Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tiểu luận Một số ý kiến về phát triển hệ thống nông nghiệp tại thị xã Sơn Tây, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.24 KB, 12 trang )

Header Page 1 of 145.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, từ rất lâu đời nông nghiệp đã hình thành và phát triển cho
đến nay. Không thể phủ nhận vai trò của nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp
trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Tuy vậy ở bất cứ quốc gia nào,
việc duy trì, phát triển sản xuất nông nghiệp cũng là vấn đề khá khó khăn, đặc
biệt trong điều kiện kinh tế thị trường và toàn cầu hóa đang ngày càng đặt ra
những yêu cầu cao hơn về chất lượng đối với sản phẩm của ngành này. Việt
Nam hiện nay đang là nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về nhiều mặt hàng nông
sản như gạo, cà phê, hồ tiêu, các loại thịt, trứng, thủy sản như cá, tôm…Góp
phần thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp trong tương lai của cả nước thì
mỗi địa phương cần tìm ra những giải pháp thích hợp cho phát triển kinh tế nông
nghiệp của địa phương mình. Để làm được điều đó thì bước đầu tiên là cần phải
ưu tiên những giải pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện, phát triển hệ thống nông
nghiệp của địa phương một cách hợp lý, qua đó tận dụng được những lợi thế so
sánh của địa phương về các điều kiện tự nhiên, xã hội cho sự phát triển sản xuất
nông nghiệp. Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn nói trên, tôi đã lựa chọn đề tài tiểu
luận: “Một số ý kiến về phát triển hệ thống nông nghiệp tại thị xã Sơn Tây,
Hà Nội”.

Footer Page 1 of 145.


Header Page 2 of 145.

1. Cơ sở lý luận về hệ thống nông nghiệp
1.1 Khái niệm hệ thống nông nghiệp
1.1.1Khái niệm hệ thống
Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thế
thống nhất và vận động, nhờ đó xuất hiện những thuộc tính mới, thuộc tính mới


đó gọi là tính trồi.
Hệ thống được tiến hành phân loại dựa vào các dấu hiệu phân loại khác nhau tùy
theo mục đích nghiên cứu như sau:
-

Phân loại theo mối quan hệ với môi trường thì hệ thống được chia thành hệ

thống đóng và hệ thống mở. Hệ thống đóng là hệ thống không có quan hệ với
môi trường, hệ thống mở là hệ thống có quan hệ với môi trường.
-

Phân loại theo độ đa dạng thì các hệ thống được chia thành hệ thống đơn

giản và hệ thống phức tạp.
-

Phân loại theo sự phụ thuộc vào yếu tố thời gian của các quan hệ và trạng

thái của hệ thống thì hệ thống được chia thành hệ thống động (phụ thuộc vào
thời gian) và hệ thống tĩnh (không phụ thuộc vào thời gian).
-

Phân loại theo mức độ biểu hiện của cơ cấu có hệ thống có cơ cấu mở và hệ

thống hiện, hệ một cơ cấu và hệ đa cơ cấu.
-

Phân loại theo tính chất thay đổi trạng thái của hệt hống được chia thành hệ

ngẫu nhiên và hệ tái định.

-

Phân loại theo chế độ phân cấp, hệ phân cấp: là hệ được đem phân loại theo

cấp số với một hệ thống cho trước. Phân cấp là sự không bình đẳng về quyền
hạn, cso hệ thống cấp trên và cấp dưới. Ngược lại là hệ thống không phân cấp.
1.1.2 Khái niệm về hệ thống nông nghiệp
Cho đến nay có nhiều định nghĩa về hệ thống nông nghiệp:
“Hệ thống nông nghiệp là sự biểu hiện không gian của sự phối hợp các ngành
sản xuất và kỹ thuật do một xã hội thực hiện để thảo mãn các nhu cầu. Nó biểu
hiện một sự tác động qua lại giữa một hệ thống sinh học – sinh thái mà môi
trường tự nhiên là đại diện và một hệ thống xã hội văn hóa, qua các hoạt động
xuất phát từ những thành quả kỹ thuật.” - (Vissac 1979)
Footer Page 2 of 145.


Header Page 3 of 145.

“Hệ thống nông nghiệp trước hết là một phương thức khai thác môi trường được
hình thành và phát triển trong lịch sử, một hệ thống sản xuất thích ứng với các
điều kiện sinh thái, khí hậu của mọt không gian nhất định đáp ứng với các điều
kiện và nhu cầu của thời điểm ấy.” - (Mozoyer 1986)
“Hệ thống nông nghiệp thích ứng với các phương thức khai thác nông nghiệp
của một không gian nhất định do một xã hội tiến hành, là kết quả của sự phối
hợp các nhân tố tự nhiên, xã hội, kinh tế và kỹ thuật.” - (Touve, 1988)
Tóm lại khái niệm hệ thống nông nghiệp xuất phát từ hai cách tiếp cận là tiếp
cận hệ thống nông trại của các nước nói tiếng Anh (Farming System) và tiếp cận
hệ thống nông nghiệp của Pháp (Argicultural system).
1.1.3 Phân loại hệ thống nông nghiệp
a. Nông nghiệp du canh

Nông nghiệp du canh là sự thay đổi nơi sản xuất từ vùng này sang vùng khác, từ
khu đất này sang khu đất khác khi độ phì của đất đã nghèo kiệt.
Ở Việt Nam hiện nay có 3 hình thức nông nghiệp du canh chủ yếu đó là:
-

Du canh tiến triển: là kiểu canh tác sử dụng triệt để độ phì của đất, năng

suất cây trông giảm sút mạnh hoặc do canh tác liên tục không làm cỏ quá nhiều
so với thu hoạch cây trồng nên người dân bỏ hẳn hoặc không sử dụng mảnh đất
đó nữa và dời đi nơi khác.
-

Du canh theo hình thức luân canh (du canh quay vòng): người dân canh

tác từ 2 đến 3 năm, nơi đất tốt có thể là 5 năm, thời gian bỏ hóa có thể là 8 đến
10 năm trở lên.
-

Du canh bổ trợ: Người dân không chỉ biết canh tác nương rẫy mà còn biết

canh tác cả ruộng lúa nước.
b. Nông nghiệp du mục
Du mục là một phương thức sản xuất nông nghiệp chủ yếu gắn liền với các hệ
thống chăn nuôi được di chuyển liên tục từ vùng này sang vùng khác.
c. Nông nghiệp định canh
-

Nông nghiệp chuyên môn hóa

Footer Page 3 of 145.



Header Page 4 of 145.

Là những hệ thống nông nghiệp chuyên sản xuất một hoặc hai loại sản phẩm
nhất định. Do đặc điểm của điều kiện tự nhiên, vị trí xã hội hay tập quán xã hội
mà một vùng nào đó hay đơn vị sản xuất nào đó với mục tiêu đạt hiểu quả kinh
tế cao, hoặc do sự phân công xã hội mà họ chỉ chuyên sản xuất một hay hai sản
phẩm chính.
-

Nông nghiệp hỗn hợp

Hệ thống nông nghiệp hỗn hợp là hệ thống sản xuất bao gồm nhiều loại sản
phẩm, có cả sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn nuôi. Nông nghiệp hỗn hợp
thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi, hai hệ thống trồng trọt
và chăn nuôi được phối hợp nhịp nhàng, cân đối và hỗ trợ cho nhau để tạo ra
nhiều sản phẩm.
-

Nông nghiệp định canh ở vùng núi Việt Nam

Nông nghiệp định canh miền núi đã hình thành từ lâu, thường tập trung chủ yếu
ở vùng thung lũng khá bằng phẳng, vùng cao nguyên bằng phẳng, một số vùng
cao, dốc. Có hai hình thức nông nghiệp định canh ở miền núi là:
+ Nông nghiệp định canh không có tưới: Đây là hình thức canh tác hoàn toàn
phục thuộc vào nước trời. Người nông dân phải có những kinh nghiệm về mùa
vụ gắn với khí hậu thời tiết ở địa phương để bố trí thời vụ cây trồng thích hợp.
+ Nông nghiệp định canh không có tưới: Hình thức canh tác này ít phụ thuộc
vào chế độ mưa. Cây trồng được tưới chủ động bằng hệ thống tưới tự chảy hoặc

hệ thống thủy lợi (có hồ, đập, mương, máng, máy bơm…).
d. Nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp
-

Sản xuất nông nghiệp không cần đất: Kỹ thuật thủy sinh là kỹ thuật trồng

cây trong dung dịch chất dinh dưỡng, không cần đất.
-

Sản xuất Protein đơn bào

-

Sản xuất thực phẩm giống thịt

-

Chiết xuất thực vật xanh

-

Sản xuất tôm

-

Nông nghiệp công nghệ cao

Footer Page 4 of 145.



Header Page 5 of 145.

1.1.4 Vai trò của hệ thống nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông
nghiệp
Để tái cơ cấu ngành nông nghiệp thì định hướng chung của Nhà nước là xây
dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức trang trại,
gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao, đạt các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến về
an toàn vệ sinh thực phẩm, kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế
biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời duy trì quy mô và phương thức
sản xuất đa dạng, phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng đối với các sản
phẩm, nhóm sản phẩm có nhu cầu nội địa lớn nhưng khả năng cạnh tranh trung
bình như các sản phẩm chăn nuôi, đường mía… Những định hướng này có liên
hệ mật thiết đến sự thay đổi và phát triển hệ thống nông nghiệp của từng địa
phương cũng như cả nước. Ngược lại chỉ khi hệ thống nông nghiệp thay đổi thì
mới tạo ra được sự thay đổi của cơ cấu ngành nông nghiệp.
2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
Thị xã Sơn Tây là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô Hà Nội với toạ độ địa lý 210 vĩ
bắc và 1050 kinh đông, cách trung tâm Hà Nội 42 km về phía Tây bắc, nằm
trong vùng đồng bằng trung du bắc bộ, là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của
cả vùng, có nhiều đường giao thông thuỷ, bộ nối với trung tâm Thủ đô Hà Nội,
các vùng đồng bằng Bắc Bộ, với vùng Tây Bắc rộng lớn của Tổ quốc như: Sông
Hồng - Sông Tích, đường Quốc lộ 32, Quốc lộ 21A, đường tỉnh lộ 414, 413…
Thị xã Sơn Tây có tổng diện tích tự nhiên là 113,46 km2, dân số khoảng 18 vạn
người, được chia làm 15 đơn vị hành chính gồm 09 phường, 06 xã; có 53 cơ
quan, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học và 30 đơn vị quân đội đứng chân trên
địa bàn.
Theo số liệu thống kê của Ủy ban nhân dân Thành phố Sơn Tây, giá trị sản xuất
công nghiệp của thành phố giai đoạn 2000 - 2003 là 344 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 12,5%/năm (trong khi mục tiêu Đại hội Đảng bộ thành phố lần
thứ XVI đề ra cho năm 2005 là 12%/năm), gồm các ngành nghề chính như: chế

biến nông sản thực phẩm, may mặc, cơ khí điện, sản xuất vật liệu xây dựng,…
Thực hiện Nghị quyết 03/NQ/TƯ (khóa IX), Thành phố đã cụ thể hóa bằng Nghị
Footer Page 5 of 145.


Header Page 6 of 145.

quyết 25/NQ/TƯ ngày 19-10-2001 về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
và phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2001 - 2005. Để phục
vụ cho mục tiêu phát triển công nghiệp, thời gian qua thành phố đã triển khai
quy hoạch điểm công nghiệp Phú Thịnh, Sơn Đông, đồng thời bổ sung thêm ba
cụm và một điểm công nghiệp với tổng diện tích 416 ha. Đến nay, các điểm
công nghiệp đã thu hút 26 dự án, trong đó có 10 dự án đang làm thủ tục thuê 86
nghìn m2 đất và hai dự án bắt đầu đi vào hoạt động. Các dự án đi vào hoạt động
đã góp phần giải quyết việc làm cho trên 450 người, tăng nhanh giá trị sản xuất
công nghiệp ở thành phố.
Bên cạnh sản xuất công nghiệp, hoạt đông thương mại - du lịch - dịch vụ trên
địa bàn phát triển tương đối khá. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành
thương mại đạt 13,9%/năm. Riêng năm 2003, tổng doanh thu thương mại đạt
khoảng 352 tỷ đồng tăng 30,4% so với năm 2001. Trong đó, doanh thu từ hoạt
động du lịch và dịch vụ tư nhân, tăng từ 113 tỷ đồng (năm 2001), lên 131 tỷ
đồng (năm 2003). Kết quả này cho thấy vai trò không nhỏ của khối kinh tế tư
nhân trong phát triển kinh tế nói chung, ngành du lịch nói riêng. Tuy nhiên, với
giá trị thu được còn nhỏ bé, ngành du lich - thương mại - dịch vụ vẫn bộc lộ
nhiều hạn chế trong việc phát huy tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa
phương. Trong thời gian tới, để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế du lịch nhằm
đưa ngành này trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, thành phố Sơn Tây đang chủ
trương xây dựng quy hoạch hạ tầng cơ sở du lịch như quy hoạch cụm di tích lịch
sử - văn hóa Đường Lâm, đầu tư xây dựng các điểm du lịch ở Đồng Mô, Xuân
Khanh, tích cực thực hiện công tác quảng bá du lịch đến với bạn bè trong nước

và quốc tế về tiềm năng du lịch của Sơn Tây,…Đây là những động thái tích cực
tạo đà phát triển mạnh mẽ hơn nữa cho ngành du lịch, dịch vụ của thành phố
trong tương lai.

Footer Page 6 of 145.


Header Page 7 of 145.

3. Nội dung, phương pháp phát triển hệ thống nông nghiệp tại thị xã
Sơn Tây, Hà Nội
Dựa vào những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội sẵn có, thị xã Sơn
Tây đã có nhiều chính sách riêng và các giải pháp cụ thể nhằm phát triển hệ
thống nông nghiệp của địa phương mình.
Chiếm 20,7% GDP, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp tục ổn
định và phát triển. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp bước đầu đạt kết quả
khả quan, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 50% giá trị toàn ngành. Giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng bình quân 4,6%/năm. Để chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa theo
hướng ổn định và bền vững, thị xã đã chỉ đạo quy hoạch vùng sản xuất rau an
toàn và phát triển chăn nuôi bò sữa, đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại. Đến
nay, toàn thành phố có 54 trang trại với diện tích là 315 ha kinh phí đầu tư
11.195 triệu đồng, trong đó có nhiều trang trại phát triển với quy mô lớn, sản
xuất chăn nuôi theo công nghệ tiên tiến hiện đại. Những kết quả này đã tích cực
góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định, nâng cao đời sống nhân dân, từng bước
thay đổi diện mạo nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Điều này cho thấy hệ thống nông nghiệp của thị xã thuộc loại hệ thống nôn
nghiệp hỗn hợp. Đồng thời hệ thống nông nghiệp đã phát triển khá tốt trong thời
gian qua, đúng như định hướng phát triển chung của cả thành phố Hà Nội và cả
nước.
Qua đánh giá cho thấy: trong những năm qua, công tác quản lý chất lượng vật tư

nông nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn huyện được các cấp, các
ngành quan tâm chỉ đạo, các loại giống cây trồng vật nuôi, phân bón; chất lượng
sản phẩm nông lâm thủy sản và vệ sinh ATTP từng bước được cải thiện. Tuy
nhiên, tình trạng phân bón giả, kém chất lượng còn xảy ra nhiều, chất lượng cây
trồng, con giống chưa đảm bảo theo qui định; hóa chất kháng sinh cấm sử dụng
trong sản phẩm nông lâm thủy sản còn xảy ra nhiều, đặc biệt là dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật trong rau, quả, dư lượng kháng sinh trong sản phẩm thủy sản
nuôi; việc sử dụng các chất kích thích sinh trưởng cấm sử dụng, nhất là hooc
môn trong thức ăn chăn nuôi thời gian gần đây có chiều hướng tăng.
Footer Page 7 of 145.


Header Page 8 of 145.

Trước tình hình đó, để thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản đạt hiệu quả, nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi, góp phần tăng năng suất lao động
và thu nhập cho người dân. UBND thị xã giao nhiệm vụ cho: Phòng kinh tế,
Trạm thú y, Trạm bảo vệ thực vật, Đài truyền thanh thị xã và UBND các xã, thị
trấn, các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm
thủy sản thực hiện tốt một số việc sau: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến qui định
của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá
phân loại, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; Thống kê các cơ sở
sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa
bàn quản lý…
Bên cạnh đó huyện cũng chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các xã tích cực
vận động, tuyên truyền nhân dân mở mang mô hình chăn nuôi theo quy mô trang
trại, gia trại, làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc gia cầm,
giữ vững và không ngừng tăng cao số lượng đàn con theo chỉ tiêu đề ra, đồng

thời làm tốt công tác khử trùng, tiêu độc, vệ sinh chuồng trại chăn nuôi. Công tác
phòng chống dịch bệnh cũng được quan tâm. Toàn thị xã đến nay đã cấp và tiêm
phòng được 25.750 liều vắcxin lở mồm long móng, 22.710 liều vắccxin tụ huyết
trùng cho đàn trâu bò, 27.000 liều vắcxin tụ dấu, 148.000 liều dịch tả, 27.000
liều vắcxin tai xanh cho đàn lợn, 310.000 liều vắcxin H5N1 cho đàn gia cầm
thủy cầm, 36.400 liều vắcxin phòng dại cho đàn chó. Bên cạnh đó ngân sách
huyện cũng đã bố trí 1,7 tỷ đồng hỗ trợ mua vật tư (vôi bột) công tiêm phòng, vệ
sinh môi trường cho lực lượng tham gia phòng chống dịch bệnh. Nhờ vậy, mà
trong 6 tháng đầu năm 2013, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được kiểm soát
và xử lý kịp thời có hiệu quả, bệnh lở mồm long móng phát sinh trên đàn gia súc
đã được khoanh vùng và dập dịch thành công.
Hiện nay thị xã còn triển khai mô hình nuôi trĩ đỏ khoang cổ ở 3 xã Đường Lâm,
Cổ Dông, Trung Hưng với khoảng 5000 con, thực hiện chương trình cải tạo
vườn tạp với 4000 cây giống bưởi Diễn hỗ trợ các xã…Thị xã cũng đã nhanh
Footer Page 8 of 145.


Header Page 9 of 145.

chóng triển khai công tác dồn điền đổi thửa theo chủ trương chung của cả nước
trong thời gian vừa qua, bước đầu đạt được những kết quả tốt.
4. Một số kiến nghị góp phần phát triển hệ thông nông nghiệp tại huyện Ba
Vì, Hà Nội.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong phát triển hệ thống nông
nghiệp, kinh tế nông nghiệp tuy nhiên thị xã Sơn Tây vẫn còn tồn tại một số vấn
đề cần được giải quyết. Đây không chỉ là vấn đề riêng có tại thị xã Sơn Tây mà
còn xảy ra ở nhiều địa phương khác trong cả nước.
- Vấn đề công nghệ sau thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm nông sản còn hạn chế
và chưa được quan tâm đúng mức. Để đạt được trình độ của nền nông nghiệp
công nghệ cao trong tương lai ở các vùng trọng điểm và các vùng chuyên canh

cây trông thì nhất thiết phải có sự áp dụng của khoa học kỹ thuật hiện đại trong
bảo quản sản phẩm nông sản. Bên cạnh đó đây cũng là tiền đề cho việc đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của thị xã, tiến đến tiếp cận thị trường xuất
khẩu.
- Hiện tại vẫn chưa có khu giết mổ gia súc tập trung, tình trạng ô nhiễm tại các
lò mổ của tư nhân vẫn còn tràn lan, đây là nguyên nhân của nhiều dịch bệnh có
thể bùng phát. Cùng với việc chăn nuôi gia súc tại các trang trại còn thiếu công
nghệ xử lỹ chất thải hợp lý, gây ô nhiễm môi trường nông thôn, môi trường sống
của người dân nói chung. Trong thời gian tói thị xã cần có quy hoạch cụ thể,
triệt để cho việc xây dựng khu giết mổ gia súc tập trung, tăng cường tập huấn
cho người dân, đặc biệt là chủ các trang trại quy mô lớn về vệ sinh chuồng trại
chăn nuôi, công nghệ xử lý chất thải.
- Một lĩnh vực mới trong sản xuất nông nghiệp đó là nuôi trồng thủy sản, trước
nay ít phát triển ở thị xã Sơn Tây tuy nhiên xét thấy điều kiện có thể áp dụng,
triển khai các mô hình nuôi trồng thủy sản thì thị xã nên có chính sách khuyến
khích người dân thực hiện, góp phần đem lại giá trị sản xuất nông nghiêp cho thị
xã.
- Cần tăng cường hơn nữa công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh gia súc,
gia cầm. Đặc biệt trong việc kiểm dịch các nguồn thực phầm ra – vào thị xã tại
Footer Page 9 of 145.


Header Page 10 of 145.

các điểm chợ đầu mới, việc này giúp ngăn ngừa được dịch bệnh lây lan cho đàn
gia súc, gia cầm trên địa bàn.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với nông nghiệp nên cần đặc biệt
chú trọng. Thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước thì việc
thực hiện công tác dồn điền đổi thửa là hét sức quan trọng đối với sự phát triển
hệ thống nông nghiệp nói chung.


Footer Page 10 of 145.


Header Page 11 of 145.

KẾT LUẬN
Để có được nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, bền vững trong tương lai
thì cốt yếu mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung cần xây dựng hệ
thống nông nghiệp hoàn thiện, phát triển kịp với tốc độ phát triển của nền kinh
tế nói chung và xu hướng hội nhập kinh tế thế giới. Hệ thống nông nghiệp là
một hệ thống phức tạp gồm nhiều thành phần có mối liên hệ mật thiết với nhau
vì vậy muốn phát triển cần có sự tiếp cận trên quan điểm hệ thống và tìm ra
những giải pháp phù hợp cho từng địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội đặc thù.

Footer Page 11 of 145.


Header Page 12 of 145.

Tài liệu tham khảo
1. Bài giảng môn học Hệ thống nông nghiệp ( PGS. TS Nguyễn Bá Ngãi).
2. Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững. (Quyết định số 899/QĐ – TTg ngày
10/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Footer Page 12 of 145.




×