Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Cách lập dự toán thu chi ngân sách của trường cao đẳng nghề 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.67 KB, 34 trang )


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN....................................................
2
1.1. Khái niệm............................................................................................................
2
1.2. Ý nghĩa của dự toán...........................................................................................
2
1.3. Phân loại dự toán................................................................................................
2
1.4.Cách lập dự toán tại các đơn vị dạy nghề năm 2016........................................
4
CHƯƠNG II: LẬP DỰ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH CHO TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ , KINH TẾ VÀ THỦY SẢN NĂM 2017.....
13
2.1. Giới thiệu chung.................................................................................................
13
2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ....................................................................................
13
2.2. Lập dự toán cho trường Cao đẳng nghề Công nghệ , Kinh tế và Thủy sản.
15
2.2.1. Thông tin...........................................................................................................
15
2.2.2. Bảng dự toán thu..............................................................................................
16

1



2.2.3.Bảng dự toán chi...............................................................................................
18

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì các
đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng bước đi
vào phát triển ổn định và vững chắc góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội của đất nước. Như vậy các đơn vị cần hành chính sự nghiệp
(HCSN) cần phải kiểm soát chặt chẽ về chi phí, phải tự tính toán, đảm bảo sử
dụng nguồn thu, chi đạt hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo sự chủ động về cả hoạt
động và tài chính của đơn vị.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành chính Nhà nước
như đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, sự nghiệp khoa học công
nghệ, sự nghiệp kinh tế… hoạt động bằng nguồn kinh phí của Nhà nước cấp,
hoặc các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt
2


động kinh doanh hay nhận viện trợ biếu tặng theo nguyên tắc không bồi hoàn trực
tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho
Để hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thể tiến hành một cách thường xuyên, liên
tục, các đơn vị HCSN phải thiết lập các kế hoạch. Mọi hoạt động của đơn vị đều
được tiến hành theo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đã xây dựng. Trong đó
việc lập dự toán thu chi ngân sách giữ vai trò hết sức quan trọng vì dự toán là cơ
sở định hướng và chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh cũng như phối hợp các
chương trình hành động ở các bộ phận. Dự toán được lập là cơ sở để kiểm tra,
kiểm soát các nội dung chi phí cũng như nhiệm vụ của từng bộ phận.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em chọn đề tài “Tìm hiểu
cách lập dự toán thu chi ngân sách của Trường Cao đẳng nghề Công nghệ,
Kinh tế và Thủy sản năm 2016 và thực hiện lập dự toán thu chi ngân sách của

Trường năm 2017 ” làm chuyên đề nghiên cứu cho bài tiểu luận của mình.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN
1.1. Khái niệm
Dự toán là những tính toán, dự kiến phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ và toàn
diện nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện một khối
công việc nhất định trong một khoảng thời gian nhất định được biểu hiện bằng một
hệ thống các chỉ tiêu số lượng và giá trị.
1.2. Ý nghĩa của dự toán
- Dự toán là cơ sở để triển khai hoạt động, giám sát hoạt động và đánh giá
chất lượng quản lý tại doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
- Dự toán giúp doanh nghiệp phối hợp sử dụng khai thác tốt các nguồn lực,
các hoạt động, các bộ phận để đảm bảo hơn cho mục tiêu của doanh nghiệp.
- Dự toán là cơ sở giúp doanh nghiệp phát triển, ngăn ngừa, hạn chế những rủi
ro trong doanh nghiệp.

3


- Dự toán là cơ sở để xây dựng và đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà
quản trị.
1.3. Phân loại dự toán
- Dự toán ngân sách dài hạn là dự toán được lập liên quan đến nguồn tài
chính cho đầu tư, mua sắm tài sản dài hạn, loại tài sản được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh nhiều năm.
- Dự toán ngân sách ngắn hạn là dự toán ngân sách được lập cho kỳ kế
hoạch là 1 năm và đượ chia ra từng thời kỳ ngắn hơn là từng quý, từng tháng.
- Dự toán ngân sách tĩnh là dự toán ngân sách theo thức độ hoạt động nhất
định.
- Dự toán ngân sách linh hoạt là dự toán ngân sách được lập tương ứng

nhiều mức độ hoạt động khác nhau.
Dự toán ngân sách cần thiết để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của
các tổ chức, dự toán cung cấp cho doanh nghiệp thông tin toàn bộ về kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp 1 cách có hệ thống và đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã
đề ra. Ngoài ra việc lập dự toán còn có tác dụng khác như:
- Xác định rõ mục tiêu cụ thể để làm căn cứ đánh giá thực hiện sau này.
- Lường trước được những khó khăn tiềm ẩn để có phương án xử lý kịp thời
và đúng đắn.
- Liên kết toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp bằng cách hợp nhất các kế
hoạch và mục tiêu của các bộ phận khác. Chính nhờ vậy dự toán đảm bảo các kế
hoạch và mục tiêu của các bộ phận phù hợp với mục tiêu chung của toàn doanh
nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả quản lý và thúc đẩy hiệu quả công việc.
1.4 . Cách lập dự toán tại các đơn vị dạy nghề năm 2016
Là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của quá trình
quản lý ngân sách. Lập ngân sách thực chất là lập dự toán các khoản thu chi ngân
sách trong 1 năm ngân sách.
4


- Dự toán thu, chi ngân sách phải đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, định
mức trong chế độ chính sách của Nhà nước và sự vận động kinh tế, xã hội.
- Dự toán thu chi ngân sách phải được tiến hành đúng trình tự và thời gian
quy định.
- Dự toán thu chi phải đảm bảo mối quan hệ đúng đắn giữa chỉ tiêu hiện vật
và chỉ tiêu giá trị trong sự biến động của cung cầu và giá cả.
1.4.1. Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm

Đây là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính
để xây dựng các chỉ tiêu thu, chi tài chính hằng năm của đơn vị một cách đúng

đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Các trường CĐN khi lập dự toán thu chi tài
chính của đơn vị mình cần căn cứ vào định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định, căn cứ vào nhiệm vụ được giao của đơn vị năm kế hoạch.
Hiện nay, trong lập dự toán ngân sách có ba phương pháp đƣợc sử dụng chủ yếu
là: phương pháp truyền thống hay phương pháp gia tăng, phương pháp lập theo
chương trình, phương pháp lập từ zero.
Phương pháp truyền thống là xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào

-

kết quả thực tế của kỳ hoạt động liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và
tỷ lệ lạm phát dự kiến. Ưu điểm của phương pháp này là dễ hiểu, dễ sử dụng,
được xây dựng tương đối ổn định, tạo cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong điều
hành hoạt động. Tuy nhiên, để lập ngân quỹ gia tăng, hàng năm ban lãnh đạo chỉ
việc duyệt ngân quỹ cho từng bộ phận dựa trên cơ sở ngân quỹ đã phân bổ ở năm
trước và có thêm % do lạm pháp và hoạt động phát sinh trong năm tới. Phương
pháp này chú trọng đến việc phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong một tổ chức
hơn là cho các hoạt động được thực hiện trong từng đơn vị. Hậu quả là, có những
lãng phí tồn tại suốt một thời gian dài mà không bị phát hiện hoặc phát hiện được
nhưng không biết rõ được bộ phận nào gây ra sự lãng phí.
-

Phương pháp lập dự toán theo chương trình là phương pháp phân bổ

ngân quỹ cho các hoạt động cần thiết của một chương trình cụ thể nhằm đạt được
mục tiêu đã đặt ra. Phương pháp này phân bổ cho các hoạt động cụ thể (khác với
5


phân bổ cho các bộ phận nhờ phương pháp truyền thống) nên khắc phục được

nhược điểm ít chú trọng tới các hoạt động được thực hiện trong từng đơn vị của
phương pháp truyền thống. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển bình thường thì
phương pháp truyền thống và phương pháp dự toán theo chương trình được áp
dụng phổ biến. Tuy nhiên, sau khủng hoảng kinh tế, các nhà quản lý nhận thấy
rằng cần thận trọng hơn trong lập kế hoạch và định hướng phát triển. Các doanh
nghiệp cũng như các đơn vị hành chính sự nghiệp buộc phải tính toán và phân bổ
nguồn lực của mình một cách kĩ càng nhất nhằm thu về hiệu quả cao nhất.
Một trong những công cụ bắt đầu được sử dụng trở lại bởi các đơn vị chịu ảnh
hưởng nặng của khủng hoảng là phương pháp lập dự toán ngân sách từ zero.
-

Phương pháp lập dự toán ngân sách từ zero tiếp cận lập kế hoạch và ra

quyết định đảo ngược với quá trình làm việc của phương pháp truyền thống. Đặc
điểm của phương pháp này là:
+ Lập ngân quỹ từ zero buộc người quản lý của từng đơn vị phải chia nhỏ hoạt
động của đơn vị mình thành các quyết định trọn gói;
+ Đứng trên lợi ích của tổ chức, các quyết định trọn gói đó được sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên từ trên xuống.
+ Ngân quỹ được phân bổ cho từng quyết định trọn gói đó theo thứ tự ƣu tiên.
Ưu điểm của phương pháp này là đánh giá một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt
động của đơn vị, chấm dứt tình trạng không cân đối giữa khối lượng công việc và
chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để
đạt được mục tiêu đề ra. Trong một số trường hợp, điều này giúp nhà quản lý phải
cân nhắc thêm về chi phí có thể tiếp tục làm suy yếu hoạt động của công ty nếu
doanh thu dự kiến cho năm dương lịch giảm xuống dưới dự kiến. Ngoài ra,
phương pháp lập dự toán ngân sách từ zero không ngăn cản việc bổ sung một liên
doanh mới trong năm dương lịch, nếu thu được doanh thu vượt quá những dự
đoán ban đầu. Phương pháp lập dự toán ngân sách từ zero cũng giúp làm sáng tỏ
những chi phí ẩn, chi phí do lạm phát… không cần thiết. Nó cũng giúp chỉ ra

những khoản chi phí chồng chéo hoặc những nơi sẽ gây hao phí nguồn lực. Nhờ
6


vậy, một khi thị trường phục hồi và ổn định trở lại, đơn vị sẽ có vị thế cạnh tranh
tốt hơn.
Dù theo phương pháp nào thì khi lập dự toán cho giáo dục nghề nghiệp cần phải
dựa trên những căn cứ chủ yếu là:
- Chủ trương của Đảng và Nhà nước về duy trì sự nghiệp giáo dục và đào tạo

nghề nghiệp trong từng thời kỳ.
- Kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí của năm

trước.
- Dựa vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các chỉ

tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí của ngân sách trong năm
như chỉ tiêu về số lượng lớp, biên chế, số lượng học sinh.
- Dựa vào nhu cầu kinh phí, khả năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách

cũng như khả năng đáp ứng của NSNN trong năm để lập dự toán chi; dựa vào
các chính sách, chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu sử dụng kinh phí NSNN
hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong năm.
Đối với các trường CĐN dự toán chi có thể được xác định dựa trên cơ sở phân
chia các nhóm mục chi (chi cho con người hay chi thanh toán cho cá nhân; chi
nghiệp vụ chuyên môn; chi cho mua sắm, sửa chữa tài sản; và các khoản chi
khác) và tiến hành tính toán số chi thường xuyên cho từng nhóm mục chi cụ thể
dựa trên nhiệm vụ được giao và mức chi cho từng nhiệm vụ.
Hiện nay, dự toán của các đơn vị sự nghiệp nói chung và các trường CĐN nói
riêng được lập ở cả năm đầu thời kỳ ổn định phân loại sự nghiệp và 2 năm tiếp

theo trong thời kỳ ổn định.
a. Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp

Đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành, kết quả hoạt động sự nghiệp và tình hình thu chi tài chính của năm trước
liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên). Đồng thời, xác định
loại đơn vị sự nghiệp theo quy định và số kinh phí đề nghị NSNN đảm bảo nhằm
7


bảo đảm hoạt động thường xuyên (nếu là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động).
Đối với dự toán thu: Đơn vị căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ được để
lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập dự toán các khoản
thu phí, lệ phí; căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và mức thu do đơn vị
quyết định hoặc theo hợp đồng đơn vị đã ký kết để lập dự toán thu đối với các
khoản thu sự nghiệp.
Đối với dự toán chi thường xuyên: Các trường CĐN thực hiện lập dự toán chi tiết
cho từng loại nhiệm vụ theo quy định, như: chi thường xuyên thực hiện chức
năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi
hoạt động dịch vụ. Việc lập dự toán các khoản chi thường xuyên phải căn cứ vào
nhiệm vụ được giao năm kế hoạch, các chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân
sách do Nhà nước quy định, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và phải tính đến
kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ các năm trước, đặc biệt
là năm báo cáo để xây dựng được dự toán chi phù hợp với thực tiễn của đơn vị.
Đối với dự toán các khoản chi không thường xuyên: đơn vị lập dự toán của từng
nhiệm vụ chi theo quy định
Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết theo từng
nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét tổng hợp gửi

Bộ, ngành chủ quản (đối với các trường CĐN trực thuộc Bộ, ngành trung ương),
gửi cơ quan chủ quản địa phương (đối với các trường CĐN địa phương) theo quy
định của pháp luật.
b. Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định

Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Các trường căn cứ vào quy
định của nhà nước để lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của năm kế
hoạch. Trong đó: kinh phí NSNN đảm bảo hoạt động thường xuyên (đối với các
trường tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, các trường do NSNN đảm bảo
toàn bộ kinh phí hoạt động) theo mức kinh phí NSNN đảm bảo hoạt động năm
8


trƣớc liền kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của
năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Đối với dự toán chi không thường xuyên: đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ
theo quy định hiện hành.
Dự toán thu, chi của các trường gửi cơ quan quản lý cấp trên để xem xét, tổng
hợp gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với các trường CĐ trực thuộc Bộ, ngành trung
ương), gửi cơ quan chủ quản địa phương (đối với các trường CĐ địa phương)
theo quy định.
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch, dự toán thu - chi tài chính

Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính (chấp hành dự toán) là quá trình vận dụng
tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu
thu, chi tài chính trong dự toán của đơn vị thành hiện thực. Các đơn vị căn cứ vào
dự toán được giao, triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết để đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi được giao; đồng thời có kế hoạch sử dụng kinh
phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.
Sau khi được Bộ chủ quản (đối với các trường CĐN trực thuộc Bộ, ngành trung

ương), cơ quan chủ quản địa phương (đối với các trường CĐN địa phương) giao
dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên và dự toán các khoản chi không thường
xuyên, các trường triển khai thực hiện kế hoạch tài chính của đơn vị mình.
a. Thực hiện dự toán thu

Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp,
đặc biệt là các khoản thu học phí, lệ phí, các trƣờng CĐN phải đảm bảo thực hiện
thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
Các trường CĐN căn cứ vào khung mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định, đồng thời căn cứ vào nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng
đóng góp của xã hội để xác định mức thu cụ thể phù hợp với từng loại hoạt động,
từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm
quyền quy định.
9


Đối với các khoản thu về hàng hoá, dịch vụ do cơ quan nhà nước đặt hàng thì
mức thu được xác định theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định. Trường hợp các sản phẩm được cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định
giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi được cơ quan tài chính cùng
cấp chấp thuận thẩm định.
Đối với các hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.
b. Thực hiện dự toán chi

Đối với các khoản chi thƣờng xuyên được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị được
điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị; đồng thời
gửi cơ quan cấp trên và Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để

theo dõi quản lý, thanh toán và quyết toán.
Trong quá trình chấp hành dự toán chi thường xuyên, các trường Cao đẳng nghề
cần căn cứ vào định mức chi của từng chỉ tiêu đã được duyệt trong dự toán; khả
năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thường xuyên trong mỗi kỳ báo
cáo; đồng thời, dựa vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành và quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.Cuối năm ngân sách, dự toán chi thường xuyên và các
khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết đơn vị được chuyển sang năm sau tiếp tục
sử dụng.
Đối với các khoản chi không thường xuyên: việc điều chỉnh nội dung chi, nhóm
mục chi; kinh phí cuối năm chưa sử dụng, hoặc sử dụng không hết thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính tại đơn vị, để chủ động sử
dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả, các trường CĐN thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính có
trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức
thực hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự đảm
bảo chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
10


được quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức
chi do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Đối với các đơn vị sự nghiệp
do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, Thủ trưởng đơn vị được quyết
định mức chi nhưng không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
Bên cạnh đó, có một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải
thực hiện đúng các quy định của nhà nước như: tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe
ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện
thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài;
chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế độ quản lý, sử

dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực
hiện tinh giản biên chế (nếu có); chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn
viện trợ thuộc nguồn vốn NSNN; chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đồng thời, căn cứ vào tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình tình thực hiện
năm trước, thủ trưởng đơn vị quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá
nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng. Phần kinh phí tiết
kiệm được đơn vị được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng
theo chế độ quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện các nội dung chi tài chính tại đơn vị, các trường
CĐN cần quán triệt các nguyên tắc:
Thứ nhất, nguyên tắc quản lý theo dự toán. Theo đó, mọi nhu cầu chi thường
xuyên dự kiến năm kế hoạch phải xác định trong dự toán. Đơn vị phải căn cứ vào
dự toán kinh phí đã được duyệt để phân bổ và sử dụng các khoản, mục chi và
phải hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã quy định. Định kỳ, theo chế độ quyết
toán kinh phí đã quy định, đơn vị khi phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kỳ báo
cáo phải lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu.
11


Thứ hai, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Đây là một trong những nguyên tắc
quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính. Nguyên tắc này chỉ được đảm
bảo khi đơn vị xây dựng được định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
tượng hay tính chất công việc và có tính thực tiễn; thiết lập được các hình thức
cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát phù hợp cho mỗi đơn vị, mỗi
nhóm mục chi; lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động để sao cho với
nguồn lực tài chính có hạn mà vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN. Thực hiện nguyên tắc này đơn vị

sử dụng NSNN uỷ quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển
trả vào tài khoản cho người được hưởng. Để thực hiện nguyên tắc này, tất cả các
khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ trong quá trình
cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được duyệt;
đúng tiêu chuẩn, định mức, quy định của quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và
đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng NSNN chuẩn chi. Mặt khác, đơn vị sử dụng
NSNN phải mởi tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài
chính và KBNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh
toán, hạch toán và quyết toán NSNN.

12


CHƯƠNG II:
LẬP DỰ TOÁN THU- CHI NGÂN SÁCH CHO TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ, KINH TẾ VÀ THỦY SẢN NĂM 2017
I.

Giới thiệu chung
1.

Chức năng, nhiệm vụ

Trường Cao đẳng nghề Công nghệ, kinh tế và Thuỷ sản (Vocational Technology,
Economy and Fishery College) tiền thân là Trường Trung học Kỹ thuật Thuỷ sản
I được thành lập năm 1963 trực thuộc Bộ Thuỷ sản nay là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, Nhà trường đã
đào tạo nhiều thế hệ học sinh có chuyên môn cao, tay nghề vững vàng, đáp ứng
tốt


nhu

cầu

của

thị

trường

lao

động.

Hiện tại, Nhà trường đào tạo ở 4 cấp trình độ là Cao đẳng nghề, trung cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp và sơ cấp nghề cho các ngành nghề:
Khai thác hàng hải thuỷ sản;
Chế biến và bảo quản thuỷ sản;
Chế biến thực phẩm;
Sửa chữa máy tàu thuỷ;
Khai thác máy tàu thuỷ;
Công nghệ chế tạo vỏ tàu thuỷ;
Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí;
Điện công nghiệp;
Công nghệ Hàn;
Công nghệ thông tin;
Sửa chữa, lắp ráp máy vi tính;
Kế toán doanh nghiệp;
Quản trị doanh nghiệp;
13



Ngoài ra, Nhà trường còn đào tạo, bồi dưỡng để cấp chứng chỉ thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá các hạng và chứng chỉ thuyền viên, thợ máy tàu cá.
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ, kinh tế và Thuỷ sản có một khuôn
viên lý tưởng gồm 2 cơ sở đào tạo rộng khoảng 7 ha với một cơ ngơi bề thế
gồm hệ thống các phòng học lý thuyết; phòng thí nghiệm, thực hành; xưởng
thực hành, thực tập; thư viện, bể bơi, sân thể thao; ký túc xá học sinh-sinh viên,
nhà ăn tập thể... được trang bị các thiết bị hiện đại, đồng bộ đáp ứng tốt nhu cầu
ăn, ở, học tập, rèn luyện cho học sinh-sinh viên trong toàn trường
Đội ngũ giáo viên của trường có trình độ chuyên môn, tay nghề cao và
đầy nhiệt huyết, kết hợp với việc Nhà trường thường xuyên đổi mới phương
pháp đào tạo, áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến nên chất lượng đào
tạo ngày càng được nâng cao.
Ngoài đào tạo, với năng lực về trang thiết bị và đội ngũ chuyên gia, giáo
viên thực hành giỏi, Nhà trường đã ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế,
kết hợp đào tạo với lao động sản xuất làm ra các sản phẩm, nâng cao tay nghề
cho học sinh-sinh viên. Bên cạnh đó, Nhà trường còn tham gia nghiên cứu khoa
học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
Với một bề dày xây dựng và phát triển, Nhà trường đã vinh dự được Nhà
nước trao tặng 04 Huân chương lao động các hạng; 04 danh hiệu Nhà giáo ưu
tú; nhiều Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; nhiều bằng khen, cờ thi đua
xuất sắc của các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và địa phương.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt Chiến
lược phát triển trường giai đoạn 2009-2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Theo
đó, giai đoạn 2016-2020, Nhà trường sẽ phấn đấu trở thành trường đại học
công nghệ. Cánh cửa của trường luôn rộng mở để chào đón, hợp tác với các
công ty, doanh nghiệp và các em học sinh, sinh viên trên các lĩnh vực đào tạo,
nghiên cứu khoa học và sản xuất.
Nhà trường luôn là địa chỉ đáng tin cậy trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân

lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
14


nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
II. Lập dự toán cho Trường Cao đẳng nghề Công nghệ , Kinh tế và Thủy sản
1. Thông tin
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Kinh tế và Thủy sản được giao quyền tự chủ
về tài chính và phân loại là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động thường xuyên áp dụng theo cơ chế tự chủ về tài chính theo hướng dẫn của
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP từ năm 2006. Nguồn thu của trường bao gồm:
- Nguồn NSNN cấp
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ của trường.

Hằng năm, cơ quan tài chính căn cứ vào các quy định hiện hành về mức thu, đối
tượng thu, tỷ lệ được để lại từ nguồn thu học phí, lệ phí theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xác định số thu học phí, lệ phí, trên cơ sở đó,
xác định số kinh phí NSNN cấp cho trường để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên.
Đối với các khoản chi thường xuyên, trường tiến hành lập dự toán riêng theo từng
nguồn, đối với từng nhóm mục chi trên cơ sở chế độ, định mức quy định và quy
chế chi tiêu nội bộ của trường.
Dự toán các khoản chi không thường xuyên được lập cho từng nhiệm vụ chi phát
sinh năm kế hoạch. Phương pháp lập dự toán thường được sử dụng tại trường
CĐN Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá
khứ. Các chỉ tiêu của dự toán năm sau sẽ được lập dựa trên cơ sở kết quả hoạt
động thực tế của năm trước liền kề và thực hiện điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng
và tỷ lệ lạm phát dự kiến.
2.Lập dự toán thu
2.1.Căn cứ xây dựng dự toán thu

Thu NSNN cấp được xác định trên cơ sở định mức chi NSNN cho 1 sinh viên
chính quy hiện hành và số lượng sinh viên dự kiến có mặt bình quân của trường
năm kế hoạch. Hằng năm, Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện
giao dự toán NSNN cho trường, trong đó, giao dự toán thu học phí, lệ phí và dự
15


toán chi cho giáo dục đào tạo. Mức ngân sách chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
đối với trường CĐN CNKKT&TS là số thu NSNN cấp cho trường.
Thu từ học phí, lệ phí bao gồm thu học phí, lệ phí hệ chính quy; học phí, lệ phí
đào tạo hệ liên thông, liên kết tại trường.
Các khoản thu học phí hệ chính quy được xác định trên mức thu học phí theo quy
định, số lượng sinh viên có mặt bình quân năm kế hoạch và số tháng thực học của
sinh viên trong năm. Khoản thu này trường phải trích 40% để làm nguồn thực
hiện tăng lương cùng với nguồn NSNN cấp; phần còn lại được sử dụng để bổ
sung nguồn kinh phí tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường và bổ sung kinh
phí chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Đối với các khoản học phí của hệ liên thông
sau khi trang trải các khoản chi phí thực hiện công tác đào tạo, phần còn lại bổ
sung vào kinh phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp của trường.
Các khoản lệ phí của trường bao gồm các khoản lệ phí thu theo quy định của nhà
nước và một số khoản lệ phí thu theo quyết định của Hiệu trưởng.
Mức thu học phí, lệ phí làm căn cứ xác định dự toán thu sự nghiệp từ học phí, lệ
phí theo quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của trường .
Ngoài hệ đào tạo cao đẳng và trung cấp chính quy tại trường, trường Cao đẳng
nghề Công nghệ , Kinh tế và Thủy sản còn tổ chức liên kết đào tạo với các Trung
tâm giáo dục thường xuyên và đào tạo nghề như :TT Ngô Quyền , TT An
Dương , TT Thủy Nguyên , TT Hải An…với số lượng học sinh thu hút ngày càng
đông. Do đó, khoản thu học phí từ các lớp liên kết đào tạo được Nhà nước cấp bù
học phí theo Nghị định 49 tạo nguồn thu cho đơn vị.
Dự toán một số khoản thu dịch vụ khác như thu từ dịch vụ trông xe máy, xe đạp,

căng tin, thu từ hoạt động của các trung tâm đào tạo ngắn hạn trong trường….
được xác định dựa trên mức trúng thầu của đơn vị thực hiện dịch vụ và mức
khoán thu đối với các trung tâm.
Các khoản thu khác của trường bao gồm thu thanh lý tài sản, bồi hoàn kinh phí
đào tạo, thu xây dựng trường,…là những khoản thu phát sinh không thường
xuyên.
16


2.2.Dự toán thu của trường Cao đẳng nghề Công nghệ ,Kinh tế và Thủy sản
Trên cơ sở các định mức thu, phòng tài chính kế toán xác định dự toán thu từ hoạt
động sự nghiệp và dịch vụ. Dự toán thu từ nguồn NSNN do Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn xác định và giao cho trường. Dự toán thu bao gồm các nội
dung: thu NSNN cấp; thu từ học phí, lệ phí; thu hoạt động dịch vụ và các khoản
thu sự nghiệp khác.
Bảng 2.1: Định mức thu đối với HS-SV đào tạo tại trường CĐN
STT Khối ngành, cấp đào tạo, hệ đào tạo
Mức thu
1
Cao đẳng nghề
450.000đ/tháng
2
Trung cấp nghề
350.000đ/tháng
Bảng 2.2:Dự toán chi tiết thu học phí, lệ phí trong năm 2016(nghìn đồng )
STT

Chỉ tiêu

I

1.1
1.2

Học phí tập trung
Hệ cao đẳng nghề
Hệ trung cấp nghề

II
III

Thu hoạt động SXDV
Thu sự nghiệp khác

Số sinh viên

Miễn

Giảm 50% Dự

kiến

có mặt

100%HP

Hp

thu

550

400

10
100

16
100

262500
87500
484.000
134.000

Dự toán thu của Trường Cao đẳng nghề Công nghệ , Kinh tế và Thủy sản giai
đoạn 2015-2020 được thể hiện qua bảng 2.3.
Đầu năm ngân sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện giao dự
toán và thông báo dự toán thu học phí, lệ phí thuộc NSNN và dự toán chi NSNN
cho Trường CĐN Công nghệ , Kinh tế và Thủy sản.
Trên cơ sở dự toán được giao, trường sẽ thực hiện phân bổ dự toán cho các nhiệm
vụ của năm kế hoạch.

Bảng 2.3: Dự toán thu của trường CĐN CNKT&TS giai đoạn 2016- 2020
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
17


Tổng thu


1.885.200 2.171.300 2.478.400 2.494.000 2.510.000

- Thu NSNN cấp

1.401.200 1.404.800 1.478.400 1.694.000 1.600.000

- Thu sự nghiệp và dịch vụ

484.000

766.500

1.000.000

800.000

910.000

Trong đó, thu học phí chính

350.000

756.500

770.000

730.000

740.000


quy chi thường xuyên
3.Dự toán
3.1.Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên
Dự toán chi NSNN và dự toán chi từ nguồn thu sự nghiệp tại Trường CĐN
CĐ&XDBN được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao năm kế hoạch, chế độ, định
mức, tiêu chuẩn chi tiêu hiện hành của Nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị. Đồng thời, dựa vào số thực chi năm báo cáo của các nội dung chi. Căn cứ xác
định mức chi cụ thể cho các nhiệm vụ chi như sau:
Dự toán các khoản chi thanh toán cho cá nhân được xác định trên cơ sở chính
sách, chế độ quy định của nhà nước đối với cán bộ, giảng viên; tiêu chuẩn, định
mức chi NSNN và quy chế chi tiêu nội bộ của trường và chính sách, chế độ đối
với học sinh, sinh viên của Nhà nước. Chi thanh toán cho cá nhân đối với cán bộ
giảng viên được xác định căn cứ vào mức chi cho một cán bộ giảng viên và số
lượng cán bộ giảng viên dự kiến có mặt bình quân năm kế hoạch. Đối với chi học
bổng của học sinh, sinh viên được xác định dựa trên mức học bổng và số sinh
viên được hưởng học bổng dự kiến ở từng mức năm kế hoạch.
Chi tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của cán bộ, viên chức thuộc biên
chế được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Tiền công của lao
động hợp đồng thực hiện theo thoả thuận giữa trường với người lao động. Đối với
cán bộ làm công tác quản lý và đào tạo hệ liên thông, liên kết đào tạo, tiền lương
và các khoản thu nhập được hưởng theo mức quy định của nhà trường nhưng
được thanh toán từ nguồn thu sự nghiệp.
Dự toán các khoản phụ cấp lương được xác định dựa trên số lượng cán bộ viên
chức được hưởng phụ cấp bình quân năm kế hoạch nhân với số tháng được hưởng
phụ cấp trong năm (12 tháng) nhân với mức phụ cấp mà cán bộ viên chức được
18


hưởng. Mức phụ cấp và hệ số tính phụ cấp được quy định cụ thể trong quy chế

chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đối với các khoản tiền thưởng, phúc lợi tập thể, dự toán được xây dựng dựa trên
những quy định cụ thể về mức thưởng, chế độ nghỉ phép, trợ cấp, … của quy chế
chi tiêu nội bộ của trường.
Dự toán các khoản chi khác thuộc chi thanh toán cho cá nhân được xác định dựa
trên cơ sở các quy định hiện hành của nhà nƣớc và quy chế chi tiêu nội bộ của
trường.
Chi về hàng hoá, dịch vụ được xác định dựa trên cơ sở nhiệm vụ được giao, định
mức chi NSNN và quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của trường. Một số khoản
chi thuộc chi hàng hoá, dịch vụ đơn vị thực hiện theo định mức khoán như điện
thoại cố định, điện thoại di động, văn phòng phẩm, dụng cụ, vật tư văn phòng,
công tác phí… dự toán được xác định dựa trên mức khoán và nhiệm vụ dự kiến
năm kế hoạch. Dự toán các khoản chi khác thuộc chi về hàng hoá, dịch vụ được
xác định dựa trên kế hoạch hoạt động và mức chi theo quy định tại quy chế chi
tiêu nội bộ của trường.
Dự toán các khoản chi khác, chi mua sắm, sửa chữa được xác định dựa trên kế
hoạch hoạt động năm kế hoạch, định mức chi tiêu hiện hành và các quy định tại
quy chế chi tiêu nội bộ của trường.
3.2.Dự toán chi thường xuyên của Trường CĐN Công nghệ , Kinh tế và Thủy
sản
Các khoản chi thường xuyên của trường được đảm bảo bằng nguồn kinh phí
NSNN cấp; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ và nguồn
khác. Hằng năm, trường phải lập dự toán chi tiết từng nhóm mục chi tương ứng
với từng nguồn kinh phí.
Dự toán chi hoạt động thường xuyên của Trường CĐN CNKT&TS giai đoạn
2016 - 2020 được thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Dự toán chi nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của trường
CĐN CNKT&TS giai đoạn 2016 - 2020
19



Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Kinh phí hoạt động thường xuyên

16.035.000 19.157.829 23.513.000 24.900.000 26.900.000

- Kinh phí NSNN cấp

11.195.000 10.432.000 14.113.000 16.000.000 17.800.000

- Chi từ nguồn thu sự nghiệp 4.840.000 8.725.000 9.400.000 8.900.000 9.100.000
Trên cơ sở dự toán tổng hợp chi NSNN và chi từ nguồn thu sự nghiệp, đơn vị lập
dự toán chi tiết cho các nhóm mục chi.
Dự toán chi tiết chi nguồn kinh phí của trường CĐN Công nghệ ,Kinh tế và Thủy
sản giai đoạn 2016 - 2020 được tổng hợp ở bảng 3.2:

20


Học viên: Chu Thị Hồng Hạnh

Lớp: QLKT 2016- 1 Lớp 3

Học viên: Chu Thị Hồng Hạnh

Lớp: QLKT 2016-1 Lớp 3


Bảng 3.2: Dự toán chi tiết chi NSNN và chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường CĐN CNKT&TS giai đoạn 2016 2020
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2016
Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

NSNN
cấp
11.195

Nguồn
thu
4.840

1. Chi thanh toán cho cá nhân

7.775

1.170

8.973

1.975 11.848

2. Chi về hàng hoá, dịch vụ


2.870

475

1.234

1.385

550

3.195

225

5.365

Tổng chi thường xuyên

3. Chi khác

NSNN Nguồn NSNN Nguồn
thu
thu
cấp
cấp
10.432 8.725 14.113
9.400

Năm 2019


Năm 2020

NSNN
cấp
16.000

Nguồn
thu
8.900

NSNN
cấp
17.800

Nguồn
thu
9.100

2.450

13.770

2.319,5

15.320

2.371

1.965


1.270

1.930

1.370

2.147

1.400

300

5.680

300

5.210,5

333

5.329

Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn thu của trường CĐN CNKT&TS giai đoạn 2016 - 2020

1. NSNN cấp
2. Thu hoạt động sự nghiệp và
dịch vụ

Năm 2016
Năm 2017

Dự toán
Dự toán
Tỷ
Tỷ
trọng (tỷ đồng) trọng
(tỷ
(%)
(%)
đồng)
14,021
74.37 14,784
68.08
4,84

25.63

7,665

31.92

Năm 2018
Năm 2019
Dự
Dự toán
Tỷ
Tỷ
trọng
trọng
(tỷ
toán

(%)
(%)
đồng)
(tỷ
đồng)
14,784 60,01
16,94 67,91
10

39,99

8

32,09

Năm 2020
Dự toán
Tỷ
trọng
(tỷ đồng)
(%)
16
63,74
9,1

36,26

21



Học viên: Chu Thị Hồng Hạnh

Lớp: QLKT 2016- 1 Lớp 3

Học viên: Chu Thị Hồng Hạnh

Tổng cộng

18,852

100

21,713

Lớp: QLKT 2016-1 Lớp 3

100

24,784

100

24,94

100

25,1

100


Bảng 3.4: Cơ cấu chi thường xuyên của trường CĐN CNKT&TS giai đoạn 2016 - 2020

Tổng chi thường xuyên
1. Chi thanh toán cho cá nhân

Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Dự
Dự
Dự
Tỷ
Tỷ
Tỷ
trọng
trọng
trọng
toán
toán
toán
(%)
(tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng
16,035 100
19,157
100
23,513
100

Năm 2019
Dự

Tỷ
trọng
toán
(%)
(tỷ đồng
24,9
100

Năm 2020
Dự
Tỷ
trọng
toán
(%)
(tỷ đồng)
26.9
100

10,645 66.38

10,948

57.15 14,290

60.77

16,0895

64.6


17.691

65.76

2. Chi về hàng hoá, dịch vụ.

3,345

20.08

2,619

13.67

3,235

13.76

3,3

13.25

3.547

13.18

3. Chi khác.

3,745


13.54

5,59

29.18

5,980

25.47

8,2105

22.15

5.662

21.06

Qua bảng 3.3 cho thấy trong tổng nguồn thu của đơn vị thì kinh phí NSNN cấp hàng năm vẫn chiếm đa số trong
khoảng trên 50% đến gần 70% tổng nguồn kinh phí. Nguồn NSNN cấp cho trường trong giai đoạn từ 2016 - 2018 có xu
hướng giảm, sang giai đoạn 2018 - 2020 lại có xu hướng tăng. Nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ trong giai đoạn 2018-2020 có
xu hướng giảm đi so với giai đoạn 2016-2018 nên kinh phí do NSNN cấp cũng được điều chỉnh tăng lên.

22


Học viên: Chu Thị Hồng Hạnh

Lớp: QLKT 2016- 1 Lớp 3


Học viên: Chu Thị Hồng Hạnh

Lớp: QLKT 2016-1 Lớp 3

Trên cơ sở dự toán đã được duyệt, các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về tiêu chuẩn, định mức thu chi
tài chính và các quy định của quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị, thủ trưởng đơn vị giao Phòng Tài chính-Kế toán và các đơn vị
có liên quan thực hiện các chỉ tiêu tài chính đã được duyệt.

23


Học viên: Chu Thị Hồng Hạnh

Lớp: QLKT 2016-1 Lớp 3

Học viên: Chu Thị Hồng Hạnh

Lớp: QLKT 2016-1 Lớp 3

III. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán tại trường Cao đẳng nghề Công
nghệ , Kinh tế và Thủy sản
Hiện nay, Trường CĐN Công nghệ , Kinh tế và Thủy sản áp dụng phương pháp
lập dự toán ngân sách dựa trên cơ sở số liệu quá khứ. Đây là phương pháp truyền
thống được áp dụng ở các đơn vị sự nghiệp có thu. Theo phương pháp này, dự toán
năm sau sẽ được lập trên cơ sở số thực hiện của các nhiệm vụ năm trước và thực hiện
điều chỉnh theo sự biến động của tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng. Lập dự toán
theo phương pháp quá khứ phù hợp với các đơn vị có các nhiệm vụ ổn định, không
có sự thay đổi qua các năm. Tuy nhiên, là một đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo, trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, hội nhập quốc tế
và khu vực ngày càng sâu rộng thì các nhiệm vụ của trường sẽ ngày càng thay đổi.

Chính vì thế, lập dự toán theo phương pháp quá khứ sẽ không bao quát hết được các
nhiệm vụ chi cần thực hiện trong năm kế hoạch. Điều này sẽ gây khó khăn cho đơn vị
khi đưa dự toán vào triển khai thực hiện.
Trong thời gian tới, trường CĐN CNKT&TS, cụ thể là Phòng Tài chính- Kế toán
của trường, có thể nghiên cứu, sử dụng phương pháp lập dự toán cấp không (phương
pháp zero). Đây là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm
vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị
chứ không dựa vào kết quả hoạt động của năm trước. Lập dự toán theo phương pháp
này, đơn vị phải xác định được chính xác các nhiệm vụ của năm kế hoạch, tính toán
được nhu cầu kinh phí để thực hiện từng nhiệm vụ sau đó tổng hợp kinh phí thực hiện
nhiệm vụ của năm kế hoạch. Khi sử dụng phương pháp này, đơn vị sẽ đánh giá được
hiệu quả chi phí của từng loại hoạt động trong đơn vị, tránh được tình trạng mất cân
đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện như hiện nay. Từ đó, có thể lựa
chọn được cách thức phân bổ nguồn lực tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
24


×