Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 84 trang )

Header Page 1 of 145.

GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tên môn học: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
2. Thời lượng: 5 tín chỉ
- Nghe giảng: 70%
- Thảo luận: 30%
3. Trình độ: Dùng cho sinh viên khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh trình độ đại học, cao đẳng.
4. Mục tiêu của môn học:
- Xác lập cơ sở lý luận cơ bản để tiếp cận nội dung các môn “Tư tưởng Hồ Chí
Minh” và “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”; hiểu biết nền tảng tư
tưởng của Đảng;
- Xây dựng niềm tin, lý tưởng cách mạng cho sinh viên;
- Từng bước xác lập thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận chung
nhất để tiếp cận các khoa học chuyên ngành.
5. Điều kiện tiên quyết: Bố trí học năm thứ nhất trình độ đào tạo đại học, cao
đẳng khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; là môn học đầu tiên
của chương trình các môn Lý luận chính trị trong trường đại học, cao đẳng.
6. Mô tả vắn tắt nội dung: Ngoài “Chương mở đầu” giới thiệu khái lược về chủ
nghĩa Mác-Lênin và một số vấn đề chung về môn học. Nội dung chương trình môn học
gồm 3 phần, 9 chương:
Phần thứ nhất: gồm 3 chương bao quát những nội dung cơ bản về thế giới quan
và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin;
Phần thứ hai: gồm 3 chương bao quát những nội dung trọng tâm trong học thuyết
kinh tế của chủ nghĩa Mác-Lênin về phương thức sản xuất TBCN;
Phần thứ ba: gồm 3 chương bao quát những nội dung cơ bản của chủ nghĩa MácLênin về chủ nghĩa xã hội khoa học.
7. Nhiệm vụ của sinh viên:
- Phải nghiên cứu trước giáo trình, chuẩn bị các ý kiến hỏi, đề xuất khi nghe giảng
và thảo luận;
1


Footer Page 1 of 145.


Header Page 2 of 145.

- Sưu tầm, nghiên cứu các các tài liệu có liên quan đến nội dung của từng phần,
từng chương, mục hay chuyên đề theo sự hướng dẫn của giảng viên;
- Tham dự đầy đủ các giờ giảng và các buổi thảo luận.
8. Tài liệu học tập:
- Chương trình môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo quyết định số 52/2008 BGD-ĐT.
- Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin” do Bộ Giáo dục
và Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản.
- Tài liệu tham khảo: Giáo trình các môn học Triết học Mác-Lênin, Kinh tế chính
trị Mác-Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên
soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản; các tài liệu phục vụ dạy và học Chương
trình Lý luận chính trị do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp chỉ đạo, tổ chức biên soạn.
9. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: Theo quy chế đào tạo đại học, cao đẳng bao gồm 03
điểm thành phần:
- Điểm chuyên cần và thảo luận: 20%
- Điểm bài kiểm tra giữa kỳ: 20%
- Điểm thi cuối kỳ: 60%.

Chương mở đầu
NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
(Tổng số: 03 tiết, trong đó 02 tiết lý thuyết; 01 tiết thảo luận)
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích: giúp sinh viên hiểu được những vấn đề cơ bản của môn học trước
khi đi vào các nội dung cụ thể là học cái gì? (đối tượng của môn học); học để làm gì?
mục đích của môn học); và cần phải học thế nào để đạt mục đích đó? (những yêu cầu về

mặt phương pháp của môn học).
2. Yêu cầu
Về kiến thức:
- Sinh viên nắm được những quy định chung khi học tập môn học
- Quá trình hình thành, bổ sung và phát triển của Chủ nghĩa Mác - Lênin.
2
Footer Page 2 of 145.


Header Page 3 of 145.

- Nội hàm khái niệm chủ nghĩa Mác - Lênin và các bộ phận cấu thành. Từ đó hiểu
được bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết các mạng và khoa học do C.
Mác - Ph. ĂngGhen xây dựng, V.I. Lênin bổ sung phát triển.
- Đối tượng, nhiệm vụ và hệ thống phương pháp nghiên cứu của môn học.
Về kỹ năng:
- Rèn luyệnphương pháp học tập, nghiên cứu môn học Những NLCB của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
- Có kỹ năng phân tích, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Về thái độ:
Sinh viên có ý thức, tình cảm đúng đắn đối với môn học, niềm tin vào chủ nghĩa
Mác - Lênin với tư cách là hệ tư tưởng của Đảng CSVN, tạo sự hứng thú và định hướng
cho cả quá trình học tập, công tác về sau.
II. Phương pháp: Sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học, trong đó chủ yếu
sử dụng: phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp, phương pháp nêu vấn đề...
III. Phương tiện hỗ trợ
- Giáo trình môn học Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Đề cương bài giảng môn học và các loại tài liệu tham khảo.
- Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng.
IV. Nội dung

Thời

Nội dung

gian

Phương Phương
pháp

tiện

- Giới thiệu chung về môn học

Tiết
1

I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành
a) Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết”
khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen và sự phát triển của Thuyết
V.I.Lênin; là sự kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử
trình,
tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thực tiễn của thời đại; là khoa nêu vấn
học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân đề, phân
dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và
tích...
phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học.
b) Ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa MácLênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin bao gồm ba bộ phận là: triết học, kinh tế

chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học. Trong đó triết học
đóng vai trò là hạt nhân lý luận.
3

Footer Page 3 of 145.

Giáo
trình,
máy
tính,
máy
chiếu,
phấn
bảng...


Header Page 4 of 145.

2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa
Mác-Lênin
a) Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác

Thuyết

Giáo

trình

trình,


Chủ nghĩa Mác ra đời trong điều kiện nào?
* Điều kiện kinh tế-xã hội:

Máy
Vấn đáp tính,
máy

- Những năm 40 của thế kỉ XIX, CNTB đã bộc lộ những mâu
thuẫn vốn có, đòi hỏi phải phá vỡ QHSX TBCN mở đường

Thuyết
trình,

chiếu,
phấn

cho lực lượng sản xuất phát triển.
- Các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ngày càng

luận
giải,

bảng...

phát triển, đòi hỏi một lí luận tiên phong (mang tính khoa học
và cách mạng) dẫn đường…
 Chủ nghĩa Mác xuất hiện nhằm đáp ứng yêu cầu lý luận của

chứng
minh…


giai cấp vô sản.
* Tiền đề lý luận:
+ Trong khoa học tự nhiên: Thuyết tế bào, Định luật bảo toàn
và chuyển hoá năng lượng, Thuyết tiến hoá…, đã làm thay đổi
nhận thức về thế giới. Đòi hỏi có một học thuyết mới, phản
Tiết
2

ánh khoa học về giới tự nhiên.  Chủ nghĩa Mác xuất hiện.
+ Trong khoa học xã hội: Triết học cổ điển Đức (Hêghen,
PhoiơBắc), Kinh tế - chính trị cổ điển Anh (Smith, Ricacđô),
CNXH không tưởng phê phán (Xanhximone, Phuriê,
Ôwen)… tạo tiền đề xuất hiện Chủ nghĩa Mác.
b. C.Mác và Ph.Ăngghen với quá trình hình thành, phát
triển chủ nghĩa Mác
Hãy trình bày những hiểu biết của bạn về C.Mác và Ph. Vấn đáp
ĂngGhen?
C. Mác ( 1818 – 1883), Ph. Ăngghen (1820 – 1895) là những
người sáng lập và phát triển chủ nghĩa Mác.
- Giai đoạn hình thành diễn ra từ 1842 – 1848, thể hiện trong
các tác phẩm như bản thảo kinh tế- triết học năm 1844, Hệ tư
tưởng Đức 1845 – 1846…, đặc biệt là tuyên ngôn của đảng
cộng sản (1848) .
- Giai đoạn phát triển diễn ra từ 1849 – 1895 được thể hiện
trong các tác phẩm: Phê phán cương lĩnh gôta, bộ Tư bản... Đã
làm sáng tỏ quy luật hình thành, phát triển và diệt vong tất yếu
của CNTB, sự ra đời tất yếu của CNXH, mà giai cấp công
nhân là lực lượng cách mạng thực hiện sự thay thế ấy.
4


Footer Page 4 of 145.

Thuyết
trình,
nêu vấn
đề,
chứng
minh…


Header Page 5 of 145.

c. Lênin với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong
điều kiện lịch sử mới
Vấn đáp
Tại sao phải bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác?
* Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
- Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển Thuyết

Giáo
trình,

sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc với nhiều biểu hiện mới mà
chủ nghĩa Mác chưa bao quát hết.

trình,
chứng

Máy

tính,

- Khoa học có nhiều phát minh mới (phát hiện ra điện tử và
cấu tạo nguyên tử) chủ nghĩa duy tâm đã tấn công vào chủ

minh…

máy
chiếu,

nghĩa duy vật nói chung và chủ nghĩa Mác nói riêng  phải
bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác.
* Vai trò của Lênin với việc bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác

phấn,
bảng...

- Lênin là người đầu tiên đưa CNXH từ khoa học trở thành
thực tiễn bằng việc xây dựng nhà nước Xô Viết.
- Lênin tiếp tục bổ sung, phát triển các nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác (định nghĩa khoa học về vật chất, về quan hệ
vật chất - ý thức, về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn…)
- Lênin tiếp tục làm rõ về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
CNXH trong thời đại mới
 Đánh dấu bước phát triển trong lịch sử chủ nghĩa Mác, trở
thành chủ nghĩa Mác – Lênin .
d. Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng
thế giới
II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU NHỮNG

NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
1. Đối tượng và phạm vi học tập, nghiên cứu
2. Mục đích và yêu cầu về mặt phương pháp học tập,
nghiên cứu
Tiết
3

Chủ đề 1: Sự kế thừa của Mác - ĂngGhen trong quá trình xây
dựng học thuyết
Chủ đề 2: Vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin với thực tiễn
phong trào cách mạng thế giới?

5
Footer Page 5 of 145.

Tự học

Thảo
luận

Giáo
trình

Giáo
trình,
TLTK...


Header Page 6 of 145.


Phần thứ nhất
THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
Thế giới quan và phương pháp luận triết học là bộ phận lý luận nền tảng của chủ
nghĩa Mác-Lênin; là sự kế thừa và phát triển những thành quả vĩ đại nhất của tư tưởng
triết học trong lịch sử nhân loại, đặc biệt là triết học cổ điển Đức. C.Mác, Ph.Ăngghen và
VI.Lênin đã phát triển chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đến trình độ sâu sắc nhất và
hoàn bị nhất, đó là: chủ nghĩa duy vật biện chứng với tư cách là hạt nhân lý luận của thế
giới quan khoa học; là phép biện chứng duy vật với tư cách “học thuyết về sự phát triển,
dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương
đối của nhận thức của con người; và do đó, nó cũng chính là phép biện chứng của nhận
thức hay là “cái mà ngày nay người ta gọi là lý luận nhận thức”; đó còn là chủ nghĩa duy
vật lịch sử với tư cách là hệ thống các quan điểm duy vật biện chứng về xã hội, làm sáng
tỏ nguồn gốc, động lực và những quy luật chung của sự vận động, phát triển của xã hội
loài người.
Việc nắm vững những nội dung cơ bản của thế giới quan và phương pháp luận
triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin chẳng những là điều kiện tiên quyết để nghiên cứu
toàn bộ hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn là để vận dụng nó một cách
sáng tạo trong hoạt động nhận thức khoa học, giải quyết những vấn đề cấp bách của thực
tiễn đất nước và thời đại.
Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
(Tổng số: 06 tiết, trong đó 04 tiết lý thuyết; 02 tiết thảo luận)
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích: giúp sinh viên hiểu được bản chất của quan niệm duy vật biện
chứng về thế giới.
2. Yêu cầu
Về kiến thức: Sinh viên nắm được quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức, các phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ này.
Về kỹ năng:
- Rèn luyện phương pháp tư duy biện chứng trong quá trình học tập và giải

quyết các vấn đề trong cuộc sống.
- Có kỹ năng phân tích, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

6
Footer Page 6 of 145.


Header Page 7 of 145.

Về thái độ: Sinh viên có ý thức, tình cảm đúng đắn đối với môn học, niềm tin
vào chủ nghĩa Mác - Lênin với tư cách là hệ tư tưởng của Đảng CSVN, tạo sự hứng
thú và định hướng cho cả quá trình học tập, công tác về sau.
II. Phương pháp: Sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học, trong đó chủ yếu
là phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp, phương pháp nêu vấn đề...
III. Phương tiện hỗ trợ
- Giáo trình môn học Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Đề cương bài giảng môn học và các loại tài liệu tham khảo.
- Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng.
IV. Nội dung
Thời
gian

Nội dung

Phương Phương
pháp
tiện
Phấn
bảng,
máy

tính,
máy

I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT
BIỆN CHỨNG
1. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa
duy vật với chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học
- Khái niệm Triết học: Triết học là hệ thống tri thức lý luận
chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trò của con
người trong thế giới ấy.
- Vấn đề cơ bản của mọi triết học: “Vấn đề cơ bản của mọi
triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư
Tiết
4

duy và tồn tại”; giữa vật chất và ý thức, giữa tinh thần và giới
tự nhiên.
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt (hai câu hỏi):
+ Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
+ Con người có khả năng nhận thức thế giới không?
- Việc giải quyết mặt thứ nhất, là cơ sở xác định thế giới quan
của các nhà triết học, căn cứ vào cách giải quyết mặt thứ nhất,
có thể chia thành 2 trường phái lớn:
+ Chủ nghĩa duy vật: thừa nhận vật chất có trước, ý
thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm: thừa nhận ý thức có trước, vật
chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
- Việc giải quyết mặt thứ hai, là cơ sở xác lập nhận thức luận

của các nhà triết học, căn cứ vào cách giải quyết mặt thứ nhất,
7

Footer Page 7 of 145.

Thuyết
trình,
chứng
minh,
phân
tích…

chiếu,
Giáo
trình và
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan


Header Page 8 of 145.

có thể chia thành 2 trường phái lớn:
+ Trường phái có thể biết: thừa nhận năng lực nhận thức thế
giới của con người
+ Trường phái không thể biết: phủ nhận năng lực nhận
thức thế giới của con người

2) Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật trong
lịch sử
a. Chủ nghĩa duy vật chất phác
Là nhận thức của các nhà triết học duy vật thời kỳ cổ đại đã lý
giải thế giới từ một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính và mang
nặng tính trực quan.
b. Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Là hình thức của chủ nghĩa duy vật chịu tác động của phương
pháp tư duy siêu hình, coi thế giới như một cỗ máy, các bộ
phận hoàn toàn biệt lập, không biến đổi.

Tự học

Giáo
trình

c. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật. Trên
cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên
hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã
cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa học và
thực tiễn cách mạng.
Phấn
bảng,
máy
tính,

II. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT
CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT
VÀ Ý THỨC

1. Vật chất
a) Phạm trù vật chất
* Quan điểm về vật chất của các nhà duy vật cổ đại:
Tiết
5

Trình bày quan điểm của các nhà duy vật cổ đại về vật chất?
Các nhà duy vật thời cổ đại thường đồng nhất vật chất với các
dạng cụ thể của nó (Trung Quốc: kim, mộc, thủy, hỏa , thổ. Ấn
độ: đất, nước, lửa, không khí. Hy lạp: Nước, Lửa...).
Đánh giá về những quan điểm trên?
- Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên
- Hạn chế: đồng nhất vật chất với các vật cụ thể
* Quan niệm về vật chất của các nhà duy vật siêu hình:
Trình bày quan điểm của các nhà duy vật siêu hình về vật
chất?
8

Footer Page 8 of 145.

Vấn đáp
Thuyết
trình,
chứng
minh…

máy
chiếu,
Giáo
trình và

các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan..


Header Page 9 of 145.

Các nhà siêu hình đã đồng nhất vật chất với nguyên tử, coi đó
là những phần tử nhỏ nhất và không thể phân chia được.
Vấn đáp
Đánh giá về những quan điểm trên?
- Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên, đi
sâu hơn vào bản chất thế giới.
- Hạn chế: đồng nhất vật chất với nguyên tử, coi thế giới
là hữu hạn
* Quan niệm về vật chất của CNDV biện chứng:
- Định nghĩa vật chất:“Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Phân tích định nghĩa:
+ “Vật chất là phạm trù triết học”: khái quát thuộc tính cơ bản
nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại
khách quan (độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người).
+ “Được đem lại cho con người trong cảm giác”: Vật chất là
cái có thể gây nên cảm giác khi tác động vào các giác quan.
+ “Được cảm giác chép lại, chụp lai, phản ánh… không phụ

thuộc vào cảm giác”: con người có thể nhận thức được sự tồn
tại của vật chất (vật chất là cái mà ý thức con người chỉ là sự
phản ánh nó)
- Ý nghĩa của định nghĩa:
+ Khắc phục hạn chế của các nhà duy vật trước Mác, là cơ sở

Giáo
trình,
Thuyết
trình,
chứng
minh…

máy
tính,
máy
chiếu,
phấn,
bảng…

để xây dựng quan điểm duy vật lịch sử.
+ Khẳng định vật chất là tính thứ nhất, có trước và quyết định
ý thức.
+ Khẳng định khả năng con người có thể nhận thức được thực
tại khách quan thông qua sự “chép lại, chụp lại, phản ánh” của
con người đối với thực tại khách quan.
b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất; các hình thức
vận động của vật chất và mối quan hệ biện chứng giữa chúng
- Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất

c) Tính thống nhất vật chất của thế giới
9
Footer Page 9 of 145.

Tự học
Giáo
trình


Header Page 10 of 145.

- Nội dung của tính thống nhất vật chất của thế giới
- Ý nghĩa phương pháp luận
2. Ý thức
a) Nguồn gốc của ý thức: ý thức xuất hiện từ 2 nguồn gốc:
* Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ óc con người và hoạt động của nó cùng với mối quan hệ
giữa con người với thế giới khách quan.
- Sự tác động của thế giới vật chất vào bộ óc con người tạo ra
quá trình phản ánh (Khái niệm “phản ánh” là sự tái tạo
những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng). Phản
ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất, song phản ánh
được thể hiện ở nhiều hình thức:
+ Phản ánh vật lý, hóa học: là hình thức thấp nhất đặc trưng cho
giới vô sinh.
+ Phản ánh sinh học: đặc trưng cho giới hữu sinh, thể hiện

Tiết
6


Giáo

qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ.
+ Phản ánh tâm lý: là sự phản ánh của động vật có hệ thần
kinh trung ương được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ.
+ Phản ánh ý thức: là sự phản ánh của bộ óc con người, là
hình thức phản ánh có tính chủ động, lựa chọn và xử lý thông

Thuyết
trình,
chứng
minh,
phân

trình,
máy
tính,
máy
chiếu,

tin để tạo ra những thông tin mới.
Tóm lại: bộ óc con người cùng với thế giới vật chất xung
quanh tác động lên bộ óc con người là nguồn gốc tự nhiên của
ý thức.

tích…

phấn,
bảng…


* Nguồn gốc xã hội:
- Lao động: Trong quá trình lao động, con người đã tác động
vào thế giới khách quan, làm bộc lộ những thuộc tính, những
quy luật vận động của nó, những hiện tượng đó tác động vào
các giác quan, tạo khả năng hình thành tri thức mới.
- Ngôn ngữ: là phương tiện để con người tổng kết thực tiễn,
lưu giữ và truyền đạt kinh nghiệm và tri thức.
Tóm lại: Điều kiện cần thiết để có ý thức là bộ óc con
người cùng với thế giới xung quanh tác động lên bộ óc con
người. Tuy nhiên điều kiện quyết định sự xuất hiện ý thức là
lao động và ngôn ngữ. Do đó ý thức là sản phẩm riêng có ở
10
Footer Page 10 of 145.


Header Page 11 of 145.

con người.
b) Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo hiện thực khách quan vào
trong óc người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Tính năng động, sáng tạo của ý thức: thể hiện khả năng định

Thuyết

Giáo
trình,

hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc, xử lý thông tin tạo ra

những thông tin mới, những phát hiện mới.

trình,
chứng

máy
tính,

+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nghĩa
là nội dung phản ánh của ý thức do thế giới khách quan quy

minh…

máy
chiếu,

định nhưng không còn y nguyên mà đã qua lăng kính chủ quan
của chủ thể phản ánh.

phấn,
bảng…
Giáo
Tự học

c. Kết cấu của ý thức

trình,
TLTK

3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

a) Vai trò của vật chất đối với ý thức
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức; nội dung của ý thức
là sự phản ánh đối với vật chất
- Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức; sự biến
đổi của ý thức là sự phản ánh đối với sự biến đổi của vật chất
- Vật chất quyết định khả năng phản ánh sáng tạo của ý thức
- Vật chất là nhân tố quyết định phát huy tính năng động sáng
tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn

Tiết
7

b) Vai trò của ý thức đối với vật chất
- Ý thức là sự phản ánh vật chất, sự thay đổi của ý thức phản
ánh sự thay đổi trước đó của yếu tố vật chất liên quan.
- Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Một khi ý thức được biến thành sức
mạnh vật chất sẽ cải biến sáng tạo thế giới khách quan.
- Sự tác động của ý thức đến vật chất thường diễn ra theo 2
chiều hướng:
+ Nếu ý thức phản ánh đúng (thậm chí vượt trước vật
chất) sẽ có tác động tích cực, định hướng sự phát triển của thế
giới vật chất.
+ Nếu ý thức phản ánh sai (thậm chí lạc hậu hơn) sẽ tác
động tiêu cực cực, kìm hãm sự phát triển của thế giới vật chất.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
11

Footer Page 11 of 145.


Thuyết
trình,
phân
tích,
chứng
minh…

Giáo
trình,
máy
tính,
máy
chiếu,
phấn,
bảng…


Header Page 12 of 145.

- Nguyên tắc, phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối với
mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người là phải
xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đồng
thời phát huy tính năng động chủ quan.
+ Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là
xuất phát từ tính khách quan của vật chất, tôn trọng quy luật,
nhận thức và hành động theo quy luật.
+ Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích
cực, năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò tích cực
của nhân tố con người.
Đăc biệt, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống

bệnh chủ quan duy ý chí, chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem
thường tri thức khoa học.

Tiết
8, 9

Chủ đề 3: Nguyên tắc khách quan và ý nghĩa của nó đối với
bản thân trong cuộc sống và học tập.
Chủ đề 4: Nguyên tắc khách quan và ý nghĩa của nó đối với
quá trình đổi mới ở Việt Nam hiện nay.

Thảo
luận

Chủ đề 5: Vấn đề phát huy tính năng động chủ quan và ý
nghĩa của nó đối với bản thân trong cuộc sống và học tập.

Giáo
trình,
TLTK...

Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
(Tổng số: 16 tiết, trong đó 12 tiết lý thuyết; 04 tiết thảo luận)
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích: giúp sinh viên hiểu được quá trình tồn tại, vận động và phát triển
của thế giới. Qua đó nắm được các nguyên tắc phương pháp luận để có thể vận dụng một
cách sáng tạo trong việc giải quyết những vấn đề của bản thân trong cuộc sống và học
tập, cũng như các vấn đề thực tiễn của đất nước.
2. Yêu cầu
Về kiến thức:

- Sinh viên nắm được nội dung của 02 nguyên lý, 03 quy luật và 06 cặp phạm trù
trong phép biện chứng duy vật.
- Đồng thời, nắm được quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa
lý luận và thực tiễn
Về kỹ năng:
- Rèn luyện phương pháp tư duy biện chứng trong quá trình học tập và giải
quyết các vấn đề trong cuộc sống.
12
Footer Page 12 of 145.


Header Page 13 of 145.

- Có kỹ năng phân tích, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Về thái độ: Sinh viên có ý thức, tình cảm đúng đắn đối với môn học, niềm tin
vào chủ nghĩa Mác - Lênin với tư cách là hệ tư tưởng của Đảng CSVN, tạo sự hứng
thú và định hướng cho cả quá trình học tập, công tác về sau.
II. Phương pháp: Sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học, trong đó chủ yếu
là phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp, phương pháp nêu vấn đề...
III. Phương tiện hỗ trợ
- Giáo trình môn học Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin do bộ
giáo dục và đào tạo phát hành.
- Đề cương bài giảng môn học
- Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng.
IV. Nội dung
Thời

Nội dung

gian


Phương

Phương

pháp

tiện

I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY
VẬT
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép

Tiết
10

Phấn,
Bảng,

biện chứng
a, Khái niệm biện chứng và phép biện chứng.
- Biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ
Thuyết
tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật
trình,
của các sự vật, hiện tượng, các quá trình trong tự nhiên, xã
nêu vấn
hội và tư duy.
đề, phân
- Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện

tích…
chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật...
nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc, phương pháp luận
của nhận thức và thực tiễn.
Đối lập với phép biện chứng là phép siêu hình - là
phương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong
trạng thái cô lập và bất biến.

b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại
- Phép biện chứng duy tâm
- Phép biện chứng duy vật
13
Footer Page 13 of 145.

Tự học

Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan


Giáo
trình


Header Page 14 of 145.

Phấn,
2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm: Phép biện chứng duy vật là môn khoa học về
những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự
nhiên, xã hội và tư duy.

Bảng,

b.Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng
* Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật:

chiếu,
Giáo

- Được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy
vật và các thành tựu khoa học đương thời.

trình,
các tài

- Có sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật với

liệu
tham

khảo

Máy
tính,
máy

phương pháp luận biện chứng.
* Vai trò của Phép biện chứng duy vật
- Tạo nên tính cách mạng và khoa học của chủ nghĩa
Mác lênin
- Là phương pháp luận khoa học không chỉ giải thích
thế giới mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
c. Kết cấu của phép biện chứng duy vật: gồm 02 nguyên lý,

liên
quan

03 quy luật và 06 cặp phạm trù.
II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a, Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến.
* Khái niệm mối liên hệ: Là phạm trù triết học, dùng để chỉ
sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau

Tiết
11

giữa các sự vật , hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố
của mỗi sự vật , hiện tượng trong thế giới.

* Khái niệm mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến
của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới,
đồng thời cũng dùng để chỉ mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật
, hiện tượng của thế giới, trong đó nổi bật những mối liên
hệ phổ biến nhất.
b. Tính chất của mối liên hệ phổ biến.
- Tính khách quan: mối liên hệ là cái vốn có của sự vật hiện
tượng, chúng tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức
của con người, con người chỉ có nhận thức và vận dụng
trong hoạt động thực tiễn.
14

Footer Page 14 of 145.

Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
Thuyết
trình,
nêu vấn
đề, phân
tích

máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu

tham
khảo
liên
quan


Header Page 15 of 145.

- Tính phổ biến: mỗi sự vật, hiện tượng luôn tồn tại trong
mối liên hệ với cấu trúc hệ thống bên trong và với các sự
vật, hiện tượng khác. Không có sự vật hiện tượng nào không
có mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác.
- Tính đa dạng, phong phú: các sự vật, hiện tượng đều có
những mối liên hệ cụ thể khác nhau, vai trò vị trí khác nhau
trong những điều kiện cụ thể về không gian và thời gian
khác nhau.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
* Quan điểm toàn diện: trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn phải xem xét các sự các sự vật trong mối quan hệ biện
chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các

Thuyết
trình,
nêu vấn
đề, phân
tích

mặt của chính sự vật. Đồng thời, trong sự tác động qua lại
với các sự vật khác.
* Quan điểm lịch sử - cụ thể: Trong nhận thức và hoat động

thực tiễn cần phải xét đến tính chất đặc thù của đối tượng
nhận thức, trong tình huống cụ thể, mối liên hệ cụ thể để có
giải pháp phù hợp.
2. Nguyên lý về sự phát triển
a. Khái niệm phát triển: dùng để chỉ quá trình vận động
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn của sự vật.

Tiết
12

b. Tính chất của sự phát triển.
- Tính khách quan: phát triển là quá trình bắt nguồn từ bản
thân sự vật, hiện tượng, là quá trình giải quyết mâu thuẫn
của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, phát triển diễn ra khách quan,
không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến: quá trình phát triển diễn ra ở mọi sự vật,
hiện tượng, mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực.
- Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng có quá
trình phát triển không giống nhau, trong không gian và thời
gian khác nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều
kiện cụ thể khác nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải có quan
điểm phát triển: tức là khi nhận thức, khi giải quyết một vấn
đề nào đó, cần phải đặt trong trạng thái động, nằm trong
15

Footer Page 15 of 145.


Phấn,

Thuyết
trình,
nêu vấn
đề, phân
tích…

Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan


Header Page 16 of 145.

khuynh hướng chung là phát triển, đặc biệt là khuynh hướng
phát triển chính.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo
thủ, trì trệ. Cung cấp cơ sở khoa học của niềm tin, sự tất
thắng của cái mới, tiến bộ đối với cái cũ, lạc hậu.

III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT
1. Cái chung và cái riêng
a, Phạm trù cái riêng, cái chung.
- Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật,

Thuyết
trình,
phân
tích…

một hiện tượng, một quá trình nhất định.
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ,... tồn tại
phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ,... chỉ có ở
duy nhất một sự vật, hiện tượng.

Tiết
13

Phấn,
Bảng,
Máy

Hãy lấy ví dụ về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất?
b, Mối quan hệ biện chứng
- Cái riêng tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, bất cứ cái
riêng nào cũng bao hàm cái chung.

- Cái chung tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà

Vấn đáp

biểu hiện ra.
- Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không ra
nhập hết vào cái chung.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau
trong những điều kiện nhất định.

minh…

c, Ý nghĩa phương pháp luận.
- Phải nhận thức được cái chung để vận dụng vào cái riêng.
- Muốn nhận thức được cái chung thì phải xuất phát từ
những cái riêng.
- Cần cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể. Song cần
tránh bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc, cục bộ...
- Cần tạo điều kiện để thúc đẩy cái đơn nhất tích cực trở
thành cái chung; đồng thời từng bước chuyển hóa cái chung
tiêu cực trở thành cái đơn nhất.
16
Footer Page 16 of 145.

Thuyết
trình,
chứng

tính,
máy

chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan


Header Page 17 of 145.

2. Nguyên nhân và kết quả.
a, Phạm trù nguyên nhân, kết quả.
- Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi
nhất định.
- Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi
do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật,
hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Hãy lấy ví dụ về 1 SVHT qua đó thể hiện Nguyên nhân,

Vấn đáp

kết quả?
b, Mối quan hệ biện chứng.
- Tính tất yếu: có nguyên nhân sẽ có kết quả. Nguyên nhân
sinh ra kết quả và kết quả có thể tác động trở lại nguyên

nhân đã sinh ra nó.
- Tính phức tạp: Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết
quả và ngược lại, một kết quả có thể do một hoặc nhiều

Thuyết

Phấn,

trình,
phân
tích…

Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,

nguyên nhân sinh ra.
- Tính liên tục: trong sự vận động của thế giới vật chất
không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng, trở
thành chuỗi nhân - quả.

Tiết
14

Giáo
trình,
các tài
liệu

tham

c. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Không được phủ nhận mối quan hệ nguyên nhân -kết quả.
- Hoạt động nhận thức phải nhận thức được nguyên nhân.
- Cần có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể
trong quá trình nhận thức, phân tích, giải quyết và ứng dụng
mối quan hệ nguyên nhân - kết quả.

khảo
liên
quan

3. Tất nhiên và ngẫu nhiên.
a, Phạm trù tất nhiên, ngẫu nhiên.
- Phạm trù tất nhiên: do những nguyên nhân cơ bản, bên
trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều
kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế, không thể khác.
- Phạm trù ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân
bên ngoài ,do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài
quyết định, nó có thể xuất hiện hoặc không, có thể xuất hiện
như thế này hoặc như thế khác.
Hãy lấy ví dụ về cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên?
17
Footer Page 17 of 145.

Vấn đáp


Header Page 18 of 145.


b. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, cái tất

Thuyết

nhiên đóng vai trò quyết định sự vân động phát triển của sự
vật, còn cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến quá trình đó.
- Tất nhiên thể hiện sự tồn tại qua vô số cái ngẫu nhiên, còn

phân
tích…

trình,

cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng
thời là cái bổ xung cho cái tất nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau (trong
mối quan hệ này là tất nhiên, ở mối quan hệ khác lại là ngẫu
nhiên và ngược lại).
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải nhận thức được tính tất nhiên của sự vật.
- Phải thông qua cái ngẫu nhiên để tìm ra cái tất nhiên. Trong hoạt động nhân thức và thực tiễn phải căn cứ vào cái
tất nhiên, tuy vậy không được bỏ qua cái ngẫu nhiên để có
phương án dự phòng.
- Cần tạo ra những điều kiện chuyển hóa giữa cái tất nhiên
và cái ngẫu nhiên theo mục đích nhất định.

Tiết
15


4. Nội dung và hình thức.
a, Phạm trù nội dung, hình thức.
- Phạm trù nội dung: dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt,
những yếu tố, quá trình tạo nên sự vật hiện tượng.

Thuyết
trình,
nêu vấn
đề, phân

Phấn,
Bảng,
Máy
tính,

- Phạm trù hình thức: dùng để chỉ phương thức tồn tại và
phát triển của sự vật, hiện tượng, là hệ thống các mối liên hệ
tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.

tích

Hãy lấy ví dụ về 1 SVHT, qua đó chỉ ra nội dung và hình
thức của SVHT đó?
b. Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức.
- Nội dung và hình thức có sự thống nhất với nhau: không có
hình thức nào lại không chứa đựng 1 nội dung nhất định, và
ngược lại, không có nội dung nào lại không được biểu hiện
dưới 1 hình thức cụ thể nào đó.
- Nội dung quyết định hình thức: Khi nội dung thay đổi bắt

buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp.

Vấn đáp

máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan

- Hình thức tác động trở lại đối với nội dung: Nếu hình thức
phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy sự vật phát triển. Nếu hình
thức không phù hợp với nội dung sẽ cản trở SV phát triển.
18
Footer Page 18 of 145.

Thuyết
trình,
phân
tích


Header Page 19 of 145.

Phấn,


c. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tách

Thuyết

Bảng,

rời, hay tuyệt đối hoá nội dung và hình thức. Cần chống chủ
nghĩa hình thức.
- Nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét sự vật, hiện

trình,
nêu vấn
đề, phân

Máy
tính,
máy

tượng, trước hết phải căn cứ vào nội dung. Muốn thay đổi sự
vật hiện tượng, cần thay đổi nội dung của nó.

tích

chiếu,
Giáo

- Cần phát huy tính tích cực của hình thức với nội dung . cần
tạo ra hình thức phù hợp với nội dung, và thay đổi hình thức


trình,
các tài

không phù hợp, cản trở nội dung phát triển.

liệu
tham
khảo

5. Bản chất và hiện tượng.
a. Phạm trù bản chất, hiện tượng.
- Phạm trù bản chất: dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những
mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên
trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
- Phạm trù hiện tượng: dùng để chỉ sự biểu hiện của những
mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định

Tiết
16

liên
quan

Hãy lấy ví dụ về 1 SVHT, qua đó chỉ ra nội dung và hình
thức của SVHT đó?

Vấn đáp

b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng.

- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: bản chất bộc lộ
qua hiện tượng, còn hiện tượng là sự biểu hiện của một bản

Thuyết
trình,
nêu vấn

Phấn,
Bảng,
Máy

chất nhất định. Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng
thay đổi theo.
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất là cái bên trong còn hiện tượng là cái bên ngoài
của sự vật.
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái
thường xuyên biến đổi.
+ Bản chất thì sâu sắc, hiện tượng thì phong phú, đa dạng.

đề, phân
tích…

tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu

tham
khảo
liên
quan

c. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Phải nhận thức được bản chất của sự vật thông qua nhiều
hiện tượng khác nhau.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào
bản chất thì mới đánh giá đúng sự vật, hiện tượng và có giải
pháp phù hợp.
19
Footer Page 19 of 145.


Header Page 20 of 145.

6. Khả năng và hiện thực.

Phấn,

a. Phạm trù khả năng, hiện thực
- Phạm trù hiện thực: dùng để chỉ những gì hiện có, hiện
đang tồn tại thực sự.
- Phạm trù khả năng: dùng để chỉ những gì hiện chưa có

Bảng,

nhưng sẽ có, sẽ tới khi có những điều kiện thích hợp.


Máy
tính,
máy

Hãy lấy ví dụ về 1 SVHT, qua đó chỉ ra khả năng và hhiện
thực của SVHT đó?

Vấn đáp

chiếu,
Giáo

b. Mối liên hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực.
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên thống nhất và
thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau.
- Cùng một điều kiện, một sự vật có thể tồn tại nhiều khả

Thuyết

trình,
các tài

trình,
nêu vấn
đề, phân

liệu
tham
khảo


năng khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần,
khả năng xa...
- Trong đời sống xã hội, khả năng chuyển hóa thành hiện
thực phải có điều kiện khách quan (các mối quan hệ về hoàn
cảnh, không gian, thời gian) và nhân tố chủ quan (hoạt động

tích…

liên
quan

có ý thức của con người)
c, Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải dựa vào
hiện thực để hành động. Đồng thời phải nhận thức toàn diện
các khả năng để hành động phù hợp.
- Tránh tuyệt đối hoá, hạ thấp vai trò của nhân tố chủ quan.

Tiết
17

- Các đặc điểm của Chất:
+ Chất được biểu hiện thông qua các thuộc tính, bao gồm
thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Chỉ khi những

Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy

chiếu,
Giáo
trình, tài
liệu
tham
khảo

thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất mới thay đổi.
+ Mỗi thuộc tính biểu hiện một chất của sự vật, mỗi sự vật
lại có nhiều chất. Chất của sự vật không những được xác

liên
quan
Phấn,

IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng
thành những sự thay đổi về chất và ngược lại
a. Khái niệm chất, lượng
*Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ những
thuộc tính làm cho sự vật là nó, không phải là cái khác.

20
Footer Page 20 of 145.

Thuyết
trình,
nêu vấn

đề, vấn
đáp,
phân
tích…


Header Page 21 of 145.

định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà còn bởi cấu trúc,

Bảng,

liên kết giữa chúng.

Máy

* Lượng: là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ,
nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc

tính,
máy
chiếu,

tính của sự vật.
Hãy lấy ví dụ về 1 SVHT, qua đó chỉ ra Chất và Lượng của
SVHT đó?
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Mỗi sự vật là

Vấn đáp


Giáo
trình,

Thuyết

các tài
liệu

một thể thống nhất giữa chất và lượng, chúng có tác động
qua lại lẫn nhau và quy định lẫn nhau.
* Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng

trình,
phân
tích,

tham
khảo
liên

thành những sự thay đổi về chất.
+ Sự vật biến đổi từ lượng. Ở một giới hạn nhất định, sự
thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất gọi là
“Độ” (là phạm trù triết học, dùng để chỉ mối quan hệ quy
định lẫn nhau giữa chất và lượng làm cho sự vật vẫn còn là

chứng
minh…


quan

nó, chưa biến thành sự vật khác).
+ Khi lượng thay đổi đến một giới nhất định sẽ dẫn tới sự
thay đổi về chất, giới hạn đó gọi là “Điểm nút” (là phạm trù
triết học, dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về
Lượng đã đủ làm thay đổi về Chất của sự vật).
+ Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn tới sự ra đời chất
mới, gọi là “Bước nhảy” (là phạm trù triết học dùng để chỉ
sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng
trước đó gây ra).
* Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành
những sự thay đổi về lượng.
Khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật,
làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận
động và phát triển của sự vật.
Tóm lại: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa chất và
lượng, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến
sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất
mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có
chất mới cao hơn… Quá trình tác động đó diễn ra liên tục
làm cho sự vật không ngừng biến đổi.
21
Footer Page 21 of 145.


Header Page 22 of 145.

c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải coi trọng cả

chất và lượng , tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.
- Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng
để thay đổi về chất của sự vật, đồng thời phát huy tác động
của chất mới.
- Tránh nôn nóng tả khuynh; đồng thời cũng tránh khuynh
hướng hữu khuynh bảo thủ không thực hiện bước nhảy khi
điều kiện cho phép.
- Phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy
cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
a) Mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
* Mặt đối lập: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính, những khuynh hướng vận động, biến đổi
trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện , tiền đề
tồn tại của nhau.

Tiết
18

Thuyết

Phấn,

trình,
phân
tích,
chứng
minh...

Bảng,

Máy
tính,
máy
chiếu,

* Mâu thuẫn: là phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ
thống nhất , đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập
của một sự vật hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
* Các tính chất của mâu thuẫn:
- Tính khách quan và tính phổ biến: mọi sự vật đều tồn tại

Giáo
trình,
các tài
liệu
tham

mâu thuẫn.
- Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật đều bao gồm nhiều
loại mâu thuẫn, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện
cụ thể khác nhau (mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên
ngoài, mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn không cơ bản, mâu
thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu...)

khảo
liên
quan

Hãy lấy ví dụ về 1 SVHT, qua đó chỉ ra các mặt đối lập,
các mâu thuẫn đang tồn tại trong SVHT đó?

b. Quá trình vận động của mâu thuẫn (là nguồn gốc, động
lực của sự phát triển).
*Sự thống nhất,đấu tranh vàchuyển hóa giữa các mặtđốilập
- Mỗi sự vật là một thể thống nhất của những mặt đối lập
(thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ,
ràng buộc không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các
mặt đối lập trong một sự vật, mặt này lấy mặt kia làm tiền
22
Footer Page 22 of 145.

Vấn đáp
Thuyết
trình,
phân
tích…


Header Page 23 of 145.

đề tồn tại). Nhờ sự thống nhất mà sự vật tồn tại và tạo điều
kiện cho sự đấu tranh giữa các mặt đối lập (đấu tranh giữa
các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại,
bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập).
- Trong đó sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối,
tạm thời, còn sự đấu tranh là tuyệt đối.
* Vai trò của mâu thuẫn đối với sự phát triển của sự vật.
Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối
lập là một quá trình. Lúc mới xuất hiện mâu thuẫn thể hiện ở
sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt
đối lập của mâu thuẫn , xung đột với nhau gay gắt và khi

điều kiện chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu
thuẫn được giải quyết. Tiếp tục mâu thuẫn mới lại hình
thành, và quá trình vận động lại tiếp diễn.
Như vậy có thể khảng định “ Sự phát triển là một cuộc “
đấu tranh “ giữa các mặt đối lập.
Tóm lại: Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh
hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập.
Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn. Các mặt
đối lập vừa thống nhất với nhau và chuyển hóa lẫn nhau làm
mâu thuẫn được giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái
mới ra đời thay thế cái cũ.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải tôn trọng
mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt
đối lập.
- Khi nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần có quan điểm
lịch sử cụ thể. Tức là biết phân tích cụ thể tứng loại mâu
thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp.

Tiết
19

3. Quy luật phủ định của phủ định
a) Khái niệm và đặc trưng của phủ định biện chứng
* Phủ định: Là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong
quá trình vận động phát triển.
* Phủ định biện chứng: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự
phủ định tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra
đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
* Đặc trưng của phủ định biện chứng:

23

Footer Page 23 of 145.

Thuyết
trình,
phân
tích…

Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,


Header Page 24 of 145.

+ Mang tính khách quan: vì nguyên nhân của sự phủ định

các tài

nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.

liệu

+ Mang tính kế thừa những nhân tố hợp quy luật, loại bỏ

những nhân tố trái quy luật.

tham
khảo
liên

Hãy lấy ví dụ về sự phủ định của 1 SVHT, qua đó chỉ ra
đặc điểm phủ định của SVHT đó?

Vấn đáp

b. Phủ định của phủ định – khuynh hướng, con đường
phát triển của thế giới.
- Trong quá trình vận động của thế giới, phủ định biện chứng

Thuyết

là một quá trình vô tận, diễn ra theo chu kỳ và theo hình thức
xoáy ốc thể hiện tính biện chứng của sự phát triển, đó là tính
kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên.

tích…

- Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển của sự
vật, mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra những điều kiện,
tiền đề cho sự phát triển tiếp theo và tạo ra xu hướng vận
động theo chiều hướng phát triển đi lên của sự vật
- Mỗi chu kỳ phát triển thường có hai lần phủ định căn bản
tạo thành hình xoáy ốc của sự phát triển, phản ánh quá trình
phát triển vô tận từ thấp đến cao của sự vật hiện tượng trong

thế giới.
Tóm lại: quy luật phủ định của phủ định nêu lên mối liên hệ,
sự kế thừa của phủ định biện chứng làm cho sự phát triển đi
theo đường “xoáy ốc”.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để nhận thức đúng
đắn về xu hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Quá trình đó không diễn ra theo đường thẳng , mà là con
đường quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nhiều quá
trình khác nhau.
- Cái mới phải tất yếu thay thế cái cũ, vì vậy cần nâng cao
tính tích cực của nhân tố chủ quan, của niềm tin, sự tất thắng
của cái mới cái tiến bộ, sẽ chiến thắng cái cũ cái lạc hậu.
Cần khắc phục bảo thủ, trì trệ.
- Quan điểm biện chứng về phát triển đòi hỏi trong quá trình
phủ định cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa, kế thừa những
nhân tố hợp quy luật loại bỏ nhưng nhân tố trái quy luật,
thúc đẩy sự vật phát triển theo hướng tiến bộ.
24
Footer Page 24 of 145.

quan
trình,
phân


Header Page 25 of 145.

V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận thức

a. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn.
* Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có
mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải
biến tự nhiên và xã hội.
* Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động của con người
tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất và các điều
kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động cải biến các
quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.

Phấn,
Bảng,
Máy

+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động do con
người tạo ra gần giống trạng thái của tự nhiên, xã hội nhằm
xác định những quy luật biến đổi của đối tượng nghiên cứu.

Tiết
20

b. Nhận thức và các trình độ nhận thức.
* Khái niệm: Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực,

Thuyết

tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người
trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra tri thức.


trình,
phân

* Các trình độ nhận thức.
- Nhận thức kinh nghiệm: là trình độ nhận thức hình thành từ
sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng, hoặc thí nghiệm
khoa học nhằm hình thành tri thức kinh nghiệm.
- Nhận thức lý luận: là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu
tượng, có tính hệ thống trong việc khái quát bản chất, quy

tích, so
sánh…

luật của các sự vật hiện tượng.
- Nhận thức thông thường: được hình thành tự phát từ trong
hoạt động hàng ngày của con người.
- Nhận thức khoa học: được hình thành một cách tự giác và
gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm , bản chất, những quan hệ
tất yếu của đối tượng được nghiên cứu.
c. Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức.
- Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức:
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh
hướng vận động, phát triển của nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn các giác quan con người
ngày càng hoàn thiện, năng lực tư duy lôgic không ngừng
25
Footer Page 25 of 145.

tính,
máy

chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan


×