Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận tình hống quản lý nhà nước: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.23 KB, 16 trang )

HC VIN HNH CHNH QUC GIA

TèNH HUNG QUN Lí NH NC - TIU LUN

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc trong lĩnh
vực đầu t xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách
nhà nớc
Nguyn Vn Truyn - Ngõn hng Nh nc
Chng trỡnh o to Chuyờn viờn chớnh.

H Ni - 2016


Lời mở đầu
Đầu t xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
sự tăng trởng hay phát triển kinh tế xã hội của mỗi một quốc gia. Chi đầu t xây
dựng cơ bản thờng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi ngân sách hàng năm. Sản phẩm
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có đặc thù riêng không giống với các sản phẩm
khác, nó đợc sản xuất đơn chiếc, trong các điều kiện khác nhau, thời gian xây
dựng dài, đặc biệt là nhiều tổ chức cá nhân cùng tham gia quản lý đầu t và xây
dựng từ khâu chuẩn bị đầu t đến khi kết thúc dự án đa vào khai thác sử dụng
Vấn đề đặt ra là cần phải đợc quản lý , giám sát chặt chẽ. Đối với Việt Nam,
trong điều kiện nguồn thu ngân sách nhà nớc còn hạn chế thì việc quản lý chặt
chẽ, sử dụng tiết kiệm , có hiệu quả các khoản chi ngân sách nhà nớc có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng.
Thực tế trong những năm qua, lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản đã và đang
đóng góp to lớn đối với sự phát triển của đất nớc. Ngân sách nhà nớc hàng năm
giành một lợng vốn rất lớn để chi cho đầu t xây dựng cơ bản và không ngừng gia
tăng theo các năm. Nhiều công trình trọng điểm đã đợc đầu t xây dựng làm nền
tảng cho sự phát triển của cộng đồng dân c , của vùng miền và của xã hội nói
chung, đời sống ngời dân ngày càng đợc nâng cao, đất nớc ngày càng giàu mạnh.


Cùng với việc chú trọng vốn cho đầu t phát triển, chúng ta cũng không ngừng
hoàn thiện và đổi mới cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt trong lĩnh vực đầu t xây dựng
cơ bản, việc thực hiện, triển khai các dự án này còn nhiều vấn đề phát sinh và tồn
tại. Hiện tợng thất thoát lãng phí trong đầu t xây dựng cơ bản, sự thông đồng,
móc ngoặc, rút tiền của Nhà nớc và các hiện tợng tiêu cực khác đã và đang diễn
ra ở nhiều nơi. Cuộc kiểm tra về một số dự án đầu t xây dựng trên cả nớc theo kế
hoạch của Bộ Chính trị (do Thủ tớng Chính phủ chủ trì) cho thấy: hầu hết các dự
án đầu t xây dựng đều bị thất thoát. Theo các chuyên gia, thất thoát trong các dự
án đầu t xây dựng thờng chiếm từ 15%đến 30% giá trị dự án. Do các dự án đầu t
xây dựng thờng có giá trị rất lớn nên số vốn thất thoát trong từng dự án và trên
phạm vi toàn quốc là rất nhiều trong khi nớc ta vẫn là một nớc nghèo trên thế
giới. Đây là một vấn đề nhức nhối trong xã hội nói chung và trong quản lý các dự
án đầu t xây dựng nói riêng.
2


Những thất thoát, tiêu cực trong thực hiện các dự án đầu t xây dựng nh nêu
trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau: do tác động tiêu cực của cơ chế
thị trờng sức hút của đồng tiền đã làm tha hoá biến chất nhiều cán bộ công chức,
do đội ngũ cán bộ quản lý yếu về năng lực, do cơ chế chính sách còn chồng chéo,
không đồng bộ.
Xuất phát từ tình hình thực tế đã nêu ở trên, trong phạm vi bài tiểu luận
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc trong lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản sử
dụng ngân sách nhà nớc, tôi muốn đa ra một tình huống sai phạm cụ thể trong
lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản, phong pháp xử lý các tình huống sai phạm này và
những kiến nghị. Tình huống này cha hẳn đã là điển hình trong nhiều tình huống
sai phạm liên quan đến lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản còn tồn tại ở nớc ta. Tuy
nhiên , bằng kiến thức đã tiếp thu đợc qua một thời gian học lớp quản lý hành
chính nhà nớc ngạch chuyên viên, cùng với kiến thức thực tế từ việc thực hiện

nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu t tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nớc, với
tình huống cụ thể sẽ trình bày, tôi muốn đóng góp với các cơ quan chức năng
những kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý trong lĩnh vực
đầu t xây dựng cơ bản.
Kết cấu tiểu luận: ngoài phần mở đầu, tiểu luận chia làm 3 phần:
Phần I: Tình huống trong quản lý hành chính
Phần II: Phân tích và xử lý tình huống
Phần III: Kiến nghị và kết luận
Do hạn chế về thời gian cũng nh phạm vi, khuôn khổ của bài viết và kinh
nghiệm, kiến thức cha đợc đầy đủ về một lĩnh vực rất phức tạp, với lòng ham
học hỏi, tôi rất mong nhận đợc các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các
đồng nghiệp và các bạn quan tâm để tiểu luận đợc hoàn thiện hơn.

3


4


Phần I
Tình huống trong quản lý hành chính

I/ Hoàn cảnh ra đời câu chuyện tình huống
Dự án xây dựng khu tái định c X thuộc thành phố HN . Đây là dự án
hết sức quan trọng do thành phố HN làm chủ đầu t, đợc u tiên xây dựng và sớm
đa vào sử dụng để tạo quỹ nhà cho thành phố phục vụ công tác giải phóng mặt
bằng các dự án trọng điểm của thành phố sẽ đợc triển khai trong năm 2005. So
với các khu tái định c khác , thành phố HN hy vọng dự án này sẽ là điểm nhấn
trong tổng thể phát triển của thành phố và tin tởng rằng những ngời bị ảnh hởng bởi việc triển khai thi công các dự án trọng điểm của thành phố sẽ mong
muốn đợc sống trong khu tái định c này, từ đó sẽ góp phần tạo điều kiện cho

việc triển khai công tác giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm của thành
phố năm 2005 đợc thực hiện một cách nhanh chóng. Tuy nhiên trong quá trình
triển khai dự án do buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm, có sự cấu kết giữa
các bên đã làm ảnh hởng đến tiến độ, chất lợng của dự án, làm thất thoát lãng
phí tài sản sản xã hội chủ nghĩa.
Để làm sáng tỏ vấn đề trên, xác định rõ mức độ vi phạm trách nhiệm quản
lý vốn đầu t của mỗi cá nhân hay tập thể và làm rõ sự việc trớc d luận, xin
chuyển sang phần tiếp theo.
II/ Diễn biến của tình huống câu chuyện
1 Thông tin về dự án.
Dự án xây dựng khu tái định c X sử dụng vốn ngân sách thành phố ứng
trớc đợc đầu t theo Quyết định 1893/QĐ - TPHN ngay 02 tháng 12 năm 2003
của Chủ tịch uỷ ban nhân dân thành phố HN gồm các hạng mục sau:
- Xây dựng toà nhà 14 tầng với diện tích xây dựng 961,6 m2 với tổng diện
tích sàn ( không kể tầng hầm ) là 9581,2 m2;
- Kỹ thuật hạ tầng gồm đờng, điện, cấp thoát nớc
- Trang thiết bị phục vụ chung của khu tái định c
5


Ban quản lý cở sở hạ tầng và phát triển đô thị thay mặt Thành phố HN
làm nhiệm vụ chủ đầu t .Thời gian khởi công và hoàn thành dự án trong phạm vi
24 tháng. Tổng mức đầu t của dự án 52.890,478.000 đồng.
Ngày 16 tháng 03 năm 2004, thành phố HN đã phê duyệt thiết kế kỹ thuật
và tổng dự toán tại Quyết định số 2361/QĐ -TPHN với tổng dự toán đợc duyệt
là : 52.890.478.000 đồng
Theo kế hoạch đấu thầu đã đợc phê duyệt đối với phần xây lắp của dự án
đợc chia làm 3 gói thầu chính :
- Gói thầu 1: san lấp mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của
khu tái định c;

- Gói thầu 2 : Xây dựng hạng mục móng công trình
- Gói thầu 3: Xây dựng phần thân và hoàn thiện
Dự án mới đợc triển khai thi công, tuy nhiên đã có nhiều luồng thông tin phản
ánh có hiện tợng gian dối trong thi công, trình t thủ tục đầu t, qui trình quản lý
chát lợng không đợc chấp hành nghiêm chỉnh Trớc những thông tin trên Uỷ
ban nhân dân thành phố quyết định thành lập đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm
tra tình hình triển khai dự án.
2. Diễn biến tình huống
2.1 Tình huống thứ nhất : tại gói thầu 2 xây dựng phần móng toà nhà phát hiện
vụ việc rút ruột công trình và ăn bớt chất lợng ( đa nguyên vật liệu có phẩm cấp
thấp hơn thiết kế vào thi công).
Theo thiết kế công trình gồm 2 khối nhà . Khối nhà 14 tầng sử dụng cọc
khoan nhồi bê tông cốt thép, bê tông mác 300; tổng số cọc 49 chiếc với đờng
kính 1000 mm, các cọc có chiều dài 48 m. Khối nhà 3 tầng sử dụng cọc ép bê
tông cốt thép tiết diện 300x300 mm, bê tông mác 300; tổng số cọc 54 cọc, các
cọc có chiều dài 37 m.

6


Theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu 1906/QĐ - TPHN đơn vị
trúng thầu là công ty cổ phần xây dựng số 5 thuộc tổng công ty xây dựng công
trình A, giá trúng thầu là 8.192.322.000 đồng.
Đơn vị t vấn giám sát là công ty t vấn thiết kế công trình dân dụng K
Trớc thời điểm phát hiện vụ việc gói thầu đã đợc tạm ứng 20% giá trị hợp
đồng là 1.638.464.400 đồng và thanh toán khối lợng hoàn thành theo đề nghị
của chủ đầu t: 1.325.000.000 đồng.
Đêm ngày 28 tháng z năm 2004, trong khi đang thi công cọc khoan nhồi
số 8 và số 9 đoàn thanh tra bất ngờ kiểm tra đã phát hiên ra hành vi tham ô tài
sản xã hội chủ nghĩa.

Mỗi cọc nhồi theo thiết kế gồm 4 lồng sắt đợc đặt chồng nên nhau, mỗi
lồng sắt chịu lực gồm 550 kg thép. Tuy nhiên khi thi công đơn vị thi công chỉ
đặt 2 lồng thép , mỗi lồng thép trị giá 4.400.000 đ.
Theo kết quả kiểm tra ban đầu, công trình đã đổ hoàn tất 15/49 cọc nhồi.
Tiếp tục kiểm tra sổ xuất nhập kho vật t phục vụ thi công và đối chiếu với
nhật ký thi công tại hiện trờng đoàn thanh tra phát hiện chủng loại và chất lợng
vật t đa vào thi công công trình không đúng với thiết kế đợc duyệt. Theo thiết
kế đối với phần móng thép sử dụng phải có chất lợng loại A và chỉ có một số ít
doanh nghiệp trong nớc có đủ năng lực để sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn. Tuy
nhiên đơn vi thi công lại sử dụng thép nhập của Trung Quốc có chất lợng thấp
hơn và giá rẻ hơn 856 đ/ 1kg.
Theo nghiệm thu kỹ thuật không đề cập đến việc thay đổi chủng loại vật
liệu giá trị thanh toán vẫn theo đơn giá thầu đợc duyệt
Bên cạnh đó qua kiểm tra đã phát hiện ra bộ phận giám sát thi công tại
hiện trờng không thuộc biên chế của công ty t vấn thiết kế công trình dân dụng
K, họ chỉ mợn t cách pháp nhân của công ty t vấn này để ký hợp đồng t vấn
giám sát thi công và trả cho công ty này khoản phí 16 % giá trị hợp đồng đã ký.

7


2.2 Tình huống hai: Tại gói thầu số 1- san lấp mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật
Theo Quyết định số 1582/QĐ - TPHN về việc chỉ định thầu thi công hạng
mục san lấp mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật chung, đơn vị đợc chỉ định thầu là
công ty xây dựng công trình 87a thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ
tầng; giá ký kết hợp đồng theo dự toán đợc duyệt :3.125.000.000 đồng.
Đối với phần san lấp mặt bằng công ty đã hoàn thành nghiệm thu thanh
toán theo đúng nh dự toán đợc duyệt, Kho bạc nhà nớc đã thanh toán theo quyết
toán A- B đề nghị cho đối tợng thụ hởng : 680.000.000 đồng.
Tuy nhiên khi kiểm tra, đoàn thanh tra đã phát hiện nghiệm thu khống khối

lợng để rút ruột nhà nớc.
Theo thiết kế và dự toán đợc duyệt khối lợng san lấp là 788x m3 tuy nhiên
thực tế thi công đợc đo đạc , tính toán lại cũng nh căn cứ theo nhật ký thi công thỉ
tổng khối lợng chỉ có 777x.
2.3 Tình huống thứ ba : Tại gói thầu số 3 - Xây lắp phần thân và hoàn thiện.
Cha tổ chức triển khai thi công, mới có quyết định trúng thầu.
Theo quyết định trúng thầu số 5874/ QĐ - TPHN ngày 18 tháng 5 năm
2004, đơn vị trúng thầu là tổng công ty xây dựng TL, giá trúng thầu
19.850.000.000 đồng. Tổng công ty xây dựng TL không ký hợp đồng thi công với
Ban quản lý dự án mà lại uỷ quyển cho Công ty xây dựng 12 trực tiếp ký kết hợp
đồng và tổ chức thực hiện triển khai thực hiện hợp đồng.

8


Phần II
Phân tích và xử lý tình huống
I/ Phân tích tình huống
Xét trên quan điểm một ngời làm công tác quản lý vốn đầu t xây dựng cơ
bản, sau khi xem xét các tình huống nêu trên , dựa trên cơ sở các Nghị định và
các thông t hớng dẫn quy định về trình tự thủ tục đầu t xây dựng cơ bản , tôi xin
phân tích các bên liên quan đã có những sai phạm sau:
1. Tình huống thứ nhất
Nh chúng ta đã biết, đối với một công trình dân dụng phần móng là hết sức
quan trọng nó là nền tảng quyết định chất lợng và tuổi thọ công trình. Tuy nhiên
khi thi công thì phần móng cọc cũng là phần dễ làm xiếc nhất bởi vì giá trị lớn
và khi đã hoàn thành khó bị phát hiện. Một chiếc cọc khoan nhồi thờng bắt sâu
vào địa tầng. Về nguyên tắc, để đảm bảo cọc có thể tải lực truyền của công trình
phía trên và chống đợc những lực nghiêng tác động vào thân cọc , ngời ta phải đặt
rọ thép đến đáy theo suốt chiều dài cọc và có một ống thép nhỏ thông suốt cũng

đợc gắn suốt chiều dài cọc để phục vụ cho nghiệm thu . Và sau khi đặt rọ , ngời
ta phải bịt kín đầu phía trên của ống thép, tránh vật liệu rơi vào làm tắc ống . Khi
hạng mục hoàn thành, bên giám sát có thể nghiệm thu và đo chiều dài rọ thép
bằng cách siêu âm. Tuy nhiên trong quá trình thi công công trình này nhà thầu đã
bớt khối lợng thép đa vào móng cọc .
9


Không những bớt khối lợng móng cọc, nhà thầu thi công đa vật liệu không
đúng chủng loại, phẩm cấp thấp vào thi công .
Theo quy chế quản lý đầu t xây dựng cơ bản và quy định về quản lý chất lợng công trình:
Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng:
Chỉ đợc nhận thầu thi công những công trình thực hiện đúng thủ tục đầu t
xây dựng cơ bản, phù hợp với năng lực của mình; thi công đúng thiết kế đợc
duyệt; áp dụng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đã đợc quy định và chịu sự
giám sát , kiểm tra thờng xuyên về chất lợng của chủ đầu t ; chịu trách nhiệm trớc
chủ đầu t và trớc pháp luật về chất lợng thi công xây lắp công trình kể cả những
phần việc do nhà thầu phụ thực hiện theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu
xây lắp; vật liệu cấu kiện xây dựng sử dụng vào công trình phải có chứng nhận về
chất lợng gửi cho chủ đâù t để kiểm soát trớc khi sử dụng theo quy định.
Giám sát trong quá trình thi công:
Là hoạt động theo dõi thờng xuyên , liên tục, có hệ thống tại hiện trờng
của của chủ đầu t hoặc tổ chức t vấn giám sát thi công đợc chủ đầu t thuê để quản
lý khối lợng, chất lợng , tiến độ các công việc xây lắp do doanh nghiệp xây dựng
thực hiện theo hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, theo thiết kế bản vẽ thi công
hoặc theo thiết kế kỹ thuật thi công đã đợc phê duyệt , quy chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng đợc áp dụng.
Khi phát hiện thiết bị thi công , nhân lực , vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây
dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ không phù hợp hợp đồng giao nhận
thầu thì đợc quyền:

- Yêu cầu nhà thầu phải sử dụng thiết bị thi công, nhân lực theo đúng
cam kết đã nêu trong hợp đồng ;
- Không cho phép đa vào sử dụng trong công trình những vật liệu , cấu
kiện sản phẩm xây dựng , thiết bị không phù hợp với tiêu chuẩn về chất
lợng , quy cách ; không phù hợp với công nghệ, cha qua kiểm tra, kiểm
định;
- Dừng thi công và lập biên bản khi bên B vi phạm các điều kiện bảo đảm
chất lợng công trình, an toàn thi công xây lắp và vệ sinh môi trờng;
10


- Từ chối nghiệm thu các sản phẩm của công tác thi công xây lắp, các
giai đoạn xây lắp, chạy thử thiết bị không đảm bảo chất lợng.
Theo quy định trên chúng ta thấy nếu đơn vị giám sát thi công làm đúng
chức trách của mình thì nhà thầu thi công không có cơ hội để rút ruột công trình,
đa những vật liệu không đúng quy định, kém chất lợng vào thi công.
Nh vậy, nhà thầu thi công và giám sát thi công đã vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, có sự thông đồng, móc ngoặc để rút ruột công trình tham ô tài sản xã hội
chủ nghĩa.
Về phía chủ đầu t theo quy định phải chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lợng công trình xây dựng do mình quản lý, trong trờng hợp không có đủ điều kiện
năng lực theo quy định thì phải thuê tổ chức t vấn thực hiện giám sát thi công xây
lắp.
Trong trợng hợp này có hai khả năng xảy ra :
- Chủ đầu t buông lỏng quản lý, năng lực kém và thiếu trách nhiệm trong
thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án ;
-

Hoặc có sự thông đồng giữa chủ đầu t , đơn vị thi công và giám sát.

Trách nhiệm của cơ quan cấp vốn - Kho bạc nhà nớc

Theo quy định của quy chế quản lý đầu t xây dựng cơ bản và thông t số
44/2003/TT- BTC về việc hớng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu t và sự nghiệp có
tính chất đầu t và xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nớc thì hệ
thống Kho bạc nhà nớc có trách nhiệm:
- Tổ chức công tác kiểm soát , thanh toán vốn căn cứ trên hồ sơ thanh
toán theo quy định do chủ đầu t gửi đến ;
- Không tham gia gia vào các Hội đồng nghiệm thu khối lợng xây dựng
cơ bản hoàn thành
Trong trờng hợp cấp vốn cho những công việc sai phạm trên, trách nhiệm
không phải thuộc về hệ thống Kho bạc Nhà nớc, bởi vì hồ sơ thanh toán có sự
thông đồng và ký khống giữa nhà thầu thi công và đơn vị giám sát thi công . Nh
vậy giá trị khối lợng hoàn thành gửi KBNN cấp vốn trên hồ sơ thanh toán là hợp
lệ, hợp lý vì:
11


- Theo nghiệm thu giữa các bên đã xác nhận đúng theo thiết kế kỹ thuật,
đúng quy trình quy phạm xây dựng, chất lợng và chủng loại vật liệu đa
vào thi công đúng theo quy định .
- Giá trị khối lợng hoàn thành đề nghị thanh toán có trong hồ sơ thầu đợc
duyệt, đơn giá theo đơn giá thầu.
Qua phân tích tình huống trên có thể nhận thấy rằng công tác quản lý đầu
t xây dựng cơ bản còn nhiều những bất cập, những lỗ hổng. Chất lợng công tác
quản lý dự án của chủ đầu t còn rất nhiều hạn chế do năng lực, do buông lỏng
quản lý sự thông động giữa đơn vị thi công và đơn vị trực tiếp giám sát thi
công là những căn bệnh vô cùng nguy hiểm trong lĩnh vực đầu t xây dựng cơ
bản . Nếu không có những phơng thuốc hữu hiệu thì tình trạng thất thoát , lãng
phí trong đầu t xây dựng cơ bản ngày càng diễn ra trầm trọng.
2. Tình huống thứ hai
Xuất hiện trờng hợp rút ruột công trình , nghiệm thu khống khối lợng đối

với công tác san lấp mặt bằng, có sự thông đồng móc ngoặc giữa đơn vị thi công
và đơn vị giám sát thi công tại hiện trờng. Việc phân tích trờng hợp này cũng nh
tơng tự nh tình huống thứ nhất.
Tuy nhiên ở tình huống này có phát sinh sự vi phạm trình tự thủ tục đầu t
xây dựng cơ bản cụ thể trong công tác đấu thầu mà em sẽ đi sâu phân tích.
Nh ta đã biết, đấu thầu là sự cạnh tranh giữa các nhà thầu theo yêu cầu của
bên mời thầu. Việc áp dụng nghiêm túc, khách quan các nội dung, điều kiện đấu
thầu sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả đầu t .
Theo quy chế đấu thầu ban hành hành kèm theo nghị định 88/1999/NĐ-CP
và các Nghị định sửa đổi bổ sung NĐ 88, quy định đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nớc bắt buộc phải áp dụng hình thức đấu thầu trừ một số trờng hợp
nh : Gói thầu có giá trị dới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá , xây lắp .. . thì
đợc áp dụng hình thức chỉ định thầu
Đối chiếu với quy chế đấu thầu, gói thầu san lấp mặt bằng và hạ tầng kỹ
thuật chung có giá trị trên 3 tỷ đồng phải áp dụng hình thức đấu thầu.
Nh vậy, cấp trên của chủ đầu t đã không chấp hành đúng quy chế đấu
thầu.
12


Về phía cơ quan cấp vốn, khi chủ đầu t gửi hồ sơ thanh toán phần san lấp
mắt bằng, Kho bạc nhà nớc đã làm đúng theo thẩm quyền.
Khi phát hiện quyết định chỉ định thầu của gói thầu này là trái với quy định
hiện hành, KBNN đã có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất .
Tuy nhiên cơ quan quyết định chỉ định thầu vẫn bảo vệ quan điểm về chỉ định
thầu của mình.
Theo quy định KBNN vẫn phải giải ngân khoản chi này, đồng thời báo cáo
lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét.
3. Đối tình huống thứ ba.
Việc uỷ quyền của Tổng công ty xây dựng TL cho công ty thành viên ký

hợp đồng thi công với ban quản lý dự án là không hợp pháp.
Theo Nghị định 88 ban hành kèm theo quy chế đấu thầu tại điều 6 quy
định : Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký kết hợp đồng bằng văn bản
nghiêm cấm mọi hành vi mua bán, sang nhợng lại gói thầu.
Nh vậy ở đây, việc ký hợp đồng với Ban quản lý dự án phải là Tổng công
ty xây dựng TL theo đúng quyết định trúng thầu đợc phê duyệt.
Tổng công ty xây dựng TL có thể giao nhiệm vụ cho công ty thành viên
thực hiện thi công, nghiệm thu , thanh toán nếu có quy định trong hợp đồng và
đợc sự chấp thuận của chủ đầu t, tuy nhiên Tổng công ty phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm về chất lợng, tiến độ công trình theo đúng thoả thuận với chủ đầu t.
II/ Xử lý tình huống
Đây là vụ việc sai phạm vô cùng nghiêm trọng, vấn đề không phải chỉ là thiệt
hại về kinh tế, mà sự cố nghiêm trọng này nếu không đợc phát hiện kịp thời sẽ
liên quan đến tuổi thọ , chất lợng của công trình , sự an toàn của ngời sử dụng.
Nó làm giảm lòng tin của ngời dân vào bộ máy nhà nớc .
Chính vì lẽ đó, để tăng cờng pháp chế xã hội chủ nghĩa theo tôi đối với những
ngời có liên quan đến vụ việc rút ruột công trình bị phát hiện đêm ngày 28 tháng
z năm 2004 cần phải chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra tội phạm để đa ra truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa và phá hoại công
trình công cộng.
13


Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép kiểm tra giám định lại toàn bộ chất
lợng cọc nhồi đã thi công, nếu các cọc nhồi đã hoàn thành đều bị tình trạng nh
vậy thì đơn vị thi công và giám sát phải có trách nhiệm nghĩa vụ phải bồi thờng
khắc phục hậu quả.
Đề nghị thay thế đơn vị thi công và hợp đồng giám sát cũ vừa bị phát hiện có
sai phạm. Thực hiện phạt vi phạm hợp đồng kinh tế theo quy định. Truy thu lại
số đã tạm ứng theo hợp đồng xây lắp. Phần giá trị khối lợng hoàn thành đã giải

ngân đề nghị kiểm tra lại toàn bộ trên cơ sở kết luận chính xác sẽ làm thủ tục truy
thu số thanh toán vợt.
Về phía chủ đầu t là ngời chịu trách nhiệm trên hết và trớc hết về mọi mặt
của công trình nhng để xảy ra tình trạng sai phạm nghiêm trọng này . Theo tôi
phải tạm thời đình chỉ hoạt động của lãnh đạo ban quản lý và những ngời có liên
quan . Trờng hợp nếu cơ quan điều tra phát hiện có sự thông đồng móc ngoặc với
nhà thầu thi công thì phải truy tố hình sự về tội tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa và
phá hoại công trình công cộng. Nếu không có sự thông đồng nh trên thì phải bị
xử phạt về tội thiếu tinh thần trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
Đối với tình huống thứ hai, cơ quan có thẩm quyền của chủ đầu t không đa ra
lý do thoả đáng cho việc chỉ định thầu gói thầu thi công san lấp mặt bằng và hạ
tầng kỹ thuật chung khu tái định c . Về nguyên tắc đã vi phạm trình tự và thủ tục
đầu t xây dựng cơ bản . Đề nghị nghiêm túc kiểm điểm và có biên pháp xử lý kỷ
luật thích đáng đối với những cá nhân không không làm đúng theo quy định.
Về khối lợng thanh toán khống của phần san lấp mặt bằng, đơn vị thi công
phải có trách nhiệm hoàn trả lại ngân sách nhà nớc.
Đối với tình huống thứ ba, đề nghị chủ đầu t ký lại hợp đồng thi công với
đúng đơn vị trúng thầu là tổng công ty xây dựng TL

14


Phần III
Kiến nghị và kết luận
I/ Kiến nghị
Từ thực tiễn quản lý và kiểm soát chi cho đầu t xây dựng cơ bản sử dụng
nguồn ngân sách nhà nớc , tôi xin đa ra một số kiến nghị nh sau:
- Kiện toàn công tác quản lý của chủ đầu t: Ban quản lý dự án là ngời đại
diện cho chủ đầu t , nhng lại không phải là chủ đầu t đích thực, tổ chức ban quản
lý dự án cha gắn trách nhiệm sử dụng , quản lý vốn tài sản của dự án . Chính vì lẽ

đó cần phải tổ chức lại các ban quản lý dự án đảm bảo thực sự gắn với trách
nhiệm quản lý vốn đầu t trong quá trình đầu t xây dựng với quá trình khai thác sử
dụng. Xác định rõ trách nhiệm cá nhân, qui định rõ tiêu chuẩn nghề nghiệp của
chức danh chủ đầu t, gắn trách nhiệm của thủ trởng đơn vị với kết quả thực hiện
quản lý dự án.
- Tăng cờng công tác thanh tra kiểm tra, đặc biệt là sự giám sát của công
đồng dân c. Qua vụ việc trên có thể thấy chỉ cần có một số ít cá nhân thông đồng
nhau là chất lợng công trình đã bị vi phạm nghiêm trọng, tiền của của nhà nớc bị
chiếm đoạt . Sự thông đồng cấu kết giữa đơn vị thi công và giám sát rất khó phát
hiện. Nếu chúng ta không đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra và sử dụng sức
mạnh của cộng đồng dân c trong việc giám sát thi công thì rất rễ bị thất thoát
lãng phí . Chính vì lẽ đó cần phải có một quy định cụ thể về giám sát của cộng
đồng dân c trong đầu t xây dựng cơ bản, tăng cờng công tác kiểm tra kiểm soát
các chủ đầu t , ban quản lý dự án , các nhà thầu trong từng hạng mục xây dựng để
kịp thời ngăn chặn và phát hiện những vụ việc vi phạm
- Có các biện pháp mạnh trong xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đầu t xây
dựng cơ bản, gắn trách nhiệm cá nhân trong xử lý các vi phạm.
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm trong lĩnh vực đầu t xây dựng
cơ bản.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo bỗi dỡng về trình độ và phẩm chất đạo đức đối
với đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ

15


II/ Kết luận
Lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nớc đã và vẫn là lĩnh
vực vô cùng nhạy cảm, tiếp tục nhận đợc nhiều sự quan tâm của cộng đồng xã
hội.Với việc trình bày những tình huống sai phạm cách xử lý và những kiến nghị ,
tiểu luận đã góp một phần :

- Phản ánh một cách trung thực thực trạng những sai phạm trong lĩnh vực
đầu t xây dựng cơ bản đã và đang điễn ra hết sức bức xúc ở nớc ta hiện
nay.
- Đề xuất những biện pháp xử lý có tính khả thi cao trong thực tế.
- Những kiến nghị có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lợng trong lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản .

Danh mục tài liệu tham khảo

16



×