Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

PHAN THỊ NHÀN

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

PHAN THỊ NHÀN

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS. TS NGUYỄN VĂN MÃ

HÀ NỘI, 2016



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Quản lý thiết bị dạy học ở trƣờng
THPT tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay” đến nay tôi đã hoàn thành
Luận văn.
Với tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc, tôi chân thành cảm ơn thầy giáo, cô
giáo, cán bộ và nhân viên Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập cũng nhƣ nghiên cứu đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Vĩnh Phúc, Ban giám
hiệu, các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và các em học sinh tại các trƣờng
THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá
trình thu thập thông tin, số liệu để hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt tôi chân thành cảm ơn Thầy giáo: PGS.TS Nguyễn Văn Mã đã tận
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Mặc dù đã rất cố gắng song Luận văn vẫn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và ý kiến đóng góp của
các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Phan Thị Nhàn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề
tài khác và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả


Phan Thị Nhàn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
NỘI DUNG .................................................................................................................7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG....................................................................7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................................7
1.1.1. Trên thế giới ...............................................................................................7
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .....................................................................11
1.2.1. Thiết bị dạy học .......................................................................................11
1.2.2. Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trƣờng .....................................12
1.2.3. Quản lý thiết bị dạy học ............................................................................18
1.3. Một số vấn đề lý luận về thiết bị dạy học .......................................................19
1.3.1. Vai trò của TBDH trong sự phát triển của trƣờng học ............................19
1.3.2. Vai trò của TBDH trong quá trình dạy học .............................................19
1.3.3. Phân loại thiết bị dạy học.........................................................................20
1.3.4. Những căn cứ và yêu cầu về TBDH ........................................................21
1.4. Nội dung quản lý thiết bị dạy học ở trƣờng trung học phổ thông ..................22
1.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch trang bị thiết bị dạy học ..............................22
1.4.2. Quản lý sử dụng thiết bị dạy học .............................................................22
1.4.3. Quản lý bảo quản, bảo dƣỡng thiết bị dạy học ........................................24
1.4.4. Quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên thiết bị ........................25
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học ở trƣờng trung học phổ
thông tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................................26
1.5.1. Yếu tố khách quan ...................................................................................26
1.5.2. Yếu tố chủ quan .......................................................................................27
Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................................28

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH VĨNH PHÚC ..................................................29
2.1. Khái quát về lịch sử, vị trí địa lí, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................................................................29


2.1.1. Lịch sử, địa lý, dân số ..............................................................................29
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị ...................................................................30
2.1.3. Văn hóa - xã hội .......................................................................................32
2.2. Vài nét về giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc .....................................................33
2.2.1. Khái quát chung .....................................................................................33
2.2.2. Quy mô, mạng lƣới trƣờng lớp ................................................................33
2.2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học................................................................34
2.2.4. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ Cán bộ quản lý, Giáo viên, Nhân viên
trƣờng học .........................................................................................................35
2.2.5. Kết quả giáo dục trong những năm gần đây của ngành GD&ĐT
Vĩnh Phúc ..........................................................................................................41
2.2.6. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..................................................43
2.3. Thực trạng quản lý TBDH ở trƣờng trung học phổ thông tỉnh Vĩnh Phúc ....44
2.3.1. Nhận thức về sự cần thiết của quản lý TBDH trong nhà trƣờng .............44
2.3.2. Xây dựng kế hoạch quản lý TBDH .........................................................48
2.3.3. Quản lý trang bị thiết bị dạy học .............................................................49
2.3.4. Quản lý bảo quản, bảo dƣỡng thiết bị dạy học ........................................51
2.3.5. Quản lý sử dụng thiết bị dạy học .............................................................53
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở trƣờng trung học phổ
thông của tính Vĩnh Phúc ......................................................................................63
2.4.1. Mặt mạnh .................................................................................................64
2.4.2. Mặt hạn chế ..............................................................................................64
Kết luận chƣơng 2 .....................................................................................................66
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở

TRƢỜNG THPT TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............67
3.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp .........................................................................67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ .......................................67
3.1.2. Nguyên tắc tính kế thừa ...........................................................................67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..........................................................67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................68
3.2. Một số biện pháp quản lý TBDH ở trƣờng THPT tỉnh Vĩnh Phúc ................68


3.2.1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của TBDH cho các
lực lƣợng có trách nhiệm trong nhà trƣờng. ......................................................68
3.2.2. Biện Pháp 2: Xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ làm công tác thiết bị
dạy học ...............................................................................................................71
3.2.3. Biện pháp 3: Chủ động xây dựng nội dung đầu tƣ, bổ sung TBDH phù
hợp với điều kiện dạy học của nhà trƣờng, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo
dục trong đầu tƣ và nâng cấp TBDH. ................................................................73
3.2.4. Biện pháp 4: Đẩy mạnh quản lý khai thác, bồi dƣỡng nâng cao kỹ năng
sử dụng thiết bị dạy học. ....................................................................................74
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng quản lí việc bảo quản, bảo dƣỡng, sửa chữa,
nâng cấp TBDH .................................................................................................75
3.2.6. Biện pháp 6: Sử dụng CNTT trong quản lý TBDH .................................76
3.2.7. Biện pháp7: Tăng cƣờng công tác kiểm tra đánh giá, có chính sách
khuyến khích sử dụng TBDH ............................................................................78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................81
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi đối với các biện pháp ................................81
Kết luận chƣơng 3 .....................................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................88
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

CSVC

Cơ sở vật chất

CNTT

Công nghệ thông tin

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo.

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NVTB

Nhân viên thiết bị


NVTV

Nhân viên thƣ viện

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PHBM

Phòng học bộ môn

QL

Quản lý

QTDH

Quá trình dạy học

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông.

TKB


Thời khóa biểu.

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng đội ngũ CBQL, GV, Nhân viên (tính đến tháng
12/2014) ....................................................................................................35
Bảng 2.2. Thống kê số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ (CBQL+GV (tính đến tháng
12/2014) ....................................................................................................36
Bảng 2.3. Thống kê số phòng học kiên cố, nhà GDTC, PHBM, phòng thƣ viên, số
máy tính năm học 2014-2015 (Khối THPT). ....................................... 36
Bảng 2.4. Thống kê số lƣợng NVTB, NVTV các trƣờng THPT Tỉnh Vĩnh Phúc. . 38
Bảng 2.5. Thống kê chất lƣợng học lực của học sinh THPT tỉnh Vĩnh Phúc qua 2
năm (2013 - 2015). ............................................................................... 41
Bảng 2.6. Thống kê chất lƣợng hạnh kiểm của học sinh THPT tỉnh Vĩnh Phúc qua 2
năm (2013 - 2015). ............................................................................... 41
Bảng 2.7. Kết quả điều tra nhận thức của cán bộ quản lý các trƣờng THPT trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc. .............................................................................. 46
Bảng 2.8. Điều tra nhận thức của giáo viên. ............................................................ 47
Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý, bổ sung TBDH của các trƣờng
THPT tỉnh Vĩnh Phúc. .......................................................................... 49
Bảng 2.10. Tình hình trang bị TBDH đáp ứng yêu cầu tối thiểu. ........................... 50
Bảng 2.11. Chất lƣợng TBDH hiện nay ở các trƣờng THPT công lập. ................... 51
Bảng 2.12. Thực trạng và nguyên nhân của việc sử dụng TBDH (Qua đánh giá của
cán bộ quản lý). .................................................................................... 56
Bảng 2.13. Thực trạng và nguyên nhân của việc sử dụng TBDH (Qua đánh giá của
cán bộ thiết bị thí nghiệm, thƣ viện và giáo viên). ............................... 59

Bảng 2.14. Thực trạng và nguyên nhân của việc sử dụng TBDH (Qua đánh giá của
học sinh). .............................................................................................. 61
Bảng 3.1: Tổng hợp khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý TBDH ...... 82
Bảng 3.2: Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp................................... 82


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học và công nghệ, thời kỳ của xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt. Ở mọi quốc gia, giáo dục
luôn đƣợc coi là tiêu điểm của sự phát triển, là chìa khóa để đất nƣớc phát triển kinh
tế, văn hóa, khoa học, chính trị. Giáo dục luôn có vị trí quan trong để phát triển
nguồn nhân lực, quyết định thành công trong công cuộc xây dựng đất nƣớc.
Trong Văn kiện đại hội XII, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trƣớc,
Đảng ta đã đƣa ra đƣờng lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự
phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đƣờng phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nƣớc
nhà “dạy chữ, dạy ngƣời, dạy nghề”, là “chìa khóa” mở ra con đƣờng đƣa đất nƣớc
tiến lên phía trƣớc, là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Vì vậy:“đầu tƣ cho giáo dục là
đầu tƣ cho phát triển”, có thể nói: Nếu điều kiện cần để phát triển giáo dục là nguồn
nhân lực, chất lƣợng đội ngũ nhà giáo thì cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đƣợc
xem là điều kiện đủ.
Nhận thức rõ mục tiêu và tầm quan trọng của giáo dục, trong thời gian qua
Đảng và Nhà nƣớc ta đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm không ngừng làm cho giáo
dục thực sự là quốc sách hàng đầu. Đảng, Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng,
quyết sách lớn đầu tƣ cho giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
Nhà nƣớc đã xây dựng bốn chƣơng trình Quốc gia: Đổi mới nội dung chƣơng trình

sách giáo khoa; Đổi mới phƣơng pháp dạy - học; Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý; Nâng cấp CSVC, trang thiết bị dạy học. Trong đó, việc đổi
mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới nội dung chƣơng trình sách giáo khoa và mua
sắm TBDH đƣợc đặc biệt quan tâm. Theo quan điểm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT: Đổi
mới SGK phải đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục của bậc trung học phổ thông hiện
nay hƣớng tới giáo dục toàn diện, không chỉ giáo dục tri thức mà còn rèn luyện kỹ
năng, giáo dục nhân cách học sinh (HS). Nội dung chƣơng trình giáo dục THPT tôn


2

trọng nhu cầu khả năng, hứng thú của ngƣời học (khác với trƣớc kia nội dung mang
tính hàn lâm, chú trọng hệ thống khái niệm, định lý, học thuyết của các môn khoa
học...) coi trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, cách giải quyết các vấn
đề của thực tiễn, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm, hòa nhập vào cuộc sống.
Thực hiện lộ trình đổi mới tuyển sinh đại học, trong đó có đổi mới nội dung đề
thi. Qua kỳ thi THTP Quốc gia năm 2015 cho thấy đề thi của một số môn khoa học
thực nghiệm: Hóa học, Vật lý, Sinh học đã có những câu hỏi liên quan đến kiến
thức thực nghiệm cao, yêu cầu học sinh không những phải nắm rõ lý thuyết mà còn
phải hiểu biết chắc chắn cả phần thực hành.
Mặt khác, cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam thì điều kiện về
CSVC và thiết bị dạy học (TBDH) trong các nhà trƣờng ngày càng đƣợc quan tâm,
có thể cho phép triển khai tổ chức các hình thức dạy học mang tính chuyên sâu
nhằm phát huy tối đa tính tích cực của HS. Dạy học theo phòng học bộ môn
(PHBM) với các TBDH hiện đại là một xu hƣớng tất yếu của quá trình hiện đại hoá
giáo dục, phải đƣợc thực hiện hiệu quả ở bậc THPT. Vì vậy, sử dụng hiệu quả
TBDH không chỉ giúp HS sớm làm quen với môi trƣờng khoa học, giúp nâng cao
hiệu quả giờ dạy của giáo viên mà còn phù hợp với nội dung đổi mới chƣơng trình
sách giáo khoa phổ thông từ năm 2018, đổi mới nội dung thi THPT Quốc Gia từ
năm 2015, đáp ứng mục tiêu giáo dục Việt Nam đến năm 2030 đạt trình độ tiên tiến

trong khu vực.
Quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc trong những năm qua đã tạo cho
Vĩnh Phúc những lợi thế mới về vị trí địa lý, kinh tế. Tỉnh Vĩnh Phúc đã trở thành
một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc. Đồng
thời, sự phát triển các tuyến hành lang giao thông quốc tế và quốc gia liên quan đã
đƣa Vĩnh Phúc xích gần hơn các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những thành phố
lớn của quốc gia và quốc tế thuộc hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải
Phòng, Quốc lộ 2, Việt Trì - Hà Giang- Trung Quốc, hành lang đƣờng 18 và trong
tƣơng lai là vành đai IV Thủ đô Hà Nội…
Năm 2015 tỉnh Vĩnh Phúc đã trở thành một tỉnh có đủ các yếu tố cơ bản của một
tỉnh công nghiệp. Mục tiêu đến năm 2020 Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh công


3

nghiệp, là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của khu vực và
cả nƣớc; nâng cao rõ rệt mức sống của nhân dân; môi trƣờng đƣợc bảo vệ bền vững;
đảm bảo vững chắc về quốc phòng an ninh, hƣớng tới trở thành một trong những
tỉnh giàu có, phồn vinh nhất miền Bắc Việt Nam vào những năm 20 của thế kỷ 21.
Cùng với sự phát triển kinh tế, mạng lƣới các cơ sở giáo dục và đào tạo của Vĩnh
Phúc đã và đang phát triển ngày càng rộng và phân bố đều khắp các xã, thị trấn, đến
tận thôn/bản trên địa bàn tất cả các huyện/thị trong tỉnh với hệ thống trƣờng, lớp và
cơ sở vật chất kỹ thuật từng bƣớc đƣợc cải thiện. Các trƣờng THPT trên địa bàn
tỉnh hàng năm đƣợc đầu tƣ bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học với mục
tiêu tiếp tục phát triển theo chiều sâu về chất lƣợng giáo dục.
Trong những năm qua, việc đầu tƣ CSVC, trang thiết bị dạy học cũng nhƣ
việc khai thác sử dụng TBDH ở các trƣờng THPT tỉnh Vĩnh Phúc đã mang lại
hiệu quả thiết thực nhất định, góp phần giữ vững và nâng cao chất lƣợng giáo
dục của tỉnh.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong quá trình thực hiện nội dung này ở các nhà

trƣờng vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế: Một số TBDH không đồng bộ, thiếu
chủng loại, chƣa đảm bảo kĩ thuật, chất lƣợng; phòng học bộ môn chƣa đúng quy
cách…Đội ngũ nhân viên phụ trách thiết bị dạy học vẫn còn là bán chuyên trách, họ
thƣờng là các giáo viên thiếu giờ mặt bằng lao động hoặc nhân viên hành chính trái
chuyên môn, trong đội ngũ giáo viên hiện nay còn một số giáo viên sử dụng các
phƣơng tiện dạy học chƣa thành thạo, công tác đào tạo bồi dƣỡng chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức….nên hiệu quả quản lý thiết bị dạy học còn hạn chế, chƣa phát huy
đƣợc tính chủ động, tích cực và sáng tạo của học sinh trong học tập, chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu đổi mới sách giáo khoa, đổi mới nội dung đề thi và mục tiêu phát triển
giáo dục trong những năm tới.
Đến nay, tại Việt Nam đã có một số đề tài nghiên cứu về công tác quản lý TBDH
trên các đối tƣợng và phạm vi khác nhau: trƣờng Đại học - Cao đẳng, trung học phổ
thông, trung học cơ sở, trung tâm GDTX tại một số tỉnh: Lào Cai, Hải Phòng, Thái
Bình, Thái Nguyên. Mỗi đề tài đều đã đƣa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý TBDH phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trƣờng và địa phƣơng tại thời


4

điểm nghiên cứu. Tuy nhiên, có một số biện pháp rất cần thiết để nâng cao hiệu quả
quản lý TBDH tại tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay thì chƣa có đề tài nào đề
cập đến nhƣ: biện pháp sử dụng phần mềm quản lý TBDH, chính sánh khuyến
khích sử dụng TBDH, có những biện pháp tuy đã đƣa ra nhƣng còn chung chung,
chƣa cụ thể hóa cách thức thực hiện nhƣ: biện pháp kiểm tra đánh giá, biện pháp
xây dựng đội ngũ làm công tác TBDH …Vì thế, nếu chỉ áp dụng máy móc các biện
pháp quản lý TBDH đã đƣa ra ở các đề tài trƣớc đó vào QL TBDH ở trƣờng THPT
tỉnh Vĩnh Phúc thì sẽ là chƣa đầy đủ và không phù hợp với điều kiện thực tế và yêu
cầu đổi mới, phát triển giáo dục của Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay. Do đó,
việc xác lập các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học
là rất cần thiết, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ở cấp trung học

phổ thông tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý TBDH kết hợp với thực tiễn công tác
quản lý TBDH trong nhà trƣờng, tác giả đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý TBDH, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục bậc THPT tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý TBDH ở trƣờng THPT.
- Điều tra, khảo sát thực trạng việc quản lý TBDH ở các trƣờng THPT tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các biện pháp quản lý TBDH ở trƣờng THPT tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 . Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý TBDH ở trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích thực tiễn công tác quản lý TBDH ở 38
trƣờng THPT công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, thời gian là 2 năm học, từ
(2013 - 2015).


5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu quản lý và quản lý giáo dục, lý luận dạy học.
- Tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ có liên quan.
- Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nƣớc, Quốc
hội, của ngành giáo dục và đào tạo về công tác quản lý TBDH.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH.

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát.
- Quan sát cách thức quản lý TBDH của Ban giám hiệu và hoạt động sử dụng
TBDH của giáo viên, học sinh ở trƣờng THPT tỉnh Vĩnh Phúc.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Sử dụng phiếu hỏi để điều tra các đối tƣợng khảo sát nhƣ: CBQL, giáo
viên, nhân viên, học sinh trong phạm vi triển khai đề tài.
- Điều tra thực trạng việc quản lý TBDH ở trƣờng THPT tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý mà đề tài
đề xuất.
5.2.3. Phương pháp tọa đàm (trò chuyện, phỏng vấn)
- Thu thập thông tin qua việc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với các đối tƣợng khảo
sát để thu thập những thông tin cần thiết cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
5.2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập trong nghiên cứu.
Sử dụng phƣơng pháp toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu: Công thức tính
số trung vị, số trung bình cộng,… để so sánh, đối chiếu các kết quả nghiên cứu
nhằm rút ra những kết luận khoa học cho đề tài.
6. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý TBDH ở trƣờng THPT tỉnh Vĩnh Phúc đã đƣợc quan tâm, xong vẫn
còn một số bất cập ở một số vấn đề: Nhận thức về vai trò của TBDH trong quá trình
dạy học của một số bộ phận giáo viên, học sinh chƣa đúng mức; Kỹ năng sử dụng
TBDH của một số giáo viên còn hạn chế; Công tác tổ chức quản lý khai thác sử


6

dụng TBDH chƣa đạt hiệu quả mong muốn. Nếu các biện pháp đề xuất trong Luận
văn đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực tế địa phƣơng sẽ nâng cao hiệu quả
quản lý TBDH ở trƣờng THPT tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

+ Phân tích thực trạng quản lý TBDH ở trƣờng THPT tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn hiện nay.
+ Đề xuất 7 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TBDH, phù hợp với
đặc điểm tình hình phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần cao chất lƣợng
giáo dục của tỉnh, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm: Phần mở đầu, phần nội dung khoa học, phần kết luận và
khuyến nghị.
Phần nội dung khoa học gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở trƣờng THPT
Chương 2. Thực trạng quản lý TBDH ở trƣờng THPT tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3. Một số biện pháp quản lý TBDH ở trƣờng THPT tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay


7

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử giáo dục thế giới, điểm qua sự phát triển của lý thuyết về
TBDH cho thấy rằng vai trò của TBDH trực quan đã đƣợc phát hiện và phát triển từ
rất sớm. Hoạt động dạy học gắn với việc sử dụng TBDH đƣợc đặt ra đầu tiên ở các
trƣờng dạy nghề. Tại các trƣờng dạy nghề Châu Âu vào những năm cuối thế kỉ
XIX, đầu thế kỉ XX, việc học thực hành nghề là chủ yếu. Phƣơng tiện dạy nghề
đƣợc bố trí cố định tại các khu vực phòng khác nhau: dạy nghề may, dạy nghề nấu

ăn, dạy nghề mộc, dạy nghề cơ khí.... Qua thực tiễn giáo dục, các nhà giáo dục học
đã chứng minh đƣợc rằng việc khuyến khích học sinh nhận thức thế giới thông qua
chính những giác quan của mình là phƣơng pháp dạy học phù hợp với sự phát triển
tâm sinh lý của trẻ, nó là phƣơng pháp hữu hiệu nhất giúp trẻ em phát triển tƣ duy,
nhận biết hiện tƣợng và tiến tới nắm đƣợc bản chất của sự vật, hiện tƣợng.
Nhà giáo dục học vĩ đại ngƣời Tiệp Khắc (cũ) J. A. Komenski (1592-1679) đã
đặt nền móng đầu tiên cho dạy học trực quan, với quan điểm cơ bản là: Dạy học
đƣợc bắt đầu từ việc quan sát sự vật, hiện tƣợng, quá trình. Trong tác phẩm “Phép
dạy học vĩ đại”, ông viết: “…không có gì trong trí não nếu nhƣ trƣớc đó không có
gì trong các cảm giác. Vì thế, tất nhiên bắt đầu dạy học không thể từ sự giải thích
bằng lời về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp chúng. Lời nói không bao giờ
đƣợc đi trƣớc sự vật”. Nhƣ vậy, Komenski đề cao một phƣơng pháp dạy học
khuyến khích ngƣời học tự tiếp thu tri thức bằng chính những giác quan của mình.
Ông nhấn mạnh: “Cái có thể tri giác đƣợc hãy để cho học sinh tri giác bằng các giác
quan của chúng, cái nhìn đƣợc hãy để cho nhìn, cái nghe đƣợc hãy để cho nghe. Đó
là quy tắc “vàng” đối với trẻ em, đối với dạy học” [27].


8

Nhà giáo dục học ngƣời Nga Usinski (1824-1870) và các học trò của ông tiếp
tục phát triển nguyên tắc dạy học trực quan dựa trên các thành tựu mới về tâm lý học
và sinh lý học. Ông khẳng định trực quan là cái ban đầu, là nguồn gốc của tri thức,
cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí tuệ. Usinski viết: “Không có cái gì có thể
giúp anh san bằng bức tƣờng ngăn cách giữa giáo viên và học sinh nhƣ là việc anh
đƣa cho học sinh xem một bức tranh và giải thích nó, đứa trẻ suy nghĩ bằng hình
dạng, bằng màu sắc, âm thanh và bằng cảm giác nói chung” [27].
Nhà giáo dục học lỗi lạc ngƣời Thuỵ Sỹ J. H.Pestalossi (1746-1827) đã phát
triển nguyên tắc dạy học trực quan của Komenski với tƣ tƣởng chỉ rõ mối quan hệ
hữu cơ giữa tri giác cảm tính với sự phát triển tƣ duy" [27].

Cùng với sự phát triển của các tƣ tƣởng trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục học,
lý thuyết về dạy học trực quan cũng có những bƣớc tiến mới. Ngƣời ta đã nhận thức
đƣợc rằng vai trò của phƣơng tiện trực quan trong dạy học không chỉ dừng ở việc
giúp học sinh nhận biết hiện tƣợng mà còn nắm đƣợc bản chất của sự vật hiện
tƣợng. Một trong những đại diện của tƣ tƣởng này, có thể kể đến nhà tâm lý học A.
N. Leontiev (1903-1979), ông là một đại diện xuất sắc thuộc trƣờng phái tâm lý học
Xô-viết hiện đại. Trong hệ thống tƣ tƣởng của mình về hoạt động và hoạt động trí
óc (bên trong và bên ngoài), Leontiev đã đƣa ra quan điểm về cơ sở tâm lý học của
nguyên tắc dạy học trực quan [20].
V.I.Lenin khi phân tích bản chất của quá trình nhận thức cũng đã chỉ ra
quy luật nhận thức của con ngƣời là: “Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu
tƣợng và từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn là con đƣờng biện chứng của sự
nhận thức chân lí, nhận thức hiện thực khách quan”[19].
1.1.2. Ở Việt Nam
Kế thừa và phát huy những lý thuyết về giáo dục của nền giáo dục học thế
giới, Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về TBDH và quản lý TBDH. Về vấn đề
này, có thể kể đến các nhà khoa học Việt Nam tiêu biểu đã phát triển và truyền bá lý
luận về nguyên tắc dạy học trực quan, đó là các nhà tâm lý học Phạm Minh Hạc, Hồ
Ngọc Đại; các nhà giáo dục học Tô Xuân Giáp, Vũ Trọng Rỹ, Trần Khánh Đức…


9

các tác giả này cho ta thấy đƣợc những vấn đề chung về TBDH nhƣ vai trò của
TBDH trong hoạt động dạy học và những yêu cầu sƣ phạm khi lựa chọn và sử dụng
TBDH. [11] [24] [10].
Từ tháng 5/1996 đến tháng 12/1997, trung tâm nghiên cứu CSVC và thiết bị
trƣờng học thuộc Viện Khoa học giáo dục đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ:“Nghiên cứu xây dựng hệ thống PHBM cho trường trung học chuyên ban”,
chủ nhiệm đề tài là tác giả Trần Doãn Quới. Trên cơ sở nội dung của đề tài, Trần

Doãn Quới cho rằng “Phòng bộ môn = Phòng học + phòng thí nghiệm hay phòng
trang thiết bị theo từng môn học” trong mỗi phòng đó phải đƣợc trang bị các TBDH
cho từng bộ môn "[23].
Năm 1998, Dự án phát triển giáo dục phổ thông bắt đầu đƣợc triển khai với
việc xây dựng lại chƣơng trình và viết sách giáo khoa mới, đặc biệt quan tâm đến đổi
mới PPDH trong đó các môn Khoa học tự nhiên nhất thiết phải gắn với thí nghiệm,
thực hành. Vì thế các trƣờng THPT trong cả nƣớc đƣợc đầu tƣ mua sắm TBDH.
Năm 2000, việc trang bị hàng loạt TBDH cho các trƣờng THPT tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động dạy và học cho các nhà trƣờng, tuy nhiên ở thời điểm đó
các nhà trƣờng còn gặp nhiều khó khăn vì phòng thí nghiệm chƣa đạt chuẩn lại có
thêm nhiều TBDH, GV và HS sử dụng chƣa hiệu quả, vẫn quen với cách dạy truyền
thống. Sau một năm thí điểm Dự án tại Sở GD&ĐT Hà Nội, Hà Tây, Dự án quyết
định tiếp tục triển khai tiếp với 7 tỉnh là: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lào Cai, Hà Tĩnh,
Thái Bình, Đà Nẵng và Lâm Đồng. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam chủ trì đề tài
“Nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH và bước đầu thí điểm triển khai dạy học theo
PHBM chương trình THPT” tạo đƣợc một chuyển biến mới trong trong việc đổi
mới PPDH [27]..
Năm 2005, Chủ nhiệm đề tài Ngô Quang Sơn đã bảo vệ thành công đề tài cấp
Bộ: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục,
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung tâm GDTX và trung
tâm học tập cộng đồng” khẳng định vai trò quan trọng của TBDH trong các hoạt
động giảng dạy, giáo dục và học tập, đó là: “….TBDH là một bộ phận, là một thành


10

tố không thể thiếu đƣợc của quá trình dạy học tích cực. TBDH vừa là một thành tố,
vừa là một phƣơng tiện, một phƣơng hƣớng, vừa hàm chứa nội dung của quá trình
dạy học, đồng thời tạo hứng thú nhận thức cho học viên. TBDH là một trong những
điều kiện giúp giáo viên và học viên thực hiện tốt phƣơng châm dạy học phát huy

tính tích cực của học viên, tích cực hoá quá trình nhận thức, quá trình tƣ duy của
học viên lớn tuổi…”, đồng thời tác giả đã đƣa ra hệ thống 8 giải pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả của việc trang bị, sử dụng và bảo quản TBDH "[26].
Tác giả Trần Đức Vƣợng thuộc Viện Chiến lƣợc và Chƣơng trình giáo dục
trong bài viết “Dạy học theo phòng học bộ môn, một số biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng TBDH góp phần đổi mới phương pháp dạy học” cho rằng: một số
nguyên nhân dẫn đến sử dụng không hiệu quả TBDH nhƣ: “Trình độ sử dụng TBDH
của GV còn thấp, đội ngũ quản lý giáo dục ở một vài địa phƣơng chƣa chú trọng chỉ
đạo việc sử dụng có hiệu quả TBDH…” [29]
Năm 2008, Nguyễn Thị Thu Hằng đã đánh giá thực trạng công tác xây dựng và
quản lý CSVC trƣờng học ở các trƣờng THPT chuẩn quốc gia của Thành phố Hải
Phòng. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác này trên địa bàn nói chung và trong các trƣờng THPT chuẩn quốc
gia nói riêng….." [13].
Năm 2013, Cao Thị Phƣơng Chi nghiên cứu “Biện pháp quản lý PHBM của
Hiệu trưởng trường THCS Lào Cai - Thành phố Lào Cai” đã đánh giá thực trạng về
các biện pháp quản lý PHBM của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ở thành phố Lào
Cai và đề xuất 06 biện pháp để giải quyết các thực trạng đó, trong đó nhấn mạnh
giải pháp sử dụng bảo quản các TBDH [04]
Nhìn chung, các nghiên cứu đã cho thấy: TBDH giúp phát huy tất cả các giác
quan của ngƣời học, nâng cao hứng thú học tập của ngƣời học. Hứng thú học tập là
một trong những yếu tố ảnh hƣởng lớn đến cƣờng độ và hiệu quả của quá trình học
tập. Hứng thú, ham mê học tập là một trong những nguồn gốc chủ yếu nhất của việc
học tập đạt kết quả cao, là con đƣờng dẫn đến sáng tạo, tài năng. Với tƣ cách là
phƣơng tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin đến ngƣời học, TBDH đƣợc coi là


11

một trong những nguồn tri thức quan trọng giúp ngƣời học có thể thực hành, quan sát,

thảo luận và khám phá vấn đề cần nghiên cứu.Có thể nói, TBDH là một trong những
thành tố cơ bản của quá trình dạy học, nội dung dạy học, phƣơng pháp dạy học….
Tuy nhiên, thực tiễn đã chứng minh: TBDH có phát huy đƣợc tác dụng hay
không phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý TBDH. Điều này phụ thuộc nhiều
vào công tác tổ chức quản lý trong nhà trƣờng nói chung, quản lý TBDH nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Thiết bị dạy học
Theo LotxKlinbơ (Đức) thì TBDH là tất cả những phƣơng tiện vật chất
cần thiết cho giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá
trình giáo dƣỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học [27].
Theo các chuyên gia thiết bị giáo dục của Việt Nam, TBDH là thuật ngữ chỉ
một vật thể hoặc một tập hợp đối tƣợng vật chất mà ngƣời giáo viên sử dụng với tƣ
cách là phƣơng tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học
sinh thì đó là các nguồn tri thức, là các phƣơng tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái
niệm, định luật, thuyết khoa học… hình thành ở các em các kỹ năng, kỹ xảo, đảm
bảo phục vụ mục đích dạy học.
TBDH là một bộ phận trong hệ thống CSVC sƣ phạm, TBDH là tất cả những
phƣơng tiện cần thiết đƣợc giáo viên và học sinh sử dụng trong hoạt động dạy và
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong hoạt động khám phá và
lĩnh hội tri thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục, đạt đƣợc mục
tiêu giáo dục đã đề ra.
TBDH bao gồm máy móc, dụng cụ thí nghiệm, mô hình mẫu vật, hoá chất,
tranh ảnh, đồ dùng dụng cụ giáo dục thể chất, âm nhạc, mỹ thuật, thiết bị nghe nhìn
và các thiết bị trực quan khác.
TBDH góp phần giúp học sinh hiểu rõ hơn về bản chất của mọi khái niệm
trừu tƣợng, là cơ sở khoa học minh chứng có sức thuyết phục, là sự vật trực quan
sinh động nhất, giúp việc học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả….
Điều 1 Quy chế thiết bị giáo dục trong trƣờng Mầm non, phổ thông ban hành
kèm theo Quyết định số 41/2000 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:



12

Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập tại lớp, thiết bị
phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, hoạ và các thiết bị khác
trong xƣởng trƣờng, vƣờn trƣờng, phòng truyền thống, nhằm đảm bảo cho việc
nâng cao chất lƣợng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Các phƣơng tiện nhƣ: Máy chiếu bản trong, máy chiếu dƣơng bản, máy
chiếu trực tiếp, máy chiếu vật thể (camera), máy chiếu phim, video, máy chiếu đa
năng, máy tính nối mạng internet, ... đã phổ biến trên thị trƣờng và đã có mặt ở hầu
hết các trƣờng học, cơ quan, nó có tính hiện đại và khả năng sƣ phạm to lớn, thƣờng
đƣợc sử dụng chung tại lớp.
Nhƣ vậy TBDH là tất cả những trang thiết bị máy móc, đồ dùng dạy học,
phƣơng tiện và dụng cụ để giáo viên và học sinh sử dụng trong dạy - học, thực hành
nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung, chƣơng trình giáo dục.
1.2.2. Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội, hình thành và phát triển cùng với sự phát
triển của xã hội loài ngƣời. Đây là một trong các loại hình hoạt động đặc biệt và
quan trọng nhất của con ngƣời. Quản lý tất yếu nảy sinh và nó chính là một phạm
trù tồn tại khách quan đƣợc ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi
quốc gia và trong mọi thời đại. Bàn đến khái niệm quản lý có nhiều quan điểm khác
nhau. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp
nên khái niệm quản lý cũng có nhiều cách lý giải khác nhau. Cho đến nay, vẫn chƣa
có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm
về quản lý lại càng phong phú.
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về quản lý:”Quản lý xã hội một
cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng

đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt
động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [19]


13

Ở góc độ quản lý với tƣ cách là một chức năng xã hội dƣới dạng chung nhất
thì quản lý đƣợc xác định là cơ chế để thực hiện sự tác động có mục đích nhằm đạt
đƣợc những kết quả nhất định. Đề cập đến hoạt động quản lý ngƣời ta thƣờng nhắc
đến ý tƣởng sâu sắc của Các Mác: “Một nghệ sĩ vỹ cầm thì tự điều khiển mình còn
dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý nhƣ: Nguyễn Ngọc
Quang, Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm,
Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, … cũng bàn nhiều về khái niệm quản lý. [22] [03]
[01] [15] [14]
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhƣng chúng đều
có một điểm chung thống nhất nhƣ sau: “Quản lý là một quá trình được tiến hành
trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, tác động có định hướng phù hợp quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng
hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu
quản lý trong một môi trường luôn biến động, chủ thể quản lý tác động bằng các
chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ
chính sách đường lối chủ chương trong các phương pháp quản lý và công vụ quản
lý để đạt mục tiêu quản lý”.
Qua nghiên cứu các khái niệm về quản lý, có thể nói: Quản lý là sự tác động
có ý thức nhằm điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội, những hành vi hoạt
động của con ngƣời, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích
theo ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tƣ cách là một hệ thống bao gồm:
- Chủ thể quản lý (Ngƣời quản lý, tổ chức quản lý): Đề ra mục tiêu dẫn dắt,

điều khiển các đối tƣợng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.
- Khách thể quản lý (đối tƣợng quản lý): Con ngƣời, thế giới vô sinh (các
trang thiết bị kỹ thuật…), thế giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng…)
- Cơ chế quản lý: Những phƣơng thức mà nhờ đó hoạt động quản lý đƣợc
thực hiện và quan hệ tƣơng tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý
đƣợc vận hành điều chỉnh để đạt mục tiêu quản lý.


14

- Mục tiêu chung: Cho cả đối tƣợng quản lý và chủ thể quản lý, đây là căn cứ
để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.
Các chức năng quản lý
Theo Nguyễn Ngọc Quang "Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản
lý, thông qua đó, chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện
mục tiêu nhất định". [22]
Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
- Lập kế hoạch: là chức năng khởi đầu, là tiền đề của mọi quá trình quản lý.
- Tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con
ngƣời, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng
tƣơng tác với nhau một cách tối ƣu. Nhờ việc tổ chức, ngƣời quản lý có thể phối
hợp, điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực và vật lực nhằm thực hiện mục tiêu của
tổ chức một cách hiệu quả.
- Chỉ đạo (lãnh đạo): Là huy động lực lƣợng để thực hiện kế hoạch nhằm
biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện.
- Kiểm tra đánh giá: Là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý. Kiểm tra
nhằm đánh giá trạng thái của tổ chức, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế
hoạch đã đạt tới mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt
động, tìm nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những
bài học kinh nghiệm.

Có thể nói, quá trình quản lý là một chu trình khép kín, bao gồm thành tố là các
chức năng quản lý. Trong quản lý, cần lƣu ý vai trò của thông tin, nó đƣợc coi nhƣ
“mạch máu” của hoạt động quản lý, nhƣ một chức năng trung tâm liên quan đến các
chức năng quản lý khác.


15

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố trong chu trình quản lý
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, là một hình thái ý thức xã hội, là
một loại hoạt động chuyên biệt của loài ngƣời. Nhờ có quá trình truyền đạt và lĩnh
hội kinh nghiệm mà sức mạnh thể chất và tinh thần của con ngƣời đƣợc hình thành,
mỗi cá nhân trở thành nhân cách và nhân cách của mỗi ngƣời ngày một phát triển
đầy đủ hơn.
GD thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đi trƣớc, đón đầu, tạo động lực cho xã
hội phát triển. Ngày nay, trong xu thế hội nhập quốc tế, khu vực, GD vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển. Nhờ có quá trình này mà xã hội, nền văn
hóa của loài ngƣời ngày càng phát triển.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Tùy vào việc xác định đối

tƣợng quản lý mà có các cấp độ khác nhau
Nếu hiểu giáo dục là các hoạt động giáo dục diễn ra trong hoạt động xã hội nói
chung thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Khi đó
quản lý giáo dục đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhất. Còn khi nói đến hoạt động trong
giáo dục đào tạo diễn ra ở cơ sở GD-ĐT thì quản lý giáo dục đƣợc hiểu là quản lý
một cơ sở GD-ĐT. Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm quản lý giáo dục.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trƣờng học, thực hiện
đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà


16

trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [13].
Theo Nguyễn Ngọc Quang ”QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có
kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho cả hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [22]
Theo Đặng Quốc Bảo “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp
các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát triển của
xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên QLGD được hiểu là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [2].
Theo Trần Kiểm: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và
tâm lực trẻ em” [16].

Nhƣ vậy có thể hiểu rằng: QLGD chính là quá trình tác động có định hƣớng
của nhà QLGD trong việc vận dụng nguyên lý, phƣơng pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những
tác động khoa học đến nhà trƣờng làm cho nhà trƣờng tổ chức một cách khoa học
có kế hoạch QTDH theo mục tiêu đào tạo. QLGD có thể xem là sự tác động có ý
thức nhằm điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình giáo dục, những hoạt động của cán
bộ, GV và HS, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích của
nhà QLGD và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức năng kiến
tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cƣ nhất định của xã hội đó. Nhà


×