Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý học sinh sinh viên ở các cơ sở đào tạo nghề trường đại học công nghiệp thành phố hồ chí minh tại tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.78 KB, 100 trang )

1

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trờng đại học VINH

ĐồNG THị KIM THOA

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ HỌC SINH – SINH VIÊN Ở CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TẠI TNH THANH HểA

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

MÃ số: 60.14.05

ngời hớng dẫn: PGS.TS. Thái Văn thành

vinh - 2009


2

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng và chân thành tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn
sâu sắc tới trường Đại học Vinh, khoa Sau Đại học, các cơ quan liên quan đã
tạo điều kiện cho chúng tôi được tham gia học tập, nghiên cứu khoa học để
nâng cao trình độ nhằm đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Xin được bày tỏ lòng cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, các
nhà khoa học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ chúng tơi trong q trình học


tập cũng như trong nghiên cứu của khóa học. Đặc biệt xin được trân trọng
cảm ơn Nhà giáo, PGS – TS Thái Văn Thành đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn Thạc sỹ chun ngành Quản lý giáo dục này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các đơn vị phòng, khoa, các bạn bè
đồng nghiệp, người thân, đặc biệt BGH, BLĐ Cơ sở trường Đại học Cơng
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học.
Mặc dù trong q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp, bản
thân đã rất nỗ lực và cố gắng, song chắc chắn khơng thể tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học, các nhà giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Vinh, tháng 12 năm 2009
Tác giả
Đồng Thị Kim Thoa


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ HSSV
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý giáo dục
1.1.2. Quản lý nhà trường..
1.2. Công tác quản lý HSSV trong quá trình đào tạo của nhà trường
1.2.1. Khái niệm về HSSV
1.2.2. Vị trí, vai trị của học sinh sinh viên trong quá trình đào tạo
1.2.3. Nội dung, nhiệm vụ của quá trình giáo dục - đào tạo

1.2.4. Vị trí, vai trị của cán bộ làm cơng tác quản lý HSSV
1.3. Nguyên tắc quản lý HSSV
1.4. Tính chất và phương pháp quản lý HSSV trong các cơ sở đào tạo và dạy
nghề................................................................................................................
1.5. Đặc điểm HSSV và quản lý HSSV ở các trường dạy nghề
1.5.1. Hệ thống các trường dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc
dân ............
1.5.2. Đặc điểm HSSV ở các trường dạy nghề
1.6. Nội dung công tác quản lý HSSV trong các cơ sở đào tạo
nghề....................
1.6.1. Quản lý HSSV trong học
tập......................................................................
1.6.2. Quản lý HSSV trong rèn luyện và tham gia các hoạt động phong trào
ngoài giờ lên lớp ...........................................................................................
1.6.3. Quản lý HSSV trong quan hệ với môi trường xã hội
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HSSV TRONG
QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ- TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, TẠI TỈNH THANH
HĨA
2.1. Q trình hình thành và phát triển của cơ sở đào tạo nghề - trường Đại
học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh, tại tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Khái qt về trường Đại học Cơng nghiệp TP Hồ Chí
Minh.....................

4
11
11
11
11
18

22
22
25
27
29
32
34
36
36
37
38
38
39
39
42

42
42


4

2.1.2. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình hình thành và phát triển
của cơ sở đào tạo nghề - trường Đại học Cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh, tại tỉnh
Thanh Hóa..............................................................................................
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của trường ĐHCN TP Hồ Chí
Minh, cơ sở đào tạo Thanh Hóa
2.1.4. Cơ sở vật chất tại cơ sở
2.1.5. Ngành nghề, hình thức, thời gian và quy mô đào tạo nghề
2.2. Thực trạng công tác quản lý HSSV trong quá trình đào tạo tại cơ sở đào


44
46
53
55

tạo nghề - trường Đại học Cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh, tại tỉnh Thanh

57

Hóa................
2.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động học lý thuyết và thực hành của HSSV
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động rèn luyện và tham gia các phong trào của

57

HSSV trong và ngoài trường .........................................................................
2.2.3. Thực trạng quản lý HSSV trong quan hệ với môi trường xã hội
2.2.4. Thực trạng quản lý các điều kiện học tập và rèn luyện của HSSV
2.3. Nhận xét đánh giá chung
2.3.1. Những thuận lợi khó khăn trong cơng tác quản lý HSSV của nhà trường
2.3.2. Những mặt mạnh, mặt tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý

59
60
62
62

HSSV của nhà trường ...................................................................................
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN


58

64

LÝ HSSV Ở CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG

68

NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, TẠI TỈNH THANH HĨA
3.1. Những định hướng trong cơng tác đào tạo nghề
3.1.1. Định hướng phát triển đào tạo nghề ở nước ta đến năm

68

2020....................
3.1.2. Định hướng phát triển đào tạo nghề ở Thanh Hóa đến năm 2020
3.1.3. Định hướng phát triển cơ sở đào tạo nghề - trường Đại học Công nghiệp

70

TP Hồ Chí Minh, tại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.....................................
3.2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HSSV trong quá trình đào
tạo cơ sở đào tạo nghề - trường Đại học Cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí của công tác quản lý HSSV đối với
cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ làm công tác quản lý HSSV ..................
3.2.2. Hoàn thiện các biện pháp tổ chức thực hiện.
3.2.3. Các biện pháp về công tác quản
lý.............................................................


68

71
72
72
75
76


5

3.2.4. Xây dựng hệ thống văn bản về quản lý HSSV
3.2.5. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đổi mới
công tác quản lý HSSV..................................................................................
3.2.6. Đổi mới công tác QLHSSV nội trú
3.2.7. Tăng cường công tác QLHSSV ngoại trú
3.2.8. Tăng cường công tác QLHSSV thông qua việc đảm bảo quyền lợi, chế
độ chính sách
3.2.9. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy và học
3.2.10. Tăng cường vai trò giáo dục của Đồn trường và của Hội sinh viên
3.3. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC

77
78
80
82
83
84

84
87
93

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xã hội hiện đại, tất cả các quốc gia đều coi con người là mục
đích và động lực cho sự phát triển của mình. Nguồn lực quan trọng cho sự
phát triển trong bối cảnh các nguồn lực tự nhiên ngày càng khan hiếm là
nguồn lực con người (nguồn nhân lực). Vì lẽ đó, các quốc gia đều quan tâm
đến nguồn nhân lực thông qua chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo. Giáo


6

dục Việt Nam bước vào thế kỷ 21 đã thu được những thành quả quan trọng về
mở rộng quy mô, đa dạng hóa các hình thức giáo dục và nâng cấp cơ sở vật
chất cho nhà trường. Hệ thống giáo dục quốc dân tương đối hoàn chỉnh, thống
nhất và bắt đầu đa dạng hóa về loại hình, phương thức và nguồn lực, từng
bước hòa nhịp với xu thế chung của giáo dục thế giới. Chiến lược phát triển
giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009-2020 đã xác định mục tiêu “Xây dựng một
nền giáo dục Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững đất nước, thích ứng
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội
học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục này phải đào tạo được
những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả
năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng
nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần
trách nhiệm cơng dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội” [5, tr 12]. Để thực hiện mục tiêu trên, một trong những vấn đề quan

trọng cần giải quyết là nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp ở các cấp trình độ khác nhau. Điều này địi hỏi phải
có sự đầu tư cho sự phát triển của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bằng những
kế hoạch phát triển dài hơi, những chiến lược phát triển có luận chứng khoa
học và giải pháp khả thi, trong đó có các giải pháp về phát triển nguồn nhân
lực.
Trong những năm qua công tác đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh
đạo đã làm thay đổi căn bản về kinh tế văn hóa giáo dục của đất nước. Sự
nghiệp Giáo dục - Đào tạo (GD - ĐT) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Luật Giáo dục (GD), Luật Dạy nghề được Quốc hội thông qua, Đảng, Nhà
nước và toàn xã hội càng thấy rõ tầm quan trọng của GD - ĐT đối với sự phát


7

triển của đất nước, coi đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho phát triển, xác định
GD - ĐT là quốc sách hàng đầu.
Sự chuyển đổi cơ chế quản lý của nước ta trong những năm qua đã tạo
cho các trường Cao đẳng - Đại học những cơ hội phát triển chưa từng thấy,
đồng thời trong sự phát triển đó cũng gặp khơng ít những thách thức trong
GD - ĐT và công tác quản lý (QL) nhà trường. Cơ chế thị trường đã tác động
đến mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội đất nước, bên cạnh mặt tích cực
của cơ chế thị trường thì mặt trái của nó cũng tác động khơng nhỏ, có ảnh
hưởng xấu đến các hoạt động của đời sống xã hội, trong đó có mơi trường
hoạt động của học sinh sinh viên (HSSV) trong nhà trường.
Cơ sở đào tạo nghề - Trường ĐHCN TP Hồ Chí Minh tại tỉnh Thanh
Hóa tiền thân là trường THSP Thanh Hóa với bề dày thành tích 40 năm xây
dựng và trưởng thành, là trung tâm đào tạo- bồi dưỡng Cán bộ quản lý giáo
dục, giáo viên tiểu học và các loại hình nhân viên trường học trong tỉnh.
Thực hiện Quyết định số 2945/QĐ-UBND ngày 24/9/2009 của Chủ

tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc chuyển giao trường THSP Thanh Hóa về
trường ĐHCN TP Hồ Chí Minh, ngày 30/9/2008 UBND tỉnh Thanh Hóa và
Bộ Cơng thương đã tổ chức lễ chuyển giao. Từ đó Cơ sở Thanh Hóa của
trường ĐHCN TP. Hồ Chí Minh đã chính thức là một Cơ sở đào tạo nghề
hoạt động theo mơ hình của nhà trường.
Với việc chuyển giao công nghệ một cách nhanh chóng, sau một thời
gian rất ngắn, đội ngũ Cán bộ giáo viên tại cơ sở Thanh Hóa đã hịa nhập với
nề nếp làm việc của trường ĐHCNTPHCM. Đội ngũ giảng viên luôn được
tăng cường về số lượng và chất lượng, từ tháng 10 năm 2008, nhà trường đã
tuyển cho Cơ sở Thanh Hóa gần 100 giảng viên đều là người đã tốt nghiệp
thạc sĩ hoặc kết quả khá, giỏi ở các trường cơng lập có uy tín trên địa bàn cả


8

nước, các giảng viên này đều được cử vào cơ sở chính tại TP HCM để tiếp
cận sau đó trở về cơ sở Thanh Hóa để giảng dạy.
Cơng tác quản lý của cơ sở theo đúng sự chỉ đạo thống nhất của toàn
trường theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 từ việc thực hiện qui chế, chương trình
và kế hoạch đào tạo, công tác thi và kiểm tra đánh giá, công tác quản lý cơ sở
vật chất và tài chính...Mục tiêu của Cơ sở là đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật
trực tiếp phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh nhà và
của cả nước. Đồng thời thông qua đào tạo nghề trang bị cho người lao động
về văn hóa nghề nhằm giúp họ có khả năng tìm kiếm việc làm có thu nhập ổn
định.
Từ tháng 10 năm 2008 sau khi ký quyết định chuyển giao về trường
Đại học Cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh và thành lập cơ sở đào tạo nghề tại
tỉnh Thanh Hóa đến nay trịn 2 năm, khơng tính số sinh viên tại chức, cơ sở đã
tuyển sinh được gần 7.000 HSSV. Trong điều kiện các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp tuyển sinh cịn khó khăn thì đây là một cố gắng lớn, thể hiện

uy tín và thương hiệu của nhà trường.
Với dự kiến quy mô đào tạo ngày càng mở rộng, lưu lượng HSSV ngày
càng tăng, năm học 2008-2009 khơng tính số sinh viên tại chức, tổng số
HSSV chính quy là 3.385 thì đến năm học 2009-2010 tổng số HSSV lên gần
7.000. Do vậy việc đáp ứng tất cả các tiện ích nhằm tạo điều kiện cho HSSV
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình từ khi nhập học cho đến khi ra trường;
từ hoạt động học tập, thực hành xưởng, thực tập chuyên nghề đến hoạt động
rèn luyện đạo đức, nhân cách, tác phong công nghiệp, thể chất; từ việc thực
hiện những quy định bắt buộc đến việc chủ động, tích cực thực hiện trong
điều điều kiện cho phép là việc làm quan trọng trong quá trình hướng các em
vào thực hiện mục tiêu đào tạo của công tác quản lý HSSV.


9

Những năm qua, công tác quản lý HSSV của nhà trường đã đem lại một
số kinh nghiệm nhất định, trong quá trình thực hiện nhà trường đã áp dụng
Quy chế quản lý HSSV do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ LĐTB&XH ban hành
và một số văn bản, nội quy của nhà trường để làm chuẩn cho công tác quản lý
HSSV. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý tổ chức thực hiện còn bộc lộ nhiều
hạn chế như hệ thống tổ chức quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý, những biện
pháp quản lý, mối quan hệ giữa các phòng chức năng trong công tác quản lý
HSSV... Trước những yêu cầu của thực tế địi hỏi cơng tác quản lý HSSV cần
đồng bộ hơn, thống nhất hơn trong các biện pháp thực hiện. Cần đổi mới các
biện pháp quản lý HSSV nhằm giáo dục HSSV có ý thức tự giác chủ động
trong học tập, tu dưỡng, rèn luyện, không chỉ nắm vững kiến thức chun
mơn nghề mà cịn nâng cao phẩm chất, đạo đức, tư tưởng, tác phong nghề
nghiệp phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đây là những vấn đề cấp thiết mà nhà trường và cơ sở đang tìm những
biện pháp giải quyết.

Là một người trực tiếp quản lý HSSV của cơ sở, với mong muốn ứng
dụng kiến thức đã được học góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng
đào tạo của nhà trường.
Vì vậy, tơi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản
lý HSSV ở Cơ sở đào tạo nghề - Trường Đại học Cơng nghiệp TP Hồ Chí
Minh tại tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý HSSV
ở Cơ sở đào tạo nghề - Trường Đại học Cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh tại tỉnh
Thanh Hóa góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


10

3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý HSSV Cơ sở đào tạo nghề
-Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh tại tỉnhThanh Hóa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý
HSSV ở Cơ sở đào tạo nghề - Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh
tại tỉnh Thanh Hóa.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất được những biện pháp đổi mới công tác quản lý HSSV ở
Cơ sở đào tạo nghề - Trường Đại học Cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh tại tỉnh
Thanh Hóa đảm bảo tính khoa học, khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơng tác quản lý HSSV trong q
trình đào tạo.
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý HSSV ở Cơ sở
đào tạo nghề - Trường Đại học Cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh tại tỉnh Thanh

Hóa.
5.3. Đề xuất các biện pháp đổi mới về cơng tác quản lý HSSV trong
q trình đào tạo ở Cơ sở đào tạo nghề - Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ
Chí Minh tại tỉnh Thanh Hóa.
5.4. Thăm dị tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện,
nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các tài liệu của Bộ GD&ĐT, Bộ
LĐTB&XH, Bộ Công Thương và các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý luận
cho đề tài nghiên cứu.


11

6.2. Nhóm phương pháp thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích các số
liệu thống kê, tổng kết phân tích tình hình thực tiễn, điều tra bằng phiếu hỏi.
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp
thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
7.1. Hệ thống và đề xuất một số ý kiến bổ sung cho cơ sở lý luận của đề
tài nghiên cứu.
7.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý HSSV ở Cơ sở đào
tạo nghề - Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh tại tỉnh Thanh Hóa.
7.3. Xác định được những nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong hoạt động
QLHSSV ở Cơ sở đào tạo nghề - Trường Đại học Cơng nghiệp TP Hồ Chí
Minh tại tỉnh Thanh Hóa.
7.4. Đề ra được các biện pháp đổi mới về công tác quản lý HSSV trong
quá trình đào tạo ở Cơ sở đào tạo nghề - Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ
Chí Minh tại tỉnh Thanh Hóa.

7.5. Đưa ra được những ý kiến đề xuất kiến nghị cần thiết cho các cơ
quan ban ngành của địa phương trong sự nghiệp phát triển giáo dục nói
chung, chất lượng đào tạo của nhà trường và cơ sở nói riêng.

7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN (gồm 3 phần)
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG (gồm 3 chương)
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý và quản lý HSSV


12

- Chương 2: Thực trạng của việc quản lý HSSV ở Cơ sở đào tạo
nghề - Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh tại tỉnh Thanh
Hóa.
- Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HSSV ở
Cơ sở đào tạo nghề - Trường Đại học Cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh tại
tỉnh Thanh Hóa.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC


13

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ HỌC SINH, SINH VIÊN

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý giáo dục
 Khái niệm về quản lý

Quản lý là sự công tác liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có
thể trên quy mơ tồn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con
người, sự vật cụ thể. Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người,
công cụ, phương tiện tài chính,... để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt
mục tiêu định trước. Chủ thể muốn kết hợp được các hoạt động của đối tượng
theo một định hướng quản lý đặt ra phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối
tượng phải tuân thủ. Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trính xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục
đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý, phải bằng cách nào đó để người chịu
quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực, trí tuệ để sáng tạo ra
lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội. Quản lý là một mơn khoa
học sử dụng trí thức của nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn
khác như: toán học, thống kế, kinh tế, tâm lý và xã hội học... Nó cịn là một
“nghệ thuật” địi hỏi sự khơn khéo và tinh tế để đạt tới mục đích.
Quản lý là một hoạt động, một dạng lao động có tính đặc thù, có tổ
chức, là một hoạt động đa dạng phức tạp có nhiều cách tiếp cận khác nhau


14

trên cơ sở phương pháp luận khoa học để nghiên cứu các khía cạnh các
yếu tố, các lĩnh vực quản lý để làm đối tượng của sự nghiên cứu.
Do sự đa dạng về các hoạt động quản lý và cách tiếp cận với quản lý
dẫn đến sự phong phú các quan niệm, các định nghĩa theo nhiều cách của học
giả, học thuyết khác nhau. Có thể điểm qua một số khái niệm về QL như:
- Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt

động quản lý (Management) là tác động có định hướng có chủ đích của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [16, tr 1].
- Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể
và khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực hiện
các mục tiêu chung của tổ chức” [15, tr 41].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [14, tr 176].
- Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Giáo sư Hà Thế Ngữ thì “Quản lý là
một quá trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn” [20, tr 225].
- Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Quản lý là một cơng việc mang
tính khoa học song nó cũng mang tính nghệ thuật”. Ơng cho rằng mục đích
của cơng việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra.
Ông viết “Quản lý là một hệ thống xã hội khoa học và nghệ thuật tác động
vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu
theo mục tiêu đề ra” [21, tr 126].


15

Từ những khái niệm về quản lý nêu trên ta có thể hiểu: Nói đến QL là
điều hành, điều khiển chỉ huy. Về bản chất, nội dung đều là tổ chức, điều
khiển hoạt động một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội cùng nhau thực hiện mục
đích, nhiệm vụ hoạt động chung).
Hoạt động QL bao giờ cũng là hoạt động hướng đích. Khi xem xét về

đối tượng QL các quan điểm đều thống nhất với nhau ở các yếu tố cơ bản
trong hoạt động QL là:
- Người chỉ huy, điều khiển (chủ thể QL)
- Người hoặc đồ vật... bị chỉ huy, điều khiển (khách thể QL)
- Phải có mục đích, nhiệm vụ hoạt động chung
Như vậy từ các yếu tố trên ta thấy yếu tố quan trọng và có thể coi đó là
xuất phát điểm của hoạt động QL là con người điều khiển, điều hành, tiếp
theo là đối tượng QL. Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống, QL có cấu
trúc và vận động trong một mơi trường nhất định. Hệ thống QL được tạo bởi
các yếu tố: Cơ chế QL, chủ thể QL, đối tượng QL và mục tiêu QL.
 Bản chất của quản lý:
Bản chất của quản lý có thể xem xét ở 2 góc độ: về phương diện chính
trị xã hội, về phương diện kỹ thuật tổ chức.
- Phương diện chính trị-xã hội: QL là quá trình phối hợp nỗ lực của nhiều
người để đạt đến những mục tiêu chung. Về góc độ này hoạt động QL mang
tính giai cấp và được tiến hành vị lợi ích giai cấp thống trị xã hội. Sự khác
biệt này thể hiện qua mục tiêu và quan hệ giữa người QL và người bị QL.
- Về phương diện kỹ thuật-tổ chức: QL là quá trình điều khiển, giữa hệ thống
hình thức và thủ pháp, phương pháp tiến hành, điều hành công việc.
Điều khiển là chức năng của những hệ thống có tổ chức (sinh học, xã hội, kỹ
thuật) nó bảo tồn cấu trúc xác định của các hệ, duy trì chế độ hoạt động và


16

thực hiện hoạt động, xem xét theo góc độ này QL phản ánh sự tiến bộ xã hội,
nên QL không mang tính giai cấp.
Tóm lại: Bản chất của QL là sự tác động có ý thức có mục đích của chủ
thể QL vào đối tượng QL nhằm thiết lập, duy trì, đổi mới một tổ chức, phối
hợp các hành động của tổ chức đó nhằm đạt đến các mục tiêu QL.

Công cụ,
phương pháp
quản lý

Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Nội dung
quản lý

Sơ đồ 1: Bản chất của quản lý
 Chức năng quản lý:
Khi nói về hoạt động quản lý và người quản lý cần tìm hiểu là người
quản lý cần phải làm gì, tức là tìm hiểu những chức năng quản lý. Hiện nay
người ta thống nhất QL có 4 chức năng cơ bản và là 4 khâu có sự liên quan
chặt chẽ với nhau, đó là:
+ Chức năng lập kế hoạch;
+ Chức năng tổ chức;
+ Chức năng chỉ đạo;
+ Chức năng kiểm tra.
a. Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức
năng quản lý, là cái khởi điểm của một chu trình quản lý. Lập kế hoạch là quá
trình xác lập mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước kế hoạch và quyết



17

định phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Nói cách khác lập kế hoạch là
xác định trước xem phải làm gì, làm thế nào, khi nào và ai làm. Căn cứ thực
trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào mục têu cần phải hướng tới để cụ thể
hóa bằng những nhiệm vụ của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Từ
đó tìm ra con đường, biện pháp đưa đơn vị đạt được mục tiêu.
b. Chức năng tổ chức: Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, các bộ phận. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản
lý một cách có hiệu quả bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức như
nhân lực, vật lực và tài lực. Q trình xây dựng và hồn thiện cơ cấu tổ chức
phải đảm bảo các yêu cầu: tính tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy và tính kinh
tế. Trong quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý cần tính đến các nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đó là những điều kiện, hồn cảnh, tình huống
cụ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến q trình tổ chức thực hiện.
c. Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý
nhằm điều hành tổ chức nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế
hoạch vạch ra. Lãnh đạo bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của
người, động viên, khuyến khích họ hồn thành nhiệm vụ. Trong chức năng
chỉ đạo, chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh) cho nhân
viên dưới quyền và hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên... để thuyết
phục, thúc đẩy họ hoạt động đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp
khác nhau.
d. Chức năng kiểm tra: Là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến
khách thể quản lý thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức đề xem xét thực
tế, đánh giá, giám sát thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các
sai sót lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục tiêu đã định. Để
tiến hành kiểm tra, cần phải có các tiêu chuẩn, nội dung và phương pháp kiêm



18

tra, dựa trên các nguyên tắc khoa học để hình thành hệ thống kiểm tra thích
hợp.
Ngồi 4 chức năng quản lý trên, nguồn thông tin là yếu tố cực kỳ quan
trọng trong quản lý. Vì thơng tin là nền tảng, là huyết mạch của quản lý,
khơng có thơng tin thì khơng có quản lý hoặc quản lý mơ hồ, mắc sai phạm.
Nhờ có thơng tin mà có sự trao đổi qua lại giữa các chức năng được cập nhật
thường xuyên, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Chỉ đạo

Sơ đồ 2: Quan hệ của các chức năng quản lý
Tóm lại: Trong hoạt động QL đã hình thành nên các chức năng QL.
Việc phân loại các chức năng QL được thực hiện theo nhiều căn cứ khác
nhau. Song vẫn cho phép chúng ta xác định chức năng QL chung đó là chức
năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
Các chức năng QL có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau và
trong mỗi thời điểm khác nhau sẽ có những chức năng có thể trở nên quan
trọng hơn các chức năng khác.


19


 Khái niệm về quản lý giáo dục (QLGD)
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực mà từ trước đến nay đã được rất nhiều
nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu và đưa ra những định nghĩa về khái niệm
QLGD khác nhau.
+ Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục, quản lý trường học có
thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động cho họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt động của nhà
trường, nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu với việc hoàn thành
những mục tiêu dự kiến” [22, tr.18].
+ Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới các mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng
thái mới về chất”. [26, tr 35]
+ Theo tác giả Nguyễn Gia Quý “Quản lý quá trình giáo dục là quản lý
một hệ thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp,
tổ chức giáo dục, người dạy, người học, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
dạy và học, môi trường giáo dục, kết quả giáo dục” [27, tr. 15].
Như vậy QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kế hoạch hóa, nhằm
bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ
thống giáo dục là một hệ thống xã hội, QLGD cũng chịu sự chi phối của quy
luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt động quản
lý hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau,
thâm nhập lẫn nhau không tách biệt tạo thành hoạt động quản lý thống nhất.


20


Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất là: QLGD
là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của
khoa học quản lý vào lĩnh vực QLGD.
Quản lý giáo dục là hoạt động của các chủ thể và đối tượng quản lý
thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đạt mục đích đề ra của
quản lý bằng cách thực hiện các chức năng nhất định và vận dụng các biện
pháp, ngun tắc, cơng cụ quản lý thích hợp.
1.1.2. Quản lý nhà trường
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà trường
Trường học là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo
dục đào tạo. Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội trong đó diễn ra
quá trình giáo dục đào tạo. Nhà trường là một bộ phận của cộng đồng xã hội
và trong hệ thống giáo dục quốc dân đó chính là cơ sở.
+ Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh” [19, tr 71].
Có thể hiểu quản lý nhà trường bao gồm 2 loại:
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà
trường.
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
Như vậy, quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ
quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt
động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng
bao gồm những chỉ dẫn, quyết định của những thực thể bên ngồi nhà trường
nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện



21

dưới hình thức hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà
trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển
đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động quản lý giáo viên, quản lý HSSV, quản lý quá trình dạy học,
giáo dục; quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học; quản lý tài chính;
quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối liên hệ giữa nhà
trường và cộng đồng.
Trường học là một hệ thống xã hội đặc trưng bởi quá trình giáo dục.
Giáo dục là quá trình hình thành, hồn thiện nhân cách cịn đào tạo là hướng
vào một nghề nhất định. Theo đó, từ trường phổ thông đến các trường chuyên
nghiệp, dạy nghề người ta thường dùng là đào tạo. Các thành tố để tạo thành
quá trình giáo viên và đào tạo trong nhà trường, bao gồm:
+ Mục tiêu giáo dục, đào tạo
+ Nội dung giáo dục, đào tạo
+ Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đào tạo
+ Lực lượng giáo dục, đào tạo (gồm giáo viên, CBVC)
+ Đối tượng giáo dục đào tạo (người học)
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo
+ Bộ máy tổ chức, quản lý
+ Môi trường đào tạo
Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD nói chung, khơng có
trường học thì khơng thể có giáo dục đúng nghĩa của nó. Theo tác giả Trần
Kiểm “Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể là một chuỗi tác động hợp
lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức, sư phạm
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm tác động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham



22

gia vào mọi hoạt động của trường nhằm làm cho q trình này vận hành tối
ưu tới việc hồn thành những mục tiêu dự kiến” [22, tr 18].
Khái niệm trên cho thấy: Quản lý nhà trường là QLGD được tổ chức,
thực hiện ở trong một phạm vi không gian nhất định của một đơn vị giáo dục
- đào tạo – nhà trường. Quản lý với từng bậc học khác nhau, với loại hình
khác nhau để đảm bảo đạt được mục tiêu quản lý đặt ra. Tuy nhiên dù quản lý
nhà trường ở bậc học nào, loại hình trường nào thì cũng phải bảo đảm những
yếu tố cơ bản chung nhất là:
- Xác định rõ mục tiêu quản lý của nhà trường đó là những mục tiêu
hoạt động của nhà trường được dự kiến trước khi triển khai hoạt động. Mục
tiêu đó được cụ thể hóa trong kế hoạch năm học, chính là các nhiệm vụ, chức
năng mà nhà trường phải thực hiện trong năm học.
- Xác định cụ thể nội dung các mục tiêu, trên cơ sở đó hoạch định các
mục tiêu một cách tổng thể, chủ thể quản lý cụ thể hóa nội dung từng mục
tiêu, đây là những điều kiện để cho mục tiêu trở thành hiện thực khi được tổ
chức thực hiện trong năm học.
- Nhà trường là một cơ sở giáo dục - đào tạo, là một đơn vị độc lập, nhà
trường thực hiện sứ mệnh chính trị của mình là dạy học và giáo dục thế hệ trẻ.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là một khoa học và mang tính nghệ thuật,
nó được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của khoa học quản lý,
đồng thời nó có những nét đặc thù riêng đó là những quy định ở bản chất của
sự lao động – lao động sư phạm của người giảng viên – bản chất của quá trình
dạy học – giáo dục, mà là đối tượng của nó là học sinh, sinh viên. Học sinh,
sinh viên vừa là đối tượng, vừa là chủ thể hoạt động của chính bản thân mình.
Sản phẩm giáo dục - đào tạo của nhà trường là nhân cách học sinh, sinh viên
được rèn luyện, phát triển theo yêu cầu của xã hội. Có thể nói rằng quản lý
nhà trường là quá trình tổ chức giáo dục - đào tạo hoàn thiện và phát triển



23

nhân cách học sinh, sinh viên một cách khoa học và có hiệu quả chất lượng
tốt đáp ứng nhu cầu của xã hội.
1.1.2.2. Nội dung công tác quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD nói chung, khơng có
trường học thì khơng thể có giáo dục đúng nghĩa của nó. Theo Nguyễn Ngọc
Quang “Quản lý trường học là tập hợp những tác động tối ưu (công tác, tham
gia, hỗ trợ, phối hợp, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh và cán bộ khác”.[28]
Khái niệm trên cho thấy: Quản lý nhà trường là QLGD được tổ chức,
thực hiện ở trong một phạm vi không gian nhất định của một đơn vị giáo dục
- đào tạo – nhà trường. Quản lý với từng bậc học khác nhau, với loại hình
khác nhau để đảm bảo đạt được mục tiêu quản lý đặt ra. Tuy nhiên dù quản lý
nhà trường ở bậc học nào, loại hình trường nào thì cũng phải bảo đảm những
yếu tố cơ bản chung nhất là:
- Xác định rõ mục tiêu quản lý của nhà trường đó là những mục tiêu hoạt
động của nhà trường được dự kiến trước khi triển khai hoạt động. Mục tiêu đó
được cụ thể hóa trong kế hoạch năm học, chính là các nhiệm vụ, chức năng
mà nhà trường phải thực hiện trong năm học.
- Xác định cụ thể nội dung các mục tiêu, trên cơ sở đó hoạch định các mục
tiêu một cách tổng thể, chủ thể quản lý cụ thể hóa nội dung từng mục tiêu,
đây là những điều kiện để cho mục tiêu trở thành hiện thực khi được tổ chức
thực hiện trong năm học.
- Nhà trường là một cơ sở giáo dục - đào tạo, là một đơn vị độc lập, nhà
trường thực hiện sứ mệnh chính trị của mình là dạy học và giáo dục thế hệ trẻ.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là một khoa học và mang tính nghệ thuật,
nó được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của khoa học quản lý,

đồng thời nó có những nét đặc thù riêng đó là những quy định ở bản chất của


24

sự lao động – lao động sư phạm của người giảng viên – bản chất của quá trình
dạy học – giáo dục, mà là đối tượng của nó là học sinh, sinh viên. Học sinh,
sinh viên vừa là đối tượng, vừa là chủ thể hoạt động của chính bản thân mình.
Sản phẩm giáo dục - đào tạo của nhà trường là nhân cách học sinh, sinh viên
được rèn luyện, phát triển theo yêu cầu của xã hội. Có thể nói rằng quản lý
nhà trường là quá trình tổ chức giáo dục - đào tạo hoàn thiện và phát triển
nhân cách học sinh, sinh viên một cách khoa học và có hiệu quả chất lượng
tốt đáp ứng nhu cầu của xã hội.
1.2. CƠNG TÁC QUẢN LÝ HSSV TRONG Q TRÌNH
ĐÀO TẠO CỦA NHÀ TRƯỜNG
1.2.1. Khái niệm HSSV
Theo Quy chế Công tác HSSV trong các cơ sở dạy nghề hệ chính quy ban
hành kèm theo Quyết định số 26/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì những
người đang học tại các trường trung cấp nghề (HS), cao đẳng nghề, cao đẳng,
đại học (SV) được gọi là HSSV, có các quyền và nghĩa vụ sau:
 Quyền của học sinh, sinh viên
1. Được vào học theo đúng nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các điều
kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ LĐTB&XH và của CSDN.
2. Được học tập, rèn luyện theo mục tiêu dạy nghề hoặc hợp đồng học
nghề đã giao kết với CSDN.
3. Được CSDN tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ
thơng tin cá nhân về học tập, rèn luyện theo quy định của CSDN; được CSDN
phổ biến nội quy, quy chế về học tập, rèn luyện, về chế độ, chính sách của
Nhà nước có liên quan đến HSSV.

4. Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:


25

a) Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị, phương tiện của CSDN
phục vụ các hoạt động học tập, thực hành, thực tập nghề, nghiên cứu khoa
học và các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao;
b) Được đảm bảo các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá
trình học tập, thực hành, thực tập nghề; được tham gia lao động theo quy định
của pháp luật;
c) Được học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian thực hiện chương trình;
được tạm nghỉ học, tạm ngừng học và bảo lưu kết quả học tập; được nghỉ hè,
nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy định của pháp luật;
d) Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi HSSV giỏi nghề;
đ) Được tạo điều kiện hoạt động trong các tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của HSSV, các
hoạt động xã hội có liên quan ở trong và ngoài CSDN theo quy định của pháp
luật; các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục
tiêu đào tạo của CSDN;
e. Được chăm lo bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
5. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị
với CSDN các giải pháp góp phần xây dựng CSDN; được đề đạt nguyện vọng
và khiếu nại lên người đứng đầu CSDN giải quyết các vấn đề có liên quan
đến quyền, lợi ích chính đáng của HSSV.
6. Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của CSDN. Việc ưu
tiên khi sắp xếp vào ở ký túc xá được thực hiện trên cơ sở chính sách của Nhà
nước và quy định của CSDN.
7. Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen

thưởng nếu đạt thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện.


×