học sinh tìm hiểu về sự phân hóa nhiệt độ, thông qua khảo sát rồi chia nhóm
và giao nhiệm vụ như sau:
+ Nhóm 1: Sự phân hóa theo thời gian
+ Nhóm 2: Sự phân hóa theo không gian
Hoặc tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nhiệt:
+ Nhóm 1: Các nhân tố:...
+ Nhóm 2: Các nhân tố:...
17


Hạn chế của phương pháp này là tốn nhiều thời gian trên lớp trong khi
giáo viên còn nhiều công việc khác về chuyên môn và công tác kiêm nhiệm,
học sinh không chỉ học một môn nên không thể áp dụng thường xuyên.
1.5.Giải quyết vấn đề:
Ở phương pháp này, giáo viên đưa học sinh vào những tình huống có
vấn đề rồi giúp học sinh tự lực giải quyết vấn đề đặt ra. Bằng cách này, học
sinh có thể vừa nắm tri thức mới, vừa nắm được phương pháp đi tới tri thức

đó, lại vừa phát triển tư duy tích cực, sáng tạo và biết cách vận dụng tri thức đã
có vào tình huống mới. Để tiến hành phương pháp này cần trải qua 4 giai đoạn:
thâm nhập vấn đề, tìm giải pháp, trình bày giải pháp, ứng dụng. Phương pháp
này được áp dụng tốt nhất trong phần gợi mở học sinh vào bài học mới hoặc
làm bài tập ứng dụng. Chuyên đề chế độ nhiệt có thể áp dụng trong các nội
dung sau:
+ Giải thích đặc điểm chế độ nhiệt
+ Trình bày và giải thích sự phân hóa chế độ nhiệt
+ Ảnh hưởng các nhân tố đến chế độ nhiệt
+ Sự biến đổi chế độ nhiệt
+ Làm bài tập ứng dụng.
2. Phương pháp động não:
Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn
nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Phương
pháp này sẽ kích thích tư duy của học sinh với nhiều ý tưởng sáng tạo và độc
đáo. Các câu trả lời của học sinh cần đơn giản, ngắn gọn. Giáo viên thu thập
tất cả mọi câu trả lời, mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy A0 mà không bình luận
việc đúng, sai trừ việc trùng lặp, sau đó phân loại ý kiến. Sau khi phân loại,
giáo viên cùng học sinh làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng hoặc còn chưa
chính xác và tổng hợp. Ở chuyên đề nhiệt độ, giáo viên có thể sử dụng phương
pháp này trong phần các nhân tố ảnh hưởng đến nhiệt độ. Học sinh có thể liệt
kê hàng loạt các nhân tố ảnh hưởng, có những nhân tố nhỏ lẻ, giáo viên cần ghi
18


nhận tất cả các câu trả lời rồi phân tích, nhóm và sắp xếp các nhân tố theo mức
độ ảnh hưởng. Phương pháp này có thể sử dụng phổ biến do học sinh giỏi đã
có vốn kiến thức sâu, rộng nên các câu trả lời thường súc tích, có ý và dễ phân
loại. Bên cạnh đó, các em có khả năng định hướng để phân tích các vấn đề
chưa rõ ràng sẽ rõ hơn hoặc có khả năng thuyết phục để bác bỏ các ý kiến chưa

chính xác. Việc tiến hành không cần chuẩn bị kĩ lưỡng, nhiều thời gian nên rất
dễ áp dụng.
1.6.

Lược đồ tư duy:
Là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính
kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm. Giáo viên hướng dẫn
học sinh viết tên chủ đề ở trung tâm hoặc vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. Từ
chủ đề trung tâm vẽ các nhánh chính rồi từ nhánh chính lại vẽ các nhánh phụ.
Mỗi cấp độ nhánh chính, phụ có các nội dung được “mã hóa” cùng một loại
chữ, màu mực. Phương pháp này dùng để tóm tắt nội dung, ôn tập chủ đề,
trình bày tổng quan... Ở chuyên đề chế độ nhiệt, có thể dùng lược đồ tư duy để
tổng quan nội dung sự phân hóa chế độ nhiệt, ôn tập...

1.7.

Kể chuyện:
Phương pháp kể chuyện địa lý ít được áp dụng trong toàn bài nhưng có
thể sử dụng như một hoạt động nhỏ để giáo viên kích thích sự chú ý, hướng
học sinh vào nội dung bài giảng hoặc sẽ là một ví dụ điển hình minh chứng
cho luận điểm. Phương pháp này yêu cầu học sinh hoặc giáo viên cần phải
đọc nhiều, nhớ các kiến thức ngoài cuộc sống và áp dụng đúng chỗ. Với
chuyên đề nhiệt độ, giáo viên có thể kích thích học sinh phát biểu kể về
những điểm nóng nhất nước ta, mức độ nóng của nó hoặc giáo viên kể về
những câu chuyện sự khác biệt nhiệt độ giữa các vùng, trong các thời điểm
trong năm...
Ví dụ câu chuyện về sự biến đổi nhiệt độ của Việt Nam: “Khí hậu
nước ta vốn mang đặc điểm của vùng nhiệt đới. Đặc biệt, về mùa hè, khi cả 2
miền đều chịu ảnh hưởng của cùng khối khí nóng ẩm thì ít có sự chênh lệch
nhiệt độ giữa 2 miền Nam Bắc. Tuy vậy, lần đầu tiên trong lịch sử ngành Khí

19


tượng Thủy văn nước ta ghi nhận được vào giữa mùa hè mà tiết trời miền
Bắc, nhất là tại các tỉnh vùng núi, lạnh rét như những ngày mùa đông. Lúc 7
giờ sáng nay (13.6), các trạm khí tượng vùng núi quan trắc được nhiệt độ
thấp nhất tiếp tục giảm thấp. Cụ thể, núi Tam Đảo (Vĩnh Phúc) giảm xuống
18,2o C; Hoàng Su Phì (Hà Giang) lạnh rét 17,4 o C. Ngân Sơn (Bắc Cạn) rét
hơn 15,2o C; Mù Cang Chải (Yên Bái) giảm tới 12,8o C; đèo Pha Đin (Sơn
La) xuống đến 16,6o C; núi Mẫu Sơn (Lạng Sơn) ở mức 15,8 o C. Sa Pa (Lào
Cai) giảm còn 12o C, Sìn Hồ (Lai Châu) rét nhất 11o C.
Đặc biệt, vào sáng sớm nhiều địa phương ở vùng núi còn xuất hiện
sương mù mờ mịt. Tiết trời lạnh rét là do ban đêm bầu trời từ ít đến quang
mây, dẫn đến bức xạ mặt đất lớn khiến nhiệt nhiệt độ giảm sâu.”
Từ câu chuyện này, giáo viên có thể dẫn học sinh đến vấn đề chênh
lệch nhiệt độ giữa các địa phương như TP Hồ Chí Minh với Tam Đảo, có thể
chênh nhau đến 15o ngay trong mùa hè, để từ đó thấy được sự biến đổi khí
hậu thể hiện trong sự thay đổi nhiệt độ đột ngột ở nước ta.
Trên đây là một số phương pháp dạy học tích cực môn Địa lý nên được
áp dụng để kích thích hứng thú và tư duy sáng tạo của học sinh. Với từng
phương pháp đã mô tả tương đối cụ thể về ưu điểm và giới thiệu cách tiến
hành, áp dụng. Tất nhiên, mỗi phương pháp đều có các ưu, nhược điểm nhất
định. Với lực học giỏi của học sinh, giáo viên có thể căn cứ vào thời gian,
khả năng sử dụng công cụ của học sinh để ứng dụng linh hoạt và kết hợp các
phương pháp trong một giờ dạy.
2. Phương tiện
Một số tư liệu dùng để giảng dạy trong chuyên đề Chế độ nhiệt. Phần
bài tập có thể áp dụng các bảng số liệu trong phần phương tiện này để học
sinh có thể nhận xét, phân tích hoặc giải thích chế độ nhiệt nước ta.
II.1. Phần đặc điểm chế độ nhiệt của Việt Nam

- Biểu hiện đặc điểm chung chế độ nhiệt của Việt Nam
+ Atlat Địa lí Việt Nam (trang khí hậu, đặc biệt các bản đồ nhiệt)
20


+ Bản đồ nhiệt độ trung bình thế giới

Hình 1: Bản đồ nhiệt độ trung bình thế giới

Hình 2: Bản đồ nhiệt độ trung bình năm của Việt Nam

Bảng 6: Bảng nhiệt độ trung bình năm một số địa phương nước ta
Địa điểm

Vĩ độ

Nhiệt độ trung bình Tổng nhiệt hoạt động năm
năm
21


Lạng Sơn

21o50’B

21,6oC

7738oC

Hà Nội


21o01’B

23,5oC

8577oC

Vinh

18o40’B

23,9oC

8723oC

Huế

16o24’B

25,2oC

9170oC

Quy Nhơn

13o46’B

26,8oC

8233oC


TP Hồ Chí Minh 10o49’B

27,1oC

9891oC

II.2. Các phương tiện dùng để giải thích cho các đặc điểm chế độ nhiệt

Hình 3: Sơ đồ chuyển động biểu kiến trong năm của Mặt Trời
Dùng hình này để giúp học sinh giải thích cho tính nhiệt đới của chế độ nhiệt:
+ Việt Nam nằm trong vùng nộ chí tuyến Bắc bán cầu, mọi nơi trên đất nước
ta trong năm đều có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, góc nhập xạ lớn, lượng nhiệt
nhận được nhiều.
+ Dùng hình này cũng giải thích cho học sinh tại sao trong chế độ nhiệt của
miền lãnh thổ phía Bắc có dạng một cực đại, một cực tiểu (khoảng cách hai lần Mặt
Trời lên thiên đỉnh ngắn), còn trong chế độ nhiệt của phần lãnh thổ phía Nam có
dạng ha cực đại, hai cực tiểu (do khoảng cách hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh cách
xa nhau).
2.3. Phần sự phân hóa chế độ nhiệt
*. Biểu hiện

22


- Theo thời gian: dùng hai bản độ nhiệt trung bình tháng 1 và tháng 7
trong Atlat Địa lí Việt Nam.

Hình 4: Bản đồ Nhiệt độ trung bình nước ta tháng 1 và tháng 7
+ Dùng bảng số liệu về nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 ở nước ta.

Bảng 7: nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 một số địa điểm Việt Nam
Địa điểm

Nhiệt độ TB năm

Nhiệt độ TB tháng Nhiệt độ TB tháng
7

1

Hà Nội

23,4

28,9

16,4

Huế

25,1

29,4

19,7

Tp Hồ Chí Minh 26,9

28,9


25,8

23


Biểu đồ nhiệt độ - lượng mưa Thừa Thiên Huế

Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa Hà Nội

- Phân hóa theo không gian
24


+ Chiều Bắc Nam

Bản đồ nhiệt độ trung bình tháng 1
#. Dùng các bảng số liệu sau:
Bảng nhiệt độ trung bình năm một số địa điểm
Địa điểm

Vĩ độ

Nhiệt độ trung bình năm

Lạng Sơn

21o50’B

21,6oC


Hà Nội

21o01’B

23,5oC

Vinh

18o40’B

23,9oC

Quảng Trị

16o44’B

25,0oC

Huế

16o24’B

25,2oC

Quảng Ngãi

15o08’B

25,8oC


Quy Nhơn

13o46’B

26,8oC

TP Hồ Chí Minh

10o49’B

27,1oC

Bảng 6: Biên độ nhiệt năm một số địa điểm Việt Nam

25


×