Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Mô tả sự khác biệt chính giữa lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược cho ví dụ minh họa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.7 KB, 23 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN
Môn học: PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO (Leadership)

Đề tài :
Mô tả sự khác biệt chính giữa lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược. Bạn
thích làm việc cho loại lãnh đạo nào trong hai loại nêu trên ?
I. Phần Mở đầu:
Như chúng ta đều biết, lãnh đạo là một chủ đề được nhiều người quan tâm
và đi sâu nghiên cứu. Lãnh đạo thường được nói về những cá nhân có quyền lực,
làm thủ lĩnh quân đội hay đứng đầu chính phủ, là các ông chủ các công ty, là các
CEO (Giám đốc điều hành) của một tập đoàn lớn hùng mạnh hay là của một đất
nước. Lịch sử đã chứng minh nhiều cá nhân trở thành một lãnh đạo kiệt xuất và
huyền thoại có nhiều ảnh hưởng như Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp (của Việt
nam), hay là Mao Trạch Đông, Gandi, Pie Đại đế (của thế giới) – những người đã
có những ảnh hưởng rất lớn đến những sự kiện, đến quân đội, hay đến cả một đất
nước một dân tộc.
Sự lãnh đạo có sức lôi cuốn vô hình đối với mọi người vì sự bí ẩn và mức độ
ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều người khác. Tại sao vậy? Từ lâu, nhất là từ
Thế kỷ 20 trở lại đây các nhà xã hội học đã đi sâu vào nghiên cứu để tìm ra câu trả
lời. Trọng tâm các nghiên cứu đều xác định các yếu tố quyết định tính hiệu quả của
lãnh đạo. Những tố chất, hành vi nào và hoàn cảnh nào quyết định đến một người
lãnh đạo có thể gây ảnh đối với cấp dưới và làm thế nào đạt được mục tiêu chung
của cả nhóm hay của một tổ chức.
Dưới góc độ và phạm vi của bài viết này, chúng ta sẽ xem xét đánh giá và
tiếp cận những vấn đề về các hình tượng lãnh đạo phổ biến nhất hiện nay. Đó là
những hình tượng lãnh đạo nào đang phù hợp nhất với đội ngũ các doanh nhân
1


Việt nam ngày nay. Việc phân tích, nghiên cứu và đánh giá hình tượng lãnh đạo sẽ
giúp chúng ta hiểu rõ cách các nhà lãnh đạo gây ảnh hưởng đối với những người


cấp dưới khiến họ tự hy sinh bản thân và đặt yêu cầu nhiệm vụ hay của tổ chức lên
trên tất cả những lợi ích vật chất cá nhân. Các lý thuyết về lãnh đạo chiến lược sẽ
miêu tả những khía cạnh quan trọng này của lãnh đạo. Từ đó, chúng ta có thể phác
thảo chân dung lãnh đạo chiến lược hay lãnh đạo uy tín mà mình ưa thích đối với
việc quản lý doanh nghiệp trong thế kỷ 21 ngày nay.
II. Phần nội dung chính:
Với cách đặt vấn đề nêu trên, để làm rõ và trả lời những vấn đề của đề tài
đặt ra chúng ta sẽ phải đi sâu phân tích về lý thuyết lãnh đạo và tập trung giải
quyết những vấn đề sau:
- Khái niệm về lãnh đạo, lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược.
- Phân tích đánh giá cụ thể về lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược.
- Nêu sự khác biệt chính giữa lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược
- Những hạn chế, tồn tại của hai loại lãnh đạo này. Từ đó, có thể phác thảo chân
dung, hình tượng lãnh đạo nào phù hợp với bản thân mình.
1. Lãnh đạo (Leadership).
Lãnh đạo là gì? Trả lời câu hỏi này trước hết chúng ta phải hiểu khái niệm
lãnh đạo. Có thể hiểu lãnh đạo là được coi như là quyền lực, quản lý, quản trị,
kiểm soát và giám sát để miêu tả cùng một hiện tượng. Các nhà xã hội học thường
định nghĩa theo quan điểm cá nhân mình và các mặt của hiện tượng mà họ quan
tâm nhất. Nhà xã hội học Stogdill cho rằng “Có bao nhiêu người cố gắng định
nghĩa thế nào là lãnh đạo thì cũng có bấy nhiêu định nghĩa”. Lãnh đạo được định
nghĩa dưới góc độ tố chất, hành vi, ảnh hưởng, lãnh đạo vai trò, sự đảm nhiệm một
vị trí quản lý.
Theo giáo trình môn học Leadership của Trường Đại học Griggs (Hoa kỳ)
có một số định nghĩa lãnh đạo như sau:

2


- Lãnh đạo là một hành vi của một cá nhân chỉ đạo các hoạt động của một

nhóm người thực hiện một mục tiêu chung.
- Lãnh đạo là sự vượt trội về quyền lực nhằm đảm bảo sự tuân thủ.
- Lãnh đạo việc truyền đạt các tầm nhìn, thể hiện các giá trị và tạo ra môi
trường trong đó có các mục tiêu có thể đạt được.
- Lãnh đạo là khả năng của một cá nhân gây ảnh hưởng, thúc đẩy và khuyến
khích người khác cống hiến vì thành công chung của tổ chức.
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể thấy cùng với việc đề ra khuôn khổ hoạt động,
các giá trị và tạo động lực cho nhân viên, phân bổ ngân sách và các nguồn lực,
nhiệm vụ của người lãnh đạo là xác định phương hướng tổng thể để tạo thuận lợi
cho việc lựa chọn các giải pháp, đảm bảo những nỗ lực của tổ chức được thực hiện
một cách có trọng tâm. Trách nhiệm của người lãnh đạo gồm:
- Đại diện cho các bên liên quan lãnh đạo tổ chức;
- Chỉ đạo thực hiện thông qua một sứ mệnh hoặc mục đích;
- Hình thành và thực hiện những thay đổi về chiến lược của tổ chức;
- Theo dõi và giám sát các hoạt động, đặc biệt các hoạt động liên quan đến
kết quả tài chính, năng suất, chất lượng, các dịch vụ mới và phát triển nhân lực;
- Cung cấp các chính sách và hướng dẫn thực hiện cho các cán bộ quản lý
khác tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và các thay đổi trong chiến lược.
Nhìn chung, lãnh đạo được định nghĩa và hiểu theo nhiều cách khác nhau tuy
nhiên, chúng đều có cùng một nhận định: lãnh đạo là một quá trình gây ảnh hưởng
liên quan đến việc hỗ trợ hiệu quả thực hiện một công việc tập thể. Do vậy, chúng
ta sẽ tiếp cận vấn đề lãnh đạo chủ yếu theo phương pháp phổ biến bao gồm tố chất
lãnh đạo, hành vi lãnh đạo, quyền lực và ảnh hưởng. Đây chính là chúng ta đang
nói đến lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược.

3


2. Lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược.
Theo nhà xã hội học Weber, lãnh đạo uy tín có tài năng thiên phú, xuất hiện

khi có khủng hoảng xã hội. Nhà lãnh đạo uy tín xuất hiện cùng giải pháp và có tầm
nhìn chiến lược. Nhà lãnh đạo uy tín đó thu hút cấp dưới tin vào tầm nhìn của
mình, nhờ đạt được một số thành công ban đầu và họ tin rằng tầm nhìn là hoàn
toàn có thể đạt được.
Còn về lãnh đạo chiến lược, theo James Burns (1978) thì lãnh đạo chiến
lược gắn liền với các giá trị về đạo đức của cấp dưới nhằm nâng cao nhận thức
của họ về các vấn đề về đạo đức và để huy động các nguồn lực và sức lực để cải
cách tổ chức. Lãnh đạo cải cách kêu gọi các giá trị đạo đức của cấp dưới để tăng
tính giác ngộ và lòng nhiệt tình của họ. Đồng thời, lãnh đạo chiến lược lãnh đạo
hoạt động động viên cấp dưới bằng cách thỏa mãn những quan tâm của họ và
mang lại lợi ích.
Như chúng ta đều biết, thực tế sự hình thành uy tín là kết quả giao tác giữa
người lãnh đạo, cấp dưới và hoàn cảnh. Những nhà lãnh đạo uy tín khơi dậy sự
nhiệt tình và quyết tâm của đội ngũ cấp dưới nhằm đạt đạt được tầm nhìn đó. Sự
hình thành uy tín của lãnh đạo sẽ dễ dàng hơn nếu tầm nhìn và chiến lược có tính
sáng tạo, người lãnh đạo chịu rủi ro về mình để thực hiện chiến lược đó, và chiến
lược cũng tỏ ra thành công ngay từ đầu. Một số đặc điểm và kỹ năng của người
lãnh đạo như: sự tự tin, lòng quyết tâm, phong thái đĩnh đạc, khả năng phát ngôn
và sự nhạy bén sẽ làm tăng khả năng hình thành uy tín. Tuy nhiên, điều quan trọng
là hoàn cảnh giúp cho tầm nhìn của người lãnh đạo phù hợp với yêu cầu của cấp
dưới. các nhà lãnh đạo uy tín có thể có những ảnh hưởng to lớn và có lợi đối với
một tổ chức. Tuy nhiên, định hướng quyền lực của các nhà lãnh đạo uy tín cũng
như văn hóa thành tích của những nhà lãnh đạo này có thể để lại những hậu quả
khôn lường, không mong muốn nếu cấp dưới không được quan tâm. Do vậy, đây là
những vấn đề đặt ra để chúng ta cần tìm hiểu và nghiên cứu sâu về lãnh đạo uy tín
khi kết quả đạt được mà không để lại hậu quả tiêu cực nào.
4


Ngược lại, về lãnh đạo chiến lược sẽ giúp cho cấp dưới nhận thức rõ hơn

tầm quan trọng và giá trị công việc và khuyến khích cấp dưới đặt lợi ích cá nhân
dưới mục tiêu chung của tổ chức. Người lãnh đạo chiến lược xây dựng kỹ năng và
lòng tự tin cho cấp dưới để chuẩn bị cho họ gánh vác trách nhiệm mới trong tổ
chức. Người lãnh đạo chiến lược sẽ khuyến khích và hỗ trợ cấp dưới duy trì lòng
nhiệt huyết và nỗ lực trong hoàn cảnh khó khăn. Vì vậy, cấp dưới thường tin tưởng
và kính trọng nhà lãnh đạo chiến lược và họ có động lực làm việc nhiều hơn những
gì họ kỳ vọng ban đầu.
Với những phân tích cơ bản nêu trên, cho ta thấy mối quan hệ biện chứng và
tích cực giữa hành vi của người lãnh đạo (kể cả lãnh đạo chiến lược và lãnh đạo
uy tín) và việc thực hiện công việc của cấp dưới. Do đó, chúng ta cần nghiên cứu
sâu để xác định các điều kiện trong đó các loại hành vi chuyển đổi là phù hợp
nhất. Qua đó có thể đánh giá lý do thành công hoặc thất bại của người lãnh đạo.
Muốn vậy, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu, phân tích đánh giá về từng loại lãnh
đạo – lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược. Những hạn chế, tồn tại của hai loại
lãnh đạo này - nhất là mặt tiêu cực của hai lọai lãnh đạo, đặc biệt là “Mặt tiêu
cực” của lãnh đạo uy tín. Qua đó, chúng ta thấy những điểm tương đồng và khác
biệt giữa lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược.

3. Lãnh đạo uy tín (Charismatic Leadership).
a. Tố chất và hành vi lãnh đạo uy tín.
Hành vi người lãnh đạo sẽ góp phần tạo ra uy tín của người lãnh đạo. Mức
độ của những hành vi này thường không giống nhau ở tất cả các nhà lãnh đạo uy
tín và tầm quan trọng của từng loại hành vi tạo uy tín phụ thuộc vào các tình
huống lãnh đạo.

5


- Thúc đẩy tầm nhìn vượt xa khỏi hiện tại: Đây là tố chất rất quan trọng
của lãnh đạo uy tín. Uy tín thường gắn liền với những nhà lãnh đạo có tầm nhìn

khác biệt so với hiện trạng nhưng vẫn trong phạm vi cấp dưới có thể chấp nhận
được. Điều đó có nghĩa cấp dưới có thể không chấp nhận một tầm nhìn qúa cấp
tiến và cấp dưới thường coi người người lãnh đạo đó không có năng lực hoặc điên
rồ. Những người lãnh đạo thuộc túyp không uy tín thường tôn trọng hiện trạng
hoặc chỉ cho phép thay đổi nhỏ hoặc từng bước.
- Hành động theo các sáng tạo: Uy tín thường có xu hướng gắn liền với
những nhà lãnh đạo hành động theo cách lạ thường để đạt được mục tiêu. Phương
pháp đạt được mục tiêu đề ra của những người lãnh đạo phải khác cách thức
thông thường nhằm tạo ấn tượng cho cấp dưới rằng lãnh đạo của mình là một con
người phi thường. Việc sử dụng các chiến lược sáng tạo một cách thành công sẽ
khiến lãnh đạo được cấp dưới cho là có khả năng chuyên môn rất giỏi.
- Hy sinh quyền lợi bản thân: Người lãnh đạo sẽ được cấp dưới coi là có uy
tín nếu họ biết tự hy sinh bản thân, gánh chịu rủi ro cá nhân, chịu tốn kém để đạt
được mục tiêu họ theo đuổi. Lòng tin tưởng cũng là một yếu tố quan trọng của uy
tín và cấp dưới thường tin tưởng hơn vào người lãnh đạo ít bị chi phối hơn bởi lợi
ích cá nhân và thường lo lắng, quan tâm đến cấp dưới. Một người lãnh đạo được
kính trọng thường thực sự gánh chịu sự rủi ro, mất mát của cá nhân, xét về phương
diện vị thế, tiền bạc, vị trí lãnh đạo hoặc tư cách thành viên của tổ chức.
- Tin vào ý tưởng người khác: Cấp dưới thường có xu hướng tin vào những
người lãnh đạo có chính sách mang tính tầm nhìn và thuyết phục người khác hơn
những người chỉ sử dụng quyền lực hoặc quyết định yêu cầu sự tham gia của mọi
người. Những người lãnh đạo sử dụng để thực hiện chiến lược sáng tạo nhằm đạt
được mục tiêu có thể sẽ ngày càng uy tín hơn nếu chiến lược đó thành công, nhưng
nếu họ không giải thích và giải thích của họ không mang tính thuyết phục về chiến
lược đó, họ khó có thể được sự tín nhiệm của cấp dưới. Tương tự, một người lãnh
đạo yyêu cầu cấp dưới họp lại thành nhóm và phát triển một chiến lược dựa trên
6


sự nhất trí có thể dẫn đến việc có những cấp dưới hài lòng và có động cơ thực hiện

mục tiêu cao nhưng lãnh đạo đó lại không dược coi là phi thường.
- Động viên bằng cảm xúc: Những người lãnh đạo tỏ ra tự tin về các đề
xuất của mình thường được cấp dưới tín nhiệm hơn là những người tỏ ra không tự
tin hoặc bối rối. Nếu người lãnh đạo không truyền đạt được sự tự tin của mình cho
cấp dưới thì sự thành công chiến lược sáng tạo của người lãnh đạo chỉ là do may
mắn hơn là tài chuyên môn. Vấn đề động viên bằng cảm xúc, sự tự tin và nhiệt tình
của người lãnh đạo sẽ có tính lan truyền. Cấp dưới tin tưởng vào lãnh đạo sẽ biết
cách để đạt được mục tiêu chung và sẽ làm việc chăm chỉ hơn và vì vậy sẽ tăng khả
năng thành công.
- Nhận ra những cơ hội mà không ai khác thấy được: Đây chính là điểm
khác biệt giữa nhà lãnh đạo uy tín với người khác. Rủi ro và việc sử dụng các
chiến lược mới lạ rất quan trọng đối với người lãnh đạo để có được kỹ năng
chuyên môn giúp đưa ra những đánh giá thực tế về những điểm hạn chế và cơ hội
hoàn cảnh để thực hiện được mục tiêu đề ra. Thời điểm mang tính mấu chốt. Cùng
một chiến lược nhưng có thể thành công vào thời điểm này nhưng lại thất bại vào
một thời điểm khác. Người lãnh đạo cần nhạy cảm đối với yêu cầu và giá trị của
cấp dưới cũng như môi trường và hoàn cảnh để xác định được một tầm nhìn có
tính sáng tạo, phù hơp và đúng thời điểm. Đó chính là tố chất của những nhà lãnh
đạo vĩ đại đã nhận ra những cơ hội mà không ai khác thấy được. Lịch sử đất nước
Việt nam đã minh chứng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo cuộc Cách mạng
tháng Tám thành công và giành chính quyền từ Thực dân Pháp về tay nhân dân
vào năm 1945 - đúng vào thời điểm kết thúc của cuộc chiến tranh thế giới lần thứ
hai của thế kỷ 20.
b. Các quá trình ảnh hưởng:
Cách thức ảnh hưởng chính là đặc trưng cá nhân. Ảnh hưởng này xuất phát
từ mong muốn của cấp dưới để làm hài lòng và bắt chước lãnh đạo. Những người
lãnh đạo uy tín tỏ ra phi thường, do họ có tầm nhìn chiến lược, sự quyết tâm cao,
7



sự tự tin và các ứng xử lạ thường, đầy nhiệt huyết sẽ khiến cấp dưới coi đó là thần
tượng và muốn mình cũng trở nên giống lãnh đạo. Sự đánh giá của lãnh đạo chính
là thước đo giá trị cá nhân của cấp dưới. Sự đánh giá này được thể hiện thông qua
lời khen và sự công nhận về thành tích và hành vi ứng xử của cấp dưới. Điều này,
giúp củng cố lòng tự tin và tinh thần trách nhiệm cao hơn để đáp ứng nguyện vọng
trong tương lai của người lãnh đạo. Những người lãnh đạo uy tín tạo ra tình huống
có tính khẩn cấp khiến cấp dưới phải nỗ lực hơn để đáp ứng yêu cầu cao của lãnh
đạo. Nhiều cấp dưới cho biết mong muốn được lãnh đạo đánh giá tốt đẹp chính là
động lực chính. Đồng thời, rõ ràng là cấp dưới cũng bị ảnh hưởng bởi sự sợ làm
lãnh đạo thất vọng hoặc sợ bị từ chối. Các qúa trình ảnh hưởng và tác động của
lãnh đạo uy tín bao gồm: Ghi nhận cá nhân; Ghi nhận xã hội; Tiếp thu; Cuối cùng
là giá trị cá nhân và giá trị tập thể.
Ảnh hưởng của lãnh đạo uy tín tạo cũng do sự nội bộ hóa các giá trị và lòng
tin cho cấp dưới. Điều quan trọng là cấp dưới phải chấp nhận thái độ và lòng tin
của lãnh đạo đối với công việc hơn là chỉ bắt chước một cách bề nổi một hành vi
lãnh đạo như phong cách, cử chỉ hoặc cách nói. Một lãnh đạo uy tín thường có tầm
nhìn sẽ có thể gây ảnh hưởng với cấp dưới để nội bộ hóa thái độ, lòng tin và điều
đó sẽ là nguồn động lực to lớn để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.
c. Tư duy cá nhân của lãnh đạo uy tín.
- Các tố chất và hành vi lãnh đạo:
Đặc điểm và hành vi của người lãnh đạo là những nhân tố quyết định của
lãnh đạo uy tín. Những người lãnh đạo uy tín thường có yêu cầu cao về quyền lực,
sự tự tin và lòng quyết tâm vào ý tưởng và lòng tin của mình. Các hành vi lãnh đạo
có thể giải thích cách thức một người lãnh đạo uy tín gây ảnh hưởng đến thái độ và
hành vi của cấp dưới bao gồm: (1) Chỉ ra một viễn cảnh tương sáng; (2) Thể hiện
tầm nhìn mạnh mẽ; (3) Gánh vác gian nan và hy sinh quyền lợi để đạt được lý
tưởng; (4) Đưa ra kỳ vọng cao; (5) Bày tỏ tin tưởng vào cấp dưới; (6) Duy trì được
ấn tượng với cấp dưới; (7) Nổi bật trong tổ chức; (8) Trao quyền cho cấp dưới.
8



- Ảnh hưởng lan truyền xã hội và uy tín:
Cách thức các cấp dưới gây ảnh hưởng với nhau chính là ảnh hưởng lan truyền
xã hội. Người lãnh đạo uy tín phải xác định rằng lan truyền xã hội và uy tín chúng
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do vậy, nếu hình tượng của Người lãnh đạo uy
tín bị suy giảm không còn chuẩn mực trong con mắt của cấp dưới, hoặc không còn
đủ sức hút nữa thì sự lan truyền xã hội sẽ làm chuyển sang một người lãnh đạo
khác hoặc một thần tượng khác có sức mạnh mẽ hơn.
Cách thức ảnh hưởng lan truyền xã hội có thể là một chuỗi các sự kiện. Thường
chuỗi các sự kiện bắt đầu từ một vài thành viên không chính thức, không có tư
cách xã hội rõ ràng trong tổ chức và có xu hướng hành động sai lệch so với chuẩn
mực của tổ chức. Khi chúng ta kiềm chế những hành vi đó không tốt thì một số
người ban đầu còn nghi ngờ bắt đầu biến đổi, làm theo và cách thức lan truyền xã
hội bắt đầu lan rộng trong tổ chức. Thông thường sự lan truyền xã hội dẫn đến
hành vi không phù hợp với đặc trưng của xã hội thông thường và lòng tin của cấp
dưới. Ví dụ, những câu chuyện về phép màu của người lãnh đạo có thể lan truyền
trong các thành viên của một giáo phái.
- Sự hình thành lối mòn uy tín:
Những nhà lãnh đạo uy tín thường làm một số công việc với mục đích kéo
dài ảnh hưởng của mình đối với tổ chức khi họ dời đi. Đây chính là sự hình thành
lối mòn uy tín của một tổ chức. Có ba phương pháp hình thành lối mòn uy tín,
chúng có thể cùng xuất hiện ở một mức độ nhất định trong tổ chức.
Thứ nhất là, chuyển uy tín sang một người kế nhiệm thông qua một lễ nghi
nào đó. Thường thì, hiếm khi có thể tìm được người kế nhiệm phù hợp cho một
người lãnh đạo kiệt xuất. Do vậy, đây chính là câu trả lời cho câu hỏi tại sao một
người lãnh đạo uy tín lại không tìm một người kế nhiệm sớm hơn để đảm bảo sự
chuyển giao quyền lực một cách tốt đẹp.
Thứ hai là, xây dựng một cơ cấu hành chính để thực hiện tầm nhìn của
người lãnh đạo đương thời. Sự hình thành lối mòn uy tín có thể sẽ làm giảm hiệu
9



quả của tổ chức. Khó có thể duy trì sự cam kết nhiệt tình của các thành viên trong
tổ chức khi một người lãnh đạo uy tín được kế nhiệm bởi một người quan liêu vốn
chú trọng đến quy tắc. Vì thế, khi một tổ chức đã phát triển với quy mô lơn hơn và
thành công hơn, thì đương nhiên sẽ có một cơ cấu quản lý chính thức mới ra đời
cho dù người lãnh đạo không chủ động khuyến khích sự ra đời của cơ chế này.
Những xung đột thường xảy ra giữa những quản lý có đầu óc quan liêu và người
lãnh đạo uy tín.
Thứ ba là, duy trì tầm nhìn của người lãnh đạo uy tín và gắn tầm nhìn đó
vào văn hóa của một tổ chức bằng cách tác động đến cấp dưới để họ nhận thức
được tầm nhìn đó và tăng quyền lực cho họ để thực hiện tầm nhìn đó.
4. Lãnh đạo chiến lược (Transformational Leadership).
a. Hành vi lãnh đạo:
Lãnh đạo chiến lược là kích thích sự phát triển về khả năng của cấp dưới,
truyền cảm hứng và làm tăng quyền lực cho cấp dưới. Lãnh đạo chiến lược phải
làm cho cấp dưới cảm thấy tin tưởng, khâm phục trung thành và kính trọng lãnh
đạo. Theo các nhà xã hội học, thì lãnh đạo chiến lược tạo động cơ cho cấp dưới
bằng cách: Thứ nhất, giúp họ nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của kết quả
công việc; Thứ hai là, khuyến khích họ đặt lợi ích của tổ chức lên trên lợi ích cá
nhân; Thứ ba, là kích hoạt những yêu cầu cao cấp hơn của họ.
Có hai loại hành vi của người lãnh đạo chiến lược. Thứ nhất, đó là lãnh đạo
chiến lược chuyển đổi. Bao gồm: Ảnh hưởng lý tưởng hóa; Sự quan tâm đến cá
nhân cụ thể; Động cơ truyền cảm hứng; Và kích thích trí tuệ. Ảnh hưởng lý tưởng
hóa là hành vi gợi lên sự cúc cảm mạnh mẽ từ nhân viên và sự đồng cảm của lãnh
đạo. Sự kích thích trí tuệ là hành vi làm tăng nhận thức của cấp dưới về vấn đề và
khiến cấp dưới phải nhìn nhận vấn đề trên một phương tiện mới. Sự quan tâm đến
cá nhân bao gồm việc hỗ trợ, khuyến khích cấp dưới. Còn động cơ truyền cảm là
các hành vi truyền đạt một tầm nhìn có tính thuyết phục, sử dụng các biểu tượng để
tập trung nỗ lực của cấp dưới và để hình thành các hành vi phù hợp.

10


Loại hành vi của người lãnh đạo chiến lược thứ hai. Đó là lãnh đạo quản lý.
Bao gồm: Khen thưởng kịp thời; Quản lý chủ động theo trường hợp ngoại lệ; Và
quản lý thụ động theo trường hợp ngoại lệ. Hành vi khen thưởng kịp thời bao gồm
việc xác định khối lượng công việc cần thiết để được khen thưởng và việc sử dụng
những ưu đãi và phần thưởng bất ngờ để tác động đến động cơ. Còn quản lý chủ
động theo trường hợp ngoại lệ bao gồm việc sử dụng những hình phạt bất ngờ và
những hành động sửa chữa sai lầm để đối phó những sai lệch so với các tiêu chuẩn
hoạt động có thể chấp nhận được. Về quản lý thụ động theo trường hợp ngoại lệ
được xác định trên phương diện tìm lỗi và áp dụng các quy tắc để tránh mắc lỗi.
b. Cách thức gây ảnh hưởng của lãnh đạo chiến lược:
Như đã phân tích ở trên, cách thức gây ảnh hưởng cơ bản của người lãnh
đạo chiến lược là sự tuân thủ. Lãnh đạo chiến lược gắn liền với sự tiếp thu các giá
trị vì động cơ truyền đạt bao gồm một sự giải thích tầm nhìn có tính thuyết phục
cao, liên hệ mục tiêu công việc với giá trị và lý tưởng của cấp dưới. Lãnh đạo
chiến lược cũng có thể gắn liền với đặc trưng cá nhân vì sự ảnh hưởng được lý
tưởng hóa thường dẫn đến sự quy kết uy tín của cấp dưới cho người lãnh đạo.
c. Chỉ dẫn cho người lãnh đạo chiến lược:
Chúng ta đều biết, bản chất của lãnh đạo chiến lược là kích thích sự phát
triển về khả năng của cấp dưới, truyền cảm hứng và làm tăng quyền lực cho cấp
dưới. Các nhà xã hội họ đã đi sâu nghiên cứu và chỉ ra rằng, các nhà lãnh đạo
chiến lược muốn tạo ra động cơ cho cấp dưới thì phải thực hiện và giải quyết
những vấn đề sau:
- Giải thích tầm nhìn rõ ràng, thuyết phục và cách đạt được tầm nhìn đặt ra:
Các nhà lãnh đạo chiến lược thường củng cố tầm nhìn hiện có hoặc quyết
tâm xây dựng một tầm nhìn mới. Tầm nhìn rõ ràng về mục tiêu của tổ chức sẽ giúp
mọi người hiểu rõ mục đích, mục tiêu và các ưu tiên của tổ chức. Đồng thời, tầm
nhìn sẽ giúp định hướng hành động và quyết định của từng thành viên trong tổ

chức. Việc giải thích tầm nhìn chưa đủ, người lãnh đạo chiến lược còn phải thuyết
11


phục cấp dưới rằng tầm nhìn đó khả thi. Điều quan trọng là phải tạo mối liên hệ rõ
ràng giữa tầm nhìn và chiến ưlựoc khả thi để đạt được tầm nhìn đó. Chiến lược
thực hiện tầm nhìn sẽ có tính thuyết phục cao nhất nếu nó mang tính mới lạ và
thẳng thắn. Nếu chiến lược đó quá đơn giản hoặc theo cách thông thường thì sẽ
không tạo được lòng tin vào người lãnh đạo và đặc biệt khi có khủng hoảng xảy ra.
Một ví dụ cụ thể về thành công của công ty Microsoft (Mỹ). Việc tạo ra tầm
nhìn và xây dựng cách thức thực hiện tầm nhìn của vị chủ tịch công ty - Bill Gate
huyền thoại đã chứng minh và khẳng định điều đó.
- Thực hiện tự tin và lạc quan:
Cấp dưới sẽ không tin vào tầm nhìn nếu người lãnh đạo chiến lược không
thể hiện tự tin và lòng quyết tâm. Phải duy trì sự lạc quan về thành công của tổ
chức trong việc thực hiện tầm nhìn, đặc biệt trong bối cảnh khó khăn xuất hiện và
đối mặt với thất bại. Sự tự tin và lạc quan có tính lan truyền cao. Nhà lãnh đạo
chiến lược nên đề cao những kết quả đã đạt được và luôn nhắc nhở sẽ còn phải
làm những công việc gì nữa. Tốt nhất nên nêu bật những cái được của tầm nhìn
hơn là nêu những khó khăn nguy hiểm đang ở phía trước. Ngoài ra, sự tự tin và lạc
quan còn được thể hiện bằng ngôn ngữ cơ thể như lời nói, cử chỉ, ngôn ngữ và một
số hành động khác.
- Thể hiện lòng tin vào cấp dưới:
Thực tế đã chứng minh, rằng mọi người thực hiện công việc tốt hơn khi
người lãnh đạo kỳ vọng cao vào họ và tin tưởng vào họ. Cần tăng cường sự tin
tưởng và lạc quan khi thực hiện nhiệm vụ khó khăn, nguy hiểm hoặc khi các cá
nhân, tổ chức thiếu tự tin. Rà sóat những điểm mạnh, tài sản và nguồn lực có thể
sử dụng để thực hiện chiến lược. Người lãnh đạo chiến lược phải liệt kê những lợi
thế họ có được so với các đối thủ cạnh tranh.
- Làm gương cho cấp dưới:

Châm ngôn có câu “Lời nói không bằng hành động”. Việc làm gương cho
cấp dưới có vai trò rất quan trọng trong các hành vi của người lãnh đạo chiến
12


lược. Đặc biệt quan trọng với những hành động khó khăn, nguy hiểm và gây tranh
cãi. Một người quản lý muốn cấp dưới làm theo một số tiêu chuẩn cụ thể thì người
đó phải làm tốt các tiêu chuẩn đó trước. Ví dụ, trong doanh nghiệp muốn giảm tiền
thưởng của nhân viên, thì trước hết phải giảm tiền thưởng của đội ngũ cán bộ quản
lý trước. Ngoài ra, các giá trị mà người lãnh đạo tán thành phải được thể hiện
bằng hành vi hàng ngày của người lãnh đạo đó và phải được thực hiện một cách
nhất quán chứ không chỉ trong những thời điểm thuận lợi.
- Đề cao các giá trị quan trọng:
Tầm nhìn sẽ được củng cố bằng hành vi người lãnh đạo chiến lược phù hợp
với tầm nhìn đó. Những hành động mang tính trực quan, gây ấn tượng mạnh chính
là cách thức hiệu quả để đề cao các giá trị quan trọng. Ví dụ như, một ông giám
đốc đã tự tay phá hủy một số sản phẩm không đạt chất lượng và yêu cầu mà đã
được không ty bán trước đó như là hàng thứ phẩm. Hành động này đã chứng tỏ sự
quyết tâm thực hiện chính sách mới, đó là công ty sẽ chỉ sản xuất và bán những sản
phẩm có chất lượng tốt nhất.
- Tăng quyền lực cho cấp dưới để nhân viên có được tầm nhìn:
Đây là một phần rất quan trọng của người lãnh đạo chiến lược. Việc tăng
quyền lực cho cấp dưới có nghĩa là giao quyền quyết định về cách thức thực hiện
công việc cho các cá nhân và các nhóm. Tức là, việc yêu cầu các cá nhân tự quyết
định làm cách nào tốt nhất để thực hiện chiến lược đề ra, thay vì bảo họ chi tiết
phải làm những gì. Điều đó, cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích cấp dưới đưa
ra giải pháp cho các vấn đề nếu họ tìm kiếm sự giúp đỡ từ các nhà lãnh đạo và
cũng đồng nghĩa với việc cấp dưới sẽ chịu trách nhiệm tự giải quyết vấn đề, mặc
dù các họ xử lý sẽ không hoàn toàn giống với cách của người lãnh đạo. tăng quyền
lực cho cấp dưới cũng có nghĩa là giảm những hạn chế có tính rườm rà về các

thực hiện công việc, vì vậy mọi người có quyền tự quyết. Cuối cùng, tăng quyền lực
cho cấp dưới chính là cung cấp đủ nguồn lực cho cấp dưới thực hiện nhiệm vụ mà
họ chịu trách nhiệm.
13


5. Sự khác biệt giữa lãnh đạo chiến lược so với lãnh đạo uy tín.
Trên cơ sở phân tích giữa lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược nêu trên,
chúng ta thấy cả hai loại lãnh đạo trên có những điểm khác nhau về cơ bản.
Nhưng trước hết chúng ta phải khẳng định cả lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến
lược đều chú trọng tới uy tín và đặc trưng cá nhân. Bản chất của uy tín được cấp
dưới, những người phụ thuộc vào sự hướng dẫn và truyền đạt của lãnh đạo, hiểu là
sự phi thường. Bản chất của lãnh đạo chiến lược là kích thích sự phát triển về khả
năng của cấp dưới, truyền cảm hứng và làm tăng quyền lực cho cấp dưới. Những
tác động này có thể làm giảm sự hình thành uy tín đối với người lãnh đạo chiến
lược. Vì vậy, các cách thức ảnh hưởng cần thiết trong lãnh đạo chiến lược có thể
không hoàn toàn phù hợp với các thức ảnh hưởng của lãnh đạo uy tín, vốn liên
quan đến sự phụ thuộc và một lãnh đạo phi thường
Ngoài ra, nhiều hành vi lãnh đạo của lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược
có những khác biệt quan trọng. Những lãnh đạo chiến lược có thể là tăng quyền
lực cho cấp dưới và làm cho họ bớt phụ thuộc vào lãnh đạo, ví dụ như phân quyền
cho cá nhân, phát triển kỹ năng và củng cố lòng tự tin cho cấp dưới, loại bỏ những
kiểm soát không cần thiết, xây dựng văn hóa vững mạnh để hỗ trợ cho việc làm
tăng quyền lực cho cấp dưới. Còn người lãnh đạo uy tín sẽ làm những việc hữu ích
để nuôi dưỡng hình ảnh về năng lực phi thường, họ sẽ làm để hạn chế thông tin,
các hành vi khác thường và chấp nhận rủi ro cá nhân.
Một số điểm khác biệt giữa lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược đó là mức
độ phổ biến, điều kiện thuận lợi và phản ứng đặc trưng của mọi người. Người lãnh
đạo chiến lược thường phổ biến hơn và có thể có trong bất kỳ một tổ chức nào, ở
bất kỳ cấp nào và loại hình lãnh đạo này nhìn chung là phù hợp với tất cả các

hoàn cảnh. Ngược lại, lãnh đạo uy tín rất hiếm và sự xuất hiện của người lãnh đạo
này thường phụ thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện thuận lợi. Họ là những doanh
nhân có tầm nhìn và thành lập nên một tổ chức mới, hoặc những nhà cải cách nổi
lên trong một tổ chức có sẵn khi bộ máy lãnh đạo không thể giải quyết cuộc khủng
14


hoảng trầm trọng và các giá trị truyền thống, lòng tin bị nghi ngờ. Phản ứng của
mọi người đối với người lãnh đạo uy tín thường là cực đoan và phong phú hơn là
đối với nhà lãnh đạo chiến lược. Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng rất nhiều
nhà lãnh đạo chính trị kiệt xuất lại là mục tiêu ám sát; Ví dụ như Johl Kenedy
(Cựu Tổng thống Mỹ), Nguyên chủ tịch nước Cu Ba – Phiden Castro hay Cựu
Tổng thống Nhà nước Palextin – Yasser Araphat
Tuy nhiên, việc chúng ta chỉ ra sự khác biệt giữa lãnh đạo uy tín và lãnh đạo
chiến lược không phải để tìm hiểu về sự phù hợp và tính so sánh. Mà việc nghiên
cứu sự khác biệt giữa lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược sẽ giúp chúng ta hiểu
rõ lý do thành công hoặc thất bại của người lãnh đạo. Qua đó, cần có những điều
chỉnh hợp lý và cần thiết để khắc phục những điểm yếu của từng lọai lãnh đạo.
Đồng thời, có thể giúp chúng ta thấy sự ảnh hưởng lâu dài của người lãnh đạo,
cũng như tầm quan trọng của sự thay đổi hình thức lãnh đạo đối với tổ chức của
mình. Và chúng ta có thể khẳng định, người lãnh đạo hiệu quả là người kết hợp cả
hai hình thức lãnh đạo trên.
6. Những hạn chế của lãnh đạo uy tín và lãnh đạo chiến lược.
- Lãnh đạo uy tín:
Lãnh đạo uy tín có tính rủi ro. Chúng ta không thể đoán được kết quả sẽ như
thế nào nếu trao quá nhiều quyền lực cho một cá nhân lãnh đạo với hy vọng vô lý
là người đó sẽ có thể thực hiện được tầm nhìn cho một tương lai tốt đẹp hơn.
Quyền lực thường bị sử dụng sai mục đích và tầm nhìn vẫn chỉ là một giấc mơ bị
bỏ ngỏ. Lịch sử đã chứng minh và cho thấy nhiều vị lãnh đạo uy tín đã gây ra
những cái chết oan sai, sự phá hủy và sự đau khổ trong cách thức xây dựng chế độ,

lãnh đạo cách mạng hay thành lập một tôn giáo mới.
Lãnh đạo uy tín bao hàm sự thay đổi lớn về chiến lược và văn hóa của một
tổ chức. Sự thay đổi đó có thể là không cần thiết và phù hợp với những tổ chức
hiện đang thịnh vượng và thành công. Nó có thể tiến hành thay đổi triệt để trong
một tổ chức nếu sự khủng hoảng không rõ ràng. Nếu có những liên minh hùng
15


mạnh đặt dưới sự lãnh đạo uy tín với tầm nhìn không phù hợp thì tổ chức đó sẽ tan
rã do xung đột phát sinh. Lịch sử cho thấy nhiều nhà lãnh đạo uy tín khó có thể
thực hiện được tầm nhìn của mình trong một tổ chức hiện tại và họ phải dời bỏ tổ
chức và thành lập tổ chức mới như doanh nghiệp mới, đảng phái chính trị mới
hoặc một phong trào xã hội mới.
Uy tín là một hiện tượng hiếm và phức tạp khó kiểm soát. Người ủng hộ việc
đào tạo lãnh đạo trở thành lãnh đạo uy tín thường đánh giá thấp sự khó khăn trong
việc đạt được điều kiện cần thiết để hình thành được uy tín. Ngay cả khi đã có
được uy tín nhưng đó cũng chỉ là một hiện tượng mang tính nhất thời. Nếu không
được thể chế hóa, thay đổi (Hoặc tổ chức mới do người lãnh đạo thành lập) do
người lãnh đạo uy tín tạo ra sẽ không tồn tại lâu dài. Tại sao vậy? Một số nghiên
cứu của các nhà xã hội học đã chỉ ra rằng uy tín có những mặt tiêu cực. Những
mặt tiêu cực này sẽ khiến sự nghiệp lãnh đạo có thể bị rút ngắn. Người lãnh đạo uy
tín có xu hướng đưa ra những quyết định mạo hiểm hơn và có thể dẫn tới thất bại
nghiêm trọng. Những lãnh đạo uy tín thường có nhiều kẻ thù quyết tâm sử dụng
những thất bại đó làm cơ hội để lật đổ lãnh đạo. Sau đây là những mặt tiêu cực
chủ yếu của người lãnh đạo uy tín đã gây ra những nguyên nhân nêu trên:
• Sự sợ hãi với người lãnh đạo sẽ khiến nhân viên không dám đưa ra những đề
xuất hay.
• Nhân viên cấp dưới không dám đưa ra các ý kiến phản biện vì muốn được
lãnh đạo chấp nhận.
• Có ảo tưởng là mình không thể mắc sai lầm do được cấp dưới tôn sùng quá

mức.
• Sự tự tin và lạc quan thái quá làm mù quáng người lãnh đạo trước mối đe
dọa thực sự.
• Phủ nhận vấn đề và thất bại sẽ làm giảm sự học hỏi của tổ chức.
• Chấp nhận những dự án mạo hiểm và mang tính phô trương ngay cả khi
những dự án này có nhiều nguy cơ thất bại.
16


• Khiến một số cấp dưới thân cận xa lánh vì thường nhận toàn bộ lời khen
ngợi về sự thành công về mình.
• Có nhiều kẻ thù cũng như những tín đồ do những hành vi tùy hứng và bất
thường.
• Những người kế nhiệm có năng lực không không có cơ hội phát triển quá
phụ thuộc vào người lãnh đạo.
• Sự thất bại trong việc tìm người kế nhiệm sẽ tạo ra khủng hoảng lãnh đạo.
Tuy vậy, bất chấp những kết quả tiêu cực như vậy nhưng không phải bất kỳ một
nhà lãnh đạo uy tín tiêu cực nào cũng tất yếu thất bại. Lịch sử đã minh chứng
nhiều về những lãnh đạo uy tín tự phụ đã xây dựng được cả một chế độ chính trị,
thành lập nhiều công ty làm ăn phát đạt và khởi sướng những giáo phái mới và giữ
quyền kiểm soát những tổ chức công ty đó suốt cả cuộc đời, ví dụ như cựu chủ tịch
nước CHND Trung hoa - Mao Trạch Đông hay là Lãnh tụ Kim Nhật Thành của
Nước CHND Triều tiên. Sự thành công tiếp nối là hoàn toàn có thể đối với người
lãnh đạo có chuyên môn giỏi để đưa ra những quyết định đúng đắn, năng lực chính
trị để duy trì quyền lực và sự may mắn của hoàn cảnh.
- Lãnh đạo chiến lược:
Lãnh đạo chiến lược là hướng tiếp cận về lãnh đạo phổ biến nhất, nhưng nó
cũng phải đối mặt với một số thách thức. Vấn đề đặt ra ở đây là các nhà lãnh đạo
chiến lược sẽ vướng vào logic vòng tròn khi lãnh đạo chiến lược bằng các thành
công của nhà lãnh đạo. Các nhà lãnh đạo là nhà lãnh đạo chiến lược khi họ mang

lại sự thay đổi, bất kể họ có những cách hành xử mà chúng ta gọi là chiến lược,
hoặc có thay đổi hay không. Một vấn đề quan ngại khác là mô hình lãnh đạo chiến
lược dường như phổ biến hơn là mô hình hướng theo các điều kiện phụ thuộc. Các
nhà xã hội học cho rằng lãnh đạo chiến lược là thích hợp hơn các kiểu khác trong
một số hoàn cảnh. Nhà lãnh đạo chiến lược có thể thích hợp hơn khi các tổ chức
cần thích ứng, so với khi có các điều kiện môi trường ổn định. Bằng chứng cho
thấy, có thể các tiếp cận chiến lược có liên quan đến văn hóa. Do đó, đây là yếu tố
17


làm hạn chế tầm nhìn, hình thành tầm nhìn và cách thức truyền đạt của các nhà
lãnh đạo chiến lược. Ví dụ các cách tầm nhìn được hình thành và truyền đạt, thích
hợp với văn hóa Bắc mỹ (Như là Mỹ, Canada) hơn là các nền văn hóa khác (Châu
âu, Nhật bản, Trung quốc).
7. Chân dung, hình tượng lãnh đạo chiến lược được ưa thích
Để đánh giá và có thể kết luận một lãnh đạo chiến lược được ưa thích chúng
ta có thể họ qua tầm nhìn và hành động của họ. Rất nhiều ví dụ và thực tế của lịch
sử đã chứng minh rằng chỉ có những lãnh đạo tạo ra tầm nhìn, truyền đạt tầm nhìn
đó, tạo mô hình và xây dựng cam kết theo tầm nhìn đó, là những nhà lãnh đạo vĩ
đại và là một hình tượng được mọi người ưa thích, học theo. Đó là Bill Gate (Chủ
tịch công ty Microsoft), Larry Page và Sergey Brin (Những người sáng lập ra công
ty Google), Đặng Tiểu Bình (Cựu Chủ tịch nước CHND Trung Hoa), Lý Quang
Diệu (Nguyên Thủ tướng nước Singapor)…Đây chính là những hình tượng lãnh
đạo mà chúng ta ưa thích và được mong muốn được một lần được làm việc với họ.
Với những phân tích về người lãnh đạo chiến lược ở phần trên, sau đây chúng ta sẽ
khái quát những nét của người lãnh đạo chiến lược được ưa thích như sau:
- Tạo ra một tầm nhìn chiến lược:
Có thể khẳng định, lãnh đạo chiến lược là những người môi giới của những ước
mơ. Họ tạo ra một tầm nhìn chiến lược về một tương lai thực tế và hấp dẫn giúp
các nhân viên gắn kết lại với nhau và tập trung nỗ lực của họ để hướng tới một

mục tiêu khác thường của tổ chức. Tầm nhìn chiến lược thể hiện bản chất của một
nhà lãnh đạo thay đổi. Nó phản ánh một tương lai công ty mà cuối cùng được chấp
nhận và đánh giá bởi các thành viên của tổ chức. Tầm nhìn chiến lược tạo ra mục
đích cao hơn hay các mục tiêu phi thường truyền cảm hứng và liên kết nhân viên.
Một tầm nhìn chiến lược có thể xuất phát từ nhà lãnh đạo nhưng cũng có thể bắt
nguồn từ các nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp hay các yếu tố khác. Nó thường
bắt đầu như một ý tưởng trừu tượng và trở nên ngày càng rõ ràng hơn qua các
cuộc phê bình và thảo luận với nhân viên về kế hoạch chiến lược và hoạt động.
18


Có những bằng chứng cho thấy tầm nhìn là phần quan trọng nhất của nhà lãnh
đạo chiến lược. Tầm nhìn giúp tạo ra động lực, nhưng chúng cao hơn những mục
tiêu tầm thường. Tầm nhìn là những viễn cảnh tương lai đầy cuốn hút làm các
nhân viên gắn bó với nhau và thúc đẩy họ nỗ lực cho những mục tiêu đó. Tầm nhìn
thường được mô tả theo cách giúp phân biệt chúng với hiện trạng, khiến cho mục
tiêu trở nên lôi cuốn và khả thi hơn.
Trong bài phát biểu của Barack Obama vừa đắc cử Tổng thống Hoa kỳ, 11g
đêm 04/11/2008 trước 250.000 người Mỹ cũng đã chỉ rõ chiến lược phát triển của
nước Mỹ trong tương lai. Ông nói “Con đường trước mặt sẽ rất dài. Chúng ta
đang trèo lên một con dốc đứng. Chúng ta có thể sẽ không đến được trong một
năm, hay thậm chí trong một nhiệm kỳ. Nhưng Nước Mỹ - tôi chưa bao giờ tràn trề
hy vọng hơn hôm nay- chúng ta sẽ đến đó. Tôi hứa với tất cả các bạn – chúng ta,
với tư cách một dân tộc, chúng ta sẽ đến đích. Sẽ có sự thoái lui, sẽ có những bước
lầm lỡ. Sẽ có cả nhiều người sẽ không đồng ý với mọi quyết định hoạch chính sách
tôi đưa ra ở cương vị tổng thống. Chúng ta cũng biết chính phủ không giải quyết
được mọi chuyện. Nhưng tôi sẽ luôn thành thật với tất cả các bạn về các thách thức
đối với của chúng ta. Tôi sẽ lắng nghe các bạn, đặc biệt là khi chúng ta bất đồng.
Trên hết và trước hết, tôi sẽ đề nghị các bạn tham gia công việc gây dựng lại nước
Mỹ bằng cách duy nhất và đầu tiên từ 221 năm qua trong lịch sử Hoa Kỳ. Đó là

cách tái thiết từng ngôi nhà, từng viên gạch bằng từng bàn tay nối nhau”
- Truyền đạt tầm nhìn:
Nếu tầm nhìnlà bản chất của lãnh đạo chiến lược thì việc truyền đạt tầm
nhìn đó là tiến trình tthực hiện. Các nhà lãnh đạo chiến lược truyền đạt ý nghĩa và
nâng tầm quan trọng của mục tiêu lâu dài tới các nhân viên. Họ tạo nên những bức
thông điệp quanh mục tiêu lớn lao đầy lôi cuốn đối với các nhân viên và các cổ
đông. Việc tạo dựng một bộ khung giúp các nhà lãnh đạo chiến lược thiết lập một
mô hình tinh thần chung để nhóm hay tổ chức cùng hành động hướng tới mục tiêu
mong muốn. Ví dụ như, Michael Parker – Chủ tịch và giám đốc điều hành công ty
19


Dow Chemical (Mỹ), đã nhắc nhở tất cả mọi người là việc trong công ty rằng
“Dow không chỉ là các chất lỏng và các viên thuốc dẻo”. Thay vào đó, ông nhấn
mạnh rằng “Dow Chemical là lợi ích mà những thứ này mang đến cho xã hội qua
nước uống sạch hơn và những ngôi nhà, xe hơi an toàn hơn và sử dụng năng lượng
hiệu quả hơn”. Michael Parker giúp các nhân viên nhìn thấy vai trò của họ theo
một phương diện khác biệt, có ý nghĩa và tạo động lực hơn nhiều.
Các lãnh đạo chiến lược cũng đem tầm nhìn của họ đến với cuộc sống thông
qua các biểu tượng, ẩn dụ, câu chuyện và các phương tiện khác vượt quá những
ngôn từ giản đơn. Các phép ẩn dụ mượn hình ảnh từ những kinh nghiệm khác, nhờ
đó tạo nhiều ý nghĩa hơn cho một tầm nhìn chưa được trải nghiệm. Ví dụ như ông
George Cohen - Giám đốc công ty McDonald (Hoa kỳ) đối mặt với những khó
khăn và thách thức của việc mở các nhà hàng ăn McDonald ở Moscow (Thủ đô
Nước Nga), ông thường nhắc các thành viên trong nhóm rằng họ đang thực hiện
“Ngoại giao bánh Hamburger”.
- Mô hình hóa tầm nhìn:
Các nhà lãnh đạo chiến lược không chỉ nói về một viễn cảnh, họ thực hiện
nó. Họ thực hiện “Lời nói đi đôi với việc làm” bằng cách đi lại bên ngoài phòng
điều hành và thực hiện những thứ cần thiết để biểu tượng hóa tầm nhìn của họ.

Hơn nữa, các nhà đạo chiến lược đáng tin cậy và bền bỉ trong hành động. Họ luôn
đứng trong tiến trình, do đó hợp pháp hóa tầm nhìn và tạo nên các bằng chứng để
chúng trở lên đáng tin cậy. Các nhà đạo chiến lược thực hiện hành động đi cùng
lời nói trong các sự kiện quan trọng, nhưng họ cũng thay đổi cả các hoạt động
bình thường như lịch hẹn, văn phòng làm việc, lịch điều hành, nhờ đó họ kiên định
với tầm nhìn và các giá trị cơ bản của nó. Ông Narayana Murthy – Chủ tịch công
ty Infoys Techonologies, một trong các công ty công nghệ lớn nhất của Ấn độ đã
nói “Để thành công như một lãnh đạo, bạn phải hành động nhất quán với những
tuyên bố. Nếu bạn không thực hiện lời nói, bạn sẽ mất uy tín”.

20


Mô hình hóa tầm nhìn rất quan trọng vì các nhân viên, cổ đông khác là
những người giám sát, theo dõi các hành động biểu tượng hóa các giá trị và kỳ
vọng. Tính nhất quán giữa lời nói và hành động càng cao thì nhà lãnh đạo càng
được nhân viên tin tưởng và nghe theo. Hành động đi cùng lời nói cũng xây dựng
lòng tin cho nhân viên, vì lòng tin một phần được quyết định bởi sự nhất quán
trong hành động.
- Xây dựng cam kết theo tầm nhìn:
Chuyển hóa một tầm nhìn thực tế đòi hỏi cam kết của các nhân viên. Những
ngôn từ, biểu tượng và câu chuyện tạo nên lòng hăng hái truyền cảm hứng cho mọi
người để chấp nhận tầm nhìn như là bản thân họ. Các nhà lãnh đạo thể hiện một
thái độ “Có thể làm được” bằng cách hành động để thực hiện tầm nhìn và đứng
trong tiến trình đó. Sự bền bỉ và nhất quán của họ phản ánh một hình ảnh về sự
trung thực, lòng tin và tính chính trực. Cuối cùng là, các nhà lãnh đạo xây dựng
cam kết bằng cách lôi cuốn các nhân viên vào tiến trình xây dựng tầm nhìn của tổ
chức.
Tóm lại, theo các nhà xã hội học hành vi tổ chức (OB) thì các nhà lãnh đạo
chiến lược sẽ tạo ra những khác biệt. Những người cấp dưới hài lòng hơn và tận

tâm với tổ chức nếu có các nhà lãnh đạo chiến lược. Một lãnh đạo chiến lược được
ưa thích chúng ta có thể thấy họ qua tầm nhìn và hành động của họ. Có những
lãnh đạo tạo ra tầm nhìn, truyền đạt tầm nhìn đó, tạo mô hình và xây dựng cam kết
theo tầm nhìn đó, là những nhà lãnh đạo vĩ đại và là một hình tượng được mọi
người ưa thích. Một nghiên cứu cho thấy, sự tận tâm với tổ chức và kết quả tài
chính dường như đã tăng lên ở các chi nhánh ngân hàng mà người quản lý đã trải
qua một chương trình đào tạo về lãnh đạo chiến lược. Đây chính là lý do trả lời tại
sao tôi lại ưa thích và mong muốn được làm việc với một nhà lãnh đạo chiến lược.
Như đã phân tích ở trên, trong diễn văn mừng thắng cử, Barack Obama Tổng
thống thứ 43 của Hoa kỳ đã nói “Nếu có ai đó vẫn đôi chút hoài nghi, không tin
nước Mỹ là xứ sở của những điều không thể, không tin giấc mơ của lớp cha anh
21


lập quốc vẫn tồn tại trong nước Mỹ thời nay, hay vẫn nghi ngờ về sức mạnh của
nền dân chủ Mỹ, thì câu trả lời dành cho quý vị chính là đêm nay. Câu trả lời là
những hàng người kéo dài quanh các trường học, quanh các nhà thờ mà đất nước
này chưa từng thấy. Người dân đợi tới ba, bốn giờ đồng hồ, trong đó nhiều người
lần đầu trong đời, vì tiếng nói của họ sẽ tạo ra thay đổi. Người ta đã nghe quá lâu
nay rằng cần phải căm ghét người khác, phải sợ hãi và ngờ vực vào điều chúng ta
có thể giành được nhưng nay họ dám tìm lời giải đáp bằng cách đặt tay lên bánh
xe lịch sử và lái nó về hướng hy vọng, cho một ngày mai tốt đẹp hơn. Đã mất thật
nhiều thời gian để có được thời điểm này. Nhưng đêm nay, vì tất cả những gì
chúng ta đã làm trong cuộc bầu cử, và đúng là thời khắc này, thay đổi đã đến với
nước Mỹ”.
Qua thông điệp này của Tổng thống da đen đầu tiên của nước Mỹ, Barack
Obama - là lãnh đạo chiến lược yêu thích của tôi.
III. Phần Kết luận
Chúng ta có thể khẳng định rằng: Mỗi người trong chúng ta đều có sẵn tố
chất, niềm đam mê và tiềm năng lãnh đạo, hoặc là trong lĩnh vực kinh doanh, lĩnh

vực công quyền. Thách thức ở đây là làm thế nào để hiểu và nắm bắt được các “tố
chất” này và sử dụng vào thời điểm nào, không gian nào thích hợp để phục vụ mục
đích của mình và phục vụ các đối tượng khác.
Trong 50 năm qua, hơn 1000 nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm kiếm
hình mẫu chuẩn, tác phong điển hình và đặc tính nổi bật của một nhà lãnh đạo tầm
cỡ. Những biến cố quản trị trong các tập đoàn lớn của Hoa Kỳ trong 5 năm qua
cho thấy nhu cầu cấp thiết về một mô hình lãnh đạo kinh doanh mới trong thế kỷ
21: Đó là nhà lãnh đạo được tin cậy. Đây là nhà lãnh đạo được kết hợp bởi hai
nhà lãnh đạo chiến lược và nhà lãnh đạo uy tín. Các nhà lãnh đạo được tin cậy
luôn thể hiện niềm đam mê theo đuổi mục đích của họ, khẳng định các giá trị của
mình một cách nhất quán, lãnh đạo bằng cả trái tim và khối óc. Họ xây dựng các

22


mối quan hệ có ý nghĩa dài hạn, tự đặt ra cho mình kỷ luật để đạt tới mục tiêu đặt
ra và điều quan trọng là họ biết mình là ai.
Vậy, “Làm thế nào để có và duy trì các tố chất của một nhà lãnh đạo tin
cậy?” Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 125 nhà lãnh đạo thành công của
các tập đoàn lớn để tìm hiểu cách thức họ phát triển khả năng lãnh đạo của mình.
Phân tích hơn 3000 trang thông tin tổng hợp từ các cuộc làm việc, nhóm nghiên
cứu hoàn toàn bất ngờ với việc hầu như tất cả các nhà lãnh đạo được phỏng vấn
đều không chỉ ra được bất kỳ một kỹ năng, phong thái hoặc tính cách đem lại sự
thành công cho họ. Thay vào đó, có thể thấy tố chất lãnh đạo bắt nguồn từ các trải
nghiệm cuộc sống của họ. Tất cả đều đã kinh qua nhiều thực tiễn và qua đó định
hình và hiểu được mình là ai, nhận ra được mục đích trở thành lãnh đạo của mình
và khẳng định rằng chỉ có trở thành một người lãnh đạo được tin cậy mới làm cho
họ hoạt động hiệu quả hơn. Những kết quả này hàm chứa ý nghĩa rằng: Bạn không
phải sinh ra đã có sẵn các tố chất và tính cách của một nhà lãnh đạo nhưng bạn có
thể khám phá ra những tiềm năng của bạn ngay từ bây giờ.

Tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình môn học Leadership của Trường Đại Griggs (Hoa kỳ) – năm 2008.
2. Giáo trình môn học Quản trị hành vi tổ chức (OB) của Trường Đại Griggs (Hoa
kỳ) – năm 2008.
3. Uy tín, phương pháp & quyết đoán của người lãnh đạo. Tác giả Phùng Thị
Thanh Hà, Nhà xuất bản lao động, Quý III năm 2006.
4. Website: www.kinhdoanh.com; www.lanhdao.net

23



×