Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận Lãi suất và tỷ giá hối đoái - Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 25 trang )

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 1 of 145.

DANH SÁCH NHÓM THUYẾT TRÌNH 05
STT

Họ và Tên

01

Trần Thị Mỹ Thanh

02

Nguyễn Thị Thành

03

Vũ Thị Minh Thêu

04

Nguyễn Thị Thu

05

Nguyễn Thảo Thuận



06

Phạm Minh Thuận

07

Phạm Văn Thuật

08

Huỳnh Thị Kim Ngân

09

Nguyễn Thị Xuân Thùy

10

Bùi Thị Kim Thủy

11

Lê Thị Thanh Thúy

12

Trần Thị Hoài Thương

13


Đăng Minh Thừa

14

Nguyễn Hoàng Tiến

15

Cù Thị Khanh

16

Trần Nguyễn Khánh Hải

17

Lương Thị Ánh Hồng

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 1 of 145.

Buổi 01

Buổi 2

Buổi 3

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 2 of 145.

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I :
A– LÃI SUẤT
1 .Khái niệm chung về lãi suất
2 .Vai trò của lãi suất
3 .Phân loại
4 .Nhân tố tác động
B- TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1 Khái niệm tỷ giá hối đoái
2 Các loại tỷ giá hối đoái
3 Nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái
C – MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Chương II :
THỰC TRẠNG LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
A- Thực trạng tiến trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam
1 - Thực trạng tiến trình tự do hóa lãi suất của Việt Nam
1.1 1Cơ chế điều hành lãi suất trần( Từ 1996- tháng 7/2000)
1.2 Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm theo biên độ( 8.2000-5.2002)
1.3 Cơ chế lãi suất thỏa thuận( 6.2002-Nay)
2-Tác động lãi suất đến nền kinh tế việt nam

B- Thực trạng điều hành tỷ giá hối đoái tác động đến việt Nam từng thời kỳ
2.1 Điều hành giá giai đoạn sau 1999-2006
2.2 Điều hành tỷ giá giai đoạn từ 2007- Nay

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 2 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 3 of 145.

Chương III :
GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI
A- Mục tiêu định hướng lựa chọn cơ chế lãi suất
B- Mục tiêu định hướng lựa chọn cơ chế Tỷ giá hối đoái
C- Giải pháp hoàn thiện trong bối cảnh hội nhập
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 3 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 4 of 145.

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới lãi suất là một công cụ quan trọng
trong điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô. Lãi suất ảnh hưởng đến tới quan hệ cung cầu
vốn, đến việc phân bổ các nguồn tài chính của nền kinh tế tác động đến thị trường tiền
tệ từ đó ảnh hưởng tới lãi suất và tỷ giá .
Trong tiểu luận này, chúng em sẽ nêu lên diễn biến của lãi suất và tỷ giá hối
đoái ở Việt Nam, đồng thời đề xuất ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro, định hướng công
cụ phái sinh tỷ giá hối đoái trong giai đoạn tới. Với thời gian nghiên cứu không nhiều
cũng như khối lượng kiến thức về lãi suất và tỷ giá hối đoái khá lớn, do đó tiểu luận
này sẽ khó tránh khỏi có những sai sót.Rất mong nhận được sự đóng góp của quí thầy
cô để chúng em hoàn thiện thêm kiến thức về tài chính tiền tệ nói chung và lãi suất , tỷ
giá hối đoái nói riêng

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 4 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 5 of 145.

CHƯƠNG I: MỘT SÓ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
A- LÃI SUẤT
1-Lãi suất là gì ?
Khái niệm.
Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một
khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền
không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi
tiêu.
2-Vai trò của lãi suất:
- Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Lãi suất là công cụ khuyến khích tiết kiệm và kích thích đầu tư trong nền kinh
tế.
- Là công cụ đo lường sức khỏe của nền kinh tế: Trong giai đoạn nền kinh tế
phát triển, lãi suất thường có xu hướng tăng do cung cầu quỹ cho vay đều tăng nhưng
tốc độ tăng của cầu lớn hơn tốc độ tăng của cung, ngược lại khi nền kinh tế suy thoái.
3-Các loại lãi suất.
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có thể chia lãi suất ra làm nhiều loại. Tuy
nhiên có một số loại lãi suất cơ bản sau:
- Lãi suất cơ bản: là lãi suất gốc do Ngân hàng Nhà nước đưa ra để các Ngân
hàng thương mại căn cứ vào đó để hình thành lãi suất kinh doanh của mình.
- Lãi suất chiết khấu: áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình
thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của
khách hàng.
- Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi ngân hàng trung ương cho các ngân hàng
trung gian vay dưới hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn

chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này.
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 5 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 6 of 145.

- Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau
vay trên thị trường liên ngân hàng.
- Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời
điểm xem xét, mà chưa loại trừ yếu tố lạm phát.
- Lãi suất thực: là số lãi mà người vay phải trả tính theo hàng hóa và dịch vụ
thực tế ( đã được loại trừ yếu tố lạm phát).
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát (Dự kiến)
4-Các nhân tố tác động đến lãi suất.
- Lạm phát dự tính:
Chi phí thực của việc vay tiền được đo một cách chính xác hơn bằng lãi suất
thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó một lãi suất cho trước, khi lạm
phát dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm xuống nên cầu tiền vay tăng
lên. Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức dự tính của những khoản tiền gửi
giảm xuống. Những người cho vay lập tức chuyển vốn tiền tệ vào một thị trường khác
như thị trường bất động sản hay dự trữ hàng hoá, vàng bạc… Như vậy, khi lạm phát dự
tính xảy ra lãi suất sẽ tăng.

-Sự ổn định của nền kinh tế:
Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, các cơ hội đầu tư sinh lời tăng lên làm cho
nhu cầu vay vốn tăng mạnh. Và của cải cũng tăng lên và sẽ kích thích tăng cung vốn
vay. Nếu đường cầu vốn vay dịch chuyển nhiều hơn thì lãi suất cân bằng sẽ tăng lên và
ngược lại, đường cung vốn vay dịch chuyển nhiều hơn thì lãi suất cân bằng sẽ hạ
xuống.
- Mức cung cầu tiền tệ:
Lãi suất cân bằng được xác định là giao điểm giữa cung và cầu tiền tệ

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 6 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 7 of 145.

- Khi ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua
công cụ của nó sẽ làm tăng mức dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu, giảm hạn
mức tín dụng -> Mức cung tiền tệ sẽ giảm đi -> Lãi suất tăng.
- Khi ngân hàng Trung ương lo sợ sắp có suy thoái thì chính sách nới lỏng tiền
tệ sẽ được thực thi -> Tăng mức cung tiền tệ bằng cách bơm tiền vào lưu thông qua các
công cụ của chính sách tiền tệ -> Lãi suất có xu hướng giảm xuống.
-Tỷ giá hối đoái:
Khi tỷ giá hối đoái tăng, xuất khẩu tăng lên, nguồn thu ngoại tệ tăng lên. Điều đó

làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với việc tăng cầu nội tệ kết quả là làm lãi suất
tăng lên.
-Các chính sách tài chính của Nhà nước:
o Chi tiêu của chính phủ.
o Chính sách thuế khóa.
B- TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1-Khái niệm tỷ giá hối đoái :
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa hai đồng tiền với nhau.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng số
lượng tiền tệ của một nước khác
Từ khi chấm dứt chế độ bản vị vàng, trong điều kiện của chế độ lưu thông tiền tệ giấy
tỷ giá hối đoái hoàn toàn không ổn định
Khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai thì chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods
(1944) ra đời với mục đích muốn phục hồi và phát triển kinh tế hệ thống chủ nghĩa tư
bản, trước hết là phục hồi và phát triển thương mại quốc tế.
Đến đầu những năm 1970 hệ thống tỷ giá cố định Bretton Woods hoàn toàn bị
sụp đổ và thay thế nó là chế độ tỷ giá thả nổi được hình thanh trên co sở diễn biến của
cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế.

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 7 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam


Header Page 8 of 145.

-Tỷ giá hối đoái thả nổi có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết thương mại
quốc tế vá góp phần làm ổn định trở lại nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đang có nguy cơ
suy thoái.
-Quốc tế hóa toàn cầu, các quốc gia chịu sự ràng buộc và phụ thuộc ngày càng
chặt chẽ lẫn nhau thì một chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do hoàn toàn sẽ chứa đựng
tiềm tàng nhiều yếu tố bất lợi, thậm chí gây nguy hiểm cho nền tài chính – tiền tệ quốc
gia.
-Cho đến nay xu thế tất yếu của kinh tế thị trường lá áp dụng chế độ tỷ giá thả
nổi có sự quản lý của nhà nước.
2. Tỷ giá hối đoái gồm nhiều loại khá nhau:
-Tỷ giá chính thức: là loại tỷ giá do NHTW hoặc Viện hối đoái của Nhà nước
công bố.
-Tỷ giá thị trường: là loại tỷ giá được hình thành trên thị trường ngoại tệ một
cách công khai và hợp pháp. Tỷ giá thị trường bị chi phối bởi quan hệ cung cầu về
ngoại hối. Trong tỷ giá thị trường có phân biệt hai loại:
-Tỷ giá mở (cửa) là tỷ giá được công bố vào lúc thị trường giao dịch ngoại hối
mở cửa hoạt động
-Tỷ giá đóng (cửa) là tỷ giá hình thành vào thời điểm cuối cùng của phiên giao
dịch ngoại tệ.Là tỷ giá phản ánh quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
-Tỷ giá kinh doanh ngoại tệ: đó là tỷ giá do các ngân hàng, các tổ chức được
phép kinh doanh ngoại tệ công bố gồm tỷ giá mua và tỷ giá bán, trong các loại đó có
phân biệt tỷ giá tiền mặt, tỷ giá chuyển khoản; ngoài ra còn tồn tại nhiều loại tỷ giá
trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ như tỷ giá điện hối, tỷ giá giao ngay, tỷ giá có kỳ
hạn, tỷ giá tính chéo v.v...
 Tỷ giá bình quân
 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
 Tỷ giá hối đoái thực
Trên thế giới hiện nay có hai cơ chế hình thành tỷ giá:

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 8 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 9 of 145.

- Tỷ giá có thể biến động trong một giới hạn và biên độ nhất định. NHTW chỉ
can thiệp khi tỷ giá vược khỏi biên độ đó
- Tỷ giá thả nổi, cho phép các ngân hàng được xác định tỷ giá một cách linh hoạt
theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
Ở Việt Nam:
Luật ngân hàng nhà nước cho phép ngân hàng nhà nước xác định và công bố tỷ
giá hối đoái của đồng Việt Nam, trên co sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều
tiết của nhà nước.
Tỳ gía được công bố bao gồm các hình thức sau đây:
-Tỷ giá trần có ý nghĩa khống chế chỉ đạo, không có hoặc có quy định biên độ
giao dịch.
-Tỷ giá giao dịch cuối ngày hôm trước trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
hoạc thị trường hối đoái trong nước, có hoặc không có sự can thiệp thị trường.
Điều hành tỷ giá hối đoái cố định
Điều hành tỷ giá hối đoái thả nổi tự do
Điều hành tỷ giá hỗn hợp giữa cố định và thả nổi
3 -Nhân tố tác động đến tỷ giá

Tỷ giá hối đoái ở tại một thời điểm là tổng hợp sự tác động của nhiều nhân tố:
- Sức mua của các đồng tiền và tốc độ lạm phát ở các nước có liên quan
-Mức độ bội chi ngân sách và tình hình các cân thanh toán quốc tế
Thông thường bản cân đối chi trả thiếu hụt ( bội chi ) thì tỷ giá hối đoái sẽ tăng,
ngược lại bản cân đối chi trả ( bội thu ) thì tỷ giá hối đoái sẽ giảm.
-Chênh lệnh mức lãi suất giữa các nước có liên quan
-Thực trạng của hoạt động thị trường tài chính
-Hệ số tín nhiệm của các đồng tiền trên thị trường tài chính quốc tế
Nếu lưu thông tiền tệ trong nước không ổn định, lạm phát tiền giấy mất giá thì
làm cho tỷ giá hối đoái tăng và ngược lại. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là nếu đồng ngoại
tệ cũng bị lạm phát hay tăng giá ở nước ngoài ( nước phát hành đồng ngoại tệ) thì tỷ
giá hối đoái cũng bị ảnh hưởng tương tự. Như vậy sức mua của mỗi đồng tiền có ảnh
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 9 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 10 of 145.

hưởng trực tiếp đến tỷ giá, người ta gọi sự ảnh hưởng đó là Lý thuyết đồng giá sức mua
( Theory of Purchasing Power parity ).
C- MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI:
Mối quan hệ giữa lãi suất trên thị trường tiền tệ với tỷ giá trên thị trường hối
đoái sẽ được hiểu rõ thông qua việc nghiên cứu hiệu ứng Fisher quốc tế và lý thuyết

ngang giá lãi suất
Qui luật một giá
Nếu hai nước sản xuất cùng một loại hàng hóa, giá của hàng hóa này phải giống
nhau trên toàn thế giới, không quan trọng nước nào sản xuất ra nó.
VD: Cùng mặt hàng thép: giả sử thép của Mỹ giá 100$/tấn, của Việt Nam là
1.500.000đ/tấn. Theo qui luật trên, tỷ giá của USD/VND phải là

100/1.500.000

=1/15.000, tức là 1USd đổi được 15.000VND
Ngang giá sức mua( PPP)
Tỷ giá giữa 2 đồng tiền sẽ điều chỉnh để thực hiện mức giá của 2 nước. Thuyết
này dựa trên Qui luật một giá cho mức giá chung của một quốc gia.
Như VD trên, giả sử giá bán thép bằng đồng VND tăng giá 10%( 1.650.000đ/tấn), theo
qui luật một giá tỷ giá phải tăng tương ứng là 16.500d/USD, hay đồng USD tăng giá
10% so với VND. Thuyết ngang bằng sức mua cho thấy nếu mức giá của một quốc gia
tăng lên so với nước khác thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ giảm giá- đồng tiền nước kia
tăng giá.
Điều kiện ngang bằng lãi suất
Lãi suất nội địa bằng lãi suất nước ngoài cộng với khoản tăng giá dự tính của
đồng tiền nước ngoài. Lãi suất nội địa bằng lãi suất nước ngoài trừ đi sự tăng giá dự
tính của đồng nội tệ.Khi lãi suất nội địa cao hơn nước ngoài, đồng tiền nước ngoài sẽ
tăng giá một khoảng bằn chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền( nhằm đảm bảo ngang giá
sức mua). VD: lãi suất trong nước là 15%, lãi suất nước ngoài là 10%, thì đồng tiền
nước ngoài phải tăng giá 5% nhằm bù đắp cho lãi suất nước ngoài đang thấp hơn.

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 10 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 11 of 145.

MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Từ việc phân tích theo lý thuyết ngang giá lãi suất và hiệu ứng Fisher quốc tế ,
có thể thấy rằng lãi suất là công cụ giúp các nhà quản trị tài chính dự đoán và xác định
tỷ giá trong tương lai để hoạch định chiến lược phòng chống rủi ro .Sự cân bằng thị
trường hối đoái đòi hỏi sự ngang bằng về tiền lãi, điều kiện mà theo đó lợi tức của các
khoản dự kiến của các tài khoản tiền gởi .Trong thực tế , tỷ giá thị trường thường lệch
khỏi tỷ giá được hình thành trên cơ sở ngang giá lãi suất , bởi lẽ trạng thái cân bằng lãi
suất của tỷ giá chỉ tồn tại trong một số điều kiện nhất định như chu chuyển vốn trên thị
trường tài chính phải hoàn toàn tự do , chi phí giao dịch bằng không , rủi ro trong đầu
tư tài chính bằng nhau….Trong điều kiện các nền kinh tế , các điều kiện này rất khó
tồn tại như nhau làm cho mối quan hệ ngang giá lãi suất không thể được duy trì chính
xác mọi nơi .Tuy nhiên nó vẫn có thể đóng góp một vai trò hữu ích trong nền kinh tế :
-

Có thể sử dụng tỷ giá xác định theo ngang giá lãi suất như chuẩn để quyết định
xem đồng tiền của một nước là dưới giá hay quá giá so với đồng tiền khác

-

Có những so sánh quốc tế có ý nghĩa các số liệu kinh tế , sử dụng tỷ giá xác
định theo ngang giá lãi suất hơn là tỷ giá do thị trường xác định


Lãi suất và tỷ giá chỉ có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau một cách gián tiếp , chứ
không phải mối quan hệ trực tiếp và nhân quả.Các yếu tố hình thành lãi suất và tỷ giá
không giống nhau.Lãi suất biến động do tác động quan hệ cung cầu vốn vay, còn tỷ giá
thì do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết định.
Sự thay đổi của lãi suất và tỷ giá tùy thuộc rất nhiều vào các yếu tố , các yếu tố thường
lại đan xen , tùy thuộc lẫn nhau ở một thời điểm cụ thề, tình hình cụ thể , sẽ có yếu tố
nổi bật là nguyên nhân làm thay đổi lãi suất và tỷ giá và cũng có yếu tố trở thành hệ quả
của sự thay đổi lãi suất và tỷ giá.
Chính mối quan hệ biện chứng này làm cho việc điều hành và xử lý mối quan hệ giữa
lãi suất và tỷ giá trở nên khó khăn và phức tạp.Chúng là những công cụ tích cực trong
phát triển kinh tế , đồng thời là những công cụ kìm hãm sự phát triền ấy , tùy thuộc vào
việc sử dụng chúng .

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 11 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 12 of 145.

Chương II: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT VÀ TỲ GIÁ HỐI
ĐOÁI Ở VIỆT NAM TRONG TỪNG THỜI KỲ
I- Thực trang điều hành lãi suất:

1.1 Thực trạng cơ chế điều hành lãi suất ở VN qua các thời kỳ:
Nhìn lại diễn biến của chính sách lãi suất qua từng thời kỳ, cho chúng ta thấy
những bước phát triền của mỗi thời kỳ tương xứng với sự phát triển của nền kinh tế.
Quá trình tự do hóa lãi suất của Việt Nam được thể hiện tổng quát như sau:
1.1.. Cơ chế điều hành lãi suất trần ( năm 1996 – tháng 07/2000):
- Ngân hàng Nhà nước đã thay đổi căn bản cơ chế điều hành linh hoạt trần lãi
suất, bước đầu đã thực hiện tự do hóa lãi suất huy động và linh hoạt trần lãi suất cho
vay.
- Cơ chế lãi suất này đã góp phần duy trì sự tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm
phát, ổn định sức mua của VNĐ trong sự tương quan của các đồng tiền trong khu vực
do có khủng hoảng kinh tiền tệ năm 1997 – 1998 ở các nước Đông Nam Á.
- Sự điều chỉnh lãi suất thường là chậm so với thị trường, nên mất đi lợi thế bất
ngờ của sự thay đổi lãi suất. Hơn nữa, việc sử dụng các công cự giàn tiếp khác chưa
thực sự có hiệu quả, việc điều hành trần lãi suất vẫn là một biện pháp can thiệp hành
chính của Nhà nước. Do vậy, đã hạn chế tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh của
các tổ chức tín dụng, hạn chế việc hình thành và phát triển của các công cụ tài chính, có
nguy cơ làm suy yếu năng lực tài chính của tổ chức tín dụng
1.12. Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ (tháng 08/2000 – tháng
05/2002):
Lãi suất cơ bản và biên độ được công bố định kỳ hàng tháng, trường hợp cần
thiết, ngân hàng Nhà nước sẽ công bố điều chỉnh kịp thời.
- Vào tháng 08/2000, ngân hàng Nhà nước đưa ra một cơ chế lãi suất mới tỏng
đó lãi suất cho vay nội tệ của ngân hàng được điều chỉnh theo lãi suất cơ bản. Tuy
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 12 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 13 of 145.

nhiên, các ngân hàng không được tính lãi suất cho vay vượt quá lãi suất cơ bản +/0.3%/tháng đối với vốn ngắn hạn và +/- 0.5%/tháng đối với trung và dài hạn.
- Một điểm đáng chú ý nữa là lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại,
mặc dù luôn cao hơn lãi suất cơ bản, nhưng thay đổi theo lãi suất cơ bản.
2.1.1.5. Cơ chế lãi suất thỏa thuận (từ tháng 06/2002 – 2006):
Các ngân hàng đã chủ động xác định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay từ thời
điểm áp dụng lãi suất cơ bản. Với việc chính thức tự do hóa lãi suất, thì lãi suất cơ bản
do ngân hàng Nhà nước công bố chỉ còn tính chất tham khảo.
* Ưu điểm:
- Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới để huy động cho
vay vốn với mức lãi suất phù hợp, đáp ứng đầy đủ và nhanh hơn vốn cho người cần
vay.
- Tạo thuận lợi cho việc cải cách hệ thống ngân hàng theo định hướng thị trường,
nâng cao năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh, các tiêu chuẩn an toàn và khả năng
hội nhập với thị trường tài chính tiền tệ quốc tế của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
* Nhược điểm:
- Cơ chế lãi suât thỏa thuận được đưa vào thực hiện cho thấy lãi suất vẫn còn
thiếu tính thị trường, do có sự can thiệp của Nhà nước (thả nổi nhưng có quản lý).
=> Tóm lại: Có thể nói quá trình đồi mới cơ chế điều hành lãi suất ngân hàng ở
Việt Nam đến nay đã trải qua 5 bước chuyển đổi căn bản, đó là những bước đi khá thận
trọng và khẳng định xu hướng tất yếu của quá trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam. Quá
trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định.
- Tiến hành cải cách, điều chỉnh chính sách lãi suất làm cho lãi suất trong nền
kinh tế đã trở thành công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm thực thi chính sách tiền tệ,
ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế được lạm phát.


GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 13 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 14 of 145.

- Lãi suất góp phần nâng cao hiệu quả của nên kinh tế nói chung, kích thích sự
tiết kiệm và khuyến khích đầu tư. Việc xóa dần chính sách ưu đãi về lãi suất đã dần dần
tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại thực hiện tốt công tác hạch toán kinh tế và
kinh doanh của mình được chủ động và thuận lợi.
- Chính sách lãi suất qua các lần biến đổi đã tiến dần đến tự do hóa lãi suất,

chuẩn bị cho sự hội nhập về lãi suất với nền kinh tế thế giới.
II- Chế độ điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam từng thời kỳ :
2.1.Điều hành tỷ giá giai đoạn 26/2/1999( Giai đoạn khủng hoảng tài chính
châu á ):
Ngày 24/2/1999, Thống đốc ngân hàng nhà nước đã có quyết định số
64/1999/QĐ/NHNN và quyết định số 65/1999/QQĐ/NHNN ban hành cơ chế điều hành
tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, với nguyên tắc cơ bản là tỷ giá
được xác định theo cung cầu thị trường, có sự điều tiết của nhà nước.
2.2. Điều hành tỷ giá giai đoạn từ năm 2007 đến nay
Từ năm 2008, trước tình hình suy thoái kinh tế quốc tế ảnh hưởng mạnh đến

Việt nam, các dòng vốn vào Việt nam bị hạn chế, ngân hàng nhà nước đã chủ động điều
chỉnh tỷ giá liên ngân hàng để tăng tính thanh khoản trên thị trường ngoại tệ, Tính đến
26/12/2008, ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh biên độ tỷ giá từ 2% lên 5%, điều chỉnh
tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng 5,16%.
Ngày 26/11/2009, ngân hàng nhà nước hạ biên độ tỷ giá từ mức 5% xuống 3%,
đồng thời nâng tỷ giá liên ngân hàng thêm 5,44%, lên mức 17.961 VND/USD.
Ngày 10/2/2010, ngân hàng nhà nước quyết định điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng từ
mức 17.941 VND/USD lên mức 18.544 VND/USD, đồng thời ấn định lãi suất tiền gửi
tối đa bằng đôla Mỹ của các tổ chức kinh tế tại ngân hàng ở mức 1%. Các quyết định
này là nhằm mục đích cân đối cung cầu ngoại tệ, tạo điều kiện kiểm soát cung tiền,
khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 14 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 15 of 145.

( Tinkinhte.com tổng hợp từ nhiều nguồn)
Ngày 11/21011 NHNN điều chỉnh tỷ giá VND/USD bình quân liên ngân hàng từ
18.932 VND/USD lên 20.693 VND/USD và biên độ giao động tỷ giá ở mức +/- 1% .Tỷ
giá chính thức đang giao dịch tối đa là 19.500 VND/USD được nâng lên 20.900
VND/USD .Nếu so với các năm trước thì USD đã tăng tới 9.42%


Diễn biến các loại tỷ giá USD/VND trong nước năm 2010.

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 15 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 16 of 145.

 Ưu điểm :
-Khuyến khích thu hút, giải ngân FDI, ODA , Kiều hối
-Phù hợp vớ tín hiệu thị trường , phù hợp với cung cầu ngoại tệ thị trường, tăng
tính thanh khoản , kiềm chế nhập siêu
-Hướng tới điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng linh hoạt và góp phần ổn định thị
trường ngoại hối, đảm bảo lợi ích kinh tế
 Hạn chế :
-Tăng giá hàng hóa , nguyên liệu nhập khẩu ->Tăng chi phí nhập khẩu hàng hóa
của các doanh nghiệp-> Gia tăng áp lực lạm phát cung cầu , chi phí đẩy
-Rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh và tín dụng của DN vay USD lãi suất
cao và phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào sản xuất
-Ít nhiều xung lực tăng giá vàng trong nước
-Nguyên nhân trực tiếp gây sức ép đến lạm phát tạo ra mặt bằng giá mới trong
tiêu dùng


GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 16 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 17 of 145.

Chương III : GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN 2011 -2015
A-Mục tiêu và định hướng lựa chọn cơ chế lãi suất
Chính sách lãi suất là một công cụ của CSTT, vì vậy, mục tiêu theo đuổi của
chính sách lãi suất phải nằm trong mục tiêu của CSTT, quá trình hoàn thiện cơ chế điều
hành lãi suất trong từng thời kỳ luôn phải đảm bảo mục tiêu bao trùm của CSTT là ổn
định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô.
- Trong năm 2010, hai vấn đề nổi lên mà chính sách lãi suất cần hướng tới nhiều
hơn, đó là áp lực lạm phát gắn với hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô,
theo đó, chính sách này phải giải quyết được những mối quan hệ ràng buộc và bất cập
hiện nay trên thị trường tiền tệ. Do vậy, tự do hóa lãi suất là mục tiêu cần hướng tới để
đảm bảo sự vận hành của thị trường về cơ bản tuân theo qui luật cung cầu, phân bổ
nguồn vốn hợp lý. Song với thực trạng nền kinh tế đang phải đối mặt cùng với những
bất cập của thị trường tiền tệ thì áp dụng cơ chế kiểm soát lãi suất trực tiếp là cần thiết,
và từng bước tạo dựng những điều kiện cần thiết để tự do hóa lãi suất.
- Việc hoàn thiện cơ chế hình thành lãi suất cơ bản - làm cơ sở định hướng chuẩn

mực cho lãi suất thị trường liên ngân hàng, thị trường tiền tệ là một việc cần thiết phải
thực hiện trong thời gian này.
- Trên cơ sở mức lãi suất cơ bản, hình thành đồng bộ các mức lãi suất chỉ đạo,
như lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm và lãi suất nghiệp
vụ thị trường mở
- Đối với lãi suất huy động, do những bất cập về cấu trúc thị trường hiện nay làm
nảy sinh tình trạng cạnh tranh lãi suất thiếu lành mạnh, cũng như là diễn biến của lãi
suất thực huy động có thể làm kỳ vọng lạm phát gia tăng nên việc thực hiện duy trì mức
lãi suất trần trong giai đoạn này là cần thiết để bình ổn mặt bằng lãi suất.
-NHNN cũng sẽ tích cực hỗ trợ thanh khoản đối với NHTM với kỳ hạn dài hơn,
khối lượng lớn hơn so với trước đây, hỗ trợ thông qua tái cấp vốn và hoán đổi ngoại tệ
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 17 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 18 of 145.

và chỉ đạo các NHTM nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong cung ứng vốn và điều chỉnh
lãi suất giảm dần phù hợp diễn biến nền kinh tế.
- Tự do hóa lãi suất là mục tiêu cần hướng tới để đảm bảo sự vận hành của thị
trường về cơ bản tuân theo qui luật cung cầu, phân bổ nguồn vốn hợp lý. Song với thực
trạng nền kinh tế đang phải đối mặt cùng với những bất cập của thị trường tiền tệ thì áp
dụng cơ chế kiểm soát lãi suất trực tiếp là cần thiết, và từng bước tạo dựng những điều

kiện cần thiết để tự do hóa lãi suất.
B- Mục tiêu và định hướng lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá:
Thị trường hối đoái Việt Nam mang đặc trưng là thiếu các công cụ phòng chống
rủi ro tỷ giá, các doanh nghiệp dễ chịu tổn thất khi tỷ giá biến động
1. Quan điểm chung
Chính sách tỷ giá phải được phối hợp đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
- Hoàn chỉnh cơ chế quản lý giao dịch ngoại hối và cơ sở pháp lý cho việc điều
hành thị trường ngoại tệ.
- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với các chính sách và giải pháp bộ phận trong lĩnh
vực tiền tệ (như lãi suất, cung ứng vốn) nhằm tác động có hiệu quả vào nội tệ từ nhiều
góc độ.
- Đưa dần các công cụ quản lý tiền tệ trên thế giới vào áp dụng thực tiễn. Bên
cạnh đó, việc hiện đại hóa hệ thống các tổ chức tài chính cần xúc tiến với mục tiêu phát
triển thị trường tài chính nói chung để nâng cao năng lực, mở rộng phạm vi điều chỉnh
vĩ mô của Nhà nước.
- Phối hợp hiệu quả với các chính sách vĩ mô khác như ngoại thương, cán cân
ngân sách, thuế, tín dụng, thu nhập người lao động.
- Điều hành tỷ giá xuất phát từ lợi ích chung của nền kinh tế; có nghĩa tại một
thời điểm phải xác định rõ yếu tố nào cần ưu tiên và yếu tố nào có thể hy sinh để đạt lợi
ích tổng thể tối đa. Ví dụ, quyết định tăng giá nội tệ để giảm nhẹ sức ép trả nợ nước
ngoài của doanh nghiệp (Chính phủ) và chấp nhận sự suy giảm tạm thời đối với xuất
khẩu nếu điều này ít tạo khó khăn hơn cho nền kinh tế.
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 18 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 19 of 145.

- Xây dựng chính sách tỷ giá trên cơ sở hội nhập thị trường tiền tệ trong nước
với quốc tế nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính hạn chế và tránh nguy cơ tụt
hậu.
- Không ngừng nâng cao uy tín của đồng Việt Nam trên cơ sở duy trì sự tương
quan hợp lý giữa giá trị đối nội và đối ngoại của nội tệ, hướng dần tới mục tiêu đồng
Việt Nam có khả năng chuyển đổi. Một đồng tiền mất uy tín tất yếu làm thương tổn đến
tích lũy, đầu tư nội địa, tăng nguy cơ lạm phát, tạo điều kiện cho hội chứng “ngoại tệ
hóa”.
- Đấu tranh có hiệu quả với hiện tượng đầu cơ, tích trữ và kiềm chế tác động xấu
của thị trường ngoại tệ chợ đen.
2. Lựa chọn chế độ tỷ giá
Mục tiêu kinh tế dài hạn và chế độ tỷ giá, ta thấy bất kỳ nền kinh tế nào cũng tập
trung vào bốn mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản là sản lượng, ổn định giá cả, việc làm và
cân bằng ngoại thương (thuộc hai nhóm mục tiêu cân bằng nội và cân bằng ngoại).
Điều quan trọng để đạt các mục tiêu trên không chỉ quyết định bởi chế độ tỷ giá hối
đoái, mà do sự phối hợp hợp lý giữa các chính sách kinh tế vĩ mô. Chế độ tỷ giá thả nổi
không những giúp nền kinh tế loại trừ tác động của những cơn sốc từ thị trường hàng
hóa mà còn giúp đạt mục tiêu cân bằng ngoại một cách dễ dàng do tỷ giá tự biến động
để duy trì trạng thái cân bằng cung cầu ngoại tệ. Tuy vậy, các công cụ điều tiết thị
trường hối đoái hiện vẫn còn sơ sài, chưa phát huy đúng mức khả năng hạn chế rủi ro
hối đoái. Ví dụ, nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (Swap) - một nghiệp vụ cơ bản về rào chắn
rủi ro hối đoái – áp dụng rất hạn chế ở Việt Nam. Ngoài ra, yếu tố tâm lý luôn có ảnh
hưởng lớn đến tỷ giá. Sự linh hoạt hoàn toàn trong điều kiện như vậy rất dễ gây biến
động mạnh về tỷ giá, cũng như khiến tăng trưởng xuất khẩu thêm bấp bênh. Từ đó cho
thấy nếu dựa trên các mục tiêu kinh tế cơ bản thì sự linh hoạt có kiểm soát của tỷ giá sẽ

là bước lựa chọn thích hợp kế tiếp của chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn.
Tóm lại, thực trạng tài chính nước nhà vừa đòi hỏi một chế độ tỷ giá thả nổi, vừa
ủng hộ chế độ tỷ giá cố định. Một chế độ tỷ giá bán thả nổi sẽ là sự lựa chọn hợp lý.
Bên cạnh đó, cũng sẽ rất hữu ích nếu tồn tại song song các công cụ hành chính với mục
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 19 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 20 of 145.

đích can thiệp kịp thời đến biên độ dao động của tỷ giá, phục vụ cho các mục tiêu kinh
tế lớn ở từng thời kỳ. Việc phá giá nội tệ một cách thận trọng sẽ đưa giá trị đồng Việt
Nam trở về mức hợp lý hơn so với các đồng tiền khác trong khu vực, từ đó tăng sức
cạnh tranh cho hàng xuất khẩu.
C- GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
1. Điều hành lãi suất
-Chính phủ cần tiếp tục giảm bớt can thiệp mang tính hành chính, đồng thời
nâng cao tính chỉ đạo và kiểm soát vĩ mô của NHNN trong hoạt động quản lý nhà nước
đối với khu vực ngân hàng, nhất là thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ, như thị
trường mở, lãi suất chiết khấu, dự trữ bắt buộc và các hoạt động thanh kiểm tra các
giám sát từ xa để điều tiết thị trường và hướng thị trường đến lãi suất mục tiêu.
-NHNN nên thực hiện tăng cung tiền một cách có trọng điểm, có điều kiện đối
với đối tượng tiếp nhận. Một trong các ưu tiên cần có là NHNN thực hiện hỗ trợ các

NHTM chuyển đổi cơ cấu tín dụng có lợi cho đầu tư phát triển kinh tế trên cơ sở nguồn
vốn khả dụng của chính NHTM đó.
-Tăng cường sự linh hoạt và đồng bộ của các công cụ chính sách, đồng thời lựa
chọn đúng các mục tiêu ưu tiên phù hợp cho từng thời kỳ chính sách, không khiên
cưỡng áp đặt mục tiêu bằng mọi giá, đồng thời không kỳ vọng vào quá nhiều mục tiêu
cho một chính sách đang triển khai. Đặc biệt, sự đồng bộ về chính sách lãi suất với tỷ
giá và quản lý ngoại tệ trong thời gian qua đã giúp ổn định hoá và giảm áp lực cân đối
cả vốn ngoại tệ và nội tệ trên thị trường tài chính trong nước .
-Tính đồng thuận và các nguyên tắc thị trường trong kinh doanh ngân hàng
không mâu thuẫn nhau, mà có thể hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình hoạt động
của các ngân hàng trên cơ sở hài hoà các lợi ích trong hoạt động ngân hàng, nhất là lợi
ích trong quản lý vĩ mô nhà nước với lợi ích kinh doanh của ngân hàng thương mại, lợi
ích của các ngân hàng, người gửi tiền với lợi ích doanh nghiệp.

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 20 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 21 of 145.

-Việc ra quyết định quyết đoán dựa trên các thông tin nghiệp vụ và thị trường
đầy đủ, chính xác, cập nhật và xem xét các ý kiến phản biện đa chiều, nhất là của các
ngân hàng thương mại, doanh nghiệp và các nhà khoa học, là cần thiết cho hoạt động

điều hàng của NHNN.Sớm hoàn thiện cơ chế thị trường trong quản lý khu vực ngân
hàng, trong đó có quản lý lãi suất, cần sớm có sự hoàn thiện hơn cơ sở luật pháp cho
hoạt động này.
1).Tạo thuận lợi cho việc tăng huy động vốn cho đầu tư xã hội thông qua hệ
thống ngân hàng và nâng cao vị thế ngân hàng trong nền kinh tế.
2). Gia tăng tính minh bạch và tính thị trường trong huy động và cho vay vốn
ngân hàng, cũng như trong quản lý nhà nước, gỡ bỏ hoặc giảm thiểu những tắc nghẽn,
biến tướng và bất bình thường các hiện tượng nói dối, sai lệch sổ sách kế toán và tham
nhũng dưới mọi hình thức liên quan đến lãi suất;
3). Gia tăng cơ hội và lợi ích cho doanh nghiệp trong tiếp cận nguồn vốn ngân
hàng và trong đầu tư xã hội. Nguồn vốn ngân hàng huy động được dồi dào hơn và có
tính thanh khoản cao hơn; các doanh nghiệp sẽ có thể nhận được lãi suất cho vay của
các ngân hàng thấp dần nhờ hệ quả của áp lực quy luật cung - cầu thị trường và áp lực
cạnh tranh giữa các ngân hàngcũng như sự hỗ trợ thích hợp của NHNN
4). Gia tăng lợi ích của người gửi tiền vào ngân hàngvà kích thích tiết kiệm chi
tiêu xã hội, giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, hạn chế đầu cơ không có lợi vào các
hoạt động kinh doanh khác, như chứng khoán, bất động sản, góp phần giảm lạm phát,
tăng luông vốn đổ vào trong nước trong nước từ các nguồn vốn rẻ trên thế giới…
Cần thúc đẩy hoàn thiện cơ chế giám sát, kiểm soát, xử lý các rủi ro tài chính-ngân
hàng; tăng cường các hoạt động thanh tra.Cần tăng cường và hoàn thiện hơn các công
cụ quản lý khác, như mức vốn điều lệ, hạn mức tín dụng, mức dự trữ, tỷ lệ nợ quá hạn,
cơ cấu huy động và cho vay, các báo cáo giám sát bắt buộc, hệ thống kế toán và năng
lực quản trị và các tiêu chí an toàn thích hợp trong hoạt động ngân hàng. Việc tham
khảo các kinh nghiệm của các tổ chức tế và quốc gia khác về quản lý các hoạt động
ngân hàng nói chung là rất hữu ích trong cả trước mắt và lâu dài.
GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 21 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 22 of 145.

2. Điều chỉnh tỷ giá :
Việc xác định thời điểm can thiệp vào tỷ giá, can thiệp như thế nào, bổ sung
những biện pháp hỗ trợ sau khi can thiệp … sẽ quyết định mức độ thành công hay thất
bại của công tác điều hành tỷ giá. Xác định mức tỷ giá hợp lý là một vấn đề tùy thuộc
vào nhận định của Chính phủ trong một thời kỳ rằng biến số kinh tế nào là quan
trọng.Giải pháp liên quan có một số điểm nên lưu ý như sau:
(1) Theo sát những tín hiệu trên thị trường ngoại tệ chính thức.
Khoảng cách giữa tỷ giá mua và bán của một ngoại tệ, trên lý thuyết cũng như
thực tiễn, tùy thuộc vào phạm vi giao dịch, mức độ rủi ro và tính thanh khoản của ngoại
tệ đó trên thị trường. Tỷ giá danh nghĩa tăng là một lợi thế cho hàng xuất khẩu nhưng
chưa thể bảo đảm khả năng cạnh tranh vì chúng ta còn vấp phải hàng rào phi thuế quan
(tiêu chuẩn về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm, hàm lượng kỹ thuật cao trong

sản

phẩm, tâm lý tiêu dùng, thương hiệu …). Trong lúc đó, cán cân mậu dịch hiện đang ở
tình trạng nhập siêu. Một khi đầu ra chưa đảm bảo thì việc phá giá sẽ làm trầm trọng
hơn sự thâm hụt cán cân mậu dịch. Mặt khác, các công cụ điều tiết thị trường tiền tệ
như nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu chưa phát huy tính ưu việt. Thế nên,
việc phá giá mạnh đồng VN rất có thể dẫn đến những cú sốc kinh tế nằm ngoài tầm
kiểm soát của Chính phủ.
(2) Theo dõi những xu hướng vận động trên thị trường chợ đen.

Sự tồn tại của thị trường ngoại tệ chợ đen là một tất yếu xuất phát từ thực trạng kinh tế
và cơ chế quản lý ngoại hối của VN. Nắm bắt những tín hiệu trên thị trường này, nơi
mà các lực thị trường về cơ bản là không bị điều phối bởi các quy định hành chính, có
thể giúp ích công tác điều hành tỷ giá.
(3) Nâng cao năng lực các công cụ can thiệp tỷ giá
- Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: Do lượng ngoại tệ dự trữ của VN còn quá thấp nên
công cụ này chưa đủ sức để giữ vai trò chủ đạo trong điều chỉnh tỷ giá. Sau đây là một
số đề xuất:
+ Xây dựng khung pháp lý thích hợp cho nghiệp vụ thị trường mở.

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 22 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 23 of 145.

+Tập trung quản lý ngoại tệ vào một đầu mối duy nhất là Ngân hàng Nhà nước, ngay cả
ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước có được cũng phải bán ngay cho Ngân hàng Nhà nước
và khi có nhu cầu thì mua lại như những đơn vị khác.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngoại tệ dự trữ. Cụ thể, khi cần tung dự trữ ngoại
tệ vào thị trường, Ngân hàng Nhà nước có thể đứng ra bảo lãnh cho các tổng công ty
nhập khẩu các mặt hàng chiến lược (như xăng dầu). Điều này giúp đảm bảo ngoại tệ dự
trữ được sử dụng đúng cho hoạt động ngoại thương.

+ Lựa chọn cơ cấu dự trữ ngoại tệ khả thi.
- Công cụ lãi suất tái chiết khấu: Bản thân lãi suất chỉ có tác động gián tiếp đến tỷ giá
vì đóng vai trò là biến ngoại sinh; tuy nhiên nó lại tác động trực tiếp đến đầu tư và sản
xuất kinh doanh vì gắn liền với chi phí sử dụng vốn. Do vậy, việc sử dụng công cụ này
cần nhiều sự cân nhắc.
Luồng vốn ra vào nền kinh tế VN chủ yếu là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đầu tư
gián tiếp và dòng vốn ngắn hạn gần như không có do thị trường chứng khoán và tiền tệ
chưa phát triển
- Công cụ hành chính: Tăng cường giám sát các giao dịch ngoại hối thông qua việc
kiểm soát chặt hợp đồng thanh toán ngoại tệ; đề ra mức phạt nặng đối với trường hợp
kê khống giá của hợp đồng xuất nhập khẩu và đối với các hành vi gian lận khác.
° Duy trì công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi quy định về chế độ quản lý
ngoại hối hiện hành; cương quyết trừng phạt nặng không phân biệt thành phần kinh tế
nếu xuất hiện hành vi vi phạm.
° Rà soát thường xuyên các văn bản pháp quy để cải tiến kịp thời

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 23 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 24 of 145.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay .Sự biến động lãi
suất và tỷ giá ,việc xác định và hình thành chế độ tỷ giá và lãi suất phụ thuộc vào nhiều
nhân tố khác nhau .Việc sử dụng và vận dụng các công cụ tài chính phái sinh trong việc
điều hành lãi suất và tỷ giá và các biện pháp nhằm bình ổn nền kinh tế của Ngân hàng
nhà nước đang được triển khai đồng bộ thông qua công tác thông tin truyền thông tới
người dân và doanh nghiệp và cả thị trường quốc tế để người dân và thị trưòng hiểu
đúng chính sách , ủng hộ và thực hiện các hoạt động tiết kiệm, đầu tư , sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, góp phần ổn định thị trường , ổn định kinh tế vĩ mô.

GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 24 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đề tài : Lãi suất và tỷ giá hối đoái.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Header Page 25 of 145.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

www.tapchinganhang.com
www.tinkinhte.com
www.vef.vn
www.tapchitaichinh.vn
www.saga.vn


GV:GS-TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Footer Page 25 of 145.

Thực hiện: Nhóm 05 CHKT K20-D13


×