Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB – chi nhánh hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.7 KB, 49 trang )

1

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
hàng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

Khoa Ngân


2

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1 : Kết quả huy động vốn - CN Hai Bà Trưng 2011- 2013
Bảng 2.2 : Tình hình dư nợ - CN Hai Bà Trưng năm 2011 – 2013
Bảng 2.3 : Tình hình nhóm nợ đến 31/12/2013- CN Hai Bà Trưng
Bảng 2.4: Doanh thu hoạt động thanh toán – CN Hai Bà Trưng năm 2011-2013
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh – CN Hai Bà Trưng năm 2011-2013
Bảng 2.6 : Tình hình dư nợ hoạt động cho vay KHCN tại chi nhánh
Bảng 2.7: Kết cấu dư nợ CVKHCN theo thời hạn cho vay............................................
Bảng 2.8 : Doanh số cho vay , doanh số thu nợ KHCN phân theo thời gian tại chi nhánh



3

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
hàng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viêt tắt
CBCNV
CVKHCN
DN
HDKD
KDNH
KH
KHCN
NH
NHNN
NHTM
TCTD
TMCP
TSCĐ

Viết đầy đủ
Cán bộ công nhân viên
Cho vay khách hàng cá nhân
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Kinh doanh ngoại hối
Khách hàng
Khách hàng cá nhân

Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản cố định

LỜI CẢM ƠN

Khoa Ngân


4

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

Em xin kính gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong trường Đại học
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội đã truyền tải cho em những kiến thức bổ ích
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Võ Ngoạn đã tận tình hướng
dẫn cho bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc tế VIB – chi nhánh Hai Bà Trưng đã giúp đỡ em, cung
cấp thông tin, số liệu để em hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, cho vay khách hàng cá nhân là một vấn đề có phạm vi lớn và tính
chất luôn đổi mới, cập nhật thông tin. Mặt khác, do những kinh nghiệm thực tế của

em về lĩnh vực này còn hạn chế, dù rất cố gắng nhưng khóa luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
quý báu từ các thầy cô giáo, các anh chị đang công tác tại VIB Hai Bà Trưng và
các bạn đọc quan tâm đến vấn đề này để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


5

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây, cho vay khách hàng cá nhân còn khá hạn hẹp do các tổ chức
tín dụng cho rằng tính rủi ro của nó cao. Tuy nhiên, một vài năm trở lại đây,
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Mặt khác, đời sống của nhân dân
ngày càng được nâng cao, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống cũng như sản xuất
kinh doanh ngày một tăng lên, vì vậy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
phát triển mạnh mẽ và trở thành mục tiêu của nhiều TCTD. Cho vay khách hàng
cá nhân tạo điều kiện để cá nhân có thể thỏa mãn nhu cầu của mình trước khi có
khả năng thanh toán, đồng thời mang lại nhiều lợi ích cho xã hội như tăng sức
mua, tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa trên thị trường v.v…đồng thời tạo nguồn
thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho vay khách hàng cá nhân đã thu hút
được một số lượng lớn khách hàng nhưng tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân
trong hoạt động cho vay còn thấp cả về doanh số cho vay lẫn dư nợ. Nếu như ở
các nước phát triển, tỷ trọng cho vay cá nhân thường chiếm khoảng 50% tổng

dư nợ tín dụng thì tỷ lệ này của các TCTD Việt Nam hiện chỉ chiếm tỷ trọng
khoảng 10% trên tổng dư nợ tín dụng. Qua đó cho thấy, với tốc độ phát triển
kinh tế mạnh như hiện nay và số dân trên 86 triệu người đang mở ra thị trường
cho vay cá nhân vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng. Chính vì vậy, hoạt động
cho vay cá nhân cần được các ngân hàng thương mại đẩy mạnh hơn nữa trong
thời gian tới, trở thành kênh kết nối hiệu quả giữa nguồn vốn huy động được với
nhu cầu bị giới hạn bởi khả năng thanh toán và đầu tư của cá nhân, từ đó tạo lợi
nhuận cho chính ngân hàng và đóng góp cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
Qua việc nghiên cứu, học tập, tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quốc tế VIB – chi nhánh Hai Bà Trưng, được sự giúp đỡ và
khuyến khích của các thầy cô giáo trong khoa, các cô chú, anh chị trong ngân
hàng, em đã chọn đề tài: “Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quốc tế VIB – chi nhánh Hai Bà Trưng”.
5


6

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế VIB – chi nhánh Hai Bà Trưng
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Quốc tế VIB – chi nhánh Hai Bà Trưng

6


7

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Lịch sử hình

thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của
nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện đòi hỏi sự phát
triển của hệ thống ngân hàng và sự phát triển của hệ thống ngân hàng là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngày càng có
nhiều các tổ chức tài chính khác nhau cung cấp các dịch vụ ngân hàng như cho
vay, uỷ thác đầu tư, nhận tiền gửi, ngược lại các NHTM cũng đang mở rộng và đa
dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình. Do đó, rất dễ có sự nhầm lẫn giữa loại
hình NHTM và các trung gian tài chính khác. Peter Rose đã định nghĩa về NHTM
như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các

dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010 của nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Và “Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận”.
Như vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về Ngân hàng thương
mại: “Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh
7


8

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

vực tiền tệ với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi,cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên
quan”.
NHTM là tổ chức tài chính trung gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất.
1.1.2. Các
1.1.2.1.


hoạt động chủ yếu của NHTM
Huy động vốn

Là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh của các NHTM. Nó có vai trò rất
quan trọng đối với tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp các
điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt động huy động vốn bao gồm việc nhận tiền
gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vây vốn của
NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại điều 30 luật NHNN.
Nguồn vốn của Ngân hàng gồm có vốn tiền gửi, vốn tiền vay, vốn chủ sử hữu
và vốn uỷ thác đầu tư. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng
để cho vay mà hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều
đó chứng tỏ nguồn vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng
NHTM, đồng thời nếu quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo điều
kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh
cho ngân hàng. Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát được khối lượng tiền gửi
vào ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ. Vì vậy huy động vốn có một ý nghĩa quan
trọng trong sự phát triển của các ngân hàng hiện nay.
1.1.2.2.

Hoạt động sử dụng vốn

Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, NHTM không chỉ huy động vốn mà còn
phải sử dụng vốn huy động được để cho vay và đầu tư các tài sản có tính sinh lời.
Các NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới hình thức cho vay
8



9

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của nhà nước, hoạt động tín dụng của các NHTM
cũng được đa dạng từ hình thức đầu tư đến các loại vốn cho vay với thời hạn và
điều kiện khác nhau nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh
khoản của ngân hàng với mục đích cuối cùng là an toàn và sinh lời.
1.1.2.3.

Hoạt độngcung cấp các dịch vụ tài chính khác

Để tạo lợi thế kinh doanh cũng như tận dụng mọi khả năng vốn có của
mình, NHTM ngoài các hoạt động cơ bản trên còn thực hiện các hoạt động tài
chính khác như: góp vốn cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, hoạt động kinh
doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lí, tư vấn cùng các
dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1.2.

MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.2.1. Cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1.1.
Khái niệm và sự hình thành cho vay KHCN
Khách hàng cá nhân ở đây là tất cả các cá nhân (bao gồm : cá nhân, hộ gia


đình, chủ trang trại, tổ hợp tác... ) có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong
một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã ký kết (về số
tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả...) nhằm giúp cho khách hàng có thể sử
dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả hoặc thực hiện
các phương án sản xuất kinh doanh khi chưa gom đủ vốn.
-

Sự hình thành cho vay KHCN

Cho vay đối với cá nhân được thực hiện để tài trợ cho chính nhu cầu tiêu
dùng và sản xuất kinh doanh của cá nhân , đây là một trong những xu hướng đang
tăng nhanh trong gần hai thập kỷ qua.
9


10

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

Thêm vào đó, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng và đầu tư sản
xuất kinh doanh của các cá nhân gia tăng mạnh mẽ đã thúc đẩy sự ra đời và phát
triển hoạt động cho vay tới từng cá nhân trong các ngân hàng thương mại. Hoạt
động cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu

của cả người tiêu dùng và nhà sản xuất. Hơn nữa, sự cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng thương mại đòi hỏi các ngân hàng phải tạo ra các sản phẩm mới hấp dẫn
thu hút khách hàng. Cho vay đối với khách hàng cá nhân nhằm tạo điều kiện cho
cá nhân thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và vốn để sản xuất kinh doanh chính là một
sản phẩm hiện đại, là một công cụ giúp các ngân hàng thương mại thu hút được
những khách hàng cá nhân.
Như vậy có thể thấy rằng cho vay cá nhân được hình thành từ việc dung hòa
hai mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng của cá nhân với khả năng
thanh toán hiện tại, mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, giữa nhu cầu
vốn và kế hoạch đầu tư. Cho vay cá nhân là một sản phẩm rất phù hợp với nhu cầu
phát triển của nền kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các NHTM
Đặc điểm cho vay KHCN
Đối tượng cho vay:

1.2.1.2.
a.

- Cho vay kinh doanh
- Cho vay phát triển kinh tế gia đình
- Cho vay thực hiện phương án sản xuất kinh doanh .
- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, phương tiện giao
thông (ôtô, xe máy...), mua nhà đất để ở...
- Cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên (Riêng đối tượng cho vay
ngoại tệ phải phù hợp với qui định quản lý ngoại hối hiện hành. Đối với vay tiêu
dùng cá nhân chỉ cho vay Việt Nam đồng).
b.

Quy mô khoản vay:


10


11

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

Hầu hết các khoản vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay
lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và hộ gia đình nhằm mục
đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của một khoản vay
tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, tuy nhiên, số lượng các khoản vay lại
rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá nhân và các hộ gia đình với số lượng
nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
c.

Mục đích vay:
Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân,

hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và chu kỳ
kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, KHCN
sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn
trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh
doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái người dân thường có xu
hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng
cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ ngân hàng.
Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông

thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải
chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến nhu cầu
vay của khách hàng.
d.

Rủi ro trong cho vay KHCN:
Cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong

danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể
có sự biến động về tình hình tài sản chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi
khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khoẻ,
công việc…Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng
hết sức khó khăn. Ngoài ra, để có được khoản vay có nhiều khách hàng giấu các
thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của mình nên các ngân
11


12

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản cho vay khách hàng cá
nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo
khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm cho hàng hoá đã mua.
e.


Lãi suất cho vay:
Do quy mô của các khoản vay thường nhỏ ( trừ những khoản cho vay để

mua bất động sản), dẫn đến chi phí cho vay ( về thời gian, nhận lực đi thẩm định,
quản lý các khoản cho va này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất
cao. Do vậy, lãi suất cho KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác
của NHTM.
Từ trước đến nay, cho vay KHCN vẫn được các ngân hàng coi là khoản mục
mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “ cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó đủ để
bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các khoản cho vay
khác hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, như vậy với cho vay
KHCN ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí rất cao ( vì đã bao hàm cả
một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường
lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay
KHCN mới không mang lại lợi nhuận.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, thu nhập này có thể
thay đổi tuỳ theo tình trạng công việc, sức khoẻ của người vay cũng như tình hình
sản xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định,
có trình độ học vấn hoặc có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả là những tiêu
chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay.
1.2.1.3.

Phân loại cho vay KHCN

Để có thể quản lý tốt cho vay KHCN cần thiết phải phân loại cho vay KHCN.
Có nhiều tiêu thức để phân loại một khoản cho vay:
a.

Căn cứ vào mục đích vay:

12


13

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

Cho vay KHCN phục vụ mục đích tiêu dùng
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào phương thức hoàn trả
• Cho vay KHCN trả một lần khi đáo hạn
• Cho vay trả góp
• Cho vay theo thẻ tín dụng
Căn cứ hình thức cho vay
• Cho vay gián tiếp



b.

c.

Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của
các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho KHCN
của họ, theo hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán
hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.

Cho vay trực tiếp



Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau
để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
d.

Căn cứ vào biện pháp đảm bảo tiền vay:
• Cho vay có tài sản bảo đảm

Cho vay có tài sản đảm bảo lại được chia thành hai loại:
Loại 1, bao gồm các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của chính
khách hàng.
Loại 2, cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay. Khi khách
hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không
đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật
đảm bảo. Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài sản
đó để thu nợ. Để đảm bảo giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng
phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng,
đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.


Cho vay không có tài sản đảm bảo
13


14


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

Là cho vay dựa trên uy tín ( tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, không
có tài sản đảm bảo. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả
nợ tốt để cho vay.
Tuy nhiên tuỳ vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân hàng có
thể phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục
đích đó.Trên thực tế việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau thường được các ngân
hàng sử dụng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Các nhân tố chủ quan thuộc phía ngân hàng
Thứ nhất: Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quy mô của hoạt động
tín dụng nói chung và của tín dụng ngắn hạn nói riêng. Bởi chính sách tín dụng
chính là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi vào đúng quỹ
đạo liân quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến
sự thành bại của một ngân hàng.
Đối với ngân hàng thương mại, chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp
luật và đường lối chính sách của nhà nước, đồng thời đảm bảo được tính công
bằng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng
ngắn hạn ở rất nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở 3 yếu tố đó là: lãi suất
cạnh tranh, phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay:
Về lãi suất cạnh tranh: đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định vay

vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp
hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với mình. Tuy nhiên các ngân hàng
không thể hạ lãi suất thấp hơn hẳn so với các ngân hàng khác để thu hút khách mà
14


15

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

lãi suất cạnh tranh này phải được xác định trên cơ sở quy định chung về lãi suất
của hệ thống ngân hàng, lãi suất phải phù hợp với lợi nhuận của ngân hàng, đảm
bảo trang trải được chi phí của về quản lý, về trả lãi huy động, bù đắp được rủi ro
có thể xảy ra...
Về phương thức cho vay: Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng để mở
rộng quy mô hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng.
Về tài sản đảm bảo tiền vay: Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng phải
đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài
sản bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân
hàng.
Thứ hai: là công tác tổ chức của ngân hàng
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng,
giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan
khác liên quan đảm bảo cho ngân hang hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu

quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, th eo dõi quản lý
chặt chẽ sát sao khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao
hiệu quả tín dụng.
Thứ ba: Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có
năng lực trong việc quản lý đơn xin vay, định giá tài sản thế chấp , giám sát số tiền
vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng... giúp
ngân hàng có thể có được những khoản tín dụng đảm bảo, ngăn ngừa được những
rủi ro khi thực hiện một khoản tín dụng.
Thứ tư: Là nhân tố thuộc về cơ sở vật chất của ngân hàng
Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại giúp cho ngân hàng có thể phục vụ tốt nhất
các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các dịch vụ bổ
trợ, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và do đó thu hút
15


16

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt với sự phát triển như vũ bão về
công nghệ thông tin như hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng
có được thông tin và xử lý nhanh chóng, kịp thời chính xác.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng hiện tại của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt

động kinh tế diễn ra trong nó, và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng
không nằm ngoài quy luật đó.Thậm chí hoạt động này của ngân hàng chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi tình trạng này. Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng thịnh thì
hoạt động của các NHTM cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ, khi đó nhu cầu
vay tiền của khách hàng cá nhân cũng gia tăng, cùng với đó là sự gia tăng trong
cạnh tranh giữa các NHTM càng trở nên gay gắt hơn.
Về phía khách hàng
Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có
thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của ngân hàng khi đến
hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhân tố này bao
gồm rất nhiều các yếu tố, nhưng chủ yếu là: khả năng tài chính của khách hàng,
năng lực và uy tín của khách hàng.
Về phía môi trường pháp lý
Hoạt động tín dụng ngân hàng được qui định chặt chẽ bởi các văn bản qui
phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng khách hàng nằm trong chiến
lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là
điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất còn ngân hàng thì
thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay.
Tóm lại, trong chương đầu tiên đã chỉ ra cho chúng ta thấy cho vay đối với
khách hàng cá nhân là một sản phẩm hữu ích được các ngân hàng thương mại cung
cấp nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng cá nhân nâng cao đời sống khi họ chưa có
khả năng thanh toán và vốn đầu tư hiện tại.
16


17

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân


hàng

Ở Việt Nam, đẩy mạnh cho vay cá nhân là xu hướng tất yếu, là điều kiện
khách quan trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đồng thời cũng là chiến lược,
mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên,
cho vay cá nhân chịu tác động của rất nhiều yếu tố, muốn mở rộng và phát triển
hoạt động này, mỗi ngân hàng cần phải tìm hiểu sự tác động của những nhân tố đó
một cách kỹ càng. Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng VIB Hai
Bà Trưng sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hoạt động này.

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HOÀNG MAI

2.1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIB – CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại
cổ phần quốc tế VIB – Chi nhánh Hai Bà Trưng
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế
(VIB) được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996, trụ sở đặt tại 16 Phan Chu Trinh,
Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Đến 20/10/2011, sau 15 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những
ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng,
vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt trên 8.200 tỷ đồng. VIB hiện có
4.300 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại gần 160 chi nhánh và phòng giao
dịch tại trên 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước. Trong quá trình hoạt động,

VIB đã được các tổ chức uy tín trong nước, nước ngoài và cộng đồng xã hội ghi
17


18

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

nhận bằng nhiều danh hiệu và giải thưởng, như: danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt
Nam, danh hiệu Ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất, Ngân hàng thanh
toán quốc tế xuất sắc, ngân hàng có chất lượng dịch vụ khách hàng tốt nhất, đứng
thứ 3 trong tổng số 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu do
báo VietnamNet bình chọn….
Ngân hàng TMCP chi nhánh Hai bà Trưng – Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh Hai Bà Trưng được thành lập theo quyết định số
1266A/2006/QĐ-NHNN ngày 15-05-2006 của Hội đồng quản trị nhiệm kì IV, tại
phiên họp thứ 7 về việc chuyển đổi chi nhánh cấp 2 Hai Bà Trưng thành chi nhánh
theo quyết định 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/06/2005 của Thống đốc ngân hàng
Nhà nước. Từ năm 2006 đến nay chi nhánh không ngừng hoàn thiện và phát triển,
góp phần vào sự phát triển kinh tế trên địa bàn.
2.1.2. Tổ chức nhân sự
Về cơ cấu tổ chức thì chi nhánh bao gồm các phòng ban sau:
Giám đốc

Phòng dịch vụ


Phòng khách hàng

Phòng khách hàng

khách hàng

cá nhân 1

cá nhân 2

Kế toán – ngân
quỹ


Giám đốc
Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng cấp trên, chịu trách nhiệm cao
nhất trong đơn vị. Giám đốc chi nhánh thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Chỉ đạo, triển khai, giám sát việc thực hiện các công văn, quyết định của
cấp trên.
+ Đại diện với ngân hàng trong các giao dịch với khách hàng.
18


19

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân


hàng

+ Kí, phê duyệt các văn bản, chứng từ của chi nhánh
+ Chịu trách nhiệm báo cáo lên cấp trên mọi hoạt động của chi nhánh
+ Tập hợp ý kiến đóng góp của khách hàng và các cán bộ, nhân viên trong
chi nhánh thành văn bản báo cáo lên cấp trên để xem xét, sửa đổi.


Phòng dịch vụ khách hàng:
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phòng kinh doanh là:
+ Thực hiện công tác marketing, tiếp thị khách hàng, bán sản phẩm dịch vụ
tiền gửi và các sản phẩm ngân hàng khác của Ngân hàng.
+ Thực hiện việc tiếp xúc khách hàng.
+ Thực hiện một số công việc trong quá trình làm các thủ tục để giải ngân các
khoản tín dụng đã được phê duyệt cho khách hàng



Phòng Khách hàng cá nhân 1
Phòng có chức năng kinh doanh chính của Ngân hàng trong lĩnh vực tín
dụng. Tiếp cận nắm bắt các nhu cầu vay vốn và thông qua hoạt động tín dụng để
phát triển các sản phẩm dịch vụ khác cũng như mở rộng hơn nữa quy mô tín dụng.
Phòng có các chức năng chính sau:
+ Thực hiện việc tiếp xúc khách hàng, tập hợp hồ sơ, thẩm định tín dụng.
+ Trực tiếp thực hiện các thủ tục liên quan đến tài sản đảm bảo theo quy định
và kiểm soát các báo cáo tín dụng, báo cáo giám sát liên quan.
+ Tổ chức kiểm soát các hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo tính hợp pháp,
hợp lệ đầy đủ của hồ sơ tín dụng và tình hình dư nợ, thu hồi theo dõi các danh mục
cho vay, đề xuất các biên pháp hạn chế rủi ro.
+ Theo dõi hoạt động của khách hàng, đôn đốc, thu hồi nợ.


 Phòng kế toán – ngân quỹ:
a. Kế toán nội bộ

19


20

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

+ Thực hiện các nghiệp vụ kế toán nội bộ: hạch toán tài sản – nguồn vốn của
ngân hàng, nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, hạch toán thu nhập, chi phí
hoạt động của chi nhánh.
+Định kì hạch toán sổ sách, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính trình lên
Giám đốc chi nhánh.
b. Kế toán ngân quỹ và bộ phận kho quỹ:

+ Thực hiện các hoạt động thu – chi tiền mặt, vàng, ngoại tệ, quản lý hồ sơ
gốc, TSĐB, xuất kho hồ sơ gốc TSĐB, hạch toán thu chi tiền mặt.
c. Kiểm soát viên

+ Kiểm soát viên có trách nhiệm kiểm tra hoạt động tài chính của chi nhánh:
hoạt động giao dịch thanh toán, hoạt động nhập –xuất TSĐB, hoạt động đầu tư cho
vay.
+ Kiểm soát việc chấp hành chế độ hạch toán, nghiệp vụ, quy trình kế toán.

 Phòng Khách hàng cá nhân 2:

+ Quản lý hoạt động thẻ Master Card nhằm không để tăng phát sinh nợ xấu.
Phối hợp với các phòng ban liên quan để tiến hành thu hồi nợ xấu thẻ Master Card
Chip
+ Duy trì mối quan hệ với khách hàng Payroll và thẻ dự án liên kết
+ Đảm bảo việc chăm sóc tất cả khách hàng hiện hữu của Trung tâm thẻ Hà
Nội bằng chất lượng dịch vụ tốt nhất để không xảy ra trường hợp phàn nàn về
khiếu kiện dịch vụ
+ Cùng lãnh đạo kiểm soát chi phí và tăng năng suất hiệu quả làm việc của
phòng
+ Kinh doanh thêm sản phẩm Ngân hàng dựa trên khách hàng hiện hữu
+ Phát triển kinh doanh khách hàng mới
20


21

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng

+Tuân thủ quy trình quy định của hệ thống nhằm không xảy ra các rủi ro

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quốc tế VIB – chi nhánh Hai Bà Trưng
2.1.3.1 . Hoạt động huy động vốn
Dưới đây là bảng số liệu thể hiện kết quả huy động vốn của VIB chi nhánh

Hai Bà Trưng:

Bảng 2.1 : Kết quả huy động vốn - CN Hai Bà Trưng 2011- 2013
Đơn vị : tỷ đồng
2011

Tiền

2012
Tỷ
trọng
(%)

Tiền

Tỷ lệ so sánh
2012/2011

2013

Tỷ
trọng
(%)

Tiền

Tỷ
trọng
(%)


Mức
tăng

Tỷ lệ
(%)

Tỷ lệ so sánh
2013/2012
Mức
tăng

Tỷ lệ
(%)

Tổng nguồn
vốn

989.57

A. Vốn huy
động

572.33

100

505.71

100


515.93

100

-66.62

-11.64

10.22

2.02

I/Tiền gửi của
Khách hàng

572.27

99.99

505.71

100

515.93

100

-66.56

-11.63


10.22

2.02

a.TG TCKT

151.27

26.43

132.1

26.12

142.71

27.66

-19.17

-12.67

10.61

8.03

b.TG cá nhân

421


73.56

373.61

73.88

373.22

72.34

-47.39

-11.26

-0.39

-0.10

953.14

939.33

-36.43

-13.8

1.Phân theo
TPKT


2.Phân theo
thời gian

0

a. Có kì hạn

529.33

92.50

463.32

91.62

472.3

91.54

-66.01

-12.47

8.98

1.94

b.Không kì hạn

42.94


7.50

42.39

8.38

43.63

8.46

-0.55

-1.28

1.24

2.93

21


22

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng
3.Phân theo

loại tiền

0

a.Nội tệ

468.57

81.88

412.52

81.57

417.38

80.98

-56.05

-11.96

4.86

1.18

b.Ngoại tệ

103.7


18.12

93.19

18.43

98.55

19.1

-10.51

-10.14

5.36

5.75

II/ Phát hành
GTCG

0.062

0.01

0

0.00

0


0.00

-0.062

0

B. Vốn điều
chuyển trong
hệ thống

417.24

30.19

-24

447.43

423.4

(Nguồn báo cáo kết quả HĐKD VIB Hai Trưng 2011-2013)
Trong giai đoạn 2011- 2012 tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn khiến ngân
hàng gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn dẫn tới việc huy động vốn giảm
năm 2011. Năm 2013 tình hình kinh tế có nhiều khởi sắc, thêm vào đó là việc ngân
hàng tái cơ cấu, ban hành nhiều chính sách mới giúp lượng huy động vốn của ngân
hàng tăng vào năm 2013 :


Năm 2012 số vốn huy động là 505.71 tỷ đồng, giảm 11,64% (giảm 66,62 tỷ đồng)

so với năm 2011. Năm 2013 là 515.93 tỷ đồng, tăng 2.02 % (tăng 10.22 tỷ đồng)
so với năm 2012.



Xét theo đối tượng khách hàng, ta có thể thấy lượng vốn huy động được chủ yếu
đến từ khách hàng cá nhân. Tỷ trọng vốn huy động từ KH doanh nghiệp có xu
hướng tăng dần qua các năm, tuy nhiên tốc độ là rất nhỏ.



Theo kì hạn, lượng vốn huy động chủ yếu là tiền gửi có kì hạn. Năm 2011, nguồn
vốn có kì hạn đạt 529.33 tỷ đồng chiếm 92.5% tổng nguồn vốn huy động. Năm
2012 là 463.32 tỷ, chiếm 91.62% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2013 là 472.3 tỷ,
chiếm 91.54% tổng nguồn vốn huy động . Bên cạnh đó, nguồn vốn có kỳ hạn trên
12 tháng khá ổn định. Do khủng hoảng kinh tế và lạm phát nên người dân có tâm
lý lo sợ khi gửi tiền ở NH với thời gian dài. Đây là một thiệt hại lớn đối với NH vì
kỳ hạn gửi càng dài thì sự ổn định của nguồn vốn càng cao, cơ hội mở rộng tín
dụng trung và dài hạn sẽ tăng lên đem lại nguồn thu lớn cho Ngân hàng.
22


23

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng



Theo loại tiền thì chủ yếu chi nhánh huy động từ nguồn nội tệ, lượng ngoại tệ thu
được chỉ chiếm một phần khá nhỏ trong tổng lượng vốn của chi nhánh – khoảng
18%. Việc huy động nội tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn huy động bằng ngoại tệ là do
tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, việc mở
rộng thị trường và tiêu thụ bị hạn chế, vì vậy nguồn thu ngoại tệ của các doanh
nghiệp không tăng và có thể bị giảm sút. Thậm chí nguồn vốn bằng ngoại tệ thu
hút từ dân cư còn cao hơn doanh nghiệp bởi hoạt động chi trả kiều hối trong dân cư
tăng hoặc lãi suất huy động ngoại tệ có giảm nhưng vẫn lớn hơn lãi suất tiền gửi
tiết kiệm bằng VNĐ, do đó đã thu hút được tiền gửi ngoại tệ của dân cư.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng

Bảng 2.2 : Tình hình dư nợ - CN Hai Bà Trưng năm 2011 – 2013
Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2011

Tỷ
Số tiền

trọng
(%)

I. Theo đối

Năm 2012

Số
tiền


Năm 2013

Tỷ
trọng

Tỷ
Số tiền

(%)

trọng
(%)

2012/2011

2013/2012

Mức

Tỷ lệ

Mức

Tỷ lệ

tăng

(%)

tăng


(%)

978.65

100

897.8

100

806.63

100

-80.9

-8.27

-91.12 -10.15

690.93

70.60

644.3

71.77

561.01


69.55

-46.6

-6.74

-83.33 -12.93

287.72

29.40

253.4

28.23

245.62

30.45

-34.3

-11.93

-7.791 -3.07

978.65

100


897.8

100

806.63

100

-80.9

-8.27

-91.12 -10.15

tượng khách
hàng
1. KH doanh
nghiệp
2. KH cá
nhân
II Theo kì
hạn
23


24

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Ngân

hàng
1. Ngắn hạn

677.67

69.25

612.2

68.20

490.43

60.80

-65.4

-9.66

-121.8 -19.90

2. Trung- Dài

300.98

30.75

285.5


31.80

316.2

39.20

-15.5

-5.14

30.69

10.75

Hạn

(Nguồn báo cáo kết quả HĐKD VIB Hai Trưng 2011-2013)
Trong giai đoạn này dư nợ của chi nhánh giảm. Năm 2012 giảm 80.9 tỷ đồng
(từ 978.65 tỷ năm 2011 xuống 897.8 tỷ năm 2012) tương đương với tỷ lệ giảm là
8.27% và năm 2013 giảm 91.12 tỷ đồng, giảm 10.15%.


Xét về đối tượng KH, dư nợ toàn chi nhánh chủ yếu tập trung ở khu vực khách
hàng doanh nghiệp. Năm 2011 là 690.93 tỷ (chiếm 70.6% tổng dư nợ), năm 2012
là 644,3 tỷ ( chiếm 71,77% tổng dư nợ), năm 2013 là 561.01 ( chiếm 69.55%). Tuy
nhiên, tỷ trọng dư nợ khách hàng doanh nghiệp lại giảm trong năm 2013 và tỷ
trong dư nợ KH cá nhân tăng lên. Đây là xu hướng chung của toàn ngành NH khi
mà các NHTM đang phát triển mạng mẽ các loại hình cho vay hướng đến KH cá
nhân để giảm thiểu rủi ro.




Xét theo kì hạn thì dư nợ ngắn hạn chiếm phần lớn tổng dư nợ của chi nhánh,
chiếm khoảng 60%-70% nhưng lại có xu hướng giảm dần do các NH đang tập
trung vào KH cá nhân với hình thức cho vay tiêu dùng hay mua nhà trả góp,… mà
các loại hình này chủ yếu có thời hạn cho vay là trung và dài hạn. Tuy nhiên cho
vay trung và dài hạn có nguy cơ rủi ro cao nếu không được thẩm định một cách
chặt chẽ, rất dễ dẫn đến nợ xấu, giảm lợi nhuận ngân hàng.
2.1.3.3. Tỷ lệ nợ quá hạn
Bảng 2.3 : Tình hình nhóm nợ đến 31/12/2013- CN Hai Bà Trưng
Đơn vị: tỷ đồng
2011

2012

2013

Nhóm nợ

Số tiền

Số tiền

Số tiền

mức tăng

tỷ lệ tăng


nhóm1

936.95

865.25

792.23

-73.02

-8.44

24

2013/2012


25

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân

hàng
nhóm 2

41.7

29.7


10.16

-19.54

-65.79

Nhóm 3

2.8

2.57

-0.23

-8.21

Nhóm 4
Nhóm 5
Tổng dư nợ
Nợ xấu
% Nợ xấu

0
0
897.75
2.8
0.31

1.67
0

806.63
4.24
0.53

1.67
0
-91.12
1.44

0.00
-10.15
51.43

978.65
0
0

(Nguồn báo cáo kết quả HĐKD VIB Hai Trưng 2011-2013)
Qua bảng 4 ta có thể thấy nợ xấu năm 2013 là 4.24 tỷ đồng, tăng 1.44 tỷ đồng
so với năm 2012. Tình hình kinh tế chung năm 2011-2013 gặp khá nhiều khó khăn
và mới có dấu hiệu phục hồi gần đây dẫn đến tỉ lệ nợ xấu và nợ quá hạn tăng. Tuy
nhiên tỉ lệ nợ xấu chưa tới 1% cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh khá tốt.
2.1.3.4. Hoạt động thanh toán
Bảng 2.4: Doanh thu hoạt động thanh toán – CN Hai Bà Trưng năm 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng.
2011
CHỈ TIÊU
TỔNG
DOANH
SỐ THANH

TOÁN
Thanh toán
bằng tiền
mặt
Thanh toán
không dùng
tiền mặt
CÁC
PHƯƠNG
TIỆN
THANH
TOÁN
Ủy nhiệm
chi

2012

2013

2012/2011

2013/2012

Số
tiền

Tỉ
trọng
(%)


Số
tiền

Tỉ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỉ
trọn
g
(%)

Số
tiền

Tỉ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỉ
trọng
(%)

1198


100

2100

100

4384

100

901,8

175,3%

2284

208,8
%

229

19,1

386

18,4

772


17,6

157

168,6

386

200

899

80,9

1714

81,6

3612

82,4

815

190,7

1898

210,7


1046

100

2007

100

4203

100

961

191,9

2196

209,4

910

87,0

1746

87,0

3614


86,0

836

191,9

1868

207

25


×