Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Quy trình sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.67 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Để khắc phục phân bón hóa học gây ô nhiễm môi trường từ lâu con người đã
tìm hiểu cách ứng dụng các đặc tính quý của vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp
như sử dụng vi sinh vật cố định đạm, phân giải lân để sản xuất phân bón hữu cơ vi
sinh. Phân bón vi sinh dựa vào các chủng vi sinh vật sẽ phân giải các chất hữu cơ
trong bùn, phế thải, rác thải, chế phẩm công nghiệp,… tạo ra sinh khối, sinh khối này
rất tốt cho cây cũng như cho đất, giúp cải tạo làm đât tơi xốp. Dùng phân vi sinh có
thể thay thế được từ 50-100% lượng phân đạm hóa học. Do phân bón vi sinh nên sản
phẩm rất an toàn, lượng nitrat giảm đáng kể, đất không bị ô nhiễm, khả năng giữ ẩm
tốt, tăng cường khả năng cải tạo đất do các hệ sinh vật có ích hoạt động mạnh làm
cho đất tơi xốp hơn, cây dễ hút chất dinh dưỡng hơn.
Vậy làm thế nào để sản xuất được phân bón vi sinh vật để hạn chế sự ô nhiễm
trong hoạt động nông nghiệp là lí do tôi hướng tới đề tài : “ Quy trình sản xuất phân
bón hữu cơ vi sinh”.
2. Mục đích
- Nghiên cứu quy trình sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh.
- Tìm hiểu các đặc điểm, ưu nhược điểm của phân bón hữu cơ vi sinh.
3. Phương pháp nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu
- Phân tích tổng hợp
- Phân loại và hệ thống hóa tài liệu văn bản
1.


-

-


-

-

-

B. NỘI DUNG
1. Phân bón hữu cơ vi sinh.
1.1. Khái niệm
Phân vi sinh vật (phân vi sinh) là loại phân sinh học được sản xuất từ các vi
khuẩn có ích như vi khuẩn cố định đạm cộng sinh, vi khuẩn cố định đạm tự do, vi
khuẩn phân giải lân vô cơ khó tan, vi khuẩn phân giải khoáng chứa kali trong đất, vi
khuẩn phân giải hữu cơ tiết ra chất kháng sinh.
Chất lượng phân vi sinh phụ thuộc vào số lượng vi sinh vật có ích, nói chung mỗi
gam phân vi sinh cần có tối thiểu là 1 x 10 6 vi khuẩn sống. Chế phẩm phải tươi ( vừa
được sản xuất ra), độ ẩm khoảng 20-30%, tạp khuẩn tối đa không được quá 10%.
1.2.
Lịch sử phát triển phân bón hữu cơ vi sinh
Phân bón vi sinh do Noble Hiltner sản xuất đầu tiên tại Đức năm 1896 và được đặt
tên là Nitragin. Sau đó phát triển sản xuất tại một số nước khác như ở Mỹ (1896),
Canada (1905), Nga (1907) và Thụy Điển (1914).
Nitragin là loại phân được chế tạo bởi vi khuẩn Rhizolium do Beijerink phân lập năm
1888 và được Fred đặt tên vào năm 1889 dùng để bón cho các loại cây thích hợp họ
đậu.
Từ đó cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm ứng dụng và mở rộng
việc sản xuất các loại phân bón vi sinh cố định nitơ mà thành phần còn được phối hợp
thêm một số vi sinh vật có ích khác như một số xạ khuẩn cố định nitơ sống tự do
Frankia spp, Azotobacter spp, các vi khuẩn cố định nitơ sống tự do Clostridium,
Pasterium, Beijerinkiaindica, các xạ khuẩn có khả năng giải cellulose, hoặc một số
chủng vi sinh vật có khả năng chuyển hóa các nguồn dự trữ phospho và kali ở dạng

khó hoà tan với số lượng lớn có trong đất mùn, than bùn, trong các quặng apatit,
phosphoric… chuyển chúng thành dạng dễ hoà tan, cây trồng có thể hấp thụ được.
Ở Việt Nam, phân vi sinh vật cố định đạm cây họ đậu và phân vi sinh vật phân giải lân
đã được nghiên cứu từ năm 1960. Đến năm 1987,phân Nitragin trên nền chất mang
than bùn mới được hoàn thiện.Năm 1991 đã có hơn 10 đơn vị trong cả nước tập trung
nghiên cứu phân vi sinh vật. Các nhà khoa học đã phân lập được nhiều chủng vi sinh
vật cố định đạm và một số VSV phân giải lân.
Nhiều loại phân hữu cơ vi sinh đã được nghiên cứu sản xuất và được bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn công nhận là tiến bộ kĩ thuật.
1.3. Phân loại phân bón vi sinh vật
Hiện nay, trên thị trường có 8 loại phân bón vi sinh chủ yếu, phân loại theo loại vi
sinh vật và tính năng của loại phân bón.


-

-

-

-

-

-

-

Phân bón vi sinh cố định đạm (N): vi sinh cố định đạm như nhà máy sản xuất nitơ,
giúp ích cho rễ thêm đạm cho cây. Khi kết hợp với phân bón, chúng giúp cây phát

triển nhanh hơn, lá xanh tốt hơn…
Hiện nay có nhiều loại phân bón chứa các chủng vi sinh khác nhau dành cho
các loại cây khác nhau. Dành cho cây họ đậu, thường dùng vi sinh vật cố định nitơ
cộng sinh bao gồm Rhizobium, Bradyrhizobium, Frankia. Tại Việt Nam, chủng
Bradyrhizobium japonicum được dùng phổ biến nhất. Dành cho cây lúa, sử dụng vi
sinh vật cố định nitơ hội sinh như Spirillum, Azospirillum. Dành cho các loại cây
trồng khác, sử dụng vi sinh vật cố định nitơ tự do như Azotobacter, Clostridium…
Phân bón vi sinh phân giải lân: chứa vi sinh vật có khả năng tiết ra các hợp chất có
khả năng hòa tan các hợp chất phostpho vô cơ khó tan trong đất (lân khó tiêu) thành
dạng hòa tan (lân dễ tiêu) mà cây trồng, vi sinh vật có thể sử dụng được. Các chủng vi
sinh được dùng bao gồm: Bacillus megaterium, B. circulans, B. subtilis, B. polymyxa,
B. sircalmous, Pseudomonas striata; Nấm: Penicillium sp, Aspergillus awamori.
Phân bón vi sinh phân giải silicat: có chứa vi sinh vật tiết ra các hợp chất có khả năng
hòa tan các khoáng vật chứa silicat trong đất, đá ... để giải phóng ion kali, silic vào
môi trường. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Bacillus megaterium var.
phosphaticum, Bacillus subtilis, Bacillus circulans, Bacillus mucilaginous,
Pseudomonas striata.
Phân bón vi sinh tăng cường hấp thu phốt pho, kali, sắt, mangan cho thực vật: có chứa
vi sinh vật (chủ yếu là nhóm nấm rễ, vi khuẩn, xạ khuẩn....) trong quá trình sinh
trưởng, phát triển, thông qua hệ sợi cũng như những thể dự trữ, có khả năng tăng
cường hấp thu các ion khoáng của cây. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm
Arbuscular mycorrhiza, Ectomycorrhiza, Ericoid mycorrhizae, Rhizoctonia solani,
Bacillus sp, Pseudomonas putida, P. fluorescens Chao và P. fluorescens Tabriz. Loại
phân bón này chưa được thương mại nhiều, vẫn còn đang trong giai đoạn nghiên cứu.
Phân bón vi sinh ức chế vi sinh vật gây bệnh: chứa vi sinh vật tiết ra các hợp chất
kháng sinh hoặc phức chất siderophore có tác dụng kìm hãm, ức chế nhóm vi sinh vật
gây bệnh khác. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Bacillus sp., Enterobacter
agglomerans, Pseudomonas sp., Lactobacillus sp.
Phân bón vi sinh sinh chất giữ ẩm polysacarit: có chứa vi sinh vật tiết ra các
polysacarit có tác dụng tăng cường liên kết các hạt khoáng, sét, limon trong đất. Loại

này có ích trong thời điểm khô hạn. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Lipomyces
sp. Loại này chưa có sản phẩm thương mại tại Việt Nam.
Phân bón vi sinh phân giải hợp chất hữu cơ (phân giải xenlulo): có chứa vi sinh vật
tiết ra các enzym có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ như: xenlulo,


-

-

-

-

hemixenlulo, lighin, kitin.... Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Pseudomonas,
Bacillus, Streptomyces, Trichoderma, Penicillium, Aspergillus.
Phân bón vi sinh sinh chất kích thích sinh trưởng thực vật: có chứa vi sinh vật tiết ra
các hocmoon sinh trưởng thực vật thuộc nhóm: IAA, Auxin, Giberrillin ... vào môi
trường. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Azotobacter chroococcum,
Azotobacter vinelandii, Azotobacter bejerinckii, Pseudomonas fluorescens, Gibberella
fujikuroi
2. Ưu, nhược điểm của phân bón hữu cơ vi sinh
2.1. Ưu điểm
Phân vi sinh không chứa nhiều chất dinh dưỡng mà chủ yếu cải thiện điều kiện dinh
dưỡng của cây, phát huy tiềm lực dinh dưỡng của đất để tăng năng suất cây trồng
thông qua các sản phẩm của hoạt động sống của chúng. Như vi khuẩn lân và kali làm
cho các hợp chất lân và kali khó phân giải trong các hợp chất vô cơ hay hữu cơ
chuyển thành thức ăn lân và kali hòa tan cây trồng có thể sử dụng được, do vậy mà cải
thiện điều kiện dinh dưỡng lân và kali cho cây.
Phân bón sử dụng rộng rãi trên thế giới.

Sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh giúp trả lại độ phì nhiêu cho đất bằng cách làm tăng
hàm lượng photphor và dễ tan trong đất canh tác. Các nhà khoa học đã kết luận: Sử
dụng phân bón hữu cơ vi sinh làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng sản phẩm tốt
hơn, giảm ô nhiễm của hàm lượng NO 3. Điều này cũng có nghĩa phân hữu cơ vi sinh
đã góp phần quan trọng trong việc cải tạo đất, đáp ứng cho nền nông nghiệp hữu cơ
bền vững, xanh sạch và an toàn.
Góp phần làm giảm các vấn đề ô nhiễm môi trường, ít gây nhiễm độc hóa chất trong
các loại nông sản thực phẩm so với sử dụng phân bón hóa học.
Có thể sản xuất được tại các địa phương và giải quyết được việc làm cho một số lao
động, ngoài ra cũng giảm được một phần chi phí ngoại tệ nhập khẩu phân hóa học.
Hiệu quả của vi sinh trong việc làm tăng khả năng sinh trưởng và phát triển cây
trồng, tiết kiệm phân bón hóa học cũng như tăng năng xuất, chất lượng nông sản.
Các sản phẩm vi sinh như phân bón vi sinh cố định nito, phân giải photphor khó tan,
chế phẩm vi sinh vật kích thích sinh trưởng thực vật.
Một số loại phân bón được nhà nước trợ giá nên giá thành phù hợp với túi tiền của
người nông dân.
Nhược điểm.
Muốn cho phân vi sinh có hiệu quả cao phải chú ý cải tạo môi trường trước khi bón
phân vi sinh vật cho đất như khử chua nếu thấy độ chua không thích hợp cho vi sinh
vật phát triển.

2.2.
-


-

-

-


-

Bón đủ phân chuồng, bón thêm phân lân cho đất vừa nghèo lân vừa thiếu chất hữu cơ.
Bón phân vi sinh làm cho hoạt động sinh học của đất được tăng cường, quá trình
chuyển hóa trong đất và trong cây xảy ra mạnh mẽ nên cùng với vi sinh vật vẫn phải
bón phân đa lượng và bổ sung thêm phân vi lượng một cách thỏa đáng.
Không ổn định về chất lượng, bởi vì yếu tố đảm bảo chất lượng của phân là hàm
lượng vi sinh vật và chủng vi sinh vật, nếu không đảm bảo được hàm lượng vi sinh
vật và chủng vi sinh vật sẽ dẫn đến phân kém chất lượng, mặt khác nếu ta sử dụng
không đúng, hay chủng vi sinh vật không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật
trong đất đồng thời gây ô nhiễm môi trường.
Phân hữu cơ vi sinh là loại phân có hiệu quả chậm, nên được sử dụng chủ yếu để bón
lót.
Phân vi lượng khó dung hơn phân hữu cơ và phân hóa học.
3. Các chủng vi sinh vật chủ yếu được sử dụng sản xuất phân hữu cơ vi sinh
3.1. Chủng vi sinh vật cố định đạm
Gồm 2 nhóm: nhóm hiếu khí và nhóm kị khí
Thường sống cộng sinh với các cây họ đậu, chúng xâm nhập vào rễ cây và sống cộng
sinh trong đó, tạo thành các nốt sần ở rễ cây.
Sử dụng chất hữu cơ của cây để sinh trưởng đồng thời hút đạm từ không khí để cung
cấp cho cây, một phần tích luỹ lại trong cơ thể chúng.
Các loài VSV điển hình như : tảo lam (Cyanobacterium), vi khuẩn Azotobacter,
Bradyrhizobium, Rhyzobium, xạ khuẩn Actinomyces, Klebsiella, Beijerinckia,
Clostridium…

Hình : Azotobactor


Hình: Rhyzobium


Hình: Clostridium

- Chúng có tác dụng làm tăng cường nguồn N cho cây, có khả năng tạo các chất kích
thích sinh trưởng như thymine, acid nicotinic, acid pantotenic, biotin…. Ngoài ra
chủng Beijerinckia, Clostridium còn có tính chịu chua cao.
- Thời gian gần đây, cùng với những tiến bộ của khoa học và công nghệ, các nhà khoa
học đã sử dụng công nghệ gen để tạo ra các chủng vi sinh vật cố định đạm có nhiều
đặc điểm tốt: khả năng cố định đạm cao, khả năng cộng sinh tốt. Công nghệ sinh học
cũng giúp tạo ra những chủng vi sinh vật có đặc tính cạnh tranh cao với các loài vi
sinh vật trong đất.


-

-

- Mặt khác, công nghệ sinh học đã cho phép các nhà khoa học tách được gen quy
định đặc tính cố định đạm từ vi khuẩn và đem cấy vào nhân tế bào cây trồng, làm cho
một số loài cây trồng cũng tạo được khả năng cố định đạm như vi khuẩn.
3.2. Chủng vi sinh vật phân giải lân.
Cây chỉ có thể hút được lân từ đất dưới dạng hoà tan trong dung dịch đất, vì vậy mà
cây chỉ có thể hút được lân ở dạng dễ tiêu trong đất.
Lân ở dạng khó tan trong đất cây không hút được, có nhiều loại đất như đất đỏ bazan,
đất đen, v.v.. hàm lượng lân trong đất khá cao, nhưng cây không hút được vì lân ở
dưới dạng khó hoà tan.
Trong đất thường tồn tại một nhóm vi sinh vật có khả năng hoà tan lân.
Nhóm vi sinh vật này được các nhà khoa học đặt tên cho là nhóm hoà tan lân, các
nước nói tiếng Anh đặt tên cho nhóm này là phosphate solubilizing microorganisms.
Phân giải hợp chất phosphor khó tan thành dễ tan giúp cây trồng dễ hấp thụ.

Các loài điển hình như: Aspergillus niger,Penicillium, Rhizopus, Sclerotium, xạ khuẩn
Streptomyces, một số loài thuộc các chi vi khuẩn Pseudomonas, Alcaligenes,
Micrococens, Bacillus subtilis, B.megaterium, Serratia, Proteus…


Hình: Apergillus

Hình: Penicillicum


-

-

-

-

Hình: B.subtilis
Hình: Serratia
Nhóm vi sinh vật này dễ dàng nuôi cấy trên môi trường nhân tạo. Nhiều nơi người ta
đã đưa trộn sinh khối hoặc bào tử các loại vi sinh vật hoà tan lân sau khi nuôi cấy và
nhân lên trong phòng thí nghiệm, với bột phosphoric hoặc apatit rồi bón cho cây.
Ngoài ra có một số loài vi sinh vật sống cộng sinh trên rễ cây có khả năng hút lân để
cung cấp cho cây. Trong số này, đáng kể là loài VA mycorrhiza. Loài này có thể hoà
tan phosphat sắt trong đất để cung cấp lân cho cây. Ngoài ra loài này còn có khả năng
huy động các nguyên tố Cu, Zn, Fe… cho cây trồng.
3.3. Chủng vi sinh vật phân giải cellulose
Cellulose là thành phần chủ yếu trong tế bào thực vật, chiếm tới 50% tổng số
hydratcacbon trên trái đất. Cellulose thường có mặt ở các dạng sau:

+ Phế liệu nông nghiệp: rơm rạ, lá cây, vỏ lạc, vỏ trấu, vỏ thân ngô…
+ Phế liệu công nghiệp thực phẩm: vỏ và xơ quả, bã mía, bã cà phê, bã sắn…
+ Phế liệu công nghiệp chế biến gỗ: rễ cây, mùn cưa, gỗ vụn…
+ Các chất thải gia đình: rác, giấy các loại…
Các loài vi sinh vật phân giải cellulose như: Cytophaga, Cellulomonas, giống
Bacillus, giống Clostridium, Aspergillus, Penicillium, Actinomices, trichoderma…


Hình: Cellulomonas

-

-

Hình: C.Tetani
C. difficile
Trong điều kiện thoáng khí cellulose có thể bị phân giải dưới tác dụng của nhiều vi
sinh vật hiếu khí.
Vi sinh vật kị khí có khả năng tham gia tích cực vào quá trình phân giải cellulose.
Có khả năng tiết ra enzyme cellulaza để phân giải celluloza.
Góp phần quan trọng trong việc nâng cao độ phì nhiêu của đất.
4. Quy trình sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh
4.1. Các nguyên liệu để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh
- Rác thải hữu cơ: các loại rác thải hữu cơ có thể phân hủy được.
- Than bùn đã được hoạt hóa: bùn có ở khắp nơi: cống, rãnh, mương, hồ…
Phế phẩm nông nghiệp - công nghiệp: rác phế thải có nguồn gốc từ thực vật: lá cây, vỏ
của các loại lương thực như vỏ dừa, vỏ trấu, vỏ cà phê, phân chuồng,…, rỉ đường, phế
thải của các quy trình sản xuất công nghệp: sản xuất bia, thức ăn gia súc, thực phẩm…



-

Quặng apatit hay photphoric nghiền nhỏ.

Hình: Quặng Apatit

Hình: Quặng Phosphoric
-

Chế phẩm sinh học.
Chất xúc tác sinh học.

4.2. Quy trình chung sản xuất phân
4.2.1. Sơ đồ quy trình sản xuất

bón hữu cơ vi sinh

Nguyên liệu hữu cơ
Xử lý sơ bộ
Phối trộn, ủ


Các chất hữu cơ
Phối trộn
Phân hữu cơ vi sinh
Men ủ vi sinh vật
Dinh dưỡng
Bổ sung thêm NPK, vi lượng (theo nhu cầu)
Kiểm tra chất lượng
Dưới 500C


Sơ đồ: Quy trình chung sản xuất phân hữu cơ vi sinh



Giải thích quy trình
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu
Chuẩn bị các nguyên liệu để sản xuất phân hữu cơ vi sinh (một số nguyên liệu đã
được nêu ở trên).
Bước 2: Xử lí nguyên liệu
Từ nguyên liệu hữu cơ qua sử lí như các phế thải hữu cơ được cắt ngắn và thông qua
các thao tác khác như sàng, lọc.
Bước 3: Trộn chế phẩm với nguyên liệu ủ
Sau khi được xử lí sơ bộ sẽ tiến hành làm ẩm và đưa vào các hố ủ hoặc hiếu khí
nhằm tiêu diệt một phần vi sinh vật tạp và trứng sâu bọ, bay hơi các hợp chất dễ bay
hơi, phân giải phần nhỏ các chất hữu cơ khó tan có bổ sung thêm chất dinh dưỡng
như ure, lân supe cho 1 nguyên liệu và sinh khối vi sinh vật. Vi sinh vật trong điều
kiện thuận lợi: đủ chất dinh dưỡng, có độ pH thích hợp, CO 2 và nhiệt độ môi trường
tối ưu chúng sẽ phát triển nhanh chóng (hệ số nhân đôi chỉ 2-3giờ).
- Bước 4: Đảo đều và bổ sung nước, không khí
Sau 10 ngày nuôi cấy được hòa vào nước và trộn đều với khối nguyên liệu. Khi ủ
nhiệt độ của đống ủ tăng lên cao khoảng 40-50 oC. Nhiệt độ này sẽ làm cho nguyên
liệu bị khô và không khí cần cho hoạt động của vi sinh vật cũng ít dần. Vì vậy, cứ
khoảng 7-10 ngày tiến hành kiểm tra, đảo trộn và nếu nguyên liệu khô thì đổ thêm
nước. Tùy vào loại nguyên liệu mà thời gian ủ khác nhau, sau một thời gian cụ thể
nguyên liệu sẽ bị mùn hóa được chế biến làm phân bón hữu cơ vi sinh.
Bước 5: Chế biến mùn thành phân hữu cơ vi sinh
Sau đó khi nhiệt độ khối ủ ổn định ở mức 30 0C người ta bổ sung chế phẩm vi sinh
vật có ích khác vào khối ủ. Đó là vi sinh vật cố định Nitơ (Azobacteria), vi khuẩn
nấm hoặc nấm sợi phân giải phosphate khó tan (Bacillus polymixa, Pseudomonas,

…). Ngoài ra có thể bổ sung 1% quặng Phosphate hoặc bổ sung NPK vi lượng vào
khối ủ cùng với sinh khối vi sinh vật. Để đảm bảo oxy hóa cho vi sinh vật hoạt động
để quá trình chế biến được nhanh chóng nên đảo trộn khối ủ 20 ngày 1 lần.
Thời gian chế biến khoảng 1 - 4 tháng tùy thành phần của loại nguyên liệu. Sản
phẩm phân hữu cơ vi sinh dạng này không chỉ có hàm lượng mùn tổng số mà còn có
hàm lượng Nitơ tổng số cao hơn loại phân hữu cơ loại này cao hơn loại phân hữu cơ
chế biến bằng phương 40 - 45%.
Như vậy, quy trình sản xuất phân vi sinh trước tiên là tạo thành phân mùn hữu cơ.
Tùy từng địa phương và cơ sở sản xuất cụ thể mà lựa chọn nguyên liệu để sản xuất
phân hữu cơ khác nhau như than bùn, mùn rác thành phố (phân rác lên men), phân bắc
(hầm cầu), phân gà công nghiệp, phân heo, trâu, bò, dê,..hoặc phân từ nguồn phế thải
4.2.2.

-

-

-

-


của quá trình chế biến của các nhà máy như mía, mụn dừa, vỏ trái cây, .. Nói chung là
đi từ nguyên liệu nào có thể biến thành mùn. Sau đó là quá trình phối trộn, cấy các
chủng vi sinh vào mùn.
Một số điều kiện cần quan tâm khi ủ:
- Độ ẩm: Khi ủ cần hòa chế phẩm vi sinh vào nước, lượng nước cho vào tùy độ ẩm
của phân. Sao cho khi tưới chế phẩm vào phân được đều và đạt độ ẩm 55-60%. Cần
kiểm tra độ ẩm khi ủ. Trong quá trình ủ cần duy trì độ ẩm để vi sinh vật hoạt động tốt
bằng cách đậy kỹ và bổ sung nước nếu thiếu.

- Độ thoáng khí: Vi sinh vật cần oxy để sinh trưởng nên khoảng 7-10 ngày nên đảo
trộn để bổ sung thêm khí, giúp cho quá trình mùn hoá nhanh hơn.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp để vi sinh vật ưa nhiệt phân giải nhanh các chất hữu cơ
là từ 40-50oC. Để duy trì nhiệt độ này ta cần phải che đậy kỹ. Trong quá trình ủ nhiệt
độ lên cao có thể đạt mức trên 60 oC sẽ làm cho đống ủ khô, lúc này cần phải đảo trộn
bổ sung nước.
Ngoài ra còn có điều kiện pH, áp suất, liều lượng… để sinh vật có thể sinh
trưởng và phát triển tối ưu khi chúng ở trong điều kiện thích hợp.
5. Vai trò của phân bón hữu cơ vi sinh trong nông nghiệp
Hiện nay sản xuất nông nghiệp sạch (hay còn gọi là nông nghiệp hữu cơ là một hệ
thống quản lý sản xuất nông nghiệp tránh sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
tổng hợp, giảm tối đa ô nhiễm không khí, đất và nước, tối ưu về sức khoẻ con người
và vật nuôi) nâng cao chất lượng nông sản nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
và thân thiện với môi trường đang là mục tiêu phấn đấu của ngành nông nghiệp nói
chung và nông dân nói riêng. Một trong những biện pháp hữu hiệu để sản xuất nông
nghiệp sạch là ứng dụng rộng rãi các chế phẩm sinh học, sử dụng phân hữu cơ vi sinh
nhằm thay thế các hoá chất bảo vệ thực vật và các loại phân hoá học có tác động xấu
đến môi trường.
Ta có thể thấy công dụng của phân bón hữu cơ vi sinh đối với nông nghiệp rất quan
trọng trong cải tạo đất, chất lượng nông sản cũng như đối với người dân:
-

Phục hồi và duy trì độ phì nhiêu của đất canh tác.
Tăng hiệu quả hấp thụ phân hóa học của cây trồng. Từ đó làm giảm lượng phân bón
30 - 45%.
Tăng khả năng chống chịu của cây trồng do tác dụng của các vi sinh vật và nấm kháng
sinh. Từ đó giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật 30 - 35%.


-


Tăng năng suất cây trồng, tạo ra sản phẩm nông nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi
trường.
Tăng cường khả năng phân giải chất hữu cơ có sẵn trong đất, chuyển hóa các chất
dinh dưỡng dạng khó tiêu thành dễ tiêu cho cây trồng hấp thu.
Tạo kết cấu cho đất, ngăn ngừa rửa trôi, giữ ẩm cho đất.
Tăng cường phân giải lân, cố định đạm cung cấp cho cây trồng.
Cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng.Đa dạng sinh
học cho đất.
Diệt các mầm bệnh có trong đất, tăng cường sức chống chịu cho cây với các loại nấm
và sâu bệnh.
Khử các độc tố lưu tồn trong đất, giúp thu hoạch nông sản sạch, thích hợp cho các loại
đất và cây trồng.


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
* Phân hữu cơ vi sinh là phân trộn cơ học giữa phân vi sinh và phân hữu cơ.
Do hàm lượng dinh dưỡng của phân hữu cơ không cao, nên phân hữu cơ vi sinh chủ
yếu là dùng để bón lót hoặc dùng làm nguyên liệu để sản xuất phân phức hợp hữu cơ
vi sinh.
* Phân phức hợp hữu cơ vi sinh là loại phân có đầy đủ thành phần phân vi
sinh, phân hữu cơ, phân vi lượng và phân vô cơ (NPK). Tùy thuộc vào nhu cầu của
sản xuất mà có thể cân đối phối trộn các loại phân nguyên liệu sao cho cây trồng phát
triển tốt nhất mà không cần phải bón bất kỳ loại phân đơn nào. Phân phức hợp hữu cơ
vi sinh có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc. Loại phân này có hàm lượng dinh dưỡng
cao nên khi bón cần trộn với đất bột, hoặc bón xa gốc để tránh hiện tượng xót cây.
Nếu sản xuất đúng công thức thì đây là loại phân tốt nhất. Tất nhiên giá thành cũng
phải cao.
*Nhu cầu sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh cho cây trồng ngày càng tăng vì:

+ Sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh sẽ thay thế dần việc bón phân hoá học
trên đồng ruộng, đất trồng trọt mà vẫn đảm bảo được nâng cao năng suất thu hoạch.
+ Sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh về lâu dài sẽ dần dần trả lại độ phì nhiêu
cho đất như làm tăng lượng phospho và kali dễ tan trong đất canh tác, cải tạo, giữ độ
bền của đất đối với cây trồng nhờ khả năng cung cấp hàng loạt các chuyển hoá chất
khác nhau liên tục do nhiều quần thể vi sinh vật khác nhau tạo ra.
+ Việc sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh còn có ý nghĩa rất lớn là tăng cường
bảo vệ môi trường sống, giảm tính độc hại do hoá chất trong các loại nông sản thực
phẩm do lạm dụng phân bón hóa học.
+ Giá thành hạ, nông dân dễ chấp nhận, có thể sản xuất được tại địa phương
và cũng giảm được một phần chi phí ngoại tệ nhập khẩu phân hoá học.
* Nên sử dụng một số loài phân vi sinh để tăng năng suất nông sản và tránh làm
thoái hóa đất.
2. Kiến nghị

-

Nên đẩy mạnh nghành sản xuất phân vi sinh để:
Cải tạo đất.
Tạo môi trường trong sạch và không ô nhiễm.
Phát triển nông nghiệp sạch bền vững.


Tiết kiệm tiền của cho nhà nước và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Ổn định thi trường phân bón .
Nghiên cứu và tìm ra những chủng loại vi sinh vật hữu ích cho nông nghiệp.
 Khuyến khích người dân nên sử dụng phân bón vi sinh để góp phần bảo vệ môi
trường và bảo vệ sức khỏe bằng cách :
Thường xuyên đưa ra những cuộc hội thảo về chuyên đề phân bón hướng dẫn cho
người dân về cách sử dụng cũng như những tác dụng mà phân bón vi sinh đưa lại.

Truyền thông tin nông nghiệp và phân vi sinh bằng các phương tiện truyền thông đại
chúng như truyền hình, báo chí, thời sự, sách vở…
- Đưa kĩ sư về ngành sản xuất phân bón về từng địa phương để hướng dẫn cho người
dân.
 Cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng với nhu cầu nông nghiệp cũng như là tốc độ
phát triển của nghành nông nghiệp và trên cơ sở an toàn, chất lượng, hiệu quả, không
ô nhiễm môi trường.
 Để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp chất lượng cao, bên cạnh sự đầu tư từ chính bản
thân của từng cơ sở, cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Nhà nước:
- Tăng cường hợp tác giữa cơ quan nghiên cứu với các cơ sở sản xuất để ứng dụng và
chuyển giao nhanh các kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất.
Sớm chuẩn hóa các tiêu chí, tiêu chuẩn, chất lượng và phương pháp giám định giống
theo kiểu gen.
Sớm ban hành các tiêu chuẩn và quy chuẩn về sản xuất nông nghiệp tốt.
- Nhà nước cần khuyến khích, hỗ trợ chế tạo thiết bị trong nước, đào tạo nhân lực, xây
dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm...
- Cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giảm thuế, có chính sách ưu đãi về thuê chuyên
gia, thu hút chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển nghành phân vi sinh.
 Tăng cường việc nghiên cứu, khuyến nông về phân bón, tin học hoá việc sử
dụng phân bón, biết tái sử dụng hợp lý rơm rạ và quản lý hiệu quả phân bón.
-


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu sách
1. Ngô Thị Đào-Vũ Hữu Yêm, Đất và phân bón, NXB Đại học sư phạm, 2007.
2. Nguyễn Thanh Hiền, 2003. Phân hữu cơ, phân vi sinh và phân ủ - Nhà xuất bản
Nghệ An.
3. PGS.TS.Lê Gia Hy (chủ biên). PGS.TS Khuất Hữu Thanh, Cơ sở công nghệ vi
sinh vật và ứng dụng, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam,2010.

 Tài liệu Internet
1. />2.
/>3. />4. />



×