Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

THUYẾT TRÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ NĂM 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.88 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ

HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ


Nội dung trình bày
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
LỢI ÍCH VÀ RỦI RO
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Định nghĩa:

Pháp
luật VN

• Không định nghĩa về từ TMĐT
• Định nghĩa về giao dịch điện tử:
GDĐT là giao dịch được thực hiện bằng
phương tiện điện tử
Phương tiện điện tử: là phương tiện
hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện
tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không
dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ
tương tự
(Điều 4 Luật giao dịch điện tử)



THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

• WTO: TMĐT là việc sản xuất, phân phối,
marketting, bán hoặc chuyển giao hàng
hóa, dịch vụ bằng phương tiện điện tử
• UNCITRAL:TMĐT là việc sử dụng thông
tin dưới dạng một thông điệp dữ liệu trong
khuôn khổ các hoạt động TM


THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

• Giao dịch buôn bán hàng hóa vật chất
và dịch vụ thông thường (áo quần, đồ
gia dụng…)
• Giao dịch trao đổi thông tin, hàng hóa,
dịch vụ số hóa (phần mềm, ebook…)


THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ


Hợp đồng TMĐT


ĐỊNH NGHĨA VÀ TÍNH CHẤT
Hợp đồng (thương mại) điện tử là hợp
đồng (thương mại) được thiết lập, thực
hiện dưới dạng các thông điệp dữ liệu
( điều 33 luật giao dịch điện tử)


Thông điệp dữ liệu là thông tin được
tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu
trữ bằng phương tiện điện tử.
(khoản 12 điều 4 luật giao
dịch điện tử)


ĐỊNH NGHĨA VÀ TÍNH CHẤT


GIÁ TRỊ PHÁP LÝ

Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể
bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện
dưới dạng thông điệp dữ liệu.
( điều 34 luật giao
dịch điện tử)

Giá trị
văn bản

Giá trị
bản gốc

Giá trị
chứng cứ


TÍNH HIỆU LỰC

Chủ thể: Có năng lực trách nhiệm pháp lý
Đối tượng : phù hợp PL của tất các nước nơi các bên có
quốc tịch
Hình thức : là các thông điệp dữ liệu
Nếu HĐ không qui định hình thức:
THÔNG ĐIỆP DỮ LIỆU
Nếu HĐ qui định phải bằng văn bản:
CÓ GIÁ TRỊ VĂN BẢN

Đại diện ký kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền:
xác định thông qua chữ ký điện tử của người ký HĐ


CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ
Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số,
ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng
phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một
cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác
nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự
chấp thuận của người đó đối với nội dung thông
điệp dữ liệu được ký.
(khoản 1 điều 21 luật giao dịch điện tử)


CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ
Chữ ký điện tử tự tạo
Mã hóa TĐDL
Chữ ký số

Nguyên tắc sử dụng: các bên có quyền thỏa thuận

Sử dụng hoặc ko sử dụng chữ ký điện tử để ký TĐDL
Sử dụng hoặc ko sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực
Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
điện tử trong trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện
tử có chứng thực


CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ
Chữ ký điện tử được xem là an toàn nếu:
Được kiểm chứng bằng 1 quy trình kiểm tra an toàn
do các bên thỏa thuận

Đáp ứng
điều kiện:


CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ


GIAO KẾT HỢP ĐỒNG TMĐT

Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng
thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần
hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình
giao kết hợp đồng.
(điều 36 luật giao dịch điện tử)


GIAO KẾT và THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
TMĐT

Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng TMĐT:

(điều 35 luật giao dịch điện tử)

1

• . Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng
phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp
đồng.

2

• . Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải
tuân thủ các quy định của Luật giao dịch điện tử và
pháp luật về hợp đồng.

3

• . Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên
có quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng
thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo
mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.


LỢI ÍCH VÀ RỦI RO


LỢI ÍCH



RỦI RO


TRÁNH RỦI RO

Bảo mật trong giao dịch
Kiểm tra tính đúng đắn và chân thực của thông
tin trong giao dịch
Lưu trữ dữ liệu nhiều nơi với nhiều hình thức
Cài đặt các phần mềm chống Virus tấn công
Tham gia bảo hiểm


THỰC TRẠNG VIỆT NAM






VN hòa nhập Internet cuối 1997.
Cuối 2005: 10triệu người (12,5% dân số)
truy cập Internet.
Cuối 2004: 17.500 website của DN.
Đến nay: 38% DN có website, 93% DN kết
nối Internet.


THỰC TRẠNG VIỆT NAM
Ngày 28-8-2009, Bộ Công thương cho

biết 98% trong số hơn 50 trang web
thương mại điện tử (TMĐT) được khảo
sát ở VN vi phạm quy định trong Thông tư
09/2008/TT-BCT về việc cung cấp thông
tin và giao kết hợp đồng trên trang web.
20% trang web TMĐT không đưa ra thời
hạn trả lời đề nghị đặt mua của khách
hàng
có 4% số trang web đưa thông tin về quy
trình giải quyết khi xảy ra tranh chấp


THỰC TIỄN VIỆT NAM

Khung pháp
luật điều
chỉnh

Khó khăn
Con người.

CSHT, kĩ
thuật.


GIẢI PHÁP

Con
người


• Đào tạo chính qui TMĐT
• Tuyên truyền phổ cập

Kỹ thuật,
CSHT

• Đầu tư phát triển công
nghệ hỗ trợ

Pháp luật

• Khung chính sách
• Văn bản hướng dẫn cụ thể


×