Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.7 KB, 7 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

2

đến các chỉ tiêu tài chính mà không quan tâm đến các chỉ tiêu phi tài
chính.

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh

Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN sản xuất

nghiệp (DN) cần tìm mọi giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh,

và chế biến sữa ở Việt Nam, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài

đặc biệt khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng vào Tổ chức

nước, giúp các DN đứng vững trên thị trường và phát triển bền vững

Thương mại Thế giới (WTO) và tham gia ký kết Hiệp ước Xuyên

thì cần phải xây dựng HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và

Thái Bình Dương (TPP) đòi hỏi các DN Việt Nam phải nâng cao

chế biến sữa ở Việt Nam một cách đầy đủ, toàn diện và chuẩn xác,

năng lực quản trị, điều hành DN, sử dụng nguồn lực hiệu quả nhất để



nâng cao tính minh bạch của thông tin, thu hút đầu tư vào DN mang

có thể cạnh tranh với các DN nước ngoài đang ngày càng chiếm lĩnh

lại nhiều cơ hội và thành công cho các DN trong quá trình hội nhập

thị trường nội địa.

và phát triển bền vững.

Việt Nam là nước có tiềm năng phát triển ngành sữa rất lớn.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài:

Ngành sữa là một ngành công nghiệp chế biến có vai trò quan trọng

“Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh tại các

trong việc đóng góp vào phát triển chung của nền kinh tế. Trong

doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam” là đề tài nghiên

những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của ngành sữa luôn cao hơn

cứu cho luận án tiến sĩ của mình.

tốc độ tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp với mức tăng trung

2. Mục tiêu nghiên cứu


bình từ 18-20%/năm, cao hơn mức tăng trung bình của ngành công
nghiệp nói chung (xấp xỉ 13%/năm).

Mục tiêu cơ bản của luận án là xem xét, đề xuất giải pháp
hoàn thiện HTCT sử dụng để phân tích HQKD tại các DN sản xuất

Việc sử dụng các thông tin phân tích tài chính nói chung và

và chế biến sữa ở Việt Nam.

phân tích HQKD nói riêng như một công cụ đắc lực trong quản trị,
điều hành DN đối với hầu hết các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt

Trên cơ sở mục tiêu cơ bản, luận án đề ra các mục tiêu cụ thể
sau:

Nam hiện nay chưa thực sự được chú trọng. Hầu hết tại các DN đã
được khảo sát thì hoạt động phân tích HQKD, đặc biệt là HTCT phân

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về HQKD và HTCT phân tích
HQKD;

tích HQKD chưa đạt chất lượng, chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp
thông tin kịp thời, đầy đủ cho quản trị, điều hành và cho nhà đầu tư.

- Nghiên cứu thực trạng HTCT phân tích HQKD áp dụng
trong các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam;

Hạn chế của quan điểm phân tích, đánh giá HQKD của hầu hết các


- Đánh giá thực trạng HTCT phân tích HQKD áp dụng trong

DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam hiện nay là chỉ quan tâm

các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam và đề xuất giải pháp
hoàn thiện.

3

4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện để điều tra

Đối tượng nghiên cứu của luận án là HTCT phân tích HQKD

khảo sát, phỏng vấn nhằm thu thập những thông tin, tài liệu, số liệu

áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt

về thực trạng HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế

Nam.

biến sữa ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn như sau:
- Về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về HTCT


phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam;
- Về thời gian: Giới hạn trong khoảng từ năm 2010 đến năm
2015;

Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông
qua việc thu thập dữ liệu bằng số và sử dụng phương pháp thống kê
mô tả nhằm tóm tắt, tổng kết, phân tích kết quả của các dữ liệu định
luợng thu thập được qua kết quả quan sát, khảo sát thực tế dưới dạng
số hay biểu đồ, đồ thị để mô tả thực trạng HTCT phân tích HQKD tại

- Về không gian: Giới hạn trong các DN sản xuất và chế
biến sữa Việt Nam.

các DN sản xuất và chế biến sữa.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu

4. Câu hỏi nghiên cứu

Nguồn thu thập số liệu của luận án dựa trên hai nguồn chính:

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án cần giải

- Nguồn thứ cấp: tác giả sử dụng chủ yếu các số liệu trên

quyết câu hỏi: Hệ thống chỉ tiêu thích hợp nào sử dụng để phân

báo cáo phân tích, báo cáo tài chính đã kiểm toán; báo cáo của

tíchHQKD trong các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam?
Các câu hỏi cụ thể:


HĐQT; ban giám đốc; báo cáo của ban kiểm soát; bản cáo bạch, báo
cáo thường niên, báo cáo bất thường…

+ Cơ sở lý luận về HQKD và HTCT phân tích HQKD trong
các DN sản xuất?
+ Thực trạng HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và

- Nguồn sơ cấp: tác giả thu thập thông tin từ các phiếu điều
tra, khảo sát và phỏng vấn sâu lãnh đạo DN; kế toán trưởng, cán bộ
kế toán, chuyên viên phân tích, chuyên gia, nhà đầu tư…

chế biến sữa ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
+ Các nguyên tắc và giải pháp thích hợp nào để hoàn thiện
HTCT phân tích HQKD áp dụng trong các DN sản xuất và chế biến

Nhằm đảm bảo các thông tin, dữ liệu thu thập được mang
tính đại diện và chuẩn xác, tác giả đã tiến hành khảo sát, phỏng vấn
03 nhóm đối tượng nghiên cứu chính:

sữa ở Việt Nam?
5. Phương pháp nghiên cứu

Thứ nhất, kế toán trưởng, cán bộ kế toán, chuyên viên phân
tích tài chính của các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam.

5.1. Khái quát chung
Để thực hiện luận án, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp
nghiên cứu định tính với định lượng.


Thứ hai, lãnh đạo các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt
Nam.


5

6

Thứ ba, nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán và các

- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện HTCT phân tích HQKD

chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, phân tích tài chính của các công

tại các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam một cách đầy đủ,

ty chứng khoán, quản lý Nhà nước.

toàn diện và chuẩn xác.

5.3 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu

7. Kết cấu đề tài

Dựa vào các phiếu điều tra, khảo sát và phỏng vấn sâu thu

Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài

được, tác giả tiến hành sắp xếp, tổng hợp các thông tin, dữ liệu theo


liệu tham khảo, kết luận, nội dung của luận án được chia thành 04

từng nội dung cụ thể.

chương:

Sau khi thu thập đầy đủ số liệu, dữ liệu tác giả nhập vào bảng
excel, mã hóa các biến rồi chuyển vào phần mềm SPSS 16.0 để phân

Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về hệ thống
chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.

tích và kiểm định.

Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và hệ thống

Từ kết quả phân tích, tác giả đưa ra những kiến nghị và các

chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.

giải pháp hoàn thiện HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và

Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng hệ thống chỉ tiêu

chế biến sữa

phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất và

6. Những đóng góp mới của đề tài


chế biến sữa ở Việt Nam.

Về mặt lý luận:

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích

- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về HQKD và HTCT
phân tích HQKD trong các DN;

hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa
ở Việt Nam.

- Chỉ ra mối liên hệ, sự tác động tích cực của HTCT phân
tích HQKD đối với quản trị DN và nhà đầu tư.
Về mặt thực tiễn:
- Trình bày rõ thực trạng HTCT phân tích HQKD tại các DN
sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam: những thành công và hạn chế;
nguyên nhân thực trạng;
- Đánh giá mức độ sử dụng, mức độ quan trọng của các chỉ
tiêu tài chính, chỉ tiêu phi tài chính, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ
phận trong HTCT phân tích HQKD của các DN sản xuất và chế biến
sữa ở Việt Nam;

7

8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN

cân bằng, hài hòa; chưa gắn việc xây dựng HTCT phân tích KQKD


CỨU VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ

với việc đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của DN.

KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước

1.1 Các công trình nghiên cứu trong nước
Nhóm thứ nhất, những nghiên cứu về cơ sở lý luận HQKD

Nhóm thứ nhất: Các công trình nghiên cứu về tầm quan
trọng, sự cần thiết của phân tích HQKD và HTCT phân tích HQKD.

và HTCT phân tích HQKD.
Nhóm thứ hai, các nghiên cứu kết hợp nghiên cứu cơ sở lý
luận về HQKD; HTCT phân tích HQKD và xây dựng, hoàn thiện

Nhóm thứ hai: Các công trình nghiên cứu xây dựng HTCT
phân tích HQKD cho các DN hoạt động trong từng ngành, từng lĩnh
vực cụ thể.

HTCT phân tích HQKD cho các DN trong một ngành, một lĩnh vực

Có thể khái quát kết quả của các nghiên cứu này như sau:

cụ thể.

Thứ nhất, đã chỉ ra tầm quan trọng của hoạt động phân tích

Về mặt lý luận, các nghiên cứu đã hệ thống hóa được cơ sở

lý luận về HQKD và HTCT phân tích HQKD;

HQKD và sự cần thiết phải xây dựng HTCT phân tích HQKD thích
hợp giúp đánh giá HQKD của DN;

Về mặt thực tiễn, đã nêu rõ thực trạng hoạt động phân tích

Thứ hai, chỉ ra những hạn chế của HTCT phân tích HQKD

HQKD của các DN trong từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể và HTCT

chỉ sử dụng đơn thuần các chỉ tiêu tài chính để đánh giá mà không sử

phân tích HQKD tại các DN này. Các nghiên cứu đã chỉ ra được

dụng kết hợp các chỉ tiêu phi tài chính với các chỉ tiêu tài chính giúp

những ưu điểm và những hạn chế đồng thời nghiên cứu, đưa ra các

đánh giá HQKD của DN một cách đầy đủ và toàn diện;

giải pháp xây dựng, hoàn thiện HTCT phân tích HQKD cho các DN
này.

Thứ ba, đánh giá tầm quan trọng của các chỉ tiêu phi tài
chính.

Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa chỉ ra được vai trò, tầm quan

trọng của HTCT phân tích HQKD đối với quản trị DN và nhà đầu tư;

Thứ tư, chỉ ra sự cần thiết phải xây dựng HTCT phân tích
HQKD dựa vào mục tiêu.

sự cần thiết phải xây dựng HTCT phân tích HQKD nhằm đánh giá

Tóm lại, sau khi tổng quan các công trình nghiên cứu trong

kết quả thực hiện mục tiêu, chiến lược của DN; tầm quan trọng của

và ngoài nước, tác giả nhận thấy: Phân tích HQKD của DN dựa trên

các chỉ tiêu phi tài chính trong việc đánh giá HQKD của DN một

phương pháp và quan điểm truyền thống trước đây khi chỉ sử dụng

cách đầy đủ, toàn diện và chuẩn xác và chưa đưa ra được giải pháp

các chỉ tiêu tài chính đơn thuần để đánh giá là một quan điểm chưa

nhằm xây dựng HTCT phân tích HQKD toàn diện bao gồm các chỉ

toàn diện, còn nhiều hạn chế, không tạo được bức tranh hoàn chỉnh

tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính kết hợp với nhau một cách

về HQKD của DN dẫn đến những đánh giá chưa đầy đủ, nhiều khi
phiến diện, sai lầm và gây ra rủi ro cho hoạt động của DN.



9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH

10

tích đầy đủ, giúp đo lường và đánh giá tất cả các khía cạnh chính của
hoạt động kinh doanh. Nguyên tắc thiết lập như sau:

DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

- Nguyên tắc toàn diện:

2.1. Hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa phân tích hiệu quả kinh

- Nguyên tắc hiệu quả:

doanh

- Nguyên tắc nhất quán:

2.1.1. Hiệu quả kinh doanh

- Nguyên tắc phù hợp:

HQKD là một phạm trù kinh tế quan trọng hàng đầu trong

- Nguyên tắc liên tục, có thể so sánh được:


hoạt động kinh doanh của DN. Khái niệm này được nhiều nhà nghiên
cứu đề cập theo các quan điểm khác nhau.

- Nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng:
2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh

Theo quan điểm của tác giả, HQKD của DN được hiểu như

Để lột tả được đầy đủ, toàn diện và chuẩn xác HQKD của

sau: HQKD của DN trong nền kinh tế thị trường là một phạm trù

DN, HTCT phân tích phải bao gồm phân hệ các chỉ tiêu tài chính và

kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN nhằm đạt

phân hệ các chỉ tiêu phi tài chính.

đượccác mục tiêu hoạt động đã đề ra. HQKD được đo lường thông

2.2.2.1. Phân hệ các chỉ tiêu tài chính

qua phân hệ chỉ tiêu tài chính vàphân hệ chỉ tiêu phi tài chính.

Phân hệ các chỉ tiêu tài chính được chia thành các nhóm sau:

2.1.2. Ý nghĩa phân tích hiệu quả kinh doanh

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi: bao gồm các


Phân tích HQKD không chỉ có ý nghĩa vô cùng quan trọng

chỉ tiêu: tỷ suất sinh lợi của doanh thu thuần (ROS); tỷ suất sinh lợi

đối với các nhà quản lý mà nó còn là công cụ hỗ trợ ra quyết định hết

của tài sản (ROA); tỷ suất sinh lợi của VCSH (ROE), sức sinh lợi của

sức hữu ích đối với các nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp và

vốn đầu tư (ROI.

người lao động.

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động: bao gồm các

2.2 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các

chỉ tiêu: Số vòng quay tài sản; số vòng quay của TSCĐ; số vòng

doanh nghiệp

quay của TSNH; số vòng quay của HTK; số vòng quay khoản phải

2.2.1. Vai trò và nguyên tắc thiết lập hệ thống chỉ tiêu phân tích

thu; kỳ thu tiền bình quân.

hiệu quả kinh doanh


+ Nhóm chỉ tiêu sử dụng cho nhà đầu tư: bao gồm các chỉ

HTCT phân tích thực chất là bộ công cụ giúp đo lường, đánh

tiêu: tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần; thu nhập trên một cổ phiếu

giá HQKD của DN. Muốn xem xét, đánh giá HQKD của DN một

phổ thông (EPS); giá trên thu nhập của cổ phiếu phổ thông (P/E); hệ

cách đầy đủ, toàn diện thì trước hết phải thiết lập được HTCT phân

số chi trả cổ tức; tỷ lệ cổ tức trên thị giá
2.2.2.2. Phân hệ các chỉ tiêu phi tài chính

11

12

+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá khách hàng, thị trường:

+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:

Các chỉ tiêu cụ thể đánh giá về khía cạnh khách hàng, thị
trường bao gồm:
-Tỷ lệ khách hàng hài lòng về chất lượng sản phẩm

(1) Lợi ích trong việc tạo được nhiều việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, tạo môi trường làm việc an toàn – hiệu quả cho

người lao động;

-Tỷ lệ khách hàng hài lòng về giá sản phẩm
-Tỷ lệ khách hàng hài lòng về dịch vụ giao hàng

(2) Lợi ích xã hội trong việc đóng góp vào ngân sách Nhà
nước các khoản thuế, các khoản nôp ngân sách khác;

-Tỷ lệ khách hàng khiếu nại về sản phẩm, dịch vụ

(3) Hiệu quả xã hội thông qua lợi ích mà DN mang lại cho

-Mức biến động thị phần từng loại sản phẩm

cộng đồngnhư các hoạt động chia sẻ với cộng đồng: các hoạt động từ

-Đánh giá của khách hàng về sản phẩm mới

thiện, đền ơn đáp nghĩa, các quỹ khuyến học và đặc biệt là trách

-Đánh giá của khách hàng về sản phẩm của DN so với các

nhiệm của DN đối với bảo vệ môi trường, phát triển môi trường

sản phẩm khác cùng loại

xanh.

-Tỷ lệ khách hàng mới tăng thêm


2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của một số

-Tỷ lệ khách hàng cũ giảm đi

nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam

-Tỷ lệ khách hàng phàn nàn về thời gian giao hàng

2.3.1. Tại Singapore

-Tỷ lệ khách hàng phàn nàn về chất lượng dịch vụ

Các DN Singapore sử dụng HTCT phân tích HQKD bao gồm

+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá về lao động:

các chỉ tiêu: mức tăng trưởng doanh thu; mức tăng trưởng lợi nhuận;

- Số giờ đào tạo nâng cao chuyên môn cho nhân viên

mức lợi nhuận ròng; tỷ suất sinh lợi trên tài sản; tỷ suất sinh lợi trên

- Số nhân viên tham gia các lớp đào tạo nâng cao chuyên

vốn chủ sở hữu; EPS; PER; NAV

môn nghiệp vụ
- Số nhân viên tham gia vào các hiệp hội ngành, chuyên môn
- Sự hài lòng của nhân viên với môi trường làm việc


2.3.2. Tại Anh
Anh là một trong những nước có cơ sở giao dịch chứng
khoán lâu đời nhất thế giới với nhiều công ty trong Liên Hiệp Anh và

- Sự hài lòng của nhân viên về thu nhập

ở nước ngoài. Tại đó, các chỉ tiêu phân tích HQKD được qui định cụ

- Sự hài lòng của nhân viên về chính sách đãi ngộ của DN

thể như sau: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA); Tỷ suất sinh lợi trên

- Sự hài lòng của nhân viên với môi trường làm việc

vốn chủ sở hữu (ROE); Mức lợi nhuận gộp; Tỷ lệ lợi nhuận trước

- Số ca tai nạn lao động trong năm

thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA); NAV.

- Lương bình quân
- Mức biến động lao động trong năm


13

14

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HỆ


2.3.3. Tại Mỹ
Mỹ là nước có nền kinh tế lớn hàng đầu thế giới. Yêu cầu
minh bạch thông tin của các DN Mỹ rất cao. Mặt khác, cơ sở dữ liệu

THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN SỮA Ở

thông tin rất hoàn chỉnh, hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định. HTCT

VIỆT NAM

phân tích tài chính nói chung và phân tích HQKD nói riêng rất chi

3.1. Tổng quan về các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở

tiết và đầy đủ, bao gồm các chỉ tiêu: (EBITDA); EBIT; (EBT)…

Việt Nam

2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Trên cơ sở nghiên cứu về HTCT phân tích HQKD của các

Ngành sữa Việt Nam bắt đầu phát triển từ những năm 1970

DN ở một số nước trên thế giới, có thể rút ra kinh nghiệm cho Việt

nhưng tốc độ tăng trưởng chậm. Theo số liệu điều tra của Tổng cục


Nam như sau:

Thống kê, năm 2008 toàn ngành Sữa có 72 DN, tăng 59 DN so với

Trước hết, các DN ở các nước chủ yếu hoạt động theo mô
hình công ty cổ phần, tính minh bạch của thông tin rất cao;

năm 2000. Trong giai đoạn 2001-2005, số lượng các DN tăng bình
quân 24,57%/năm, giai đoạn 2006-2008, tăng bình quân 22,67%/năm

Thứ hai, HTCT phân tích HQKD của các DN theo quy định

(Bộ Công Thương, 2010) và tính đến năm 2015 số lượng các DN sản

bắt buộc về công khai thông tin đối với các công ty cổ phần niêm yết

xuất và chế biến sữa là hơn 80 DN bao gồm các DN sữa nội và cả các

ở các nước tương đối đầy đủ;

DN sữa nước ngoài ở Việt Nam. Trong đó, DN sản xuất và chế biến

Thứ ba, việc sử dụng HTCT phân tích HQKD theo quy định
ở các nước được thực hiện nghiêm túc, kịp thời.

sữa ở Việt Nam không bao gồm các DN sữa ngoại là 40 DN.
3.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
kinh doanh
- Đặc điểm sản phẩm: Ngành sản xuất và chế biến sữa là

ngành công nghiệp thực phẩm thiết yếu phục vụ đời sống con người.
- Đặc điểm nguồn nguyên liệu: Nguồn nguyên liệu của
ngành sữa chủ yếu là nhập khẩu.
- Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ: Ngành công nghiệp sữa là
một trong những ngành có sự đòi hỏi cao về công nghệ chế biến cũng
như về máy móc, thiết bị hiện đại.
- Đặc điểm thị trường: Châu Á là khu vực có mức tăng
trưởng sữa cao nhất, trong đó Ấn Độ là quốc gia sản xuất sữa lớn

15

16

nhất thế giới và chủ yếu là tiêu dùng nội địa. Thị trường sữa Việt

Đối với các DN 100% vốn Nhà nước thực hiện báo cáo theo

Nam là thị trường đáng mơ ước của các nhà kinh doanh sữa. Với tốc

hướng dẫn tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015, còn

độ tăng trưởng của ngành hàng năm đạt trung bình 18 - 20%.

các DN khác chưa có quy định bắt buộc về báo cáo đánh giá HQKD

- Đặc điểm nguồn nhân lực: Ngành công nghiệp sữa là

một cách đầy đủ mà chỉ thực hiện lập báo cáo tài chính theo Thông tư

ngành chế biến thực phẩm có trang thiết bị hiện đại, đòi hỏi lực lượng


200/2014/TT-BTC hoặc Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài

lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao.

chính đối với DN nhỏ và vừa.

- Đặc điểm hệ thống phân phối;

3.2.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh

- Đặc điểm giá bán sản phẩm;

tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam

- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
3.1.3. Tiềm năng và định hướng phát triển các doanh nghiệp sản
xuất và chế biến sữa ở Việt Nam

Qua khảo sát thực trạng HTCT phân tích HQKD tại các công
ty cổ phần niêm yết sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam cho thấy:
Tình hình sử dụng các chỉ tiêu phân tích theo quy định được thực

Việt Nam là nước có tiềm năng phát triển rất tốt cho phát

hiện tương đối đầy đủ và kịp thời. Theo kết quả khảo sát, HTCT phân

triển ngành sữa. Ngành sữa Việt Nam là một ngành đang được Nhà

tích HQKD tại các DN này chưa được xây dựng đầy đủ, thậm chí


nước quan tâm, khuyến khích và tạo cơ chế thông thoáng thúc đẩy

nhiều DN không có hoạt động phân tích HQKD. HTCT phân tích

phát triển. Vì vậy, tiềm năng đối với ngành này là rất lớn, cần có

HQKD được sử dụng còn rất sơ sài.

chiến lược và định hướng phát triển một cách bài bản, đồng bộ nhằm

Kết quả khảo sát tại các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt

phát triển ngành sữa một cách hiệu quả và bền vững.

Nam cho thấy: Để phục vụ cho công tác quản trị, điều hành DN và

3.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh

cung cấp thông tin cho các đối tượng, đặc biệt là nhà đầu tư, ngoài

tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam

các chỉ tiêu tài chính giúp đánh giá HQKD của DN thì số lượng các

3.2.1. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh theo quy

DN sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính còn rất hạn chế. Số lượng DN

định của pháp luật hiện hành


được khảo sát có sử dụng một số chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá

Theo quy định mới nhất về công bố thông tin tại Thông tư
155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài Chính có quy định rõ
về chế độ và các chỉ tiêu báo cáo đối với các công ty cổ phần niêm

HQKD của DN chiếm tỷ lệ thấp.
- Về mức độ sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả
kinh doanh:

yết, theo đó tại Phụ lục số 4 – Báo cáo thường niên, DN phải công bố

Về cơ bản, mức độ sử dụng của các đối tượng khảo sát đối

các chỉ tiêu đánh giá HQKD của DN gồm các chỉ tiêu tài chính và phi

với các chỉ tiêu phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa

tài chính.

chưa cao, mới ở mức định kỳ theo quý (mức 3) chứ chưa sử dụng


17

theo tháng (mức 4) hay thường xuyên (mức 5). Điều này cho thấy tần

18


3.3.2. Về vai trò đối với quản trị doanh nghiệp

suất sử dụng các chỉ tiêu tài chính phục vụ quản trị và nhà đầu tư còn
thấp.

Thực trạng HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và
chế biến sữa ở Việt Nam hiện nay cơ bản chưa đáp ứng được nhu cầu

- Về mức độ quan trọng của HTCT phân tích HQKD đối với
quản trị DN và nhà đầu tư:

thông tin phục vụ quản trị DN. Với HTCT phân tích HQKD hiện tại
chỉ giúp đo lường, đánh giá HQKD hiện tại ở khía cạnh tài chính

Các đối tượng được khảo sát về mức độ quan trọng của các

thông qua việc đánh giá những biến động của các chỉ tiêu tài chính

chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính đối với quản trị DN và ra

hiện tại so với quá khứ. Các chỉ tiêu này mới cung cấp cho các nhà

quyết định của nhà đầu tư là khá cao.

quản lý những thông tin cơ bản nhất mà chưa giúp nhà quản lý đánh

Mặt khác, tác giả cũng tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá của

giá đầy đủ, toàn diện các mặt hoạt động của DN theo mục tiêu đã đề


lãnh đạo DN sản xuất và chế biến sữa và các nhà đầu tư, chuyên gia

ra.

về mức độ đóng góp của HTCT phân tích đối với quản trị DN và nhà

3.3.3. Về tầm quan trọng đối với nhà đầu tư

đầu tư. Kết quả cho thấy: chỉ có 12% trả lời có đóng góp nhiều; 53%

HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa

trả lời đóng góp ít và 35% trả lời không đóng góp gì. Điều này chứng

hiện nay còn chưa đầy đủ về số lượng, nội dung sơ sài, các chỉ tiêu

tỏ mức độ đóng góp của các thông tin phân tích HQKD đối với quản

phân tích chưa gắn với mục tiêu của DN do đó không cung cấp được

trị DN và nhà đầu tư ở hầu hết các DN sữa còn rất thấp.

cho các nhà đầu tư một cách kịp thời và chuẩn xác bức tranh toàn

Theo kết quả thống kê mô tả đánh giá mức độ quan trọng của

cảnh về hiệu quả của DN, đồng thời cũng không đủ cơ sở thông tin

các chỉ tiêu phân tích HQ bộ phận cho thấy đánh giá của các đối


giúp các nhà đầu tư dự báo được những rủi ro và đánh giá khả năng

tượng được khảo sát về tầm quan trọng, sự cần thiết của các chỉ tiêu

hoàn thành mục tiêu của DN trong tương lai. Điều này làm cản trở rất

phân tích HQ bộ phận là khá cao (xấp xỉ ngưỡng quan trọng).

lớn cho các nhà đầu tư khi ra quyết định.

3.3. Đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả

3.3.4. Nguyên nhân hạn chế

kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt
Nam

Trước hết, do các quy định hiện hành của Nhà nước, bộ,
ngành về công khai minh bạch thông tin đối với các loại hình DN

3.3.1. Về số lượng, nội dung và cách thức đánh giá

chưa thực sự đầy đủ.

Xét tổng thể, thực trạng HTCT phân tích HQKD ở hầu hết

Thứ hai, do nước ta là một nước nhiều năm hoạt động theo

các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam chưa đầy đủ và toàn


mô hình kinh tế kế hoạch hóa, phương pháp quản trị, điều hành DN ở

diện, căn cứ xây dựng chỉ tiêu chưa khoa học, HTCT phân tích

hầu hết các cấp vẫn còn mang nặng quan điểm truyền thống.

HQKD còn phiến diện, phương pháp phân tích đơn giản.

19

Thứ ba, Hiệp hội Sữa Việt Nam cũng mới ra đời và còn rất

20

CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ

non trẻ, hoạt động chưa hiệu quả, chưa hỗ trợ và kết nối được nhiều

THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH

DN hoạt động trong lĩnh vực này tham gia.

TẠI CÁC DN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN SỮA Ở VIỆT NAM

Ngoài ra còn có các nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến hệ

4.1. Quan điểm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả

thống chỉ tiêu phân tích HQKD của các DN sản xuất và chế biến sữa


kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt

ở Việt Nam.

Nam

Một là, xuất phát từ nhận thức của lãnh đạo các DN sữa về sự
cần thiết, hiệu quả của HTCT phân tích HQKD còn hạn chế.
Hai là, trình độ chuyên môn của các cán bộ thực hiện hoạt
động phân tích tại các DN này chưa chuyên nghiệp
Ba là, hoạt động này chưa được quan tâm đầu tư đúng mức,

4.1.1.Quan điểm đầy đủ, toàn diện và chuẩn xác
Nhằm đảm bảo các thước đo này giúp đánh giá một cách đầy
đủ, toàn diện và chuẩn xác HQKD của DN thì đòi hỏi các chỉ tiêu
phải được xây dựng trên cơ sở mục tiêu đã đề ra, đồng thời phải đáp
ứng tính toàn diện trên các mặt cơ bản thông qua phân hệ các chỉ tiêu

chi phí đầu tư cho hoạt động phân tích HQKD nói chung và xây dựng

tài chính và phân hệ các chỉ tiêu phi tài chính.

HTCT phân tích HQKD nói riêng còn thấp

4.1.2. Quan điểm gắn với mục tiêu phát triển doanh nghiệp
HTCT phân tích HQKD giúp đo lường, đánh giá mức độ
hoàn thành mục tiêu của DN do đó nó phải gắn với mục tiêu.
4.1.3. Quan điểm thể hiện hiệu quả tài chính và phi tài chính
Để đánh giá HQKD của DN một cách toàn diện nhất thì cần
phải xem xét, đánh giá hiệu quả thực hiện mục tiêu thông qua phân

hệ các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Và trong mỗi giai đoạn, tùy
theo mục tiêu cụ thể để điều chỉnh số lượng và nội dung các chỉ tiêu
ở từng khía cạnh một cách linh hoạt, phù hợp với mục tiêu.
4.1.4. Quan điểm phản ánh rõ nét hiệu quả kinh doanh
Khi xây dựng HTCT phân tích HQKD của DN cần tuân thủ
nguyên tắc hiệu quả, đảm bảo các thước đo được sử dụng phải mang
lại những thông tin hữu ích giúp nhà quản lý có cái nhìn cân bằng
hơn về toàn bộ hoạt động của DN và có thể đánh giá được thực chất
và toàn diện mức độ hoàn thành mục tiêu chiến lược.


21

22

4.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả

ra quyết định đối với các nhà quản lý mà cần đánh giá căn cứ vào

kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt

mục tiêu của DN.

Nam

4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu

4.2.1. Hoàn thiện số lượng, nội dung, phương pháp tính các chỉ

phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và


tiêu

chế biến sữa ở Việt Nam
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng HTCT phân tích HQKD tại

4.3.1. Về phía Nhà nước, bộ chủ quản và Hiệp hội Sữa Việt Nam

các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam, tác giả đề xuất xây
dựng HTCT phân tích HQKD cho các DN này gồm các chỉ tiêu tài

- Có chiến lược phát triển ngành sữa một cách cụ thể, rõ ràng
và ổn định.

chính và phi tài chính gắn với đặc điểm sản xuất và chế biến sữa.
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

- Định hướng, tạo điều kiện thuận lợi để các DN tiếp cận với
phương pháp quản trị hiện đại.

bộ phận

- Xây dựng, hoàn thiện các quy định về công bố thông tin đối

Đối với hiệu quả bộ phận, luận án đề xuất các chỉ tiêu áp

với các DN nói chung theo hướng bổ sung các chỉ tiêu đánh giá hiệu

dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt


quả một cách toàn diện.

Nam.

4.3.2. Về phía các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa

4.2.3. Hoàn thiện quy trình xây dựng các thước đo, chỉ tiêu phân
tích

- Chủ động trong đổi mới, tiếp cận các mô hình quản trị hiện
đại:

Để đảm bảo cho việc xây dựng các thước đo, chỉ tiêu phân
tích đạt hiệu quả, phù hợp với mục tiêu của DN, giúp đo lường và
đánh giá một cách chuẩn xác, toàn diện HQKD của DN thì đòi hỏi

- Nhận thức đúng đắn về vai trò của chiến lược và thực thi
chiến lược:
- Thực hiện cách thức quản lý theo mục tiêu (MBO):

các thước đo, các chỉ tiêu phải được thiết lập theo một quy trình khoa

- Quyết tâm, cam kết của lãnh đạo DN:

học, chuẩn xác.

- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của lãnh đạo:

4.2.4. Hoàn thiện phương pháp phân tích các chỉ tiêu


- Văn hóa doanh nghiệp cần được quan tâm đúng mức:

Phương pháp đánh giá HQKD của DN chỉ dựa trên kết quả
so sánh đơn thuần về đại số của các chỉ tiêu tài chính cơ bản giữa kỳ
hiện tại với các kỳ trước là chưa đủ cơ sở tin cậy để đánh giá toàn
diện và chuẩn xác HQKD của DN đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro khi

23

KẾT LUẬN CHUNG

24

chế của HTCT cũng như tiềm năng và định hướng phát triển của các

Trên cơ sở luận giải, tổng hợp, phân tích thực trạng, đánh giá

DN sữa trong thời gian tới, luận án đã trình bày quan điểm và đưa ra

HTCT phân tích HQKD trong các doanh nghiệp sản xuất và chế biến

giải pháp nhằm hoàn thiện HTCT phân tích HQKD tại các DN này

sữa Việt Nam, luận án đã đạt được các kết quả sau:

theo quan điểm đánh giá HQKD hiện đại: Theo đó, HTCT phân tích

Thứ nhất, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về HQKD và

HQKD được xây dựng theo hai phân hệ: phân hệ chỉ tiêu tài chính và


HTCT phân tích HQKD. Theo đó, tác giả hệ thống các quan điểm về

phân hệ chỉ tiêu phi tài chính. Hai phân hệ chỉ tiêu này được xây

HQKD, làm rõ các quan điểm về HQKD và HTCT phân tích HQKD

dựng một cách đầy đủ, toàn diện trong mối quan hệ tác động qua lại,

sử dụng trong các DN;

cân bằng nhau giúp phân tích HQKD của DN được kịp thời, đầy đủ

Thứ hai, luận án đã tổng quan các nghiên cứu về HQKD;
HTCT phân tích HQKD trong và ngoài nước theo các nhóm nghiên

và chuẩn xác nhất. Ngoài ra, cần thiết bổ sung các chỉ tiêu hiệu quả
bộ phận phục vụ lãnh đạo trong quản trị DN.

cứu có cùng quan điểm. Căn cứ vào những kết quả đã đạt được cũng

Để các giải pháp mà luận án đã đề xuất được áp dụng một

như những mặt còn hạn chế của các nghiên cứu, luận án đã tìm ra

cách hiệu quả nhất thì đòi hỏi cần có những điều kiện cụ thể, trong đó

khoảng trống của các nghiên cứu trước, từ đó làm cơ sở để nghiên

vai trò của Nhà nước, các cơ quan chức năng, Hiệp hội Sữa Việt Nam


cứu bổ sung khoảng trống đó nhằm hoàn thiện HTCT phân tích

và đặc biệt là chính lãnh đạo các DN sản xuất và chế biến sữa phải có

HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam;
Thứ ba, luận án đã khảo sát thực trạng HTCT phân tích

những quan tâm, hỗ trợ tốt nhất để các giải pháp đưa ra có thể trở
thành hiện thực.

HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam. Căn cứ vào

Mặc dù luận án đã đạt được những kết quả nhất định, phần

những kết quả nghiên cứu, luận án đánh giá những mặt thành công

nào bù đắp khoảng trống của các nghiên cứu trước về HTCT phân

cũng như những mặt hạn chế của HTCT tại các DN này. Đồng thời

tích HQKD tại các DN nói chung và DN sản xuất và chế biến sữa ở

luận án cũng tìm ra những nguyên nhân thành công và hạn chế của

Việt Nam nói riêng, nhưng luận án vẫn còn những thiếu sót và hạn

thực trạng HTCT phân tích HQKD tại các DN, từ đó luận án chỉ ra

chế nhất định. Vì vậy tác giả mong muốn nhận được sự ủng hộ và ý


những điểm cần hoàn thiện đối với HTCT theo quan điểm hiện đại

kiến đóng góp của các nhà khoa học đối với luận án để luận án được

nhằm tối đa hóa hiệu quả của HTCT trong phân tích HQKD của các

hoàn thiện tốt hơn nữa.

DN sản xuất và chế biến sữa phục vụ cho việc ra quyết định của các
nhà lãnh đạo trong quản trị DN và các nhà đầu tư;
Thứ tư, trên cơ sở thực trạng HTCT phân tích HQKD tại các
DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam, những thành công và hạn

Trân trọng cảm ơn!


25

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ
1. Nợ công Nhật Bản: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí
Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 11(187) Tháng 112011 (Đồng tác giả)
2. Hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất sữa và
các chế phẩm sữa thời kỳ hậu cổ phần hóa, Tạp chí Nghiên cứu Khoa
học Kiểm toán, số 52.T2/2012 (Tác giả)
3. Luật Hồi giáo Sharia và vai trò của nó trong đời sống công
cộng ở các nước Trung Đông, Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi và
Trung Đông, số 1/2012 (Đồng tác giả)
4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tại Công ty Cổ

phần Sữa Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán, số
53.T3-2012 (Tác giả)
5. Quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội ở nước
ta hiện nay, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số đặc biệt tháng 9/2013
(Đồng tác giả)
6. Những bất cập trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay khi áp dụng Luật Kế toán và giải
pháp hoàn thiện, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia: Kế toán, Kiểm
toán trong tiến trình cải cách và hội nhập, 2014 (Tác giả)
7. Vận dụng bảng điểm cân bằng (BSC) vào xây dựng hệ
thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt
Nam, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số 1+2/2015 (Tác giả)
8. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam – Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số 3/2015 (Tác
giả)
9. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân
tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến
sữa ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia: Kế toán, Kiểm toán Việt
Nam – 20 năm cải cách và hội nhập, tháng 4/2016 (Tác giả).



×