Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lí hoạt động tự học của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 128 trang )

Header Page 1 of 145.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TRỊNH TUẤN NGHĨA

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 1 of 145.


Header Page 2 of 145.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TRỊNH TUẤN NGHĨA

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục


Mã số: 60 14 01 14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS PHAN VĂN KHA

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 2 of 145.


Header Page 3 of 145.

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới GS.TS Phan Văn Kha – nguyên Viện trưởng Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo
Khoa đào tạo sau đại học thuộc trường Đại học sư phạm Hà Nội 2. Các
thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá
trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên, công nhân viên và
học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS & THPT Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc cùng bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện tốt
nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự
quan tâm chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết
quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Trịnh Tuấn Nghĩa

Footer Page 3 of 145.


Header Page 4 of 145.

ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu có trong đề tài này là do tôi thu thập được
trong quá trình điều tra, khảo sát, lấy phiếu hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh của trường phổ thông DTNT THCS & THPT Phúc Yên.
Công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trên bất kỳ phương
tiện thông tin nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Trịnh Tuấn Nghĩa

Footer Page 4 of 145.


Header Page 5 of 145.

iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………….......

i

LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………….

ii

MỤC LỤC……………………………………………………………... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………... vii
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………

viii

MỞ ĐẦU……………………………………………………………….
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………

1

2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………….

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………..


3

5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………...

3

6. Giả thuyết khoa học……………………………………………..

4

NỘI DUNG

5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ……………………………………………………………………. 5
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………………………. 5

1.2.

Những vấn đề về lí luận về tự học………………………………. 6

1.2.1. Tự học…………………………………………………………… 6
1.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh dân tộc thiểu số……... 8
1.2.3. Quản lý hoạt động tự học………………………………………..

9


1.3. Một số vấn đề về hoạt động tự học của học sinh trường phổ
thông Dân tộc nội trú…………………………………………………… 12
1.3.1. Đặc trưng cơ bản về học sinh và hoạt động dạy học ở trường
trung học phổ thông Dân tộc nội trú…………………………………… 12
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động tự học…………………………………... 17

Footer Page 5 of 145.


Header Page 6 of 145.

iv
1.2.3. Nội dung tự học………………………………………………….

19

1.3.4. Động cơ tự học…………………………………………………... 20
1.3.5. Phương pháp, phương tiện tự học……………………………….

20

1.3.6. Hình thức hoạt động tự học……………………………………… 21
1.3.7. Mối quan hệ giữa hoạt động tự học và hoạt động dạy học………. 24
1.3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học…………………….. 25
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động tự học của học sinh ở
trường phổ thông Dân tộc Nội trú……………………………….........

28


1.4.1.Mục tiêu quản lý hoạt động tự học………………………………

28

1.4.2.Nội dung quản lý hoạt động tự học……………………………...

29

Kết luận chương 1……………………………………………………...

33

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG PT DTNT THCS & THPT
PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC…………………………………

34

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng…………………………………..

34

2.1.1. Vài nét về trường phổ thông Dân tộc Nội trú trung học cơ sở
và trung học phổ thông Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc………………….

34

2.1.2. Mục tiêu khảo sát………………………………………………..

35


2.1.3. Nội dung khảo sát………………………………………………..

35

2.1.4. Phương pháp khảo sát…………………………………………… 36
2.1.5. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của hoạt động tự học và quản
lý hoạt động tự học của học sinh ở trường phổ thông Dân tộc Nội trú
trung học cơ sở và trung học phổ thông Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.

36

2.2. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh………………………….. 40
2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch tự học, sử dụng thời gian tự học của học
sinh………………………………………………………………………

40

2.2.2. Thực trạng về nội dung tự học của học sinh…………………….

42

Footer Page 6 of 145.


Header Page 7 of 145.

v
2.2.3. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp tự học của học sinh


43

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh trường phổ
thông Dân tộc Nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông Phúc
Yên – tỉnh Vĩnh Phúc………………………………………………….

45

2.3.1. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động tự học của học sinh………

45

2.3.2. Các biện pháp tổ chức quản lý hoạt động tự học………………..

57

2.3.3. Đánh giá về kết quả quản lý hoạt động tự học……………………. 59
2.3.4. Kết quả quản lý hoạt động tự học trong mối quan hệ với hoạt
động dạy học………………………………………………………

60

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả quản lý hoạt động tự học của học
sinh……………………………………………………………………….

60

Kết luận chương 2………………………………………………...........

63


Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC………………………………

64

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý………………………… 64
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích………………………………………….. 64
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn…………………………………………..

64

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển……………………………… 64
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi. Hiệu quả………………………………….

65

3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ…………………………………………… 65
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học…………………………...

65

3.2.1. Biện pháp 1: Giáo dục động cơ tự học cho học sinh…………...

65

3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức cho giáo viên và cán bộ
quản lí về vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự học trong việc đảm bảo

chất lượng dạy học……………………………………………………..

Footer Page 7 of 145.

69


Header Page 8 of 145.

vi
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo hướng phát huy năng lực tự học………………………

71

3.2.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực tổ chức hoạt
động dạy học theo hướng phát huy năng lực tự học của người học

74

3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý nhằm tăng cường việc đổi mới phương
pháp dạy học của giáo viên theo hướng phát huy năng lực tự học của
học sinh. ………………………………………………………………

78

3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả của
hoạt động học tập theo nhóm và hoạt động học tập ngoại khóa ……..

83


3.2.7. Biện pháp 7: Quản lý hiệu quả cơ sở vật chất để nâng cao chất
lượng hoạt động tự học…………………………………………………

85

3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý……………………………….

91

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm…………………………………………..

91

3.3.2. Các bước tiến hành………………………………………………

91

Kết luận chương 3……………………………………………………...

96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………............

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………. 101
PHỤ LỤC

Footer Page 8 of 145.



Header Page 9 of 145.

vii
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 9 of 145.

DTNT

Dân tộc Nội trú

PT DTNT

Phổ thông Dân tộc Nội trú

HĐTH

Hoạt động tự học

HS

Học sinh

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

PT DTNT

Phổ thông Dân tộc Nội trú

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

CBQL

Cán bộ quản lý

GV

Giáo viên

BGH

Ban giám hiệu


QLHS

Quản lý học sinh

TNCS HCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CNTT

Công nghệ thông tin

TCN

Trước công nguyên

BCH TW

Ban chấp hành Trung Ương


Header Page 10 of 145.

viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của tự học…

37

Bảng 2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò, ý
nghĩa của hoạt động tự học………………………………………..

39

Bảng 2.3. Thực trạng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học
của học sinh……………………………………………………….

40

Bảng 2.4. Thực trạng thời gian dành cho hoạt động tự học……….

42

Bảng 2.5. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp tự học của
học sinh……………………………………………………………

44

Bảng 2.6. Quản lý xây dựng và bồi dưỡng động cơ tự học cho
học sinh……………………………………………………………

46

Bảng 2.7. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng nội
dung tự học ………………………………………………………


48

Bảng 2.8. Các biện pháp quản lý hướng dẫn HS phương pháp tự
học………………………………………………………………..

49

Bảng 2.9. Nội dung hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học

51

Bảng 2.10. Đánh giá việc quản lý hướng dẫn học sinh thực hiện
nội dung tự học……………………………………………………

53

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động tự học của học sinh…………………………………………

54

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết
bị phục vụ cho hoạt động tự học………………………………….

56

Bảng 2.13. Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học………………

57


Bảng 2.14. Các biện pháp chỉ đạo quản lý hoạt động tự học………

58

Bảng 2.15. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về kết quả quản
lí hoạt động tự học…………………………………………………

59

Bảng 2.16. Kết quả học tập của học sinh năm học 2015 – 2016….

60

Footer Page 10 of 145.


Header Page 11 of 145.

ix
Bảng 2.17. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý hoạt
động tự học.................................................................................

61

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý…………………………………………………………

Footer Page 11 of 145.


92


Header Page 12 of 145.

1
MỞ ĐÂU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, nền kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hóa… đã tác
động và ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có giáo
dục. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Đảng cũng đã chỉ rõ: “Giáo
dục - Đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển biến nhanh chóng về hiệu
quả và chất lượng đào tạo; về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất
lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo dục - đào
tạo đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước”.
Để thực hiện chiến lược trên, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 0411-2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức
hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học”.
Trường Phổ thông Dân tộc nội trú nằm trong hệ thống các trường
công lập của cả nước, là nơi tạo nguồn cho các trường đại học, cao đẳng
và trung học chuyên nghiệp, góp phần đào tạo lực lượng lao động có trình
độ văn hóa, kĩ thuật, có sức khỏe và phẩm chất tốt để tham gia vào công
cuộc đổi mới xây dựng quê hương miền núi, vùng dân tộc.
Học sinh ở trường dân tộc nội trú được Nhà nước bảo đảm các điều

kiện cần thiết để hoạt động, học tập tập trung, được nhà trường tổ chức
nuôi dạy và sinh hoạt nội trú ở trường trong quá trình học tập. Do đó, đây

Footer Page 12 of 145.


Header Page 13 of 145.

2
là một loại hình nhà trường mang tính chuyên biệt. Một trong những hoạt
động trọng tâm mang tính đặc thù của học sinh các trường dân tộc nội trú là
hoạt động tự học, tự rèn luyện. Hoạt động này thể hiện tính thống nhất
giữa giáo dục và tự giáo dục, giữa quá trình dạy - học và tự học.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của tự học, trong những năm qua,
trường Phổ thông Dân tộc Nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông
Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc luôn quan tâm chú trọng đến quản lý hoạt động
tự học của học sinh. Tuy nhiên, chất lượng tự học của học sinh còn hạn chế,
chưa đạt được những mục tiêu, kế hoạch mà nhà trường đã đề ra. Nguyên
nhân chủ yếu là do chất lượng đầu vào còn thấp, học sinh chưa có kỹ năng
và phương pháp học tập khoa học, hợp lý; việc đổi mới phương pháp dạy
học của giáo viên còn chậm, chủ yếu vẫn là truyền thụ kiến thức trong
chương trình, chưa tập trung nhiều đến đổi mới phương pháp dạy học;
công tác quản lý hoạt động tự học chủ yếu vẫn là quản lý hành chính,
chưa thực sự có hình thức tổ chức và biện pháp quản lý phù hợp.
Từ những tồn tại trên, việc tìm ra các biện pháp quản lý để nâng
cao chất lượng tự học của học sinh nhà trường là nhiệm vụ hết sức cấp
thiết đối với trường phổ thông Dân tộc Nội trú trung học cơ sở và trung học
phổ thông Phúc Yên. Do đó, tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động tự học của
học sinh trường phổ thông Dân tộc Nội trú trung học cơ sở và trung học phổ
thông Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tự học, đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động tự học nhằm góp phần nâng cao chất lượng học
tập của học sinh trường phổ thông Dân tộc Nội trú trung học cơ sở và trung
học phổ thông Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.

Footer Page 13 of 145.


Header Page 14 of 145.

3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của tự học và quản lý hoạt động tự học của học
sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động tự học, các biện pháp quản lý hoạt
động tự học của học sinh trường phổ thông Dân tộc Nội trú trung học cơ sở
và trung học phổ thông Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh
trường phổ thông Dân tộc Nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông
Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ
thông Dân tộc Nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông Phúc Yên.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của học sinh phổ thông Dân tộc Nội trú trung học cơ
sở và trung học phổ thông Phúc Yên.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn quá trình quản lý hoạt động tự học của học

sinh trường phổ thông Dân tộc Nội trú trung học cơ sở và trung học phổ
thông Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo tại trường.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài
liệu và các văn bản.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử vấn đề, phát hiện và khai thác

Footer Page 14 of 145.


Header Page 15 of 145.

4
những khía cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến,
làm cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, điều tra bằng bảng hỏi (ăng-két) về thực trạng
hoạt động tự học và quá trình quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
phổ thông Dân tộc Nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông Phúc Yên.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều
tra, các biện pháp quản lý.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt động tự học.
5.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra.
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng và hiệu quả quá trình dạy học của trường phổ thông Dân
tộc Nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông Phúc Yên phụ thuộc

nhiều vào quá trình tự học của học sinh. Nếu đề xuất được hệ thống các
biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh phù hợp với điều kiện hiện
có của nhà trường thì sẽ góp phần hình thành năng lực tự học của học
sinh nói riêng, chất lượng và hiệu quả quá trình dạy học nói chung của nhà
trường.

Footer Page 15 of 145.


Header Page 16 of 145.

5
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, tự học luôn là vấn đề được quan
tâm và nghiên cứu. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn lịch sử, vấn đề tự học
được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau.
Thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN), Nhà giáo dục kiệt xuất của
Trung Hoa luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của người
học. Khi nói về cách học, ông cho rằng: người học phải có nhu cầu nhận
thức, ham hiểu biết, khám phá cái mới; phải độc lập suy nghĩ và sáng tạo
trong quá trình nhận thức. Người dạy không chỉ truyền đạt tri thức mà cái cơ
bản là dạy năng lực sáng tạo, dạy phương pháp để người học tự tìm đến tri
thức.
Thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J. A. Komenxky
(1592 - 1670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không
thể trở thành tài năng”. Năm 1657, ông đã hoàn thành tác phẩm “Khoa

sư phạm vĩ đại” trong đó nêu rõ: “Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức
vững chắc không thể làm một lần mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường
xuyên phù hợp với trình độ”.
Ngày nay, các nhà giáo dục học đã nghiên cứu và khẳng định vai
trò to lớn của tự học. Trong tác phẩm “Tự học như thế nào” của
Rubakin (1862 - 1946) do Nguyễn Đình Khôi dịch đã đưa ra được vấn đề
về các phương pháp tự học, các phương pháp sử dụng sách.

Footer Page 16 of 145.


Header Page 17 of 145.

6
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề giáo dục, vấn đề học tập và
rèn luyện. Bác cho rằng học tập giúp con người tiến bộ, nâng cao phẩm chất,
mở rộng hiểu biết, làm thay đổi hiệu quả lao động. Đặc biệt, Bác rất coi trọng
tác dụng của tự học. Đồng thời, Bác cũng là một tấm gương sáng về tinh thần
tự học. Khi nói chuyện với các đảng viên (năm 1961), Hồ Chủ tịch đã tâm sự:
“tôi năm nay 71 tuổi, ngày nào cũng phải học... Không học thì không theo kịp,
công việc nó sẽ gạt mình lại phía sau”.
Như vậy, lịch sử đã cho thấy vấn đề tự học, tự nghiên cứu của học
sinh, sinh viên đã được nhiều nhà giáo dục, nhiều nhà sư phạm quan tâm
nghiên cứu ở những góc độ khác nhau. Các tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm
quan trọng của hoạt động tự học.
Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về quản lí
hoạt động tự học như luận văn thạc sỹ: “ Biện pháp quản lí hoạt động tự
học của học sinh trung học phổ thông huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi”
của tác giả Phạm Văn Liên, năm 2012; “Biện pháp quản lí hoạt động tự
học của học viên trường sỹ quan lục quân 2” của tác giả Trần Bá Khiêm,

năm 2007…Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động
tự học của học sinh trường DTNT tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Do đó, đề tài này tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận của hoạt động tự
học, thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động tự học, trên cơ sở đó
đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động tự học của học
sinh trường phổ thông Dân tộc nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2. Những vấn đề lí luận về tự học
1.2.1. Tự học
Khái niệm tự học: Có rất nhiều công trình nghiên cứu về tự học, các
tác giả đưa ra những khái niệm khác nhau về tự học:

Footer Page 17 of 145.


Header Page 18 of 145.

7
Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử
trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải
tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh
thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ
năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể.
Tự học là công việc tự giác của mỗi người do nhận thức được đúng
đắn vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân, cho
chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ xã hội.
Những quan điểm trên về tự học tuy khác nhau, nhưng đều chung bản
chất đó là sự tự giác và kiên trì cao; sự tích cực, độc lập và sáng tạo của
người học trong học tập. Do đó, có thể khái quát chung: Tự học là hoạt
động độc lập, chủ yếu mang tính cá nhân của người học trong quá trình

nhận thức, học tập để cải biến nhân cách, nó vừa là phương tiện vừa là
mục tiêu của quá trình đào tạo.
Hoạt động tự học được coi là hoạt động có tổ chức của người học,
diễn ra dưới các dạng khác nhau:
+ Tự học diễn ra dưới sự điều khiển trực tiếp của người dạy và những
phương tiện kỹ thuật trên lớp, trong đó người học phát huy hết những năng
lực, phẩm chất như nghe giảng, ghi chép bài, phân tích, khái quát hoá .v.v.
để tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người dạy định hướng cho.
Ở dạng tự học này giáo viên đóng vai trò chủ đạo, do đó thông qua
việc thiết kế bài giảng, giáo viên phải tạo điều kiện phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh.
+ Tự học diễn ra dưới sự điều khiển gián tiếp của người dạy, lúc này
người học phải tự sắp xếp thời gian, điều kiện cơ sở vật chất để tự học, tự
củng cố, tự đào sâu những tri thức hoặc tự hình thành những kỹ năng, kỹ xảo
theo yêu cầu của nội dung đã được hướng dẫn.

Footer Page 18 of 145.


Header Page 19 of 145.

8
Đây là dạng tự học diễn ra ngoài giờ lên lớp dưới sự quản lý của các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Các lực lượng trong nhà
trường chủ yếu đóng vai trò gián tiếp thông qua yêu cầu các nội dung tự
học, còn lực lượng trực tiếp quản lý hình thức tự học này chính là xã hội và
gia đình học sinh.
Đối với môi trường phổ thông dân tộc nội trú và trường với những
tính chất đặc thù thì các lực lượng giáo dục trong nhà trường đóng vai trò
quan trọng trong việc quản lý hoạt động tự học của học sinh ngoài giờ lên

lớp. Bởi các em được học tập trong môi trường tập trung dưới sự giám sát,
quản lý chặt chẽ của các lực lượng giáo dục trong nhà trường.
Tự học độc lập nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết riêng, mở rộng tri
thức ở bên ngoài. Đây là dạng tự học ở mức độ cao nhất, đòi hỏi tính tự giác
cao của người học nên biện pháp quản lý tốt nhất là quản lý nhiệm vụ học
tập hay sản phẩm người học hoàn thành.
Như vậy, phạm vi của tự học là rất rộng, đề tài không nghiên cứu
các biện pháp quản lý dạng hoạt động tự học độc lập của học sinh mà chỉ
tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh
trong và ngoài thời gian lên lớp, dưới sự tổ chức của nhà trường thông qua
sự điều khiển trực tiếp hay gián tiếp của giáo viên.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh dân tộc thiểu số
Trong môi trường nội trú, thời gian dành cho học tập và sinh hoạt
ngoài giờ chính khoá chiếm phần lớn thời gian đào tạo. Trong các dạng
hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khoá như vui chơi, văn hoá văn nghệ,
thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan, học tập ngoại khoá thì hoạt động
tự học nhằm củng cố, bổ sung, nâng cao, mở rộng kiến thức đã học, phát
triển hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh. Như vậy,
môi trường tự học hoàn toàn thuận lợi dưới sự quản lý, tổ chức điều khiển

Footer Page 19 of 145.


Header Page 20 of 145.

9
thống nhất ở các địa điểm nhất định.
Hình thức tự học trong môi trường nội trú đa dạng, phong phú, học
sinh có thể tự học một mình, học trao đổi nhóm với bạn hay với giáo viên,
học có giáo viên hướng dẫn chung và riêng; thời gian dành cho tự học

trong ngày nhiều, được phân chia theo thời gian cụ thể. Đối với học sinh
trường phổ thông DTNT THCS & THPT Phúc Yên, thời gian học tập trong
ngày được thực hiện theo quy định của của nhà trường. Theo đó thời gian
dành cho hoạt động học tập hàng ngày của học sinh được quy định: buổi
sáng từ 7 giờ 15 phút đến 11 giờ 25 phút, buổi chiều từ 13 giờ 15 phút đến
16 giờ 45 phút, buổi tối từ 19 giờ 30 phút đến 21 giờ 30 phút. Như vậy,
ngoài thời gian nghỉ, thời gian dành cho sinh hoạt cá nhân và các hoạt
động tập thể thì thời gian trong ngày dành cho nhiệm vụ học tập là 10 giờ.
Trong đó từ 4 đến 5 giờ dành cho học tập chính khoá trên lớp theo chương
trình, thời gian còn lại dành cho tự học ngoài giờ lên lớp vào buổi chiều và
buổi tối.
Thời gian dành cho học tập trong ngày nhiều, nhưng do còn bị chi
phối bởi cách học, kế hoạch học, động cơ học tập nên mức độ thực hiện nội
dung công việc còn hạn chế. Phần lớn học sinh chỉ chú ý đến những bài học,
bài tập mà giáo viên sẽ kiểm tra ngày hôm sau.
Sự nỗ lực của bản thân học sinh trong tự học chưa cao, khi gặp khó
khăn trong học tập (một bài tập khó, một vấn đề chưa hiểu…) hầu hết các em
bỏ qua, chỉ một số ít hỏi thầy, hỏi bạn hoặc tự mày mò, tiếp tục suy nghĩ tìm tài
liệu để giải quyết vấn đề.
1.2.3. Quản lý hoạt động tự học
Quản lý HĐTH là sự tác động của chủ thể quản lý đến quá trình tự
học của học sinh làm cho học sinh tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức
bằng sự cố gắng nỗ lực của chính mình. Quản lý HĐTH của học sinh có

Footer Page 20 of 145.


Header Page 21 of 145.

10

liên quan chặt chẽ với quá trình tổ chức dạy học của giáo viên.
Như vậy, quản lý HĐTH là một hệ thống các tác động sư phạm có
mục đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường đến toàn bộ quá trình tự học của học sinh nhằm thúc đẩy
học sinh tự giác, tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng
nỗ lực của chính bản thân trong hoạt động học tập.
Quản lý HĐTH được xem là một nội dung cơ bản của quản lý nhà
trường. Quản lý HĐTH là quản lý các hoạt động học tập tích cực của
người học và các điều kiện đảm bảo cho người học học tập tích cực, nhằm
nâng cao hiệu quả học tập của người học và hiệu quả đào tạo.
Quản lý HĐTH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý
giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng, là bộ phận cấu thành
nên hệ thống quản lý quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trường.
Quản lý HĐTH là sự tác động của chủ thể quản lý đến quá trình tự
học của học sinh làm cho học sinh tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức
bằng sự cố gắng nỗ lực của chính mình và có liên quan chặt chẽ với quá
trình tổ chức dạy học của giáo viên.
Như vậy, quản lý hoạt động tự học là một hệ thống các tác động sư
phạm có mục đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường đến toàn bộ quá trình tự học của học sinh nhằm
thúc đẩy học sinh tự giác, tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự
cố gắng nỗ lực của chính bản thân.
Nội dung quản lý HĐTH của học sinh bao gồm nhiều hoạt động
như: quản lý việc bồi dưỡng động cơ tự học; xây dựng và thực hiện kế
hoạch tự học; xây dựng nội dung tự học; bồi dưỡng phương pháp tự học;
xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả tự học; các điều kiện đảm bảo
cho hoạt động tự học.

Footer Page 21 of 145.



Header Page 22 of 145.

11
* Quản lý việc bồi dưỡng động cơ tự học

Mọi hoạt động của con người đều có mục đích, được thúc đẩy bởi
động cơ, động cơ hoạt động là lực đẩy giúp chủ thể vượt khó khăn để đạt
được mục đích đã định. HĐTH của học sinh các trường phổ thông phải được
xây dựng bởi động cơ tự học, mà động cơ tự học lại được hình thành từ
nhu cầu bản chất của vấn đề giáo dục, trong đó hình thành nhu cầu, động
cơ tự học cho học sinh là yếu tố quyết định.
* Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học

Kế hoạch tự học là bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian
một cách hợp lý dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân
và các điều kiện được đảm bảo nhằm hướng tới việc nắm vững kiến thức
của từng môn học. Có kế hoạch tự học, người học sẽ thực hiện nhiệm vụ
học tập một cách khoa học, năng động, sáng tạo và hiệu quả hơn.
* Quản lý việc xây dựng nội dung tự học

Nội dung tự học là hệ thống kiến thức học tập có tính bắt buộc
phải hoàn thành và hệ thống kiến thức tự đào sâu, mở rộng các vấn đề, nội
dung học tập mà thầy cô giảng trên lớp.
* Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học

Tự học phải được xác định bắt đầu từ mục đích, động cơ học tập
đúng đắn, qua đó hình thành cách học, biện pháp học, kỹ thuật học .v.v.
mà có thể gọi là kỹ năng tự học. Do vậy, người học cần phải được hướng
dẫn, bồi dưỡng và rèn luyện kỹ năng tự học ngay từ khi còn ngồi trên ghế

nhà trường phổ thông, từ đó mới có thể xây dựng được phương pháp tự học.
Xây dựng phương pháp tự học của bản thân theo một kế hoạch hợp lý, là
điều kiện đảm bảo giúp cho người học đạt hiệu quả học tập cao hơn. Mỗi
học sinh cần phải xác định và chọn cho mình phương pháp tự học phù hợp;
giáo viên, cha mẹ học sinh cần phải hướng dẫn và tạo điều kiện đảm bảo để
học sinh xây dựng kế hoạch tự học và lựa chọn phương pháp tự học phù hợp.

Footer Page 22 of 145.


Header Page 23 of 145.

12
* Quản lý việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả tự học
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của học sinh hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng, học kỳ, năm học và thực hiện kế hoạch tự học theo
những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ học tập nhằm phát hiện những sai lệch
giúp học sinh điều chỉnh kế hoạch tự học. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học
là chức năng nhiệm vụ của giáo viên và cán bộ quản lý thông qua hiệu suất
đào tạo của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh.
* Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập trên lớp, thời gian
dành cho tự học; sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thiết bị đồ dùng để thầy
và trò cùng tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học.
Trong quản lý HĐTH của học sinh cần phải phối hợp quản lý chặt
chẽ tất cả các nội dung trong mối quan hệ thống nhất. Đồng thời cần phối
hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để quản lý
hoạt động tự học trong và ngoài giờ lên lớp nhằm đảm bảo thời gian tự học
của học sinh.
Như vậy, Quản lý hoạt động tự học là bộ phận cấu thành nên hệ

thống quản lý quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trường. Quản lý
HĐTH của học sinh bao gồm hai quá trình cơ bản là quản lý HĐTH trong
giờ lên lớp và quản lý HĐTH ngoài giờ lên lớp, được tiến hành trên cả hai
phương diện ở trường và ở nhà.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động tự học của học sinh trƣờng phổ
thông Dân tộc nội trú
1.3.1. Đặc trưng cơ bản về học sinh và hoạt động dạy học ở trường phổ
thông Dân tộc nội trú
1.3.1.1. Đặc điểm học sinh trung học phổ thông Dân tộc nội trú
Do những đặc điểm về điều kiện sống, môi trường văn hóa - giao tiếp…,
học sinh phổ thông Dân tộc nội trú có những nét riêng về tâm lý (nhận thức,

Footer Page 23 of 145.


Header Page 24 of 145.

13
tình cảm, tính cách…). Những điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
học tập và thiết lập các mối quan hệ của các em ở nhà trường.
+ Đặc điểm về nhận thức
Học sinh Phổ thông Dân tộc Nội trú là được học tập trong môi trường
nội trú ngay từ bậc Trung học cơ sở. Do đó, các em được làm quen dần với
môi trường và phương pháp học tập tại trường Dân tộc Nội trú. Đây là điều
kiên thuận lợi để các em tiếp thu và nắm vững kiến thức mới. Nhìn chung,
đa số học sinh có nhận thức khá tốt, nhất là nhận thức cảm tính vì cuộc
sống của học sinh từ nhỏ đã gắn liền với thiên nhiên, cảm giác, tri giác của
các em có những nét độc đáo. Tuy nhiên, khả năng nhận thức mang tính tư
duy, logic và tính lý luận còn thấp so với yêu cầu; khả năng phân tích, so
sánh, khái quát, tổng hợp còn thiếu tính hệ thống và toàn diện.

Những đặc điểm về nhận thức của học sinh trường Phổ thông Dân
tộc Nội trú bị chi phối mạnh mẽ bởi các thuộc tính tâm lý khác như: khả
năng ghi nhớ có chủ định, khả năng tự điều chỉnh ghi nhớ có ý thức của
học sinh.
Thực tế đã cho thấy, khả năng tư duy trực quan hình ảnh của học
sinh dân tộc thiểu số tốt hơn khả năng tư duy trừu tượng - logic. Vì đối
tượng tri giác gần gũi của học sinh dân tộc chủ yếu là cây cối, thiên
nhiên. Do đó, việc tổ chức các hình thức học tập đa dạng như: tham
quan, ngoại khoá, tăng cường cách dạy học trực quan... sẽ giúp học sinh dễ
hiểu, tạo tiền đề cho nhận thức ở mức độ cao hơn đó là nhận thức duy trừu
tượng - logic.
+ Đặc điểm về tình cảm, tính cách
Học sinh trường phổ thông Dân tộc Nội trú chịu ảnh hưởng mạnh
của cộng đồng nơi các em cư trú, thông qua các hoạt động giao tiếp. Cách
nói, cách nghĩ và hành vi của học sinh dân tộc có những nét riêng. Trong

Footer Page 24 of 145.


Header Page 25 of 145.

14
quan hệ cộng đồng, quan hệ xã hội, các em coi trọng sự trung thực, thẳng
thắn. Tình cảm, tính cách của học sinh dân tộc nội trú bộc lộ một cách khá
sâu sắc. Tuy nhiên, tình cảm đó thường thầm kín, ít biểu hiện ra ngoài
một cách mạnh mẽ. Khi giao tiếp với người lạ các em thiếu tự tin, kỹ
năng diễn đạt chưa thực sự lưu loát, ngại trao đổi. Do kỹ năng định hướng
trong giao tiếp chưa được hình thành chắc chắn vì chịu ảnh hưởng từ nhỏ
của cộng đồng.
Trong quá trình học tập tại trường, không gian nội trú là môi

trường giao tiếp sư phạm mới, có ý nghĩa lớn đối với các em. Khi được
giao tiếp trong môi trường mới đa dạng, phong phú về các hình thức tổ
chức học tập, thời gian tiếp xúc của học sinh với các lực lượng giáo dục
trong nhà trường nhiều hơn so với các môi trường khác. Tuy nhiên, tính tích
cực trong giao tiếp của học sinh chưa cao, kỹ năng sống, khả năng giao tiếp,
còn nhiều hạn chế.
Từ những đặc trưng cơ bản về hoạt động dạy học và đặc điểm học
sinh phổ thông Dân tộc Nội trú học nói trên, đòi hỏi công tác quản lí HĐTH,
cũng như việc bồi dưỡng kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc
nội trú cần được đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng dạy- học, chất
lượng cuộc sống của học sinh dân tộc nội trú, phù hợp với yêu cầu phát triển của
xã hội.
1.3.1.2. Về hoạt động dạy học ở trường phổ thông Dân tộc Nội trú
Cũng như các trường phổ thông khác, hoạt động dạy học ở trường
phổ thông Dân tộc Nội trú được thực hiện theo chương trình giáo dục phổ
thông do Bộ giáo dục và đào tạo quy định.
Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú là trường chuyên biệt, là nơi tập
trung học tập và sinh hoạt của học sinh người dân tộc thiểu số đến từ các xã,
huyện trên địa bàn tỉnh. Học sinh thuộc nhiều dân tộc thiểu số khác nhau,

Footer Page 25 of 145.


×