Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

505 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp Sản xuất kinh doanh ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.81 KB, 26 trang )

Mở đầu
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học ngày càng tiên tiến,trình độ
phát triển kinh tế ngày càng cao, mức độ cạnh tranh để tồn tại, để phát triển trên
thị trờng ngày càng trở nên ngay gắt, nhu cầu thông tin càng trở nên bức thiết.
Trong hoạt động kinh doanh, thông tin trở thành một nhân tố không thể thiếu của
các nhà quản lý kinh doanh. Các doanh nghiệp cần những thông tin chính xác, hữu
ích. Hệ thống thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu trong các doanh nghiệp chính là
hệ thống báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp phản ánh
một cách khách quan và đầy đủ về tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh. Đó
chính là những thông tin kinh tế, tài chính không chỉ cần cho bản thân doanh
nghiệp, mà cho tất cả những ai có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp và những ai
quan tâm đến doanh nghiệp.
Chính vì thế, hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là một vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
Nghiên cứu đề tài này không những hoàn thiện về mặt lý luận của hệ thống
báo cáo tài chính, mà còn hoàn thiện ngay cả trong công tác chỉ đạo thực tiễn của
các cơ quan chức năng cũng nh, thực tiễn lập báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu kết hợp sử dụng phơng pháp tổng
hợp phân tích, nhằm đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính từ đó nhận
thấy những tồn tại, thiếu sót,để rồi đa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống
báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam hiện
nay,đó chính là mục đích của chuyên đề này.
Nội dung chuyên đề đợc kết cấu theo hai phần lớn nh sau:
Phần I : Lý luận chung về báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Phần II : Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam hiện nay.
1
Nội dung


Phần I: Lý luận chung về báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm và phân loại các báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo đợc lập dựa vào phơng pháp kế toán tổng
hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định; Đồng thời đợc giải
trình,giúp cho các đối tợng sử dụng thông tin tài chính nhận biết đợc thực trạng tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết định phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trờng,đối tợng sử dụng các thông tin tài chính rất rộng
rãi: các nhà quản lý nhà nớc, quản lý doanh nghệp, cổ đông, chủ đầu t, chủ tài trợ
Vì vậy, các báo cáo tài chính phải đảm bảo tính hệ thống,đồng bộ, số liệu phản
ánh trung thực,chính xác phục vụ đầy đủ, kịp thời.
Hệ thống báo cáo tài chính, theo Chế độ báo cáo kế toán định kỳ áp dụng
cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả
nớc, bao gồm:
-Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN
-Kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02-DN
-Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09-DN
-Báo cáo lu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-Doanh nghiệp
2
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính,yêu cầu chỉ đạo,
điều hành, các nghành, các tổng công ty,các tập đoàn sản xuất, liên hiệp các xí
nghiệp,các công ty liên doanh có thể qui đinh thêm các báo cáo chi tiết khác,có
tính chất hớng dẫn nh sau:
-Báo cáo giá thành sản phẩm, dịch vụ
-Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh
-Báo cáo chi tiết chi phí sản xuất
-Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng

-Báo cáo chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
-Báo cáo chi tiết công nợ.
Nội dung, phơng pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng
báo cáo qui định trong chế độ này đợc áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp
trong phạm vi cả nớc.
Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết,có thể bổ sung, sửa đổi hoặc chi
tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhng phải đợc Bộ Tài Chính chấp thuận bằng văn bản.
Tất cả các doanh nghiệp độc lập (không nằm trong cơ cấu,tổ chức của một
doanh nghiệp khác), có t cách pháp nhân đây đủ điều phải lập và gửi báo cáo tài
chính theo đúng các qui định tại chế độ này.Riêng báo cáo lu chuyển tiền tệ tạm
thời cha qui định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi, nhng khuyến khích các
doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo tiền tệ.
2. vai trò vị trí của báo cáo tài chính đối với công
tác quản lý doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với công
tác quản lý doanh nghiệp.Điều đó, đợc thể hiện ở những vấn đề sau:
3
-Báo cáo tài chính là những báo cáo đợc trình bày hết sức tổng quát, phản
ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành
vốn, tình hình tài chính cũng nh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
-Báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết nhất phục vụ chủ
doanh nghiệp và các đôí tợng quan tâm khác, nh : Các nhà đầu t,hội đồng quản trị
doanh nghiệp,ngời cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp.
-Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế,tài chính chủ yếu để
đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của
doanh nghiệp trong thời kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình
hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

-Các chỉ tiêu, các số liệu trên báo cáo tài chính là những cơ sở quan trọng để
tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác, nhằm đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn,hiệu quả của
các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Những thông tin của báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong
việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng,là những căn cứ
quan trọng để ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc đầu t vào doanh nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu t,các chủ nợ hiện
tại và tơng lai của doanh nghiệp.
-Những báo cáo tài chính còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế
hoạch kinh tế kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ khoa học
để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cờng quản trị doanh nghiệp,
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh,tăng lợi nhận của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò, vị trí của báo cáo tài chính,Nhà nớc qui định chủ doanh
nghiệp và kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm chính về tính đúng đắn,trung
thực của báo cáo tài chính. Do vậy, việc tuân thủ chế độ báo cáo tài chính là yêu
4
cầu cơ bản trong công tác chỉ đạo tổ chức công tác kế toán ở doanh nghệp. Việc
lập và nộp báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
cung cấp thông tin,phục vụ cho việc ra quyết định tài chính. Hơn nữa, hệ thống
báo cáo tài chính chỉ có ý nghĩa trong quản lý kinh doanh, khi nó đảm bảo đầy đủ
ba yêu cầu ; trung thực, đầy đủ và kịp thời.
3. nguyên tắc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Để đáp ứng những yêu cầu và mục đích của hệ thống báo cáo tài chính trong
quản lý doanh nghiệp,khi lập các báo cáo tài chính phải đảm bảo đầy đủ và quán
triệt những nguyên tắc sau đây :
Nguyên tắc xác thực.
Nguyên tắc này đòi hỏi những thông tin phản ánh trên các báo cáo tài chính
phải chính xác,phản ánh đúng thực trạng của các quá trình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, phản ánh một cách hợp lý và sát thực với quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy, trớc khi lập báo cáo tài chính kế toán cần
phải phản ánh đầy đủ. Chính xác các dịch vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán,thực
hiện việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán tr ớc khi
khoá sổ kế toán. Thực hiện đối chiếu số liệu ở các sổ kế toán tổng hợp với số liệu
của các sổ kế toán chi tiết;đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu thực tế
kiển kê. Có nh vậy, mới đảm bảo số liệu trên các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp là xác thực.
Nguyên tắc thống nhất.
Nguyên tắc này đòi hỏi những thông tin phản ánh trên tất cả những báo cáo
tài chính phải đảm bảo sự thống nhấ. Số liệu trên các báo cáo tài chính trong một
doanh nghiệp không thể mâu thuãn nhau và cũng không thể chồng chéo nhau. Các
số liệu đợc lập trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao giờ cũng mang
tính logic, việclập báo cáo tài chính bao giờ cũng tuân theo một trình tự nhất định.
Nguyên tắc thống nhất trong việc lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn
đợc biểu hiện ở chỗ :
5
-Các chỉ tiêu phản ánh trên các báo cáo tài chính phải đảm bảo sự thống nhất
về nội dung kinh tế.
- Các chỉ tiêu phản ánh trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đảm
bảo sự thống nhất về phơng pháp tính toán
-Các chỉ tiêu phản ánh trên các báo cáo tài chính phải đảm bảo sự thống nhất
về đơn vị tính.
Nguyên tắc thống nhất trong việc lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
đợc thể hiện ở phơng pháp kế toán mà doanh nghiệp sử dụng phải nhất quán từ kỳ
này sang kỳ khác, giữa năm này sang năm khác. Nguyên tắc này phải đợc quán
triệt sâu sắc mới có thể đảm bảo đợc những tài liệu trên cácbáo cáo tài chính so
sánh đợc giữa kỳ này với kỳ khác. Qua đó, mới phân tích, đánh giá sự biến động
(tăng, giảm) các chỉ tiêu giữa các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó,
xác định đợc hệ thống các biện pháp thích hợp cho các quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo dọc tốt hơn.

Các nguyên tắc trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau,
nhằm tạo ra những tài liệu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp đảm bảo đầy
đủ ba yêu cầu cơ bản của thông tin : đầy đủ,chính xác và kịp thời.
4. Quy định chung về nơi và thời hạn nộp báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính đợc lập và gửi vào cuối mỗi quí (cuối tháng thứ 3, thứ 6,
thứ 9, thứ 12 kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán) để phản ánh tình hình tài chính
quí đó và vào cuối niên độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính niên độ kế toán
đó. Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng để phục vụ yêu cầu
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quy định về thời gian nộp báo cáo tài chính
Đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng
công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty thời
hạn nộp báo cáo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý (đối với báo cáo
quý) và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm (đối với báo cáo năm).
6
Đối với tổng công ty thời hạn lập và nộp chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết
thúc quý (đối với baó cáo quý) và 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm (đối với báo
cáo năm).
Số
T
Loại hình
doanh nghiệp
Thời
hạn
Nơi gửi báo cáo

quan
Tài
Chính


quan
Thuế

quan
Thống


quan
Cấp
trên

quan
Đăng ký
kinh
doanh
1 Doanh nghiệp Nhà Nớc
Quý,
năm
X X X X X
2
Doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài
Năm X X X X
3
Các loại hình doanh
nghiệp khác
Năm X X
5. Hệ thống báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính thống nhất bắt
buộc bao gồm 3 báo cáo : Bảng cân đối kế toán ; kết quả hoạt động kinh doanh ;

và thuyết minh báo cáo tài chính, còn Báo cáo lu chuyển tiền tệ là không bắt buộc
nhng nó đợc khuyến khích lập.
5.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
* Khái niệm và ý nghĩa của BCĐKT
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành taì sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toán bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành
các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
7
* Kết cấu của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán đợc chia làm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn
Phần tài sản:
Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ảnh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tài thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản đợc phân chia nh sau:
A: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
B: Tài sản cố định và đầu t dài hạn
* Phần nguồn vốn.
Phản ảnh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí của doanh nghiệp đối
với tài sản đang quản lí và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc chia ra
A: Nợ phải trả
B: Nguồn vốn chủ sở hữu
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều đợc phản ảnh theo 3 cột. Mã số đầu
năm, số cuối kỳ (quý, năm).
* Cơ sở số liệu và phơng pháp lập bảng cân đối kế toán
-Cơ sở số liệu: Khi lập bảng CĐKT cần căn cứ vào.

Bảng cân đối kế toán ngày 31./12năm trớc.
Số d cuối kỳ của các tài khoản trong các sổ kế toán ở thời điểm lập
bảng cân đối kế toán.
- Phơng pháp lập
Cột số đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở số cuối kỳ trong bảng CĐKT
ngày 31/12 năm trớc đề ghi theo các chỉ tiêu tơng ứng.
8
Cột số cuối kỳ: Kế toán lấy số d cuối kỳ của các TK trong các sổ kế
toán để ghi theo nguyên tắc kế toán quy định.
5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)
* Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng chỉ tiêu kết quả
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất thờng tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc vì các khoản thuế phải nộp, tình hình về thuế giá trị
gia tăng.
* Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần chính.
Phần I: Lãi, lỗ phản ảnh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo
từng chỉ tiêu trong đó có số liệu các kỳ trớc, kỳ này và luỹ kế từ đầu năm.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc: Phản ánh các khoản thuế
phải nộp ngân sách trong đó có số phải nộp đầu kỳ, số phải nộp phát sinh trong
kỳ; số đã nộp trong kỳ; số còn phải nộp cuối kỳ; số luỹ kế từ đầu năm.
Phần III: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ; thuế giá trị gia tăng đợc hoàn lại;
thuế giá trị gia tăng đợc giảm; thuế giá trị gia tăng đợc giảm thuế giá trị gia tăng
hàng bán nội địa.
* Cơ sở số liệu và phơng pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Cơ sở số liệu: Khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải căn cứ vào:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trớc
Số phát sinh trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 và

TK133,333.
- Phơng pháp lập.
9
Phần I :Lỗ/ Lãi
Nội dung và phơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 5 luỹ kế từ đầu năm
đợc căn cứ vào số liệu ở cột 5 luỹ kế từ đầu năm của báo cáo kỳ trớc, cộng (+)
với số liệu ghi ở cột 4 kỳ này của báo cáo kỳ này,kết quả tìm đợc ghi vào cột 5 ở
từng chỉ tiêu tơng ứng.
Nội dung và phơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 Kỳ này .Căn cứ vào
số liệu phát sinh trong kỳ ở tài khoản liên quan và tính toán từ chúng.
Còn cột 3 Kỳ trớc lấy ở báo cáo kỳ trớc với số liệu tơng ứng.
Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Cột chỉ tiêu để ghi danh mục các khoản phải nộp nhà nớc theo qui định
Cột Số còn phải nộp kỳ trớc phản ánh tổng số tiền phải nộp cho kỳ trớc,
theo từng khoản, gồm cả số phải nộp của năm trớc chuyển sang.
Cột Số phải nộp kỳ này phản ánh tổng số tiền phải nộp, theo từng
khoản,phát sinh trong kỳ báo cáo ; số liệu để ghi vào cột này là luỹ kế số phát sinh
có tài khoản 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
Cột Số đã nộp trong kỳ này phản ánh tổng số tiền đã nộp, theo từng khoản
phải nộp, trong kỳ báo cáo gồm cả số nộp cho kỳ trớc chuyển sang.
Cột Số còn phải nộp đến cuối kỳ này phản ánh số thuế và các khoản khác
còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo, bao gồm cả số phải nộp của kỳ trớc chuyển
sang cha nộp trong kỳ này. Số liệu cột này bằng số liệu cột Số còn phải nộp kỳ tr-
ớc cộng (+) số liệu cột số phải nộp kỳ này trừ (-) số liệu cột số đã nộp trong
kỳ này
Phần III Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại,thuế GTGT đợc
miễn giảm
Nội dung các chỉ tiêu ở phần này dùng để phản ánh số thuế GTGTđợc khấu
trừ, đã khấu trừ ; số thuế GTGTđợc hoàn lại, đã hoàn lại và còn đợc hoàn lại ; số
thuế GTGTđợc miễn giảm và còn đợc miễn giảm.

10

×