Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

2013 CD 15 xay dung chi so ve quan ly chuoi cung ung va phat trien mang luoi quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.57 KB, 25 trang )

UBND TỈNH HƯNG YÊN
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI
Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí quản lý doanh nghiệp sau đăng
ký trên hồ sơ điện tử tại tỉnh Hưng Yên

CHUYÊN ĐỀ 15

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU QUẢN LÝ
CHUỖI CUNG ỨNG VÀ PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI

PGS. TS. Nguyễn Mạnh Quân

ĐH Kinh tế Quốc dân

Hà Nội, tháng 10 năm 2013


2

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................2
1.CHƯƠNG 1............................................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG.............................................................3
1.1.Quản lý chuỗi cung ứng là gì? .........................................................................................3
1.2.Bản chất của SCM ...........................................................................................................3
1.3.Nguồn gốc của SCM ........................................................................................................4
1.4.Vai trò của SCM đối với hoạt động kinh doanh ..............................................................5
1.5.Cấu trúc của SCM ............................................................................................................7
1.6.Các thành phần cơ bản của SCM .....................................................................................7


2.CHƯƠNG 2. ........................................................................................................................10
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ SỐ VỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG........................10
2.1.Chuỗi cung ứng định hướng chi phí thấp, hiệu quả cao.................................................10
2.2.Chuỗi cung ứng định hướng đa-mục tiêu........................................................................11
2.2.1.Các mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ báo của chuỗi cung ứng hiện đại...................................11
2.2.2.Phối hợp các mục tiêu của chuỗi cung ứng .............................................................12
2.3.Nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của chuỗi cung ứng...........................................17
2.3.1.Có nhiều cách để đạt tới mục tiêu............................................................................17
2.3.2.Khả năng thích nghi: chìa khóa để thành công........................................................18
2.3.3.Con người là nhân tố then chốt ...............................................................................19
3.CHƯƠNG 3. ........................................................................................................................21
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG SCM CHO DOANH NGHIỆP...............................................21
3.1.Triển khai SCM...............................................................................................................21
3.2.Một số tồn tại gây trở ngại cho việc phát triển chuỗi giá trị ở Việt Nam.......................22
3.3.Sử dụng hiệu quả Chuỗi cung ứng..................................................................................24


3

1. CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1.

Quản lý chuỗi cung ứng là gì?

Thuật ngữ Quản lý Chuỗi Cung ứng (Supply Chain Management - SCM) vẫn còn
khá mới mẻ đối với phần lớn các doanh nghiệp, mặc dù nó đang trở thành “mốt thời
thượng” trong các hoạt động kinh doanh hiện đại. Người ta bàn về việc thiết lập các
giải pháp SCM, mạng lưới SCM, các bộ phần mềm SCM,... nhưng vẫn băn khoăn tự
hỏi: Thực chất SCM là gì ? Ứng dụng SCM ra sao?...

Cho đến nay, nhiều người vẫn nhầm tưởng quản lý chuỗi cung ứng và quản lý
logistics là một nên dùng hai thuật ngữ này thay thế cho nhau. Thật ra, quản lý logistic
hay quản lý hậu cần chỉ liên quan đến công việc quản lý về mặt kho bãi, vận chuyển,
giao nhận và phân phối hàng hóa. Còn quản lý chuỗi cung ứng là việc quản lý cả một
hệ thống bao gồm phát triển sản phẩm, sản xuất, mua bán, tồn kho, phân phối và các
hoạt động hậu cần. Nói cách khác, hậu cần chỉ là một thành tố của chuỗi cung ứng.
SCM là sự phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa học nhằm cải thiện
cách thức các doanh nghiệp tìm kiếm những nguồn nguyên liệu thô cấu thành sản
phẩm/dịch vụ, sau đó sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ đó và phân phối tới các khách
hàng. Điều quan trọng đối với bất kỳ giải pháp SCM nào, dù sản xuất hàng hóa hay
dịch vụ, chính là việc làm thế nào để hiểu được sức mạnh của các nguồn tài nguyên và
mối tương quan giữa chúng trong toàn bộ dây chuyền cung ứng sản xuất.
Về cơ bản, SCM sẽ cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu vào của
doanh nghiệp, từ việc đặt mua hàng của nhà cung cấp, cho đến các giải pháp tồn kho
an toàn của doanh nghiệp. Trong hoạt động quản trị nguồn cung ứng, SCM cung cấp
những giải pháp mà theo đó, các nhà cung cấp và doanh nghiệp sản xuất sẽ làm việc
trong môi trường cộng tác, giúp cho các bên nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và
phân phối sản phẩm/dịch vụ tới khách hàng. SCM tích hợp hệ thống cung ứng mở
rộng và phát triển một môi trường sản xuất kinh doanh thực sự, cho phép doanh
nghiệp của bạn giao dịch trực tiếp với khách hàng và nhà cung cấp ở cả hai phương
diện mua bán và chia sẻ thông tin.
1.2.

Bản chất của SCM


4

Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển thành một hệ thống liên
kết dây chuyền từ đơn giản đến phức tạp. Một doanh nghiệp sản xuất sẽ nằm

trong “mô hình đơn giản”, khi họ chỉ mua nguyên vật liệu từ một nhà cung cấp, sau đó
tự làm ra sản phẩm của mình rồi bán hàng trực tiếp cho người sử dụng. Ở đây, bạn chỉ
phải xử lý việc mua nguyên vật liệu rồi sản xuất ra sản phẩm bằng một hoạt động và
tại một địa điểm duy nhất (single-site).
Chuyển sang mô hình phức tạp, doanh nghiệp sẽ mua nguyên vật liệu từ các nhà
cung cấp (đây cũng chính là thành phẩm của đơn vị này), từ các nhà phân phối và từ
các nhà máy “chị em” (có điểm tương đồng với nhà sản xuất). Ngoài việc tự sản xuất
ra sản phẩm, doanh nghiệp còn đón nhận nhiều nguồn cung cấp bổ trợ cho quá trình
sản xuất từ các nhà thầu phụ và đối tác sản xuất theo hợp đồng. Trong mô hình phức
tạp này, hệ thống SCM phải xử lý việc mua sản phẩm trực tiếp hoặc mua qua trung
gian, làm ra sản phẩm và đưa sản phẩm đến các nhà máy “chị em” để tiếp tục sản xuất
ra sản phẩm hoàn thiện. Các doanh nghiệp sản xuất phức tạp sẽ bán và vận chuyển sản
phẩm trực tiếp đến khách hàng hoặc thông qua nhiều kênh bán hàng khác, chẳng hạn
như các nhà bán lẻ, các nhà phân phối và các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEMs). Hoạt
động này bao quát nhiều địa điểm (multiple-site) với sản phẩm, hàng hóa tại các trung
tâm phân phối được bổ sung từ các nhà máy sản xuất. Đơn đặt hàng có thể được
chuyển từ các địa điểm xác định, đòi hỏi doanh nghiệp phải có tầm nhìn về danh mục
sản phẩm/dịch vụ đang có trong toàn bộ hệ thống phân phối. Các sản phẩm có thể tiếp
tục được phân bổ ra thị trường từ địa điểm nhà cung cấp và nhà thầu phụ. Sự phát triển
trong hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng đã tạo ra các yêu cầu mới cho các quy
trình áp dụng SCM. Chẳng hạn, một hệ thống SCM xử lý những sản phẩm được đặt tại
các địa điểm của khách hàng và nguyên vật liệu của nhà cung cấp lại nằm tại doanh
nghiệp sản xuất.
1.3.

Nguồn gốc của SCM

SCM là một giai đoạn phát triển của lĩnh vực hậu cần (logistics). Từ logistics
trong tiếng Anh được chuyển sang tiếng Việt với nhiều nghĩa khác nhau như hậu cần,
kho vận, dịch vụ cung ứng. Tuy nhiên, tất cả các tên gọi đó chưa phản ánh đầy đủ và

chính xác bản chất của logistics. Ban đầu, logistics được sử dụng như một từ chuyên
môn trong quân đội, được hiểu với nghĩa là công tác hậu cần. Đến cuối thế kỷ 20,
Logistics được ghi nhận như là một chức năng kinh doanh chủ yếu, mang lại thành


5

công cho các doanh nghiệp cả trong khu vực sản xuất lẫn trong khu vực dịch vụ. Uỷ
ban kinh tế và xã hội châu Á Thái Bình Dương (Economic and Social Commission for
Asia and the Pacific - ESCAP) ghi nhận Logistics đã phát triển qua 3 giai đoạn:


Giai đoạn 1: Phân phối (Distribution)

Đó là quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên quan với nhau nhằm đảm
bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng một cách hiệu quả nhất. Giai đoạn
này bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau:
o Vận tải,
o Phân phối,
o Bảo quản hàng hoá,
o Quản lý kho bãi,
o Bao bì, nhãn mác, đóng gói.


Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics

Giai đoạn này có sự phối kết hợp công tác quản lý của cả hai mặt trên vào cùng
một hệ thống có tên là Cung ứng vật tư và Phân phối sản phẩm.



Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền cung ứng (SCM)

Theo ESCAP thì đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi quan
hệ từ nhà cung cấp nguyên liệu – đơn vị sản xuất - đến người tiêu dùng. Khái niệm
SCM chú trọng việc phát triển các mối quan hệ với đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
sản xuất với nhà cung cấp, người tiêu dùng và các bên liên quan như các doanh nghiệp
vận tải, kho bãi, giao nhận và các doanh nghiệp công nghệ thông tin.
1.4.

Vai trò của SCM đối với hoạt động kinh doanh

Đối với các doanh nghiệp, SCM có vai trò rất to lớn, bởi SCM giải quyết cả đầu
ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn
nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng
hoá, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp.


6

Có không ít doanh nghiệp đã gặt hái thành công lớn nhờ biết soạn thảo chiến
lược và giải pháp SCM thích hợp, ngược lại, có nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, thất
bại do đưa ra các quyết định sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp nguyên vật liệu,
chọn sai vị trí kho bãi, tính toán lượng dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc
rối, chồng chéo...
Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị hỗn
hợp (4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò then chốt trong
việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu
lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ
nhất.

Điểm đáng lưu ý là các chuyên gia kinh tế đã nhìn nhận rằng hệ thống SCM hứa
hẹn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và tạo điều
kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây chính là chìa khoá thành công
cho phương thức kinh doanh “doanh nghiệp với doanh nghiệp” (Business to Business B2B). Tuy nhiên, như không ít các nhà phân tích kinh doanh đã cảnh báo, chiếc chìa
khoá này chỉ thực sự phục vụ cho việc nhận biết các chiến lược dựa trên hệ thống sản
xuất, khi chúng tạo ra một trong những mối liên kết trọng yếu nhất trong dây chuyền
cung ứng.
Trong một doanh nghiệp sản xuất luôn tồn tại ba yếu tố chính của dây chuyền
cung ứng: thứ nhất là các bước khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất, hướng tới
những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ; thứ hai là bản thân chức
năng sản xuất, tập trung vào những phương tiện, thiết bị, nhân lực, nguyên vật liệu và
chính quá trình sản xuất; thứ ba là tập trung vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một
lần nữa hướng tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
Trong dây chuyên cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả năng sản xuất
có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất - những công việc đòi hỏi tính dữ
liệu chính xác về hoạt động tại các nhà máy, nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu
quả cao nhất. Khu vực nhà máy sản xuất trong doanh nghiệp của bạn phải là một môi
trường năng động, trong đó sự vật được chuyển hoá liên tục, đồng thời thông tin cần
được cập nhật và phổ biến tới tất cả các cấp quản lý doanh nghiệp để cùng đưa ra
quyết định nhanh chóng và chính xác. SCM cung cấp khả năng trực quan hoá đối với


7

các dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho
việc tối ưu hoá sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. Nó cũng
mang lại hiệu quả tối đa cho việc dự trù số lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài
nguyên, lập kế hoạch đầu tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu
thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những

mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về thông tin sản phẩm, dữ liệu
về nhu cầu thị trường…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. Có thể nói, SCM là nền
tảng của một chương trình cải tiến và quản lý chất lượng - Bạn không thể cải tiến được
những gì bạn không thể nhìn thấy.
1.5.

Cấu trúc của SCM

Một dây chuyền cung ứng sản xuất bao gồm tối thiểu ba yếu tố: nhà cung cấp,
bản thân đơn vị sản xuất và khách hàng.


Nhà cung cấp: là các doanh nghiệp bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu
đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông thường, nhà
cung cấp được hiểu là đơn vị cung cấp nguyên liệu trực tiếp như vật liệu
thô, các chi tiết của sản phẩm, bán thành phẩm. Các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được gọi là nhà cung cấp dịch vụ.



Đơn vị sản xuất: là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào và áp dụng
các quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ về
quản lý sản xuất được sử dụng tối đa tại đây nhằm tăng hiệu quả, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo nên sự thông suốt của dây chuyền cung ứng.


1.6.

Khách hàng: là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.
Các thành phần cơ bản của SCM


Dây chuyền cung ứng được cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản. Các thành phần này
là các nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm trong dây chuyền cung ứng: (i) Sản
xuất (Làm gì, như thế nào, khi nào); (ii) Vận chuyển (Khi nào, vận chuyển như thế
nào); (iii) Tồn kho (Chi phí sản xuất và lưu trữ); (iv) Định vị (Nơi nào tốt nhất để làm
cái gì); và (v) Thông tin (Cơ sở để ra quyết định).


8

• Sản xuất: Sản xuất là khả năng của dây chuyền cung ứng tạo ra và lưu trữ
sản phẩm. Phân xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu
của thành phần này. Trong quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường
phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
• Vận chuyển: Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật
liệu, cũng như sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền cung ứng. Ở đây,
sự cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được
biểu thị trong việc lựa chọn phương thức vận chuyển. Thông thường có 6
phương thức vận chuyển cơ bản
o Đường biển: giá thành rẻ, thời gian vận chuyển dài và bị giới hạn về
địa điểm giao nhận.
o Đường sắt: giá thành rẻ, thời gian trung bình, bị giới hạn về địa điểm
giao nhận.
o Đường bộ: nhanh, thuận tiện.
o Đường hàng không: nhanh, giá thành cao.
o Dạng điện tử: giá thành rẻ, nhanh, bị giới hạn về loại hàng hoá vận
chuyển (chỉ dành cho dữ liệu, âm thanh, hình ảnh…).
o Đường ống: tương đối hiệu quả nhưng bị giới hạn loại hàng hoá (khi
hàng hóa là chất lỏng, chất khí..).

• Tồn kho: Tồn kho là việc hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ như thế nào.
Chính yếu tố tồn kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp bạn. Nếu tồn kho ít tức là sản phẩm của bạn được sản xuất ra bao
nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy nhiêu, từ đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp bạn ở mức cao và lợi nhuận đạt mức tối đa.
• Định vị: Bạn tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi nào
là địa điểm tiêu thụ tốt nhất? Đây chính là những yếu tố quyết định sự
thành công của dây chuyền cung ứng. Định vị tốt sẽ giúp quy trình sản
xuất được tiến hành một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
• Thông tin: Thông tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống SCM của
bạn. Nếu thông tin chuẩn xác, hệ thống SCM sẽ đem lại những kết quả
chuẩn xác. Ngược lại, nếu thông tin không đúng, hệ thống SCM sẽ không


9

thể phát huy tác dụng. Bạn cần khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau và cố gắng thu thập nhiều nhất lượng thông tin cần thiết.


10

2. CHƯƠNG 2.
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ SỐ VỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
2.1.

Chuỗi cung ứng định hướng chi phí thấp, hiệu quả cao

Chuỗi cung ứng tối ưu là chuỗi cung ứng vận hành nhịp nhàng, có khả năng đáp
ứng nhu cầu khách hàng ở mức cao nhất với chi phí vận hành thấp nhất. Đồng thời, nó

phải có hệ thống thông tin được tổ chức khoa học và cập nhật thường xuyên để giúp
các bộ phận phối hợp ăn ý với nhau nhằm phản ứng nhanh nhạy với những biến động
thường xuyên và liên tục của môi trường kinh doanh. Một chuỗi cung ứng tối ưu sẽ
giúp doanh nghiệp thu hút thêm nhiều khách hàng, gia tăng thị phần, tiết kiệm chi phí,
từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Chính nhờ quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả mà
Wal-Mart mới có thể trở thành doanh nghiệp hàng đầu thế giới trong lĩnh vực bán lẻ.
Khi nền kinh tế suy giảm, khả năng điều chỉnh và thay đổi qui mô của các hoạt
động trong chuỗi cung ứng cũng như việc tiết kiệm chi phí có ý nghĩa rất quan trọng.
Quản lý và tiết kiệm chi phí hiệu quả sẽ góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, từ đó
làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trách nhiệm của chuyên viên quản lý
chuỗi cung ứng cũng vì thế mà trở nên nặng nề hơn. Tuy chi phí là yếu tố tối quan
trọng trong việc xây dựng một chuỗi cung ứng hiệu quả nhưng mức độ đáp ứng nhu
cầu khách hàng về thời gian, số lượng và chất lượng vẫn là yếu tố quan trọng nhất.
Chính vì thế, muốn quản lý chi phí trong chuỗi cung ứng hiệu quả, đầu tiên chuyên
viên quản lý chuỗi cung ứng cần xác định rõ đâu là chi phí nên tiếp tục duy trì, đâu là
chi phí cần giảm và đâu là chi phí phải cắt. Kế tiếp, họ cần thực hiện các biện pháp
mạnh mẽ và cương quyết nhằm cắt (hoặc giảm) những chi phí cần thiết thông qua việc
cải tiến qui trình để giảm thiểu những khâu thừa và điều phối hoạt động của chuỗi
cung ứng hợp lý hơn. Chẳng hạn, họ có thể áp dụng chính sách tồn kho an toàn (safety
stock) để duy trì tồn kho ở mức hợp lý mà không phải hy sinh chất lượng dịch vụ. Bên
cạnh đó, chuyên viên quản lý chuỗi cung ứng cũng cần tăng cường khả năng lập kế
hoạch và dự báo để phản ứng kịp thời với các biến động cũng như nâng cao chất lượng
hệ thống thông tin của chuỗi để giúp các bộ phận phối hợp ăn ý với nhau hơn.
Chuỗi cung ứng truyền thống được thiết kế và vận hành thích hợp có thể mang
lại cho khách hàng của mình 3 lợi ích cơ bản sau: chi phí thấp, giao hàng nhanh và
chất lượng đảm bảo. Nhưng các nhà quản lý doanh nghiệp đang ngày càng thấy rằng


11


những lợi thế này vẫn chưa đủ trong bối cảnh môi trường kinh doanh hiện nay. Sự
xuất hiện của những quan điểm mới về chuỗi cung ứng có thể biến chuỗi cung ứng trở
thành công cụ để phát triển lợi thế cạnh tranh bền vững bằng cách mang đến nhiều kết
quả kinh doanh khác nhau. Trong khi chuỗi cung ứng cũ bị rời rác và vận hành để
giảm chi phí, chuỗi cung ứng mới sẽ tích hợp và vận hành theo hướng làm gia tăng giá
trị. Nói đơn giản, chuỗi cung ứng nên được thiết kế và quản lý để mang đến nhiều kết
quả cụ thể. Chuỗi cung ứng cần hướng tới việc đạt được những mục tiêu khác nhau,
như chi phí thấp, khả năng đáp ứng nhanh, an toàn, bền vững, linh hoạt và sáng tạo.
2.2.

Chuỗi cung ứng định hướng đa-mục tiêu

2.2.1. Các mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ báo của chuỗi cung ứng hiện đại
Chuỗi cung ứng trong tương lai cần hướng tới việc thỏa mãn 6 mục tiêu sau đây
về nhu cầu của khách hàng: (i) giải quyết hiệu quả bài toán chi phí, (ii) khả năng đáp
ứng tốt, (iii) đảm bảo an toàn, (iv) vận hành ổn định, (v) linh hoạt, năng động, mềm
dẻo, và (iv) khả đổi mới cao.
Chi phí: giảm giá (ban đầu) và chi phí (chủ yếu) là 2 mục tiêu quan trọng nhất.
Mục tiêu “chi phí” được hiểu là sự kết hợp giữa chi phí về tài chính (thước đo quan
trọng nhất) và giao hàng, chất lượng (thước đo thứ cấp). Hay có thể hiểu chi phí là
điều kiện tối cần, còn chất lượng sẽ là điều kiện đủ.
Khả năng đáp ứng nhanh: là khả năng thay đổi nhanh chóng sản lượng, hoặc
địa điểm khi điều kiện thị trường thay đổi. Thông thường, yếu tố này sẽ dẫn tới chi
phí cao hơn.
An toàn: là mục tiêu mà chỉ mới được chú ý gần đây. Sự an toàn đảm bảo rằng
sản phẩm của chuỗi cung ứng không được nhiễm độc nếu không chúng sẽ không an
toàn.
Tính bền vững: khác với an toàn vì nó bao gồm yếu tố “xanh” – trách nhiệm với
môi trường – chuỗi cung ứng giảm chất thải, giảm ô nhiễm và đóng góp tích cực vào
các quy trình sản xuất, sản phẩm thân thiện môi trường. Việc giảm khi CO2 là một ví

dụ
Sự đành hồi: bảo đảm chuỗi cung ứng có thể phục hồi nhanh chóng với mức chi
phí tối ưu từ những vấn đề xảy ra bởi thiên tai (như động đất), yếu tố xã hội (đình
công), bệnh truyền nhiễm (cúm H1N1), khủng hoảng kinh tế (sự phá sản của những


12

mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng) hoặc các lỗi kỹ thuật (khủng hoảng phần
mềm.
Sáng tạo: Trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp đang ngày càng phụ
thuộc vào chuỗi cung ứng của họ để cải tiến sản phẩm hoặc quy trình trong những sản
phẩm cũ. Những nhiệm vụ sáng tạo chủ yếu của một tổ chức thường được tiến hành
không chỉ trong doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng ở sự hợp tác với các đối tác chuỗi
cung ứng.
Một khi kết quả mong muốn đã được xác định, chúng sẽ được sử dụng những
những tiêu chí cơ bản để xác định các đặc điểm của chuỗi cung ứng, Bảng 1. Trong
khi một vài đặc điểm cần phải được thể hiện ở một mắt xích nào đó của chuỗi cung
ứng được coi là rất quan trọng, chúng lại có thể không được coi là cần thiết phải thể
hiện ở các khâu khác hay tất cả từng khâu trong chuỗi cung ứng. Việc tạo ra và phát
huy những đặc điểm này đúng chỗ là một yếu tố mang tính quyết định, đặc biệt khi
chuỗi cung ứng bao gồm nhiều doanh nghiệp.
2.2.2. Phối hợp các mục tiêu của chuỗi cung ứng
Một vài nhà nghiên cứu và quản lý có thể xem 6 yêu cầu cơ bản của chuỗi cung
ứng là đối chọi nhau. Nhưng thực tế, chuỗi cung ứng hiệu quả có thể đạt được 6 yêu
cầu này đồng thời ở mức độ nào đó. Mục tiêu phấn đấu là đạt đạt được đồng thời cả 6
yêu cầu sẽ giúp chuỗi cung ứng của doanh nghiệp khác biệt so với đối thủ: sự thỏa
mãn đồng thời của nhiều yếu tố kết hợp có thể hấp dẫn khách hàng và vì thế họ sẵn
sàng trả chi phí tương xứng. Đương nhiên, khi chuỗi cung ứng hướng tới đồng thời
nhiều mục tiêu, nó thường không nổi bật về một phương diện nào đó, như những chuỗi

cung ứng tập trung, thay vào đó là sự đồng đều. Không khác biệt cũng là một dạng
khác biệt trên thị trường, khi có nhiều doành nghiệp chú trọng đến việc tạo ra sự khác
biệt bằng sự độc đáo.
Các doanh nghiệp thường xây dựng chuỗi cung ứng hoạt động đạt mức độ đồng
đều ở nhiều hay tất cả các chỉ tiêu có thể thất bại trọng việc tạo ra sự vượt trội về một
kết quả nào đó. Vấn đề ở cách tiếp cận này là doanh nghiệp có thể bị rơi vào tình trạng
“thường thường bậc trung” và khiến chuỗi trở thành một đối thủ “kém cạnh”. Sự lựa
chọn quả là khó khăn khi đòi hỏi doanh nghiệp phải rất coi trọng lợi ích của các doanh
nghiệp trong chuỗi. Sự linh hoạt có được bằng việc phối hợp cho phép doanh nghiệp


13

phản ứng tốt hơn với nhu cầu của những khách hàng quan trọng, và sẽ giúp doanh
nghiệp tạo dựng được chuỗi cung ứng cạnh tranh hơn.


Bảng 1: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ báo để thiết kê hệ thống quản lý chuỗi cung ứng hiện đại
Mục tiêu

Tiêu chí

Chỉ báo để thiết kế hệ thống SCM
- Giảm sự chậm trễ theo 3 cách: giảm tồn kho, thời gian và công suất sản xuất

Chi phí

Giảm giá sản phẩm, đảm - Chuẩn hóa sản phẩm và quy trình khi cần
bảo giao hàng đúng lúc - Chú trọng vào giảm hao phí và khác biệt trong cả chuỗi
và đáng tin tưởng, dịch

- Thiết kế chuỗi cung ứng rời rạc, bao gồm tương tác rất gần và tích hợp với khách
vụ ổn định
hàng trung gian và những nhà cung cấp cấp 1 (những nhà cung cấp khác quản lý
nhà cung cấp của họ)
- Mối liên kết thông tin mật thiết với những khách hàng và nhà cung cấp quan
trọng để quản lý nhu cầu, nâng cấp dự đoán và quản lý nguồn cung

Phản ứng nhanh với
những thay đổi về nhu
Tính thích
cầu (sản lượng, hỗn hợp,
ứng nhanh
vị trí) với mức chi phí
hợp lý

- Sản lượng dư thừa trong chuỗi (đặc biệt ở những mắt xích trên)
- Hoạch định cung bao gồm cả khả năng sản xuất và logistics
- Nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn
- Tập trung sản xuất những đợt hàng nhỏ
- Chú trọng mạnh vào việc phát triển và đánh giá Nhà cung cấp
- Hệ thống thông tin để phối hợp dòng sản phẩm và thông tin

An toàn

Đảm bảo sản phẩm trong - Chú trọng vào trạng thái của hàng hóa và tính minh bạch, được cung cấp bởi hệ
chuỗi cung ứng được bảo thống thông tin tích hợp


15


- Dư nguồn lực phòng khi có vấn đề với Nhà cung cấp
- Lượng đối tác hạn chế (giảm xác suất xảy ra rủi ro)
về khỏi những tác động
- Vẽ toàn bộ chuỗi cung ứng và xác định các điểm còn yếu
bên ngoài. Đảm bảo sự
thông suốt và nhất quán - Kế hoạch và quản lý chuỗi cung ứng rõ ràng và tích hợp
- Tập trung vào quản lý bằng bằng chứng nhân, kiểm toán và các phương pháp
khác
- Tính minh bạch và trạng thái hàng hóa được thể hiện rõ ràng trong suốt chuỗi
cung ứng để đám bảo tất cả thành viên đều nhân thức được cơ hội hoặc rủi ro
- Tập trung chủ yếu vào thiết kế sản phẩm, quy trình và đóng gói
Đảm bảo quản lý tốt các
tác động đến nguồn lực - Hoạch định và quản lý chuỗi cung ứng tích hợp
Bền vững
khi cung cấp sản phẩm - Sử dụng hệ thống đo lường và các thước đo phức tạp hơn
trong chuỗi cung ứng.
- Sử dũng rất nhiều công cụ kiểm toàn và các bằng chứng nhận trong chuỗi cung
ứng (ISO 14001)
- Sử dụng hệ thống cho việc thu hồi hàng
Tính đàn
hồi cao

Phát triển hệ thống có thểxác định, quản lý và giảm
rủi ro chuỗi cung ứng
cũng như phản ứng
nhanh và hiệu quả về chi phí. Đảm bảo khách
hàng được an tâm

Chú trọng vào trạng thái của hàng hóa và tính minh bạch, được cung cấp bởi hệ
thống thông tin tích hợp

Đồng ý để nguồn lực dư thừa (tồn kho, khả năng, thời gian)
Hoạch định và quản lý chuỗi cung ứng tích hơp
Tập trung vào các rủi ro, không chỉ từ nhà cung cấp mà còn từ những kết nối
logistics


16

- Có các Nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn
- Tận dụng phương pháp hoạch định ngẫu nhiên (phân tích “nếu thì”)
- Phát triển và bảo vệ các tài sản trí tuệ, thông qua việc liên kết chặt chẽ với nà
cung cấp
- Quản lý nguồn lực dư thừa một cách thận trọng

Sáng tạo

Cung cấp cho các khách
hàng quan trọng những
sản phẩm và dịch vụ vừa
mới vừa đáp ứng được
những nhu cầu mà các
đối thủ không đáp ứng
được. Cung cấp những
cách thức sản xuất, giao
hàng và phân phối mới

- Xem Nhà cung cấp như nguồn của những sáng tạo – phát triển để giải quyết vấn
đề trong thị trường nhưng phải điều chỉnh trước khi có thể dùng để đáp ứng nhu
cầu khác àng
- Phối hợp chặt chẽ, đặc biệt với những khách hàng và Nhà cung cấp quan trọng,

để cùng sáng tạo
- Khuyến khích những cách nhìn và giải pháp khác nhau
- Tránh sử dung các thước đo hiệu quả, trong giai đoạn đầu của phát triển sản
phẩm, để tránh hạn chế ý tưởng
- Đưa ra nhiều cấu trúc chuỗi cung ứng từ hoàn toàn rời rạc đến tích hợp triệt để,
phụ thuộc và từng loại sáng tạo đang theo đuổi


Mặt khác, nỗ lực nhằm đạt được đồng thời nhiều chỉ tiêu có thể làm phức tạp hóa
các quy trình đo lường, xác minh kết quả. Khi lựa chọn nhiều chỉ tiêu, doanh nghiệp cần
thiết phải xây dựng một hệ thống đo lường kết quả đáng tin cậy. Trong đó, quan trọng là
phải chọn những thước đo cẩn thận.
Bên cạnh những mục tiêu gây xung đột, có một số mục tiêu có thể bổ sung, hỗ trợ lẫn
nhau, nhờ đó doanh nghiệp có thể tận dụng những quy trình và nguồn lực cần thiết để
hướng tới các mục tiêu này đồng thời cũng tạo ra kết quả tích cực nhờ sự tương hỗ. Ví dụ
như chuỗi cung ứng chú trọng về giá với sự tập trung vào việc quản lý và giảm chất thải có
thể sẵn sàng trở nên chuỗi cung ứng bền vững vì nhiều kỹ thuật và quy trình quan trọng
giống nhau. Tương tư như vậy, việc sử dụng chung nguồn lực cũng có thể xảy ra khi phối
hợp giữa độ linh hoạt và tính phục hồi nhanh chóng. Tính linh hoạt thường sự linh động về
sản lượng, thời gian và tồn kho, điều này cũng hỗ trợ tăng tính phục hồi nhanh chúng khi
chuỗi cung ứng gặp sự cố.
2.3.

Nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của chuỗi cung ứng

2.3.1. Có nhiều cách để đạt tới mục tiêu
Các doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu của mình bằng nhiều cách, không có
một phương pháp chuẩn nào để thành công. Ví dụ như một doanh nghiệp muốn nắm giữa
phân khúc nhạy cảm về giá và muốn ứng dụng các sáng tạo để cắt giảm chi phí của mình,
còn một doanh nghiệp khác ứng dụng chiến lược thâm nhập để nắm giữ thị trường lớn với

mức biên lợi nhuận thấp. Hệ quả là cả hai doanh nghiệp có thể đạt được kết quả như
nhau. Việc sử dụng các phương pháp khác nhau là không thể tránh khỏi, thậm chí bắt
buộc, vì mỗi doanh nghiệp có thể tiếp cận nhóm khách hàng của mình với cách thức tối
ưu nhất
Nhưng trong khi một vài mục tiêu có thể phối hợp với nhau hiệu quả, những phương
pháp áp dụng lại không cho phép. Ví dụ như kết hợp hai mục tiêu sáng tạo và chi phí thấp
(đặc biệt nếu chi phí được thực hiện bằng việc ứng dụng hệ thống tinh gọn và các nỗ lực
giảm hàng tồn kho). Việc triển khai quy trình để đạt được một mục tiêu có thể ảnh hưởng bất
lợi đến khả năng thực hiện mục tiêu kia. Chuỗi cung ứng định hướng chi phí xem việc chậm


18

trễ là một dạng chi phí – điều cần phải loại bỏ hoặc giảm thiểu. Nhưng sáng tạo có thể đòi
hỏi phải thử nghiệm. Vì sai hỏng thường xảy ra trong quá trình sáng tạo, việc tiến hành chậm
một cách chắc chắn có thể giúp bảo về tài nguyên. Chuỗi cung ứng dựa trên chi phí thấp cũng
đòi hỏi các quy trình chuẩn. Trong hệ thống như vậy, câu nói đầu tiên là “Nếu không chuẩn
hóa, sẽ không có cơ hội để phát triển”. Tuy nhiên để sáng tạo thực sự thành công, việc áp
dụng nhiều quy trình hoặc nhiều các tiếp cận khác nhau lại rất cần thiết.
2.3.2. Khả năng thích nghi: chìa khóa để thành công
Khởi đầu bằng cách xác định các kết quả mong muốn và thiết kế chuỗi cung ứng để
đạt được những kết quả đó, mục đích của việc triển khai CSM không chỉ là đạt được
nhiều chỉ tiêu, mà quan trọng hơn là qua đó tạo ra sự phối hợp hành động giữa các doanh
nghiệp thành viên trong chuỗi cung ứng, cả về tầm nhìn và các hoạt động tác nghiệp. Đạt
được điều này phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó bao gồm:
• Định hướng chiến lược của toàn chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng có thể
được định hướng theo tiêu dùng hoặc theo cung ứng. Chuỗi cung ứng cũng
có thể định hướng công nghệ. Việc lựa chọn định hướng cho chuỗi là tùy
thuộc vào đặc điểm ngành, quan điểm của các doanh nghiệp trong chuỗi và
mục tiêu trọng tâm cần đạt được. Điều quan trọng là việc định hướng phái

nhằm làm tăng lợi thế cạnh tranh của chuỗi và đạt được sự thống nhất của các
thành viên. Trong chuỗi cung ứng hiện nay, định hướng người tiêu dùng cuối
cùng luôn được các doanh nghiệp và chuỗi cung ứng coi trọng.
• Địa điểm triển khai chuỗi cung ứng. Trong thực tế, hầu hết các hoạt động
chuyên môn trong quản trị chuỗi cung ứng thường được tiến hành ở những
khu vực kinh tế phát triển để tranh thủ lợi thế của sự phát triển và khả năng
tiếp cận thị trường. Tuy nhiên, việc triển khai ở những khu vực kém phát
triển hơn lại có lợi thế về chi phí thấp và khả năng tiếp cận nguồn lực thuận
lợi. Lựa chọn địa điểm triển khai chuỗi cung ứng cần được cân nhắc trên cả
hai phương diện để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
• Sự khác biệt văn hóa giữa các quốc gia. Việc triển khai hoạt độngtrên nhiều
khu vực, ngành, lãnh thổ có thể gặp phải những trở ngại do sự khác biệt về


19

quan điểm, thói quen tư duy, phương thức hoạt động, quan niệm về giá trị và
lợi ích.
• Văn hóa chuỗi cung ứng. Đây là một vấn đề mới chưa được đề cập nhiều
trong lý thuyết và thực tiễn. Mỗi doanh nghiệp thành viên có thể xây dựng
Văn hóa doanh nghiệp riêng và lấy đó làm vũ khí cạnh tranh. Bản sắc riêng
về văn hóa (thương hiệu) chính là giá trị của doanh nghiệp. Tham gia một
chuỗi cung ứng, giá trị của chuỗi không chỉ tạo nên bởi thương hiệu của từng
doanh nghiệp thành viên mà còn từ một hình ảnh chung về sự hợp tác, hài
hòa, đồng điệu của toàn chuỗi. Chuỗi cũng cần lựa chọn một bản sắc văn hóa
nhất định và khích lệ các doanh nghiệp thành viên tôn trọng và thực hiện.
• Giai đoạn trong vòng đòi sản phẩm. Theo cách nhìn của người tiêu dùng,
sản phẩm được tiêu dùng trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau (vòng
đời của sản phẩm). Ở các giai đoạn này, sản phẩm vẫn như vậy, nhưng sự ưa
thích đối với sản phẩm và kèm theo đó là sự thỏa mãn ở người tiêu dùng sản

phẩm cũng thay đổi. Điều này cũng đúng với chuỗi cung ứng. Để khắc phục
tình trạng này, liên tục cải tiến, thường xuyên đổi mới (một cách chiến lược)
là cần thiết. Khi đó, yêu cầu về tính linh hoạt, sáng tạo có vai trò quan trọng.
Trong thế giới ngày này, định hướng chi phí thấp có thể đạt được không khó khăn,
nhưng khó có thể trở thành lợi thế cạnh tranh về lâu dài. Những nhà quản lý chuỗi cung
ứng chỉ thành công một khi họ hiểu được nhu cầu của những khách hàng chủ chốt và nỗ
lực để phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động của chuỗi cung ứng và những nhu cầu thay đổi
thường xuyên của khác hàng. Như lời của Charles Darwin, không phải kẻ mạnh nhất
sống sót mà chính là kẻ thích nghi với thay đổi tốt nhất.
2.3.3. Con người là nhân tố then chốt
Nhân viên quản lý chuỗi cung ứng luôn là những người bận rộn nhất trong doanh
nghiệp. Công việc của họ đôi lúc có thể bắt đầu từ tờ mờ sáng và chỉ kết thúc khi màn
đêm đã buông xuống. Hết dự báo và lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất,
mua hàng, vận tải, phân phối; lựa chọn, làm việc, thương thuyết với các nhà cung cấp;
điều phối hoạt động của từng bộ phận và truyền thông trong hệ thống, họ lại quay sang


20

theo dõi, cải tiến hệ thống thông tin (báo cáo, kế hoạch…) và quản lý rủi ro. Đặc biệt, nếu
có sự cố phát sinh (chẳng hạn đoàn xe vận tải không thể đến đúng hẹn do thiên tai) thì
chuyên viên quản lý chuỗi cung ứng phải có mặt để giải quyết ngay dù lúc đó có là nửa
đêm hay ngày nghỉ cuối tuần.
Chính vì phải gách vác nhiều trọng trách như vậy nên chuyên viên quản lý chuỗi
cung ứng cần nắm rất vững kiến thức về quản lý chuỗi cung ứng như các hệ thống MRP,
MRPII, JIT …, tầm quan trọng của mối quan hệ giữa các bộ phận trong chuỗi, phương
pháp điều phối hoạt động, quản lý sự thay đổi, quản lý rủi ro. Ngoài ra, họ còn cần có kỹ
năng quản lý công việc tốt, ra quyết định, thu thập phân tích thông tin, đàm phán, ý thức
trách nhiệm cao, khả năng làm việc theo nhóm và theo hệ thống để đạt được mục tiêu
chung.

Quản lý chuỗi cung ứng là một ngành nghề đầy biến động. Vì thế, muốn đạt đến và
trụ vững ở đỉnh cao của nghề quản lý chuỗi cung ứng, bạn cần thường xuyên cập nhật
kiến thức qua các khóa đào tạo tổng quát về Quản lý Chuỗi cung ứng, các khóa học
chuyên sâu về từng bộ phận của chuỗi như Quản lý mua hàng, Quản lý và kiểm soát tồn
kho, Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp…cũng như các khóa học năng cao kỹ năng như
kỹ năng truyền thông, thuơng thuyết, làm việc nhóm.


21

3. CHƯƠNG 3.
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG SCM CHO DOANH NGHIỆP

3.1.

Triển khai SCM

Đối với những người quản lý còn chưa quen thuộc với khái niệm quản lý chuỗi cung
ứng, những khó khăn không lường trước dễ khiến họ nản lòng khi phải đương đầu với
những câu hỏi:
• Làm thế nào để doanh nghiệp có thể thiết kế được một chuỗi cung ứng hiệu
quả?
• Doanh nghiệp có thể sử dụng chuỗi cung ứng như thế nào để tạo ra được lợi
thế cạnh tranh?
Việc triển khai SCM theo trình tự 5 bước cơ bản sau đây có thể giúp họ tìm được sự
tự tin và câu trả lời:


Lập kế hoạch – Đây là bộ phận chiến lược của SCM. Bạn sẽ cần đến một
chiến lược chung để quản lý tất cả các nguồn lực nhằm giúp sản phẩm phẩm,

dịch vụ của bạn đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Phần quan trọng của
việc lập kế hoạch là xây dựng một bộ các phương pháp, cách thức giám sát
dây chuyền cung ứng để đảm bảo cho dây chuyền hoạt động hiệu quả, tiết
kiệm chi phí và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao để đưa tới khách hàng.



Nguồn cung cấp – Hãy lựa chọn những nhà cung cấp thích hợp để đáp ứng
các chủng loại hàng hoá, dịch vụ đầu vào mà bạn cần để làm ra sản phẩm,
dịch vụ của bạn. Bạn nên xây dựng một bộ các quy trình định giá, giao nhận
và thanh toán với nhà phân phối, cũng như thiết lập các phương pháp giám
sát và cải thiện mối quan hệ giữa bạn với họ. Sau đó, bạn hãy tiến hành song
song các quy trình này nhằm quản lý nguồn hàng hoá, dịch vụ mà bạn nhận


22

được từ các nhà cung cấp, từ việc nhận hàng, kiểm tra hàng, chuyển chúng tới
các cơ sở sản xuất đến việc thanh toán tiền hàng.


Sản xuất – Đây là bước đi tiếp theo, sau khi bạn đã có nguồn hàng. Hãy lên
lịch trình cụ thể về các hoạt động sản xuất, kiểm tra, đóng gói và chuẩn bị
giao nhận. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất của dây chuyền
cung ứng, vì thế bạn cần giám sát, đánh giá chặt chẽ các tiêu chuẩn chất
lượng của thành phẩm, cũng như hiệu suất làm việc của nhân viên.



Giao nhận – Đây là yếu tố mà nhiều người hay gọi là “hậu cần”. Hãy xem

xét từng khía cạnh cụ thể bao gồm các đơn đặt hàng, xây dựng mạng lưới cửa
hàng phân phối, lựa chọn đơn vị vận tải để đưa sản phẩm của bạn tới khách
hàng, đồng thời thiết lập một hệ thống hoá đơn thanh toán hợp lý.



Hoàn lại – Đây là công việc chỉ xuất hiện trong trường hợp dây chuyền cung
ứng có vấn đề. Nhưng dù sao, bạn cũng cần phải xây dựng một chính sách
đón nhận những sản phẩm khiếm khuyết bị khách hàng trả về và trợ giúp
khách hàng trong trường hợp có vấn đề rắc rối đối với sản phẩm đã được bàn
giao.

3.2.

Một số tồn tại gây trở ngại cho việc phát triển chuỗi giá trị ở Việt Nam

Chuỗi cung ứng và hạ tầng logistics được ví như mạch máu của doanh nghiệp. Sức
khỏe của doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào sự tuần hoàn của chuỗi cung ứng hàng
hóa, mua nguyên liệu, bán thành phẩm, quản lý hàng tồn kho. Dịch vụ giao nhận kho vận
(logistics) sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng tại Việt Nam, đóng góp tới 15%
GDP cả nước. Theo Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS), trong 10 năm tới,
kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam có thể đạt 200 tỉ đô la Mỹ/năm, nhu cầu sử dụng
dịch vụ logistics lại càng lớn. Hiện hàng container qua cảng biển Việt Nam đạt 3,6-4,2
triệu TEU. Con số này đến năm 2020 sẽ lên đến 7,7 triệu TEU. Hệ thống giao thông vận
tải là cơ sở quan trọng trong việc phát triển dịch vụ logistics. Thế nhưng cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải của Việt Nam còn yếu kém, khiến chi phí của dịch vụ logistics tăng


23


cao, ảnh hưởng đến việc phát triển cũng như hiệu quả của dịch vụ này ở Việt Nam. Tại
hội nghị “Cung cấp giải pháp quản trị chuỗi cung ứng và logistics 2010” vừa diễn ra tại
TPHCM, ông Martin Aldergard, thuộc Công ty Beautiful Mind Consulting, cho rằng hạ
tầng cho phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam như hiện nay đã ảnh hưởng không nhỏ
đến việc mở rộng, phát triển chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
Nhận thức về chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp hiện nay vẫn chỉ coi đó là
phương thức giúp mua hàng hóa, nguyên liệu với chi phí thấp. Nhiều doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Việt Nam không có bộ phận quản trị chuỗi cung ứng, họ phải chọn giải pháp
thuê ngoài. Nhưng thực tế việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài để quản trị chuỗi cung ứng
cũng không được như kỳ vọng của doanh nghiệp. Cả nước hiện có khoảng 600 doanh
nghiệp logistics, quy mô doanh nghiệp nhỏ, ít kinh nghiệm do nguồn nhân lực trong lĩnh
vực này cũng đang thiếu hụt trầm trọng. Phát biểu tại hội nghị, Giám đốc Damco tại Việt
Nam, ông Narin Phol, cho rằng hạ tầng kém đã làm cho chi phí dịch vụ logistics ở Việt
Nam tăng cao, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước khi sử dụng dịch vụ thuê
ngoài. Ông Narin dẫn chứng: việc vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp luôn đối mặt
với tình trạng ùn tắc giao thông, khiến chi phí vận chuyển tăng. Chi phí logistics ở Việt
Nam cao so với nhiều nước, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.
Ngoài rào cản hạ tầng kỹ thuật cho logistics, doanh nghiệp Việt Nam còn bị rào cản
về nhận thức và thay đổi văn hóa công ty trong việc áp dụng và thực hiện các giải pháp
quản lý chuỗi cung ứng. Theo ông Võ Đình Nhật Quang, chuyên gia tư vấn chuỗi cung
ứng, vì lý do này mà việc quản lý chuỗi cung ứng được thực hiện độc lập, với những bộ
phận độc lập. “Đáng quan ngại hơn, việc mua hàng, quản lý hàng tồn kho, đầu vào, đầu
ra… không gắn liền với kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, họ thiếu
một người nhạc trưởng quản lý chuỗi cung ứng”, ông Quang nói tại một cuộc bàn tròn về
quản trị chuỗi cung ứng do tạp chí Quản trị chuỗi cung ứng Việt Nam tổ chức mới đây.
Điều quan trọng của việc quản trị chuỗi cung ứng nhằm giúp tối thiểu hóa chi phí
cho doanh nghiệp, tối đa hóa lợi ích sản phẩm mang đến cho người tiêu dùng. Nhưng thực
chất việc thực hiện chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp hiện nay chỉ giải quyết vấn đề



24

mua hàng hóa nguyên liệu với giá rẻ. Mua hàng giá rẻ không thể bù đắp được chi phí tăng
thêm do chất lượng nguyên liệu kém, giao hàng trễ. Hậu quả là tồn kho thành phẩm
nhiều, gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
3.3.

Sử dụng hiệu quả Chuỗi cung ứng

Dự báo và lập kế hoạch chuỗi cung ứng kịp thời, chính xác là nền tảng để tiến đến
việc quản trị chuỗi cung ứng chuyên nghiệp. Doanh nghiệp cần đầu tư nâng cấp và cải
tiến công nghệ thông tin bằng những hệ thống phần mềm quản trị chuỗi cung ứng. Tuy
nhiên, để việc đầu tư mang lại hiệu quả, doanh nghiệp cần xây dựng và kết nối các phòng
ban với nhau để cùng đồng thuận trong việc thực hiện và quản trị chuỗi cung ứng tốt hơn.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý chuỗi cung ứng sẽ giúp doanh
nghiệp trao đổi thông tin hiệu quả với đối tác và khách hàng. Việc thu thập, sử dụng và xử
lý hiệu quả thông tin khi ứng dụng các phần mềm giúp giảm 50% thời gian làm việc của
nhân viên dành cho việc tìm kiếm chứng từ. Ngoài ra, đầu tư vào hệ thống công nghệ
thông tin cũng giúp việc cải tiến tổ chức hoạt động công ty, thắt chặt mối quan hệ với đối
tác, phản ứng nhanh trước những thay đổi của thị trường. “Áp dụng tự động hóa trong
việc quản lý chuỗi cung ứng cũng giúp doanh nghiệp tăng chất lượng dữ liệu lưu trữ về
khách hàng. Cắt giảm chi phí nhờ lưu trữ điện tử, chào bán đúng hàng, đúng đối tượng
khách hàng vào đúng thời điểm”, bà Kowalkowska chia sẻ.
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, do không có đủ tiềm lực để đầu tư công nghệ cho
việc quản trị chuỗi cung ứng, doanh nghiệp không cần đầu tư một hệ thống quản lý chuỗi
cung ứng cho toàn bộ công ty. Thay vào đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn mặt hàng kinh
doanh cốt lõi (mang lại giá trị cao), hoặc những mặt hàng đang sản xuất trong tình trạng
thất thoát chi phí... nhằm lựa chọn gói công nghệ hợp lý để đầu tư quản trị chuỗi cung
ứng. Những công ty cung cấp dịch vụ luôn có những gói đầu tư nhỏ, sẵn sàng tư vấn cho
doanh nghiệp chọn giải pháp phù hợp trong việc quản trị chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp

cũng có thể đầu tư theo cách “cuốn chiếu”, đầu tư cho từng bộ phận cần thiết và quan
trọng, sau đó sẽ triển khai trong toàn công ty.


25

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Ban Mai, Để quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả, ,
19/8/2010

2.

Bắt mạch chuỗi cung ứng Việt Nam:
09 February 2011

3.

Trần Đạt Bảy nguyên tắc trong quản lý chuỗi cung ứng, (Tổng hợp) từ tạp Supply
Chain Management Review đăng tại
, ngày 18 tháng 3 năm 2009.

4.

Niven Paul R., Balanced Scorecard: thẻ điểm cân bằng, Nxb Tổng hợp TPHCM,
TP HCM, 2009.

5.


Xuân Oanh lược dịch từ MIT Sloan Management Review, 20 October 2011

6.

Parmenter David, Key performance indicators, John Wiley & Sons, Inc., NJ, 2007.

7.

Nguyễn Mạnh Quân, Xây dựng bộ chỉ số về DNNN – Một số vấn đề lý luận, Đề tài
NCKH cấp Bộ, Cục Phát triển Doanh nghiệp, Bộ KH&ĐT, 2011.

8.

Nguyễn Mạnh Quân, Bộ mẫu khảo sát điện tử cho doanh nghiệp tham gia Giải
Sao Vàng Đất Việt 2013, Hội LHTNVN/Hội DNTVN, 2013.

đồng

bệnh

tương

lân?,


×