Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tiểu luận Thu hút dòng vốn ODA vào khu vực Tây Bắc Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 28 trang )

Header Page 1 of 149.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
=====000=====

TIỂU LUẬN
THU HÚT DÒNG VỐN ODA VÀO KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Nhóm sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thu Hiền
Nguyễn Thị Liên
Nguyễn Ngọc Thoại
Nguyễn Duy Anh Minh
Nguyễn Thu Hà
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Vũ Thị Kim Oanh

Hà Nội – 04/2014

1
Footer Page 1 of 149.


Header Page 2 of 149.

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 4


NỘI DUNG........................................................................................................... 5
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG ..................................................................... 5
1. Lý luận chung về ODA ............................................................................. 5
2. Sự cần thiết thu hút dòng vốn ODA vào khu vực Tây Bắc Việt Nam ..... 8
2.1 Những khó khăn của khu vực Tây Bắc hiện nay ............................... 8
2.2 Tiềm năng phát triển của Tây Bắc ................................................... 10
CHƯƠNG II.ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN ODA GIAI ĐOẠN 2008 – 2013 ............................... 11
1. Những kết quả chủ yếu ........................................................................... 11
1.1 Nguồn vốn ODA đầu tư vào vùng Tây Bắc ngày càng tăng............ 11
1.2 Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ phát triển nhiều ngành và lĩnh vực cơ sở
hạ tầng kinh tế và xã hội ......................................................................... 13
1.3 Nguồn vốn ODA đa dạng về phương thức quản lý và thụ hưởng ... 17
1.4 Nguồn vốn ODA góp phần phát triển và tăng cường năng lực con
người........................................................................................................ 18
1.5 Nguồn vốn ODA góp phần phát triển thương mại và đầu tư, tăng
cường khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư khác cho khu vực Tây Bắc
.......................................................................................................... 20
1.6 Vốn ODA góp phần giúp Tây Bắc xóa đói giảm nghèo .................. 20
2. Những tồn tại và hạn chế ........................................................................ 21
2.1 Hạn chế trong thu hút và sử dụng ODA của cả nước nói chung ..... 21

2
Footer Page 2 of 149.


Header Page 3 of 149.

2.2 Hạn chế trong thu hút và sử dụng ODA của khu vực Tây Bắc nói
riêng ......................................................................................................... 21

CHƯƠNG III.GIẢI PHÁP THU HÚT ODA VÀO VÙNG TÂY BẮC
.................................................................................................... 23
1. Phát triển,đầu tư đồng bộ,hiệu quả cơ sở hạ tầng................................... 23
2. Tăng cường quan hệ đối tác và nâng cao hiệu quả viện trợ ................... 23
3. Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi 23
4. Cải thiện tình hình thực hiện các chương trình và dự án, thúc đẩy giải
ngân ............................................................................................................. 24
5. Tăng cường công tác theo dõi, giám sát và đánh giá ............................. 24
6. Công khai, minh bạch thông tin ............................................................. 25
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 26

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
BẢNG 1: Danh sách 14 tỉnh có tỷ lệ mù chữ cao nhất cả nước năm 2011 .......... 9
BẢNG 2: Tổng nguồn vốn ODA ký kết của vùng Tây Bắc ............................... 12
BẢNG 3: Cơ cấu ODA theo phương thức quản lý và thụ hưởng....................... 18
BẢNG 4: Đánh giá chỉ số PCI của các tỉnh Tây Bắc từ 2008 - 2012 ................ 19
Hình 1: Tỷ lệ hộ nghèo các khu vực năm 2012 .................................................... 8
Hình 2: Vốn ODA ký kết theo phân vùng năm 2013 ......................................... 11
Hình 3: Tỷ lệ nguồn vốn ODA giải ngân trong giai đoạn 2008 -2013 ............... 12
Hình 4: Cơ cấu ODA theo các ngành và lĩnh vực của khu vực Tây Bắc .......... 13

3
Footer Page 3 of 149.


Header Page 4 of 149.

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình

đó, việc tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng. Một
mặt, nó giúp chúng ta tích lũy nguồn vốn cho xây dựng và phát triển kinh tế,
mặt khác, tạo điều kiện để nước ta rút nguồn gốcắn khoảng cách về kinh tế với
các nước khác trên thế giới. Trong cơ cấu thi hút đầu tư quốc tê, viện trợ chính
thức (ODA) có ý nghĩa rất quan trọng vì những ưu thế không thể phủ nhận của
nó.
Tuy nhiên, khi thu hút đầu tư ODA vào Việt Nam, các khu vực nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc nói chung và vùng Tây Bắc
nói riêng vốn yếu thế lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư để
phát triển. Vì vậy, khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch giữa các vùng ngày
một tăng lên. Hiện nay, Tây Bắc nước ta là khu vực nghèo nhất cả nước, rất cần
thu hút nguồn vốn đầu tư quốc tế, đặc biệt là nguồn vồn ODA để xây dựng cơ sở
hạ tầng, phát triển kinh tế.
Nhận thức được điều đó, bài tiểu luận của chúng em đi sâu tìm hiểu đề tài:
“THU HÚT DÒNG VỐN ODA VÀO KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM,
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”.
 Đối tượng nghiên cứu: vấn đề thu hút vốn ODA vào Tây Bắc.
 Mục đích nghiên cứu: tìm ra giải pháp đẩy mạnh thu hút ODA vào khu
vực Tây Bắc để phát triển kinh tế xã hội.
 Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: khu vực Tây Bắc Việt Nam

Về thời gian : giai đoạn 2008-2013


Bố cục đề tài: 1. Lý luận chung
2. Đánh giá tình hình thực hiện thu hút và sử dụng nguồn

vốn ODA ở khu vực Tây Bắc giai đoạn 2008-2013

3. Giải pháp tăng cường thu hút ODA vào vùng Tây Bắc

4
Footer Page 4 of 149.


Header Page 5 of 149.

NỘI DUNG
CHƯƠNG I.

LÝ LUẬN CHUNG

1. Lý luận chung về ODA
1.1 Khái niệm ODA
Vốn ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín
dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi
Chính phủ (NGO), các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (UN), các tổ chức
tài chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Một vài điều kiện chủ yếu để một nguồn vốn được thừa nhận là vốn ODA:
- Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm)
- Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn
trả và thời gian ân hạn 8-10 năm)
- Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất
là 25% của tổng số vốn ODA.
1.2 Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn (chỉ trả
lãi chưa trả nợ gốc).Đây cũng chính là một sự ưu đãi dành cho nước vay. Thông
thường, ODA có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ). Đây chính là

điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. “Thành tố hỗ trợ được
xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh mức lãi suất
viện trợ với mức lãi suất thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tín dụng
thương mại trong tập quán quốc tế.
Tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện đó là nó chỉ dành riêng cho các nước
đang và chậm phát triển vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để
các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có bình
quân đầu người càng thấp thì thường được tỉ lệ viện trợ không hoàn lại của
ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.
5
Footer Page 5 of 149.


Header Page 6 of 149.

Khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo thì sự
ưu đãi này sẽ giảm đi.
- Mục tiêu sử dụng ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và
phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp ODA và bên
nhận ODA.
Thứ hai, ODA mang tính chất ràng buộc.
ODA có thể ràng buộc nước nhận viện trợ về địa điểm, cách thức chi tiêu.
Ngoài ra, mỗi nước cung cấp viện trợ đều có những ràng buộc khác và nhiều khi
các ràng buộc này rất chặt chẽ với nước nhận.
Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng tính hai mặt của nó là tính ưu đãi cho nước
tiếp nhận và lợi ích của nước viện trợ. Vốn ODA luôn có tính ràng buộc về
chính trị.
Kể từ khi ra đời đến nay, viện trợ luôn luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn
tại song song đó là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở những nước

đang phát triển và tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng để lại gánh nặng nợ.
Khi mới bắt đầu tiếp nhận ODA, do tính chất ưu đãi của nguồn vốn ODA nên
gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng ODA chưa có
hiệu quả có thể chỉ tạo ra gánh nặng nhất thời, nhưng sau đó một thời gian lại
lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ
vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất
khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu để thu ngoại tệ. Vì vậy, trong
khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp các loại nguồn vốn với
nhau để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.3 Vai trò của nguồn vốn ODA đối với nước nhận
ODA có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước
đang và chậm phát triển.
ODA là một nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các nước đang và chậm
phát triển.
6
Footer Page 6 of 149.


Header Page 7 of 149.

Tất cả các nước khi tiến hành công nghiệp hóa đều cần vốn đầu tư lớn. Đó
chính là trở ngại lớn nhất để thực hiện chương trình công nghiệp hóa đối với các
nước nghèo. Đối với các nước đang phát triển khoản viện trợ và cho vay theo
điều kiện ODA là nguồn vốn quan trọng trong tổng thể các nguồn vốn bên ngoài
chuyển vào các nước này.
Do tính chất ưu đãi, vốn ODA thường dành đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội như đầu tư vào đường xá, cầu cảng, công trình điện, công trình cấp thoát
nước và các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và phát triển nguồn nhân lực…
ODA giúp các nước nghèo tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện

đại và phát triển nguồn nhân lực.
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ là công
nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Các
nhà tài trợ ưu tiên đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực vì học tin tưởng rằng
việc phát triển của một quốc gia liên quan mật thiết với phát triển nguồn nhân
lực. Đây mới chính là những lợi ích căn bản lâu dài đối với các nước nhận tài
trợ.
ODA giúp các nước đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Do dân số tăng nhanh, sản xuất tăng chậm và cung cách quản lý kinh tế, tài
chính kém hiệu quả, các nước đang phát triển vấp phải nhiều khó khăn kinh tế
như nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày càng tăng. Để
giả quyết vấn đề này, các quốc gia đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng
cách phối hợp với Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và các tổ chức quốc
tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu.
ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư
phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát triển.
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một
nước trước hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Cơ
sở hạ tầng yếu kém, hệ thống ngân hàng lạc hậu là những lý do làm cho nhà đầu
tư e ngại. Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình
7
Footer Page 7 of 149.


Header Page 8 of 149.

sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận. Vì vậy ODA góp phần làm
tăng khả năng thu hút vôn FDI và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển trong
nước, góp phần thực hiện thành công chiến lược hướng ngoại.

2. Sự cần thiết thu hút dòng vốn ODA vào khu vực Tây Bắc Việt Nam
2.1 Những khó khăn của khu vực Tây Bắc hiện nay
Với những nét đặc trưng riêng (là nơi sinh sống của gần 20 dân tộc thiểu số
như: Thái, H’Mông, Nùng; địa hình hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiều núi đá cao…)
Tây Bắc là khu vực nghèo nhất nước ta hiện nay.
-

Tỷ lệ hộ nghèo: Tây bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước
Hình 1: Tỷ lệ hộ nghèo các khu vực năm 2012

Tỷ lệ hộ nghèo các khu vực năm 2012
30
25
20
15
10
5
0
Tây Bắc

Đông Bắc

Đồng bằng
sông Hồng

Duyên hải miền Đồng bằng
Đông Nam Bộ
Trung
sông Cửu Long


Cả nước

Nguồn: Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2012 của BộLĐTB&XH

Năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo khu vực Tây Bắc giảm xuống còn 25,6%, nhưng
vẫn còn cao gấp 3 lần cả nước, có tới 43/62 huyện nghèo nhất cả nước.
-

Tỷ lệ mù chữ: 5 tỉnh (trên tổng số 6 tỉnh) khu vực Tây Bắc nằm trong

số 14 tỉnh có tỷ lệ mù chữ cao nhất nước ta năm 2011 là: Lào Cai, Yên Bái,
Lai Châu, Sơn La, Điện Biên.

8
Footer Page 8 of 149.


Header Page 9 of 149.

BẢNG 1: Danh sách 14 tỉnh có tỷ lệ mù chữ cao nhất cả nước năm 2011
STT

1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
-

TỈNH

Lai Châu
Hà Giang
Điện Biên
Sơn La
Lào Cai
Gia Lai
Cao Bằng
Kon Tum
Ninh
Thuận
Yên Bái
Sóc Trăng
Trà Vinh
An Giang
Bắc Kạn

TỔNG SỐ
15 tuổi trở
lên


15-25
tuổi

15-35
tuổi

36 tuổi trở
lên

73,8
83
78,2
85,9
88,0
90,2
91,2
95,1

66,5
76,3
72,5
80,7
82,4
86,9
86,7
91,8

59,4
68,3
68,4

76,4
77,4
81,8
82,5
85,5

47,3
57,5
62,1
70,1
70,6
75,0
78,0
76,5

90,3

88,3

85,7

82,5

91,8
93,5
94,9
93,1
95,7

88,9

91,4
92,4
91,0
93,4

87,0
84,8
87,0
82,1
87,2
81,6
88,5
85,8
90,2
86,6
Nguồn: theo Tổng cục Thống kê

Cơ sở hạ tầng: do đặc điểm địa hình, cơ sở hạ tầng của khu vực còn rất

yếu và thiếu.
Giao thông: trong những năm vừa qua, nhiều công trình giao thông trọng
điểm được đầu tư nâng cấp, làm mới như các QL2, 6, 3, 70, 32; các tuyến đường
vành đai QL4a, 4b, 4c, 4d, 279, 37… Tuy nhiên, chất lượng của các tuyến
đường này còn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của vùng. Các tuyến
đường tỉnh, đường huyện, đường núi chất lượng còn rất thấp. Địa hình Tây Bắc
hiểm trở, có nhiều khối núi và dãy núi cao, các tuyến giao thông có độ dôc lớn,
quanh co, bị che khuất tầm nhìn gây nguy cơ tai nạn giao thông cao.
Điện: Tây Bắc phân chia thành 2 khu vực là khu vực có điện lưới, tập
trung ở các xã thuộc vùng thấp, gần trung tâm các huyện, thành phố thuận
tiện giao thông và khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, có đặc điểm

dân cư sống phân tán, nhu cầu năng lượng thấp, chưa có hoặc đầu tư đấu
nối với lưới điện quốc gia gặp khó khăn và không kinh tế.
9
Footer Page 9 of 149.


Header Page 10 of 149.

2.2 Tiềm năng phát triển của Tây Bắc
-

Diện tích đất lâm nghiệp lớn: Tây Bắc có diện tích đất lâm nghiệp lớn

nhất cả nước với trên 8 triệu hécta, có vai trò đặc biệt quan trọng trong
công tác phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và có điều kiện để phát triển
lâm nghiệp hàng hóa.
-

Tiềm năng phát triển thủy điện: Diện tích mặt nước hồ trong vùng

trên 95 nghìn hécta và hệ thống sông, suối dày đặc đã tạo nên một tiềm
năng về thủy điện lớn nhất Việt Nam.
-

Tiềm năng phát triển nông nghiệp:Tây Bắc có địa hình đa dạng, quỹ

đất chưa sử dụng lớn; có thể phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi rất đa
dạng và phong phú, trong đó có những loại cây đặc sản có giá trị kinh tế cao
như bông vải, chè Shan tuyết, quế vỏ, cao su..., cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản phục vụ thị trường trong nước và

xuất khẩu.
-

Có nhiều loại khoáng sản với trữ lượng lớn nhất cả nước: Các khoáng

sản chính là than, sắt, thiếc, chì – kẽm, đồng, apatit, pyrit, đá vôi và sét làm xi
măng, gạch ngói, gạch chịu lửa … Tuy nhiên, việc khai thác đa số các mỏ đòi
hỏi phải có phương tiện hiện đại và chi phí cao. Lào Cai có quặng sắt, apatit,
đồng; Lai Châu có đất hiếm, vàng, đồng; Bắc Kạn có mỏ chì, kẽm; Yên Bái,
Nghệ An có đá vôi trắng; Hà Giang, Cao Bằng có quặng sắt, mangan.
-

Tiềm năng phát triển du lịch: Tây Bắc có nhiều hang động, phong cảnh

đẹp, nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc.
Để đẩy mạnh phát triển kinh tế của khu vực, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho nhân dân; khai thác hết tiềm năng thế mạnh của Tây Bắc, việc cần
thiết trước mắt là tăng cường thu hút đầu tư ODA vào khu vực, cải thiện cơ sở
hạ tầng, nâng cao dân trí, để thu hút các nguồn vốn đầu tư quốc tế khác để phát
triển mạnh mẽ trong tương lai.

10
Footer Page 10 of 149.


Header Page 11 of 149.

CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN ODA GIAI ĐOẠN 2008 – 2013
1.


Những kết quả chủ yếu

1.1

Nguồn vốn ODA đầu tư vào vùng Tây Bắc ngày càng tăng

 Tổng số vốn
Nguồn vốn ODA từ các nhà tài trợ đã được phân bổ vào từng vùng, từng khu
vực phù hợp với điều kiện phát triển tự nhiên,kinh tế xã hội.
Hình 2: Vốn ODA ký kết theo phân vùng năm 2013

Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2013

Từ biểu đồ trên, có thể thấy tỷ trọng vốn ODA ký kết giữa các vùng có sự
chênh lệch rõ rệt. Tổng vốn ODA của vùng Tây Bắc là 2,4 tỷ USD, chiếm 4,2%
và chỉ cao hơn khu vực Tây Nguyên. Tây Bắc là vùng có điều kiện tự nhiên khó
khăn, kinh tế chính là nông nghiệp và trình độ dân trí thấp.

11
Footer Page 11 of 149.


Header Page 12 of 149.

BẢNG 2: Tổng nguồn vốn ODA của vùng Tây Bắc trong giai đoạn 2008 - 2013
Đơn vị: triệu USD

Năm


2008

2009

2010

2011

2012

2013

Vốn ODA cam
kết
Vốn ODA ký
kết
Vốn ODA giải
ngân

235.2

342.7

395.3

404.2

534.5

716.3


192.8

280.1

324.1

331.6

438.1

587.3

81.8

124.7

151.0

169.5

229

331.8

Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư năm 2013

Trong những năm gần đây, nguồn vốn ODA được đầu tư vào khu vực đã tăng
lên, nhưng tốc độ tăng còn chậm. Từ năm 2008 đến ngày 18-11-2013, tổng số
vốn ODA được ký kết tại khu vực này đạt khoảng 2.064,99 triệu USD, góp

phần quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội và xóa
đói giảm nghèo của vùng Tây Bắc. Tổng số vốn ODA ký kết theo các điều ước
quốc tế đạt 587.63 triệu USD, chiếm 82.2 % tổng số vốn ODA cam kết.
Tốc độ giải ngân tuy còn chậm, trong 5 năm đều chưa đạt được tới 50%. Tuy
nhiên, qua các năm đã sự cải thiện rõ rệt, với tỷ lệ tăng từ 34, 8% ( năm 2008)
lên tới 46.3% (năm 2013).
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
2008

2009

2010

2011

2012

2013

Hình 3: Tỷ lệ nguồn vốn ODA giải ngân trong giai đoạn 2008 -2013


12
Footer Page 12 of 149.


Header Page 13 of 149.

 Quy mô của các dự án
Tính đến tháng 2/2013, toàn vùng có 243 dự án còn hiệu lực. Vì Tây Bắc vẫn
là vùng kinh tế kém phát triển, trình độ dân trí còn thấp nên chủ yếu quy mô của
các dự án còn vừa và nhỏ, tập trung chủ yếu vào xây dựng và phát triển nông
thôn. Hơn nữa, do công tác quản lý còn yếu kém nên chất lượng một số các dự
án được thực thi chưa cao.
 Các nhà tài trợ chủ yếu
Nguồn vốn cam kết tài trợ cho Tây Bắc đến từ cả các nhà tài trợ đa phương và
song phương, nhưng số lượng các nhà tài trợ không nhiều so với các vùng khác.
Hai nhà tài trợ đa phương lớn nhất là WB và ADB. WB tập trung sử dụng ODA
trong dự án cho hỗ trợ chính sách, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn; lần lượt
chiếm 15% và 8% tổng số vốn mà cộng đồng tài trợ quốc tế cam kết dành cho
Việt Nam hiện nay. Các nhà tài trợ song phương có quy mô tương đối lớn như:
Nhật Bản, Thụy Điển, Đức, Pháp, Úc,…Nhật Bản vẫn luôn là nước hỗ trợ đầu
tư ODA nhiều nhất vào nước ta, và trong vùng Tây Bắc các dự án cũng tập trung
vào nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng. Đặc biệt, khu vực này chưa nhận được sự
quan tâm nhiều từ Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế FAO – tổ chức chuyên
trách về Nông nghiệp thế giới.
1.2

Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ phát triển nhiều ngành và lĩnh vực cơ sở

hạ tầngkinh tế và xã hội

Trong những năm vừa qua, ODA được phân bổ theo các lĩnh vực phù hợp với
nhu cầu và định hướng ưu tiên sử dụng của Chính phủ cho sự phát triển của
vùng.
Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực sử dụng của vùng Tây Bắc giai đoạn 2008
đến 18-11-2013 được thể hiện trong sơ đồ sau:
Hình 4: Cơ cấu ODA theo các ngành và lĩnh vực của khu vực Tây Bắc
giai đoạn 2008 - 2013

13
Footer Page 13 of 149.


Header Page 14 of 149.

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2013

 Trong lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Đây là lĩnh
vực được ưu tiên cao nhất, đạt 731,82 triệu USD, chiếm 35,44% tổng số
ODA Chương trình, dự án do địa phương và trung ương quản lý được thụ
hưởng trực tiếp.
Vốn ODA giải ngân cho lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn kết
hợp xóa đói giảm nghèo đạt 580,63 triệu USD và bằng 79,34% vốn ODA ký
kết cho lĩnh vực này.
Nguồn vốn ODA góp phần xóa đói giảm nghèo đối với người dân ở các
vùng nông thôn, đã góp phần thực hiện cam kết của Việt Nam đối với mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc giảm 50% hộ đói nghèo vào
năm 2015.
Nguồn vốn này đã được tập trung để hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn quy mô nhỏ (phát triển lưới điện nông thôn, xây dựng giao thông nông
thôn, trường học, các trạm y tế và bệnh viện, các công trình thủy lợi, cấp

nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường,...), phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp và kết hợp xóa đói giảm nghèo, khuyến nông và chuyển giao công
nghệ trồng trọt và chăn nuôi, cung cấp tín dụng quy mô nhỏ.
Một số dự án ODA quy mô vốn lớn trong lĩnh vực này gồm: Dự án Phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn bền vững các tỉnh miền núi phía Bắc do
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) tài trợ với tổng giá trị 138 triệu USD; Dự
14
Footer Page 14 of 149.


Header Page 15 of 149.

án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn II do Ngân hàng Thế
giới (WB) tài trợ với trị giá 165 triệu USD; Dự án Cải thiện đời sống của
đồng bào miền núi tỉnh Bắc Kạn do Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế
(IFAD) và Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) đồng tài trợ trị giá 21,65 triệu
USD… Ngoài ra, các nhà tài trợ khác như Nhật Bản, Pháp, Lúc-xem-bua, Quỹ
Cô-oét, cũng đã và đang đồng tài trợ hoặc tài trợ trực tiếp cho nhiều chương
trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn, xóa đói, giảm nghèo tại vùng
Tây Bắc. Nguồn vốn ODA hỗ trợ các tỉnh trong vùng phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, cung cấp các dịch vụ cơ bản nhằm
nâng cao đời sống nhân dân, trong đó có đồng bào các dân tộc thiểu số.
 Trong lĩnh vực giao thông vận tải: vốn ODA chiếm tỷ trọng khiêm
tốn trong tổng vốn ODA Chương trình, dự án do địa phương và trung ương
quản lý được thụ hưởng trực tiếp của vùng (6,42%). So với tổng nguồn vốn
ODA dành cho giao thông cả nước nói chung, số vốn ODA cho giao thông của
khu vực này còn rất nhỏ, phần lớn là tập trung vào giao thông của vùng có
kinh tế phát triển. Tuy nhiên, không thể phủ nhận đóng góp to lớn từ sự tài
trợ của các tổ chức song phương trong cải thiện và nâng cao mạng lưới giao
thông ở vùng khó khăn như Tây Bắc. Đó chính là mục tiêu chính trong mở

rộng hạ tầng cơ sở nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển và thu hút đầu tư
hơn nữa. Vốn ODA đã được tập trung đầu tư phát triển và nâng cấp hệ thống
đường quốc lộ, hỗ trợ tăng cường công tác quy hoạch phát triển giao thông,
tăng cường năng lực quản lý ngành cũng như nâng cao nhận thức,giáo dục
pháp luật và an toàn giao thông.
Vốn ODA đã hỗ trợ tăng cường và phát triển giao thông nông thôn như: Dự
án Cải tạo đường xá do ADB tài trợ; Dự án nhằm cải thiện kết nối và tạo cơ hội
kinh tế cho những người nghèo nhất tại sáu tỉnh miền núi phía Bắc, gồm Bắc
Kạn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái và Lào Cai… Ngoài ra, có
một số Dự án tín dụng chuyên ngành của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA), Quỹ Cô-oét tài trợ..
15
Footer Page 15 of 149.


Header Page 16 of 149.

 Trong lĩnh vực năng lượng: vốn ODA được huy động đạt 385,70
triệu USD, chiếm 18,68% tổng vốn ODA chương trình, dự án do địa phương
và trung ương quản lý được thụ hưởng trực tiếp của vùng. Vốn ODA giải
ngân cho lĩnh vực năng lượng và công nghiệp đạt 209,13 triệu USD và bằng
và bằng 54,22% vốn ODA ký kết cho lĩnh vực này.
Chính thế mạnh về tài nguyên khoáng sản, thủy lợi đã tạo điều kiện cho
thu hút lượng ODA khá cao vào lĩnh vực này. Mục tiêu tập trung hỗ trợ phát
triển nguồn điện (xây dựng các nhà máy nhiệt điện, thủy điện); phát triển
mạng lưới truyền tải và phân phối điện, phát triển năng lượng tái tạo, năng
lượng xanh và sử dụng năng lượng tiết kiệm, có hiệu quả. Nguồn vốn ODA
đã góp phần tăng sản lượng và chất lượng cung cấp điện cho đời sống sinh
hoạt và sản xuất của người dân vùng Tây Bắc.
Nguồn vốn ODA trong lĩnh vực năng lượng có một số chương trình, dự án

lớn như Thủy điện Nậm Chiến (Sơn La). Những chương trình và dự án ODA
năng lượng nói trên đã đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế trong vùng,
góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường trong vùng.
 Trong lĩnh vực phát triển đô thị : số vốn ODA ưu tiên qua các
chương trình và dự án thuộc lĩnh vực này là 288,62 triệu USD chiếm
13,88% tổng vốn ODA chương trình, dự án do địa phương và Trung ương
quản lý được thụ hưởng trực tiếp .Tổng vốn ODA giải ngân là 125,14 triệu
USD vốn ODA ký kết dành cho khu vực này.
Một số dự án của vùng như dự án Phát triển các đô thị loại vừa tại Lào Cai,
Nghệ An do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ; Dự án Xây dựng hệ thống thu
gom và xử lý nước thải thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (Hàn Quốc), …
 .Trong lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường
Trong thời gian qua, vốn ODA được huy động tập trung cho nâng cao chất
lượng y tế, giáo dục và môi trường với tổng số vốn 388,44 triệu USD, chiếm
18,82% tổng số vốn ODA ký kết.
16
Footer Page 16 of 149.


Header Page 17 of 149.

Trong ngành y tế, vốn ODA đã được sử dụng để tăng cường trang thiết bị
y tế cho một số bệnh viện tuyến tỉnh và khu vực nhằm giảm tải cho tuyến
Trung ương; cho một số bệnh viện tuyến tỉnh và khu vực nhằm giảm tải cho
tuyến Trung ương; hỗ trợ thực hiện các mục tiêu thiên thiên niên kỷ
(MDGs) trong lĩnh vực y tế như đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa
gia đình, giảm tỷ lệ tử vong và suy dinh dưỡng trẻ em, phòng chống
HIV/AIDS;
Trong ngành giáo dục và đào tạo, vốn ODA được sửdụng để hỗ trợ đảm

bảo phổ cập giáo dục, giảm tỷ lệ mù chữ và không ngừng nâng cao chất
lượng cơ sở vật chất trường học.
Trong ngành môi trường, vốn ODA được sử dụng để hỗ trợ cải cách quản
lý tài nguyên thiên nhiên, quản lý rủi ro thiên tai, trồng rừng và quản lý
nguồn nước, cải thiện môi trường ở các thành phố và các khu dân cư.
Các dự án đã thông qua như: Dự án Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý
nước thải thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (Hàn Quốc), Dự án Hỗ trợ ngành
Y tế vùng Đông Bắc (WB), Dự án Hỗ trợ y tế tại các tỉnh miền núi phía Bắc
(WB), Dự án Bệnh viện đa khoa xã Trung Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang (Quỹ Hợp tác phát triển của OFEC (OFID), Dự án Xây dựng bệnh viện
đa khoa Yên Bái (Hàn Quốc), Trung tâm giáo dục từ xa huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ (Nhật Bản)… đã cải thiện về tình hình cấp thoát nước, giáo dục
và y tế cho các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc.
1.3

Nguồn vốn ODA đa dạng về phương thức quản lý và thụ hưởng

Tổng số vốn ODA được ký kết tập trung vào các chương trình, dự án bao
gồm: bao gồm: các chương trình, dự án mà các tỉnh trong vùng được thụ hưởng
trực tiếp và do tỉnh quản lý; các chương trình, dự án các tỉnh trong vùng được
thụ hưởng và do Trung ương quản lý; và các chương trình, dự án vùng được thụ
hưởng trực tiếp do trung ương quản lý. Cơ cấu vốn của các chương trình, dự án
ODA chia theo phương thức quản lý và thụ hưởng nêu tại Bảng 1 như sau:

17
Footer Page 17 of 149.


Header Page 18 of 149.


BẢNG 3: Cơ cấu ODA theo phương thức quản lý và thụ hưởng
VốnODA
Tỷ lệ(%)
(Triệu USD)

Phương thức quản lý và thụ hưởng
Các chương trình, dự án các tỉnh trong vùng
được thụ hưởng trực tiếp và do tỉnh quản lý
Các chương trình, dự án các tỉnh trong vùng
được thụ hưởng và do Trung ương quản lý
Các chương trình, dự án vùng được thụ hưởng
trực tiếp do Trung ương quản lý (thực hiện tại
nhiều tỉnh trong vùng, nhưng không tách riêng
phần thụ hưởng cho từng tỉnh)
TỔNG

1.264,43

61,23

245,40

11,89

555,16

26,88

2.064,99


100

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư2012

Cơ cấu trên cho thấy, các tỉnh trong vùng được thụ hưởng trực tiếp và các
chương trình, dự án ODA do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quản lý chiếm
tỷ lệ khá cao, trên 61%, do Trung ương quản lý chỉ chiếm 11,89%. Nguồn vốn
ODA nhìn chung được phân bố tương đối đồng đều giữa các địa phương trong
vùng với các lĩnh vực phù hợp với chính sách ưu tiên sử dụng vốn ODA của
Chính phủ như lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp với xoá đói
giảm nghèo, giao thông vận tải (chủ yếu là giao thông nông thôn), giáo dục và
đào tạo, y tế, cấp nước sinh hoạt. Một số công trình đầu tư bằng vốn ODA đã
đưa vào sử dụng được Chính phủ và các nhà tài trợ đánh giá đạt được mục tiêu
phát triển và có hiệu quả.
1.4

Nguồn vốn ODA góp phần phát triển và tăng cường năng lực con

người
Thông qua các chương trình và dự án ODA, nhất là các dự án hỗ trợ kỹ thuật,
đội ngũ cán bộ, công chức ở các ngành, các cấp trên nhiều lĩnh vực (quản lý
kinh tế, quản lý đô thị, tài chính, ngân hàng, hải quan, môi trường, nông nghiệp
và phát triển nông thôn,…) đã được đào tạo và đào tạo lại để thích ứng với
những yêu cầu của thời kỳ chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường. Thông qua
việc tiếp nhận và thực hiện nguồn vốn ODA, Tây Bắc đã hình thành một đội ngũ
cán bộ có kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc các thông lệ quốc tế tại các cơ quan
quản lý nhà nước về ODA. Một đội ngũ đông đảo cán bộ ở nhiều ngành, địa
18
Footer Page 18 of 149.



Header Page 19 of 149.

phương, các đơn vị tư vấn, các đơn vị thụ hưởng đã được đào tạo, tích lũy kinh
nghiệm và thông lệ quốc tế trong nhiều lĩnh vực như lĩnh vực quản lý dự án, đấu
thầu, phát triển cộng đồng,...
Thông qua việc tổ chức quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA,
năng lực cán bộ của các tỉnh trong vùng, nhất là cấp huyện, xã, thôn bản đã được
cải thiện. Theo đánh giá hàng năm của VCCI (phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam), PCI (viết tắt của Provincial Competitiveness Index là chỉ số
đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam về chất lượng
điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi) của các tỉnh
khu vực Tây Bắc ngày càng tăng. Trong đó năng lực quản lý của cán bộ tỉnh
Lào Cai được xếp vào thứ hạng “Tốt”.
BẢNG 4: Đánh giá chỉ số PCI của các tỉnh Tây Bắc từ 2008 - 2012
STT

Tên tỉnh

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1


Điện Biên

36.39

59.32

55.12

59.96

45.12

2

Hòa Bình

48.35

47.82

49.89

56.52

55.51

3

Lai Châu


43.95

55.55

51.22

60.36

52.47

4

Lào Cai

61.22

70.47

67.97

73.53

63.08

5

Sơn La

46.60


53.40

49.26

54.32

58.99

6

Yên Bái

57.79

61.71

60.16

63.05

55.36

Theo:

19
Footer Page 19 of 149.


Header Page 20 of 149.


1.5

Nguồn vốn ODA góp phần phát triển thương mại và đầu tư, tăng

cường khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư khác cho khu vực Tây
Bắc
Những công trình hạ tầng kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn ODA như các
đườngquốc lộ, cầu, đường lưới điện, cấp thoát nước... đã có tác động lan tỏa,
kéo theo sự phát triển các khu công nghiệp, gia tăng trao đổi thương mại giữa
các vùng miền, nhờ vậy cơ cấu kinh tế của nhiều tỉnh và thành phố chuyển dịch
theo hướng tiến bộ với tỷ trọng sản xuất công nghiệp và cung ứng dịch vụ gia
tăng, tạo ra nhiều việc làm, tăng nguồn thu cho chính quyền địa phương, cũng
như cải thiện thu nhập của dân cư, góp phần xóa đói, giảm nghèo.
Nhờ những dự án ODA đầu tư dọn đường, lượng vốn FDI vào khu vực Tây
Bắc tăng đáng kể trong giai đoạn 2008-2013: Năm 2008, khu vực Tây Bắc chỉ
thu hút được 92 dự án với tổng số vốn là 689,8 triệu USD. Tính đến hết tháng
10/2010, vùng Tây Bắc có 253 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký là
1,53 tỷ USD, chiếm gần 0,8% tổng vốn FDI của cả nước. Đến tháng 2/2013,
toàn khu vực đã thu hút được 243 dự án FDI, với tổng vốn đã tăng lên là 2,47 tỷ
USD.
1.6

Vốn ODA góp phần giúp Tây Bắc xóa đói giảm nghèo
Trong bối cảnh ngân sách địa phương còn hạn hẹp và nguồn hỗ trợ từ ngân

sách trung ương còn hạn chế, nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng trong
việc xóa đói giảm nghèo ở khu vực này: tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm
Năm
Tỷ lệ hộ nghèo


2008*
35,9%

2010*
32,7%

2010
39,4%

2011
33%

2012
28,55%

2013
25,6%

Theo Tổng cục thống kê
Ghi chú: tỷ lệ hộ nghèo năm 2008(*) và 2010(*) tính theo chuẩn hộ nghèo của Chính phủ giai đoạn
2006-2010
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010, 2011, 2012, 2013 tính theo chuẩn của Chính phủ giai đoạn 2011-2015

Qua đó góp phần hỗ trợ thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của
LiênHợp Quốc (MDGs) và của Việt Nam (VNGs) mà Việt Nam đã cam kết và
quyết tâm thực hiện.

20
Footer Page 20 of 149.



Header Page 21 of 149.

2.

Những tồn tại và hạn chế
Bên cạnh những kết quả nêu trên, việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn

vốnODA trong 5 năm qua còn tồn tại một số hạn chế và bất cập, đó là:
2.1

Hạn chế trong thu hút và sử dụng ODA của cả nước nói chung

1. Thời gian chuẩn bị chương trình, dự án ODA kéo dài, bao gồm từ khâu
đềxuất ý tưởng dự án cho đến khi ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA
thường mấtkhoảng từ 2 - 3 năm.
2. Chất lượng của một số văn kiện chương trình, dự án ODA chưa đáp ứng
được yêu cầu và chưa phù hợp với những điều kiện cụ thể của Việt Nam, dẫn tới
tình trạng nội dung dự án phải bổ sung và điều chỉnh nhiều lần, thậm chí có
trường hợp phải hủy bỏ dự án.
3. Việc thực hiện chương trình, dự án ODA chậm làm cho tình hình giải ngân
vốn ODA chậm được cải thiện. Tỷ lệ giải ngân vốn ODA của Việt Nam hiện
nay thấp hơn tỷ lệ bình quân giải ngân nguồn vốn này trong khu vực và thế giới.
Do giải ngân chậm nên hiệu quả và hiệu suất của nguồn vốn ODA đối với nhiều
chương trình và dự án bị giảm sút, và trong một số trường hợp Chính phủ phải
trả phí cam kết cho số vốn chưa giải ngân.
4. Thông tin về nguồn vốn ODA và cách tiếp cận đến nguồn vốn này chưa rõ
ràng và khó khăn cho việc khai thác và sử dụng.
2.2


Hạn chế trong thu hút và sử dụng ODA của khu vực Tây Bắc nói

riêng
1. Các tỉnh vùng Tây Bắc đa phần là các tỉnh nghèo, ngân sách hạn hẹp chủ
yếu phụ thuộc vào hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ hộ nghèo còn cao nên
khả năng bảo đảm vốn đối ứng của các tỉnh trong vùng cho các chương trình, dự
án ODA có nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án
ODA trên địa bàn.
2. Bên cạnh chính sách chung về thu hút và sử dụng ODA của Chính phủ áp
dụng trên phạm vi cả nước, các địa phương trong vùng Tây Bắc chưa chủ động
phối hợp nhằm đưa ra những chính sách, giải pháp cụ thể thu hút nguồn vốn
21
Footer Page 21 of 149.


Header Page 22 of 149.

ODA cho toàn vùng và cho từng địa phương. Điều này đã gây khó khăn cho các
bộ, ngành trung ương và các nhà tài trợ nắm bắt nhu cầu cấp bách, ưu tiên của
vùng và của các tỉnh trong vùng để có những bước đi phù hợp nhằm hỗ trợ hiệu
quả nhất.
3. Trên địa bàn của các tỉnh trong vùng đồng thời thực hiện nhiều chương
trình và dự án thuộc nhiều nguồn hỗ trợ của Chính phủ cũng như của các nhà tài
trợ khác nhau cho cùng một lĩnh vực, song thiếu sự lồng ghép và phối hợp tốt
giữa các nguồn này, có nơi, có lúc còn trùng lặp về các nội dung chương trình,
dự án, do vậy làm tăng chi phí giao dịch, gây quá tải cho năng lực quản lý và
thực hiện của một số tỉnh và hạn chế hiệu quả sử dụng ODA.
4. Năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp huyện, thôn bản còn nhiều bất
cập, thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, ảnh hưởng tới việc thực hiện chính

sách phân cấp trong quản lý và sử dụng ODA của Chính phủ, hạn chế hiệu quả
quản lý và sử dụng các nguồn lực công nói chung và ODA nói riêng. Tuy năng
lực quản lý của cán bộ địa phương đã dần được cải thiện nhưng một số tỉnh vẫn
có năng lực quản lý được đánh giá là kém hiệu quả nhất cả nước. Theo chỉ số
CPI của VCCI năm 2012: Điện Biên là tỉnh có chỉ số thấp nhất cả nước
(45,12/100), Lai Châu (52,47/100) đứng thứ 55/63 tỉnh, Yên Bái (55,36/100)
đứng thứ 42/63 tỉnh, Hòa Bình (55,51/100) đứng thứ 41/63 tỉnh.
5. Những thông tin về nguồn ODA, chính sách viện trợ và quy trình thủ tục
ODA của các nhà tài trợ, các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng ODA và
phản hồi thông tin từ phía các cơ quan trung ương trước những yêu cầu bức xúc
của các tỉnh chưa được thực hiện một cách có hệ thống và bài bản.
6. Một số quy định và thủ tục của nhà tài trợ còn phức tạp và đôi khi quá cứng
nhắc khi áp dụng, chưa tính đến tính đặc thù và hoàn cảnh cụ thể của vùng đã
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương trình, dự án ODA và hạn chế hiệu quả
viện trợ.

22
Footer Page 22 of 149.


Header Page 23 of 149.

CHƯƠNG III.
1.

GIẢI PHÁP THU HÚT ODA VÀO VÙNG TÂY BẮC

Phát triển,đầu tư đồng bộ,hiệu quả cơ sở hạ tầng



phát triển giao thông

Hệ thống giao thông nước ta rộng lớn với đa dạng các loại hình đường bộ,
đường sắt, đường thủy, đường hàng không song do địa hình chia cắt, đồi núi,
giao thông Tây Bắc còn rất khó khăn, là những trở ngại đối với các nhà đầu tư.
Nhận thấy thực tiễn cơ hôi này nên việc xây dựng phát triển giao thong là
rất cần thiết, theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và
miền núi phía Bắc đến năm 2020 có 6 tuyến hành lang kinh tế được ưu tiên.
Đây sẽ là những trọng điểm ưu tiên đầu tư của với phát triển hạ tầng giao thông
của vùng, vừa là cơ hội, địa chỉ đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.


Trang bị hệ thống công nghệ thông tin, tạo kết nối với các

nhà tài trợ và các Bộ, ngành TW trong việc tìm nguồn ODA cho tỉnh.
Để thông tin đến với các nhà đầu tư nhanh chóng và chính xác cần Xây
dựng trang Web và đưa các danh mục dự án kêu gọi vốn ODA lên trang Web
của các tỉnh Tây Bắc vừa có thể Tiếp xúc và có quan hệ tốt với các nhà tài trợ
song phương, đa phương và các Bộ, ngành Trung ương để vận động nguồn
ODA
2.

Tăng cường quan hệ đối tác và nâng cao hiệu quả viện trợ
Nâng cao chất lượng đối thoại giữa Chính phủ và các nhà tài trợ thông qua

việc đổi mới chương trình nghị sự và nội dung của các diễn đàn đối thoại chính
sách phát triển ở cấp quốc gia và cấp ngành, gắn hiệu quả viện trợ với hiệu quả
phát triển.
3.


Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu

đãi


Xây dựng và thực hiện kế hoạch trung hạn về tăngcường năng lực

quản lý và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi theo hướng chuyên nghiệp và bền
vững.
23
Footer Page 23 of 149.


Header Page 24 of 149.



Tổ chức đào tạo cơ bản về chính sách, thể chế, quy trình, thủ tục

vànghiệp vụ quản lý và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi cho đội ngũ cán bộ quản
lý dự án ở các cấp và các cán bộ của cơ quan tài trợ.
4.

Cải thiện tình hình thực hiện các chương trình và dự án, thúc đẩy

giải ngân


Các cơ quan quản lý nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi phối hợp


chặt chẽ với các cơ quan chủ quản, chủ dự án và nhà tài trợ tổ chức kiểm điểm
định kỳ công tác chuẩn bị và thực hiện chương trình và dự án, đưa ra giải pháp
đẩy nhanh tiến độ ký kết và nâng cao tỷ lệ giải ngân.


Các cơ quan chủ quản tăng cường công tác chỉ đạovà hỗ trợ các

chủ dự án giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của các chương trình, dự
án ODA, vốn vay ưu đãi.


Tiếp tục hài hòa các quy trình, thủ tục giữa Chính phủ Việt Nam và

nhà tài trợ, bao gồm việc thể chế hóa việc thực hiện một sốhành động tiến hành
trước để rút ngắn thời gian khởi động và chuẩn bị thực hiện dự án ngay sau khi
điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi có hiệu lực, đơn giản hóa thủ
tục bổ sung và sửa đổi các điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi trong
quá trình thực hiện các chương trình, dự án,…
5.

Tăng cường công tác theo dõi, giám sát và đánh giá


Tăng cường công tác theo dõi, giám sát và đánh giá thông qua

việchoàn thiện hệ thống thông tin quản lý và dữ liệu về vốn ODA vàvốn vay ưu
đãi; xây dựng các chỉ số thống kê quốc gia về vốn vay ODA ký kết và giải ngân.



Nâng cao năng lực cán bộ, xây dựng và áp dụng các chế tài nhằm

đảmbảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật về theo dõi, giám sát và đánh
giá việc quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.


Tăng cường công tác theo dõi và giám sát cộng đồng thông qua

việc hoàn thiện thể chế, tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích sự tham gia
của cộng đồng, góp phần vào việc đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi, phòng chống thất thoát, lãng phí và tham nhũng.
24
Footer Page 24 of 149.


Header Page 25 of 149.

6.

Công khai, minh bạch thông tin


Phối hợp với nhà tài trợ trong việc công khai hóa chính sách, những

lĩnh vực, địa bàn ưu tiên, điều kiện cung cấp nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của nhà tài trợ.


Hoàn thiện hệ thống thống kê về ODA và vốn vay ưu đãi.




Cung cấp thông tin cập nhật về ODA, vốn vay ưu đãi trên các

phương tiện thông tin đại chúng.

25
Footer Page 25 of 149.


×