Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

CƯƠNG HƯỚNG dẫn ôn THI môn LUẬT HÀNH CHÍNH PHẦN 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.26 KB, 53 trang )

ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN ÔN THI MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH (Phần 1)
Câu 1: Chứng minh Luật Hành chính là 1 ngành luật về quản lý Hành chính
nhà nước
- Hành chính nhà nước được hiểu theo hai nghĩa :
+Nghĩa hẹp : là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là hoạt động
chấp hành và điều hành của hệ thống các cơ qua hành chính nhà nước trong việc
quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật, nhằm mục đích phục vụ nhân dân, duy trì
sự ổn định và phát triển của xã hội.
+Nghĩa rộng : là hoạt động của tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các tổ
chức chính trị, xã hội và công dân.
- Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính được chia làm 3 nhóm :
1. Những quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và hoạt động chấp hành và điều
hành của các cơ quan hành chính nhà nước. Đây là nhóm lớn nhất, cơ bản nhất và
do đó quan trọng nhất, được chia làm 5 nhóm nhỏ:
+Nhóm thứ nhất: Những quan hệ xã hội nảy sinh giữa cơ quan hành chính cấp trên
và cơ quan hành chính cấp dưới trong quá trình hoạt động quản lý hành chính nhà
nước.
Ví dụ: Chính phủ ban hành nghị định cải cách thủ tục hành chính. Bộ Nội vụ ban
hành thông tư cải cách hướng dẫn thực hiện nghị định của Chính phủ
+Nhóm thứ hai: Những quan hệ giữa CQHCNN có thẩm quyền chung và
CQHCNN có thẩm quyền riêng
Ví dụ: Chính phủ yêu cầu Bộ Y tế giám sát và phòng chống dịch sởi
+ Nhóm thứ ba: Những quan hệ giữa một bên là cơ quan hành chính có thẩm quyền
với một bên là các tổ chức xã hội và các đoàn thể nhân dân;
Ví dụ: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền trình dự án luật liên quan đến tổ chức
của mình, quyền tham gia phiên họp của Chính phủ về những vấn đề liên quan
Chính phủ sẽ ban hành nghị tham khảo ý kiến của các tổ chức liên quan (tham khảo
ý kiến Công đoàn khi UBND muốn đình chỉ công việc của 1 cá nhân)


+Nhóm thứ tư: Những quan hệ giữa một bên là cơ quan hành chính có thẩm quyền


và một bên là công dân. Đây là nhóm quan hệ phổ biến nhất mà Luật hành chính
điều chỉnh vì đây là mối quan hệ phát sinh hằng ngày, hằng giờ trong cuộc sống.
Ví dụ: anh Nguyễn Văn A đi vào đường ngược chiều bị cảnh sát giao thông bị phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
30 ngày.
Công dân đủ 14 tuổi đến Công an nơi thường trú đăng ký chứng minh thư nhân dân
2.Những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành trong tổ chức và hoạt
động nội bộ của các cơ quan quyền lực nhà nước, Toà án và Viện kiểm sát.
Tòa án tuyển dụng cán bộ, công chức, quyết định khen thưởng, việc sử dụng tài sản
vật chất – kĩ thuật, 1 số lĩnh vực sự vụ, văn thư, văn phòng, lưu trữ
Luật HC điều chỉnh một số hoạt động của các cơ quan khác, nhưng chỉ điều chỉnh
trong 1 số lĩnh vực nhất định
3.Những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước khác và của các tổ chức xã hội được nhà nước trao
quyền hành pháp.
Như vậy, dựa vào đối tượng điều của LHC, có thể chứng minh rằng “Luật Hành
chính là 1 ngành luật về quản lý Hành chính nhà nước”
Câu: Tại sao nói Luật Hành chính là ngành luật độc lập?
- Đối tượng điều chỉnh riêng là quan hệ XH trong lĩnh vực quản lý HCNN
- Phương pháp điều chỉnh đặc thù là phương pháp mệnh lệnh phục tùng
- Nội dung điều chỉnh riêng là quan hệ xã hội về quản lý HCNN
Câu 2: Trình bày khái niệm, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
của LHC. Phân tích mối quan hệ giữa khoa học LHC và các khoa học xã hội
khác.
Khái niệm: Khoa học LHCVN là một khoa học pháp lý chuyên ngành gồm
một hệ thống những luận thuyết khoa học, khái niệm, phạm trù, quan niệm về
ngành Luật HC, được phân bố, săp xếp theo một trình tự logic nhất định cấu tạo
thành khoa học LHC. Khoa học LHC luôn biến đổi phát triển. Sự phát triển của



khoa học LHCVN liên quan chặt chẽ với quá trình hình thành và phát triển của bộ
máy nhà nước cùng sự hình thành và phát triển của hệ thống văn bản pháp luật điều
chỉnh hoạt động quản lý hành chính nhà nước
Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động quản lý hành chính nhà nước, những quan hệ
hình thành trong quá trình quản lý hành chính nhà nước và việc điều chỉnh những
quan hệ ấy, hệ thống pháp luật hành chính và hiệu quả của hoạt động quản lý hành
chính nhà nước. Cụ thể như sau:
+ Quản lý hành chính nhà nước, chủ thể quản lý và chủ thể của quản lý hành chính
nhà nước.
+ Cách thức quản lý hành chính nhà nước.
+ Những phương thức nhằm bảo đảm pháp chế XHCN và kỷ luật nhà nước.
+ Quản lý hành chính nhà nước trong trong lĩnh vực qui hoạch xây dựng: những
phát hiện mới mẻ trong lĩnh vực hành chính tư..
+ Tố tụng hành chính và các vấn đề có liên quan.
+ Quản lý hành chính nhà nước trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nhiệm vụ của khoa học LHC: làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà
nước; nghiên cứu, tổng kết thực tiễn tổ chức và hoạt động của các CQHCNN, thực
tiễn xây dựng và thực hiện pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước; rút ra
những kết luận khoa học về lý luận, thực tiễn và đề xuất những ý kiến nhằm hoàn
thiện những chế định pháp luật HC
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận của luật hành chính là cách thức tiếp
cận vấn đề mà luật hành chính điều chỉnh
+ Theo phép duy vật biện chứng (nhìn nhận sự vật hiện tượng trong trạng thái vận
động không ngừng).
+ Theo chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Ðặc biệt, những tác phẩm,
bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật, pháp chế; nhiệm vụ của
chính quyền các cấp, về bộ máy nhà nước, về cán bộ, về mối quan hệ giữa cán bộ


nhà nước và nhân dân... là những tài liệu hết sức quí báu cho việc định hướng hoạt

động quản lý nhà nước.
+ Các nghị quyết của đại hội Ðảng Cộng Sản Việt nam với những chủ trương
đường lối, chính sách, đề ra những nguyên tắc cơ bản, những biện pháp chủ yếu
nhằm đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước, mà trước hết là bộ máy hành chính
nhà nước.
Mối quan hệ giữa khoa học LHC và các khoa học xã hội khác :
-Khoa học LHC : là hệ thống những vấn đề nghiên cứu được sắp xếp theo trật tự
logic chặt chẽ, trên cơ sở quan hệ nội tại giữa các chế định pháp luật hành chính.
( Lưu ý Khoa học Luật HC không đồng nhất với Luật HC, Luật HC không bao hàm
tất cả tri thức của Khoa học luật HC)
-Khoa học xã hội khác : chủ yếu tập trung vào mối quan hệ với khoa học quản lý
bởi khoa học quản lý là ngành khoa học được nghiên cứu từ nhiều góc độ : triết
học, chính trị học, kinh tế học ……
- Khoa học luật hành chính có mối quan hệ mật thiết với các ngành khoa học xã
hội cơ bản như: triết học, kinh tế chính trị, lý luận nhà nước và pháp luật, khoa học
luật hiến pháp...
- Khoa học luật hành chính cũng có mối liên hệ mật thiết với nhiều môn khoa học
nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu, đặc biệt là khoa học quản lý. Sự phát triển
của cả các ngành khoa học này là yếu tố quan trọng góp phần và tăng cường hiệu
lực quản lý của nhà nước.
-Mối quan hệ giữa khoa học Luật hành chính và Khoa học quản lý :
1.Khoa học LHC có mối quan hệ mật thiết với khoa học quản lý và là 1 bộ phận
của Khoa học quản lý mà cụ thể là khoa học “ Lý luận quản lý nhà nước”. :
+Khoa học “Lý luận quản lý nhà nước” là khoa học nghiên cứu về bản chất của
hoạt động quản lý nhà nước, bao gồm những quan hệ trong hoạt động QLNN : cả
những quan hệ được pháp luật điều chỉnh và không được pháp luật điều chỉnh .


Khoa học Luật hành chính chỉ nghiên cứu những quan hệ được pháp luật điều
chỉnh.

+Các quan hệ của khoa học Luật hành chính được điều chỉnh bằng các quy phạm
pháp luật của Luật Hành chính. Các quan hệ của khoa học Lý luận quản lý nhà
nước không chỉ được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật Hành chính mà còn
được điều chỉnh bằng Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, tập quán, đạo đức
2. Các luận điểm của khoa học lý luận quản lý nhà nước là cơ sở phương pháp luận
trực tiếp của khoa học LHC. Ngược lại, Lý luận quản lý nhà nước cũng sử dụng
những thành tựu của khoa học LHC
Câu: Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính?
Khái niệm: là các quy tắc sử xự do NN ban hành và bảo đảm thực hiện nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý HCNN
Đặc điểm:
- Mang tính chất mệnh lệnh
- Có số lượng lớn và hiệu lực pháp lý khác nhau
- Có nhiều chủ thể có thẩm quyền ban hành trong đó chủ yếu là các cơ quan HCNN
- Các quy phạm pháp luật HC hợp thành 1 thể thống nhất dựa trên những nguyên
tắc pháp lý nhất định (VB cấp dưới bao giờ cũng phải phù hợp với VB cấp trên tạo
ra 1 trật tự nhất định)
Câu 3: Phân loại quy phạm luật hành chính. Cho ví dụ về 1 quy phạm vật chất
và 1 quy phạm thủ tục tương ứng và nêu rõ mối quan hệ giữa chúng
- Phân loại quy phạm luật hành chính: có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công
tác hệ thống hóa và pháp điển hóa quy phạm pháp luật hành chính tạo điều kiên cho
việc thực hiện pháp luật nhất là trong hoạt động áp dụng pháp luật
+ Căn cứ theo chủ thể ban hành:
• Quy phạm hành chính do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành: Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
• Quy phạm hành chính do Chủ tịch nước ban hành


• Quy phạm hành chính do các chủ thể trong các cơ quan hành chính nhà nước
ban hành: Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ

quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp
• Quy phạm hành chính do các chủ thể trong các cơ quan tư pháp ban hành:
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân
Tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tối cao.
• Quy phạm hành chính do các cơ quan nhà nước phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương ban hành:
Ví dụ: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Trung ương Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ban hành quyết địnhh hành chính liên tịch về vấn
đề việc làm của thanh niên
+ Căn cứ vào tính chất của các mối quan hệ quản lý:
• Quy phạm hành chính nội dung: là những quy phạm xác định trực tiếp địa vị
pháp lý của các bên chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính
• Quy phạm hành chính thủ tục: là những quy phạm xác định trình tự, cách
thức thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong quan hệ pháp
luật HC
- Ví dụ về 1 quy phạm vật chất và 1 quy phạm thủ tục tương ứng và mối quan hệ
giữa chúng :
+ Quy phạm vật chất ( quy định quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia quan
hệ pháp luật hành chính cụ thể; trả lời câu hỏi cần làm gì, cần tuân thủ quy tắc
nào)
Ví dụ: Điều 17 – Luật khiếu nại 2011 quy định về : “Thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” trong việc giải quyết khiếu nại:
“Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.”



+Quy phạm thủ tục(chứa đựng trình tự thủ tục, trả lời câu hỏi cần làm theo trình
tự nào )
VD : Điều 27. Luật khiếu nại quy định về “Thụ lý giải quyết khiếu nại” lần đầu:
“Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà
không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo
bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển
khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý
giải quyết thì phải nêu rõ lý do”.
+Mối quan hệ : như vậy, trong ví dụ trên, quy phạm vật chất đã chỉ rõ thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” trong việc giải quyết khiếu
nại; cho biết những khiếu nại của đối tượng nào thuộc thẩm quyền giải quyết và
phải tiến hành thụ lý giải quyết. Còn quy phạm thủ tục đã chỉ rõ phải tiến hành việc
giải quyết khiếu nại như thế nào, theo trình tự cụ thể ra sao, cần phối hợp với
những cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
Như vậy : quy phạm vật chất và quy phạm thủ tục có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Quy phạm thủ tục phát sinh, hình thành dựa trên những quy phạm vật chất. Quy
phạm thủ tục là phương tiện để đưa những quy phạm vật chất vào thực hiện.
Câu: Nêu khái niệm, đặc điểm và phân loại quan hệ pháp luật HC?
Khái niệm: là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chấp hành và điều
hành của NN, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật HC giữa những chủ thể
mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của PLHC
Đặc điểm:
- Quan hệ pháp luật HC hình thành, tồn tại do tác động điều chỉnh của quy phạm
pháp luật HC
- Xác định mối liên hệ về quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ
- Chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp lý và chủ thể tham gia
- Xuất hiện trong lĩnh vực chấp hành và điều hành
- Mang tính ý chí



- Một bên trong quan hệ pháp luật HC phải là chủ thể được sử dụng quyền lực NN
- Trong quan hệ pháp luật HC quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của bên kia và
ngược lại
- Phát sinh do yêu cầu hợp pháp của bất kì bên nào, sự đồng ý của bên kia không
phải là điều kiện bắt buộc
- Phần lớn tranh chấp phát sịnh trong pháp luật HC được giải quyết theo thủ tục HC
Phân loại:
- Theo tính chất của mối liên hệ giữa hai chủ thể trong quan hệ pháp luật HC:
+ Quan hệ được hình thành giữa hai chủ thẻ có mối quan hệ lệ thuộc với nhau về tổ
chức
+ Quan hệ được hình thành giữa hai chủ thể không có sự lệ thuộc với nhau về tổ
chức mà lệ thuộc với nhau về hoạt động
- Theo quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia:
+ Quan hệ pháp luật HC nội dung: nhóm quan hệ được thiết lập để các bên chủ thể
trong quan hệ trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình trong các
lĩnh vực khác nhau của quản lý HCNN
+ Quan hệ pháp luật HC thủ tục: nhóm quan hệ được hình thành trong quá trình các
chủ thể thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết cho việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật nội dung
Câu 4: Khái niệm – phân loại Nguồn của Luật Hành chính
Khái niệm: Nguồn của LHC là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có
nội dung là các quy phạm pháp luật HC có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các
đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
Phân loại:
- Theo cấp độ hiệu lực pháp lý:
+ Văn bản luật
+ Văn bản dưới luật



- Theo phạm vi hiệu lực:
+ Văn bản do cơ quan nhà nước ở TW ban hành
+ Văn bản do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành
- Theo chủ thể ban hành văn bản
a. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước
• Hiến pháp: luật cơ bản của nhà nước quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn
hóa xã hội, chính sách đối ngoại và an ninh quốc phòng, địa vị pháp lý của
công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy NN. Nguồn quan trọng nhất của
LHC
• Luật: hình thức cao nhất của việc thực hiện quyền lực NN vì hiệu lực pháp lý
của nó và sự ủy quyền pháp lý. Có hai đặc điểm: do cơ quan quyền lực NN
cao nhất ban hành và có hiệu lực pháp lý cao hơn tất cả các văn bản quy
phạm pháp luật khác. Chỉ có Quốc hội mới có quyền ban hành, sửa đổi, thay
thế hay bãi bỏ luật; luật có thể bãi bỏ bất cứ văn bản pháp luật nào. Các văn
bản quy phạm pháp luật khác bắt buộc phải có nội dung phù hợp với luật và
nhằm thi hành luật (Luận tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân, ...)
• Nghị quyết của Quốc hội: được ban hành để quyết định kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách NN và phân bổ ngân sách NN, điều chỉnh
ngân sách NN, phê chuẩn quyết toán ngân sách NN, quy định chế độ làm
việc của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội, các quyết định khác thuộc thẩm
quyền của Quốc hội (Nghị quyết 77/2014/QH13 về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2015)
• Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: để quy định về các vấn đề được
Quốc hội giao, sau một thời gian nhất định trình Quốc hội xem xét, quyết
định ban hành thành luật, có hiệu lực pháp lý thấp hơn luật (Pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính 2008)

• Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: ban hành để giải thích Hiến
pháp, luật , pháp lệnh, hướng dẫn hoạt động của HĐND, quyết định tuyên bố
tình trạng chiến tranh, tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình


trạng khẩn cấp trong cả nước hoăc ở từng địa phương và quyết định những
vấn đề khác thuộc thẩm quyền UBTVQH
• Nghị quyết của HĐND: theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND thì nghị quyết là hình thức văn bản quy phạm pháp luật duy
nhất ban hành trong các trường hợp:
+ Quyết định những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi
hành Hiếp pháp, luật văn bản của cơ quan NN cấp trên
+ Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an
ninh ở địa phương
+ Quyết định biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn
thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao
+ Quyết định trong phạm vi thẩm quyền được giao những chủ trương, biện
pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương nhằm phát huy tiềm năng của địa phương nhưng không được
trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan NN cấp trên
+ Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho HĐND quy định một vấn
đề cụ thể
b. Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước: CTN có quyền ban hành lệnh và
quyết định để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn do Hiến pháp và luật quy định. Phần
lớn các văn bản của CTN ban hành là văn bản áp dụng pháp luật (Quyết định của
CTN số 207/QĐ/CTN về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Văn phòng
CTN)
c. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước
• Nghị định của Chính phủ: việc ban hành nghị định phải được sự đồng ý của
UBTVQH. Gồm hai loại

+ Nghị định quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hôi, pháp lệnh,
nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của CTN; quy định nhiệm vụ, quyền
hạn , tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền CP thành lập


+ Các biện pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CP và nghị định
quy định những vấn đề hết sức cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng
thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế,
quan lý xã hội
• Quyết định của Thủ tướng CP: được ban hành để quy định các chủ trương
biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành
chính NN từ TW đến địa phương, quy định chế độ làm việc với các thành
viên của CP, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW và các vấn đề
khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng, quy định các biện pháp chỉ đạo, phối
hợp hoạt động của các thành viên CP, kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP, UBND các cấp trong việc thực hiện các
chủ trương , chính sách pháp luật của NN (Nghị quyết số 136/2001/QĐ-TTg
phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính NN giai đoạn
2001 – 2010)
• Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: dùng để quy định
chi tiết thi hành luật; nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH, lệnh, quyết định của CTN, nghị định của CP, quyết định của Thủ
tướng CP; quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; quy định biện pháp để thực
hiện chức năng quan lý ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những vấn đề
khác do CP giao (Thông tư số 36/2004/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hợp pháp hóa, chứng
nhận lãnh sự)
• Quyết định của UBND: quyết định của UBND tỉnh được ban hành để thực

hiện chủ trương, biện pháp, chính sách trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh; quyết định của UBND huyện được ban hành để thực hiện
chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực quản lý NN trên địa bàn huyện;
quyết định của UBND xã được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp
trong các lĩnh vực quản lý NN trên địa bàn xã phù hợp với các quy định của
Luật tổ chức HĐND và UBND và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan của cơ quan NN cấp trên (Quyết định của UBND TP.HN về việc
ban hành quy chế thẩm định, xét duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng hợp dự toán
công trình xây dựng tại HN)


• Chỉ thị của UBND: ở cấp tỉnh và huyện được ban hành để quy định các biện
pháp chỉ đạo , phối hợp hoạt động, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc và của HĐND, UBND cấp dưới trong việc thực hiện
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, HĐND cùng cấp và quyết định của
mình. Ở xã, chỉ thị được ban hành để quy định các biện pháp chỉ đạo, kiểm
tra hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong
việc thực hiện văn bản của cơ quan NN cấp trên , HĐND cùng cấp và quyết
định của mình
d. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng thẩm phán TANDTC, Chánh án
TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC
• Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TANDTC: để hướng dẫn các TA áp
dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệp xét xử
• Thông tư của Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC: quy định các
biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của TAND và
VKSND các cấp và quy định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền
• Quyết định của Tổng Kiểm toán NN: quy định, hướng dẫn các chuẩn mực
kiểm toán NN; quy định cụ thể quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán
e. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
• Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ: được

ban hành dưới hình thức thông tư để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của CTN,
nghị quyết, nghị định của CP, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng CP có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó (Thông tư số
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH của liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính –
Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, cống chức xã,
phường, thị trấn)
• Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện
trưởng VKSNDTC; giữa Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC với
Bộ, cơ quan ngang Bộ: được ban hành dưới hình thức thông tư liên tịch để
hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng và
những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó.


• Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
với tổ chức chính trị - xã hội: được ban hành dưới hình thức nghị quyết hoặc
thông tư để hướng dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật quy định về việc
tổ chức chính trị - xã hội đó tham gia quản lý NN (Nghị quyết liên tịch giữa
UBTVQH hoặc CP với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội)
f. Văn bản quy phạm pháp luật của Tổng kiểm toán NN
Câu 5 : Cho ví dụ về một sự kiện pháp lý hành chính và quan hệ pháp luật
hành chính phát sinh tương ứng với các sự kiện đó. Phân tích các bộ phận cấu
thành của quan hệ pháp luật hành chính đó
Ví dụ: Sự kiện pháp lý : Ông Nguyễn Văn A - công chức xã B khiếu nại Quyết
định kỷ luật buộc thôi việc của Chủ tịch UBND xã B đối với ông A.
Sự kiện pháp lý này đã làm phát sinh quan hệ pháp luật khiếu nại giữa ông A
và chủ tịch UBND xã B
Các bộ phận cấu thành của quan hệ pháp luật :
-Chủ thể :

+Ông Nguyễn Văn A– cán bộ công chức xã B
+Chủ tịch UBND xã B
-Khách thể : là quyền và lợi ích trực tiếp của ông Nguyễn Văn A. Ông Nguyễn Văn
A cho rằng quyền và lợi ích của mình đã bị quyết định kỷ luật buộc thôi việc xâm
phạm.
-Nội dung quan hệ pháp luật
+Ông Nguyễn Văn A : có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật buộc thôi việc của
Chủ tịch UBND xã B với ông. Ông phải tuân thủ theo những quy định của Luật
khiếu nại 2011 về trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại đối với
việc khiếu nại quyết định kỷ luật Cán bộ - công chức.
+Chủ tịch UBND xã B : có trách nhiệm xem xét, thụ lý, giải quyết khiếu nại theo
quy định của Luật Khiếu nại 2011.
Câu 6 : Phân tích các điều kiện để trở thành chủ thể ngành Luật Hành chính


Chủ thể pháp luật hành chính là những cá nhân, tổ chức có khả năng trở
thành các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính, có những quyền và nghĩa vụ
pháp lý trên cơ sở những quy phạm pháp luật hành chính
Để trở thành chủ thể của Luật hành chính cần có năng lực chủ thể pháp luật
hành chính. Năng lực chủ thể pháp luật hành chính bao gồm hai yếu tố: năng lực
pháp luật hành chính (điều kiện cần) và năng lực hành vi pháp hành chính (điều
kiện đủ)
+Năng lực pháp luật hành chính là khả năng của chủ thể có được quyền chủ thể và
mang các nghĩa vụ pháp luật hành chính được nhà nước thừa nhận. Năng lực pháp
luật hành chính xuất hiện từ khi công dân sinh ra
+Năng lực hành vi hành chính là khả năng thực tế của chủ thể pháp luật hành chính
được nhà nước thừa nhận, bằng các hành vi của mình thực hiện các quyền chủ thể
và nghĩa vụ pháp luật hành chính tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính.
Năng lực hành vi pháp luật hành chính phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khoẻ,
trình độ văn hoá ..) Luật xử lý vi phạm hành chính quy định: “ Người từ đủ 14 tuổi

đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý;
người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành
chính.”
Năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính của các chủ thể
pháp luật hành chính không phải là một thuộc tính vốn có của con người, mà xuất
hiện trên cơ sở pháp luật hành chính, phụ thuộc vào ý chí, quyền lực của nhà nước.
Năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành hành chính là những thuộc tính
pháp lý có liên quan mật thiết với nhau. Cá nhân hay tổ chức muốn trở thành chủ
thể quan hệ pháp luật hành chính thì đồng thời phải có cả năng lực pháp luật hành
chính và năng lực hành vi pháp luật hành chính.
Các chủ thể của Luật hành chính là những công dân Việt Nam, người nước ngoài
và người không có quốc tịch sinh sống, người học tập trên lãnh thổ Việt Nam. Các
tổ chức là các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính
sự nghiệp, đơn vị vũ trang...
Trường hợp chủ thể của Luật Hành chính là tổ chức thì có đặc trưng sau :
- Có cơ cấu tổ chức thống nhất được các văn bản pháp luật, quy chế, điều lệ của các
tổ chức có quy định;


- Có năng lực pháp luật hành chính xác định;
- Năng lực pháp luật hành chính, năng lực hành vi pháp luật hành chính được Nhà
nước quy định xuất hiện đồng thời với việc thành lập chính thức các tổ chức ấy.
Năng lực hành vi pháp luật hành chính được thực hiện thông qua cơ quan hoặc
người có thẩm quyền đại diện cho cơ quan, tổ chức, giám đốc xí nghiệp, thủ trưởng
cơ quan;
- Hoạt động của các tổ chức được gắn với những lĩnh vực nhất định của quản lý
hành chính nhà nước.
Câu 7: Cơ quan hành chính nhà nước có phải là chủ thể quan trọng nhất của
Luật Hành chính không ? Tại sao?
-Chủ thể pháp luật hành chính là những cá nhân, tổ chức có khả năng trở thành các

bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính, có những quyền và nghĩa vụ pháp lý
trên cơ sở những QPPLHC. Chủ thể PLHC được nhà nước trao cho năng lực chủ
thể PLHC , tức là khả năng trở thành chủ thể PLHC, chủ thể của quan hệ PLHC.
- Cơ quan hành chính nhà nước là 1 người hoặc 1 tập thể người được thành thành
lập theo trình tự, thủ tục luật định, có tính độc lập tương đối về mặt cơ cấu tổ chức,
hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục, tương đối ổn định nhằm thực hiện
hoạt động chấp hành và điều hành.
Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể quan trọng nhất của Luật hành chính vì :
- Xét các nhóm đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính thì các cơ quan hành
chính nhà nước là chủ thể chiếm đa số, có mặt trong phần lớn các mối quan hệ mà
Luật Hành chính điều chỉnh :
+Quan hệ giữa CQHCNN cấp trên và CQHCNN cấp dưới
+Quan hệ giữa CQHCNN cùng cấp.
+Quan hệ giữa CQHC có thẩm quyền với các đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh doanh
+ Quan hệ giữa CQHCNN có thẩm quyền với các tổ chức xã hội và các đoàn thể
nhân dân
+Quan hệ giữa CQHCNN có thẩm quyền và công dân.


-Cơ quan hành chính nhà nước là đối tượng được nhà nước trao quyền lực pháp lý
để thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành, nhằm mục đích phục vụ nhân dân,
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Theo đặc điểm của quan hệ pháp luật
hành chính, quan hệ pháp luật hành chính chỉ xuất hiện khi có sự tham gia của bên
bắt buộc là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mà trong đó chủ yếu là cơ
quan hành chính nhà nước. CQHCNN là bên được giao quyền hạn mang tính pháp
lý, nhân danh nhà nước. Nếu không có sự tham gia của CQHCNN hay các CQ, cá
nhân có thẩm quyền thì quan hệ pháp luật hành chính không tồn tại.
Vì vậy : cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể quan trọng nhất của Luật hành
chính.
Câu 8 Khái niệm và phân loại các cơ quan hành chính nhà nước. Ý nghĩa của

việc phân loại các CQHCNN.
Khái niệm: Cơ quan hành chính nhà nước là 1 bộ phận của Bộ máy NN do
NN thành lập ra để thực hiện các chức năng về quản lý hành chính NN
Đặc điểm:
- Độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức
- Do NN thành lập
- Hoạt động theo giới hạn thẩm quyền
+ Giới hạn về thẩm quyền: PL quy định có quyền hạn gì thì chỉ người đó mới
có quyền
VD: Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền xử phạt HC . Khi Chủ tịch UBND xã
ủy quyền cho thì Phó Chủ tịch UBND xã mới có thẩm quyền xử phạt HC nhưng
chỉ được ủy quyền 1 lần và Phó CT phải thực hiện công việc đó mà không được ủy
quyền lại cho người khác
+ Giới hạn theo đối tượng tác động
VD: Cảnh sát giao thông chỉ có quyền xử phạt người tham gia giao thông
+ Giới hạn về phạm vi / địa bàn hoạt động
VD: Giảng viên HVHC chỉ hoạt động giảng dạy trong học viện
- Thực hiện chức năng quản lý HCNN


- Có hệ thống đơn vị trực thuộc rất rông, nhiều
- Trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực NN
- Các cơ quan HCNN có mối liên hệ chặt chẽ
Phân loại:
a. Theo vị trí trong bộ máy
- Cơ quan HCNN cao nhất là Chính phủ
- Cơ quan HC ở Trung ương: Bộ và cơ quan ngang Bộ
- Cơ quan HC ở địa phương: UBND các cấp
b. Theo cơ sở pháp lý thành lập
- Cơ quan hiến định là cơ quan HCNN do Hiến pháp quy định việc thành lập:

Chính phủ, các Bộ, UBND các cấp
- Cơ quan pháp định là cơ quan HCNN thành lập trên cơ sở văn bản luật và
các văn bản dưới luật: tổng cục, cục, vụ, phòng, ban,...
c. Theo nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc
- Cơ quan HCNN có thẩm quyền chung: thẩm quyền quản lý tất cả các mặt
của đời sống XH: Chính phủ, UBND các cấp
- Cơ quan HCNN hoạt động theo chế độ thủ trưởng: Bộ, cơ quan ngang Bộ
d. Theo phạm vi thẩm quyền
- Thẩm quyền chung: Chính phủ, UBND các cấp quản lý tất cả các ngành
- Thẩm quyền chuyên môn: quản lý theo ngành, lĩnh vực, chấp hành các văn
bản của cơ quan thẩm quyền chung: Bộ, cơ quan ngang Bộ
e. Theo phạm vi hoạt động:
- Cơ quan HCNN ở Trung ương: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Cơ quan HCNN ở địa phương: UBND các cấp
Ý nghĩa của việc phân loại các CQHCNN :


1.Phân loại theo căn cứ pháp lý : gồm cơ quan hiến định và cơ quan do luật, hoặc
văn bản QPPL quy định. Việc phân loại cho thấy tính chất của từng loại cơ quan:
+Cơ quan hiến định : có vị trí pháp lý ổn định, tạo sự ổn định trong hệ thống cơ
quan HCNN ( VD như chính phủ, UBND các cấp)
+Cơ quan do luật và các văn bản dưới luật quy định : ít ổn định hơn nhưng tạo sự
linh hoạt để phù hợp với các điều kiện thực tế ( VD như các bộ có thể chia tách, sát
nhập tùy theo tình hình thực tế)
2. Phân loại theo trình tự thành lập( được bầu ra, được lập ra) : cho thấy được mối
quan hệ giữa các quan, cho biết cơ quan đó chịu sự quản lý, chịu trách nhiệm trước
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào; góp phần tạo ra cơ chế hoạt động rõ ràng trong hệ
thống HCNN.
3.Phân loại theo vị trí trong bộ máy hành chính ( CQHCNN ở TƯ, CQHCNN ở địa
phương) : giúp quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ của từng

loại cơ quan.
4. Phân loại theo tính chất thẩm quyền ( CQ thẩm quyền chung/riêng) : giúp quy
định rõ tính chất, nhiệm vụ của từng loại cơ quan
5. Phân loại hình thức tổ chức và chế độ giải quyết công việc ( cơ quan làm việc
theo chế độ tập thể/ thủ trưởng) : giúp phân định rõ vai trò, nhiệm vụ của người
đứng đầu, tạo cơ chế làm việc rõ ràng, hiệu quả.
Câu 9: Địa vị pháp lý của Chính phủ trong Hiến pháp 2013 và so sánh với quy
định này trong Hiến pháp 1992 sđ – bs 2001
Địa vị pháp lý của Chính phủ trong Hiến pháp 2013 :
“Điều 94
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.”
- Là cơ quan chấp hành của Quốc hội: Chính phủ do Quốc hội bầu ra, Chính phủ
phải chấp hành Quốc hội trong quá trình hoạt động, luôn chấp hành các văn bản


pháp luật của Quốc hội và để thực hiện hoạt động chấp hành đó thì Chính phủ phải
ban hành các văn bản dưới luật để hướn dẫn luật nhưng không được trái với luật
- Là cơ quan HCNN cao nhất ở Trung ương: cơ quan quản lý có thẩm quyền HC
cao nhất, quản lý mọi ngành lĩnh vực cửa XH trải dài trên phạm vi toàn quốc gia
Những điểm khác nhau cơ bản về địa vị pháp lý của Chính phủ trong Hiến pháp
2013 so với Hiến pháp 1992 sđ-bs 2001
-Về vị trí, chức năng của Chính phủ : HP 2013 đã nêu rõ Chính phủ là cơ quan có
chức năng thực thi quyền hành pháp . ( HP 1992 sđ-bs 2001 không quy định rõ
điều này mà chỉ thừa nhận Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất) . Điều này
phù hợp với quan điểm và nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước có sự phân
công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp
– hành pháp – tư pháp.

-Về cơ cấu tổ chức của Chính phủ : Hiến pháp 2013 nhấn mạnh “ Cơ cấu, số lượng
thành viên của Chính phủ do Quốc Hội quyết định” và nhấn mạnh về trách nhiệm
cá nhân cũng như trách nhiệm tập thể của các thành viên chính phủ.
-Về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ ( Điều 99 – HP2013): HP 2013 đã sắp xếp,
cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ một cách khái quát, khoa học hơn.
Có một số điểm mới cơ bản về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ :
+Quy định cụ thể các loại văn bản QPPL mà Chính phủ tổ chức thi hành. : “Tổ
chức thi hành Hiến pháp và các VBQPPL của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước;”
+Bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc “thi hành các
biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân
dân;“đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…”
+ Chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
-Về Thủ tướng Chính phủ : HP 2013 sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền hạn của
TTCP một cách khoa học; quy định rõ “ nhiệm vụ” và “ quyền hạn”. HP2013 lần
đầu tiên khẳng định “ TTCP là người đứng đầu chính phủ” . Điều này cho thấy vai
trò, vị trí của TTCP được tăng cường. Hp 2013 đã bổ sung thẩm quyền của Thủ


tướng Chính phủ trong việc “quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký,
gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực
hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;”
- Về bộ, cơ quan ngang bộ :
+Quy định rõ chế độ trách nhiệm cá nhân của các thành viên CP
+Bổ sung quy định “ Bộ trưởng, thủ trưởng CQNB báo cáo công tác trước Chính
phủ, thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc
thẩm quyền quản lý.”
Câu 10: Địa vị pháp lý của UBND trong Hiến pháp 2013 và so sánh với quy

định này trong Hiến pháp 1992 sđ – bs 2001
Hiến pháp 2013 quy định về địa vị pháp lý của UBND:
+Khoản 2, Điều 111, HP 2013 “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô
thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.”
+Điều 114 –HP 2013
1. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên.
2. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ
chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước cấp trên giao.
So sánh với HP 1992 sđ – bs 2001, địa vị pháp lý, nhiệm vụ quyền hạn của
UBND không có gì thay đổi. Tuy nhiên trong HP 2013, quy định về HĐND và
UBND được đặt trong chương “ Chính quyền địa phương”. Điều này đã khẳng định
mối quan hệ chặt chẽ HĐND và UBND, tăng tính tự chủ và sự thống nhất của
chính quyền địa phương, thể hiện sự phân cấp quản lý rõ ràng cho CQ địa phương
Câu 11: Trình bày tính phụ thuộc hai chiều trong tổ chức và hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Lấy ví dụ minh họa


Các cơ quan HCNN ở địa phương bao gồm UBND các cấp và các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan này phần lớn
theo nguyên tắc “ hai chiều phụ thuộc”(song trùng trực thuộc) . Điều đó thể hiện
như sau :
• Với cơ quan chuyên môn thuộc UBND :
+ Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND cấp mình đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ
của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND

chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước cơ quan chuyên môn cấp trên và khi cần
thiết thì báo cáo công tác trước HĐND.
VD : Phòng TNMT chịu sự quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế của UBND huyện
đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở TNMT và phải báo cáo
công tác trước sở TNMT.
+ Người đứng đầu cơ quan chuyên môn do chủ tịch UBND cùng cấp bổ nhiệm
nhưng trước khi bổ nhiệm có sự thống nhất với thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp
trên.
VD: Trường phòng TNMT do chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm sau khi có sự thống
nhất với Giám đốc sở TNMT.
• Với UBND các cấp:
-UBND các cấp vừa là cơ quan chấp hành của HĐND, vừa là cơ quan hành chính
nhà nước. Bởi vậy, UBND các cấp vừa chịu trách nhiệm thi hành nghị quyết của
HĐND cùng cấp vừa chịu trách nhiệm chấp hành những quyết định của cơ quan
HCNN cấp trên.
-UBND phải báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên trực tiếp.
-Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu và được chủ tịch UBND cấp trên trực
tiếp phê chuẩn.
Câu 12 Trình bày các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý HCNN (
cụ thể xem giáo trình)
Quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân trong QLHCNN chia 3 nhóm :
-Trong lĩnh vực hành chính , chính trị :


+Quyền bầu cử, ứng cử
+Quyền thảo luận, kiến nghị, biểu quyết khi trưng cầu dân ý
+Quyền tự do hội họp, tự do ngôn luận
+Quyền khiếu nại, tố cáo
-Trong lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội
+Quyền tự do lao động, tự do kinh doanh

+Quyền được trả lương, sở hữu thu nhập hợp pháp..
+Quyền được nghiên cứu khoa học – kỹ thuật, phát minh, sáng chế
+Nghĩa vụ bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa….
-Các quyền tự do cá nhân : tự do tín ngưỡng, tôn giáo; bất khả xâm phạm về thân
thể; được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm…
Câu 13: Nội dung chủ yếu của quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân.
Ý nghĩa của quyền này
• Nội dung chủ yếu của quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân( xem
câu 12)
• Ý nghĩa của các quyền này :
-Trong lĩnh vực hành chính , chính trị :
+Quyền bầu cử, ứng cử : thể hiện sự tham gia trực tiếp của nhân dân trong hoạt
động quản lý nhà nước, nhân dan có thể tự lựa chọn những người xứng đáng đại
diện cho tiếng nói của mình trong bộ máy nhà nước hoặc trực tiếp tham gia vào bộ
máy nhà nước
+Quyền thảo luận, kiến nghị, biểu quyết khi trưng cầu dân ý, quyền tự do hội họp,
tự do ngôn luận : thể hiện bản chất dân chủ của nhà nước ta, nhân dân có thể tự do
thể hiện ý kiến của mình. Đây là cơ sở để cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước
lắng nghe, tiếp thu ý kiến của nhân dân để ngày một hoàn thiện, nâng cao hiệu lực
hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước.


+Quyền khiếu nại, tố cáo: giúp phát hiện và xử những hành vi sai phạm, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; nâng cao hiệu lực hiệu
quả trong hoạt động quản lý nhà nước.
-Trong lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội: quyền tự do lao động, tự do kinh doanh
được trả lương, sở hữu thu nhập hợp pháp; được nghiên cứu khoa học – kỹ thuật,
phát minh, sáng chế… Những quyền này đảm bảo cho công dân có một cuộc sống
ổn định, bình thường, có điều kiện để phát triển, có cơ hội để nâng cao chất lượng
của sống cũng như góp phần vào sự phát triển của đất nước.

- Các quyền tự do cá nhân : đảm bảo cho công dân thấy mình được nhà nước, được
pháp luật, được xã hội tôn trọng và bảo vệ.
Câu 14: Trình bày các bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của công dân trong quản lý HCNN. Đánh giá của anh chị về viêc thực hiện các
đảm bảo ấy trong thực tế hiện nay
Các bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong
quản lý HCNN:
NN có nghĩa vụ bảo đảm các quyền của công dân và tự do công dân. Đó là những
đảm bảo kinh tế, chính trị, tư tưởng, tổ chức, pháp lý. Những đảm bảo pháp được
hiểu là hệ thống các biện pháp, phương pháp pháp lý, nhờ đó mà các cơ quan NN
(bao gồm cả TAND và VKSND) thông qua hoạt động của mình ngăn ngừa các vi
phạm pháp luật, bảo vệ các quyền, tự do công dân, thiết lập trật tự, pháp lý trong
quản lý HCNN. Những đảm bảo pháp lý bao gồm việc định ra các chế tài, các hình
thức cưỡng chế nhà nước và hoạt động có tính tổ chức như kiểm tra, giám sát của
cơ quan NN có thẩm quyền:
- Các cơ quan quyền lực NN có vai trò quan trọng trong việc kiểm tra hoạt động
của các cơ quan quản lý HCNN. Tại kỳ họp của mình, các cơ quan quyền lực xét
báo cáo hoạt động của cơ quan quản lý cùng cấp, chất vấn những người có chức vụ
trong cơ quan quản lý về những việc làm vi phạm quyền, tự do của công dân, xét
các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân. Cơ quan quyền lực có thể bãi bỏ
những quyết định quản lý của cơ quan chấp hành cùng cấp nếu những quyết định
đó vi phạm quyền, tự do của công dân
- Đại biểu các cơ quan dân cử có quyền yêu cầu các cơ quan NN, các đơn vị vũ
trang, các tổ chức xã hội chấm dứt những việc làm trái pháp luật của cơ quan, đơn
vị, tổ chức hoặc nhân viên NN. Ngoài ra, các đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu và


chuyển các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân cho các cơ quan NN hữu
quan, đôn đốc và theo dõi việc giải quyết. Cơ quan NN hữu quan phải thông báo về
kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cho đại biểu biết

- Cơ quan HCNN trong thực hiện kiểm tra theo chiều dọc có quyền đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ quyết định hành chính, đình chỉ những hành vi hành chính vi
phạm quyền, tự do của công dân của các cơ quan HC cấp dưới trực tiếp
- Cơ quan Thanh tra NN trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện và
giúp cơ quan NN có thẩm quyền thực hiện quản lý NN về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giai quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật
- Tòa án nhân dân thông qua hoạt động xét xử thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật
và quyền, tự do của công dân. Quyền, tự do của công dân có thể bị xâm hại từ phía
các cơ quan NN, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và các cá nhân – công dân. Vì
thế, để bảo vệ các quyền, tự do ấy phải có các Tòa án có đủ quyền lực, thẩm quyền,
uy tín xã hội và đặc biệt là độc lập trong hoạt động xét xử. Việc hoàn thiện hệ
thống tòa án trong quá trình cải cách bộ máy NN hiện nay là một trong những đảm
bảo về tổ chức – pháp lý cho quyền, tự do công dân
- Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát các hoạt động tư pháp và thực hành
quyền công tố. Qua đó giám sát gián tiếp hoạt động quản lý HCNN
Đánh giá việc thực hiện các đảm bảo pháp lý trong thực tế hiện nay :
+ Hoạt động chất vấn của các Đại biểu Quốc hội đối với các thành viên Chính phủ
ngày càng được chú trọng. Các Đại biểu đã thẳng thắn bày tỏ những quan điểm, ý
kiến của mình trước các vấn đề phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước. Tuy
nhiên, những đối tượng chịu sự chất vấn thường trả lời rất chung chung theo cách “
đá bóng” trách nhiệm. Vì vậy, nhiều vấn đề chưa tìm được hướng giải quyết. Gần
đây, chúng ta đã quy định về việc lây phiếu tín nhiệm đối với những người giữ
chức vụ, chức danh do Quốc Hội, HĐND phê chuẩn. Đây sẽ là điều kiện để tăng
cường việc thực hiện các đảm bảo pháp lý cho quyền và nghĩa vụ của công dân.
+ Hoạt động thanh tra, kiểm tra của của các cơ quan nhà nước đã phát hiện ra nhiều
sai phạm trong đó có vụ việc có tính chất đặc biệt nghiêm trọng. Đây là cơ sở nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoat động của bộ máy nhà nước, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.



+Hoạt động giám sát của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội và công dân : phần nhiều
mang tính hình thức, chưa đem lại hiệu quả cao.
+ Hoạt động của Tòa án và Viện kiểm sát : nhìn chung đã đảm bảo được yêu cầu
trong việc thực hiện quyền công tố, xét xử; đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn xảy ra một số trường hợp xét xử oan sai, gây mất niềm
tin của nhân dân vào sự công bằng và nghiêm minh của pháp luật.
Câu 15 Khái niệm và phân loại tổ chức xã hội ở Việt Nam. Cho ví dụ minh họa
- Khái niêm: Tổ chức xã hội là một trong những bộ phận cấu thành của hệ
thống chính trị ở nước ta được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các thành viên
hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng
của các thành viên và phát huy tính tích cực chính trị của các thành viên than gia
vào quản lý nhà nước, xã hội.
- Đặc điểm:
+ Hình thành trên cơ sở tự nguyện, tự quản của các thành viên nhằm thỏa
mãn lợi ích của các thành viên, của xã hội
+ Hoạt động trên cơ sở thuyết phục, giáo dục và các biện pháp tác động xã
hội, không mang tính cưỡng chế NN
+ Các quyết định của các tổ chức xã hội chỉ có hiệu lực đối với các thành
viên của mình, không có hiệu lực với những người ngoài tổ chức đó, trừ một số
trường hợp do quy định của pháp luâtj
+ Quan hệ giữa các thành viên dựa trên nguyên tắc bình đẳng thỏa thuận
+ Tài sản của tổ chức do sự đóng góp của các thành viện, do hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các tổ chức đó, các nguồn tài trợ khác nhau của NN, tổ chức
phi chính phủ ở trong và ngoài nước
- Phân loại:
1. Tổ chức chính trị: Là tổ chức mà thành viên gồm những người cùng hoạt
động với nhau vì một khuynh hướng chính trị. Tâp trung những người tiên phong
nhất, đại diện cho giai cấp hay lực lượng xã hội nhất định, thực hiện những hoạt
động có liên quan tới mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc và các tầng lớp xã

hội giành, giữ chính quyền


×