1. Liên Xô và các nước Đông Âu
2. Phong trào giải phóng dân tộc ở Á - Phi - Mỹ latinh
3. Mỹ - Nhật - Các nước Tây Âu
4. Quan hệ quốc tế
5. Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai
Bài 1:
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1- Liên Xô và các nước Đông Au xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1945 đến nửa đầu
những năm 70):
1.1- Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70):
a- Bối cảnh lịch sử:
- Trong nước: Trong cuộc chiến tranh chống phát xít, nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hy sinh và tổn thất
nặng nề: hơn 27 triệu người chết, 1.710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá.
- Thế giới:
+ Sau chiến tranh, các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu, tiến hành bao vây kinh tế, chạy đua vũ trang, chuẩn bị một
cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.
+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, Liên Xô phải giúp đỡ các nước XHCN, ủng hộ phong trào cách
mạng thế giới.
b- Những thành tựu chính:
- Về kinh tế:
+ Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng:
• Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh.
• Sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh.
+ Thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đã thu
nhiều thành tựu to lớn:
• Năm 1972, sản lượng công nghiệp tăng 321 lần so với năm 1922.
• Trong thập niên 50, 60 và nửa đầu 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp thứ hai trên thế giới (sau Mĩ).
• Giữa thập niên 70, Liên Xô chiếm gần 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+ Liên Xô còn đi đầu trong một số ngành công nghiệp mới như: công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện nguyên tử …
- Về khoa học kỹ thuật:
+ 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.
+ 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.
+ 1961, Liên Xô phóng thành công tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ
nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
- Về quân sự:
+ Đầu những năm 70, Liên Xô kí kết với Mĩ các hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng, chống tên lửa và hạn chế vũ khí
tiến công chiến lược (gọi tắt là Hiệp ước ABM và Hiệp định SALT1, SALT2).
+ Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lượng hạt nhân nói
riêng với các nước phương Tây.
c- Ý nghĩa:
- Thể hiện tính ưu việt của CNXH trên nhiều lĩnh vực: xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống, củng cố quốc phòng.
- Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ và đồng minh của Mĩ.
- Củng cố hòa bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
1.2- Các nước Đông Au xây dựng CNXH (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70):
a- Hoàn cảnh lịch sử:
- Khó khăn:
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật của các nước Đông Au còn rất lạc hậu.
+ Các nước đế quốc tiến hành bao vây kinh tế và can thiệp, phá hoại về chính trị
+ Các thế lực chống chủ nghĩa xã hội ở trong nước vẫn tồn tại và ra sức chống phá.
- Thuận lợi:
+ Sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô.
+ Sự nỗ lực của nhân dân trong nước.
b- Những thành tựu:
- Bộ mặt đất nước của các nước Đông Au ngày càng thay đổi:
+ Ở Anbani: Trước 1945 là nước nghèo, chậm phát triển nhất châu Au, đến năm 1970, đã hoàn thành điện khí hóa cả
nước, sản xuất nông nghiệp thỏa mãn nhu cầu lương thực của nhân dân.
+ Ở Ba Lan: Đầu những năm 70, sản xuất công nghiệp tăng 20 lần, sản xuất nông nghiệp tăng gấp đôi so với năm
1938.
+ Ở Bungari: Năm 1975, tổng sản phẩm công nghiệp tăng 55 lần so với năm 1939.
+ Ở CHDC Đức: Sau 30 năm xây dựng chế độ mới, đã đạt mức sản xuất công nghiệp bằng cả nước Đức cũ năm 1939.
+ Ở Hunggari: Sau hơn 20 năm xây dựng chế độ mới, đã trở thành một nước công – nông nghiệp, có nền văn hóa và
khoa học, kĩ thuật tiên tiến.
+ Ở Rumani: Từ một nước nông nghiệp đã trở thành một nước công – nông nghiệp, trong đó sản xuất công nghiệp
chiếm 70% thu nhập quốc dân.
+ Ở Tiệp Khắc: Năm 1970, sản lượng công nghiệp chiếm 1,75% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
- Cùng với sự phát triển về kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các nước Đông Au ngày càng được
nâng cao.
- Tất cả mọi âm mưu chống phá do bọn đế quốc và các thế lực phản động trong nước gây ra đều lần lượt bị dập tắt.
c- Những thiếu sót và sai lầm:
- Rập khuôn một cách giáo điều theo mô hình xây dựng CNXH ở Liên Xô trong những hoàn cảnh và điều kiện đất nước
khác biệt so với Liên Xô.
- Thiếu dân chủ và công bằng xã hội.
2- Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô, các nước Đông Au và các nước XHCN khác:
- Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô, các nước Đông Au và các nước XHCN khác thể hiện ở việc ra đời của Hội đồng tương
trợ kinh tế (SEV) và tổ chức liên minh phòng thủ Vacxava.
+ Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) ra đời nhằm thúc đẩy sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau về kinh tế, văn hóa, khoa học
– kĩ thuật giữa Liên Xô và các nước XHCN.
+ Tổ chức liên minh phòng thủ Vacxava ra đời nhằm giữ gìn an ninh của các nước thành viên, duy trì hòa bình ở châu
Au và củng cố tình hữu nghị hợp tác giữa các nước XHCN anh em.
- Ngoài ra, giữa Liên Xô, các nước Đông Au và các nước XHCN khác có nhiều mối quan hệ hợp tác về nhiều mặt. Quan
hệ này nhìn chung là tốt đẹp song cũng không tránh khỏi những bất đồng.
+ Vào thập niên 50, quan hệ giữa Liên Xô và Trung Quốc là hữu nghị, góp phần tăng cường sức mạnh của các nước
XHCN. Nhưng từ thập niên 60, quan hệ giữa hai nước có những bất đồng đi đến đối đầu căng thẳng. Đến cuối thập
niên 80, quan hệ giữa Liên Xô và Trung Quốc trở lại bình thường.
+ Đầu thập niên 60, quan hệ giữa Liên Xô và Anbani cũng có sự bất hòa đi đến căng thẳng. Đầu thập niên 90, quan
hệ hai nước đã bình thường hóa trở lại.
+ Liên Xô và nhiều nước XHCN khác còn tích cực giúp đỡ nhân dân các nước CHDCND Triều Tiên, Cuba, Việt Nam, Lào,
… trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Hãy phân tích những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 và
ý nghĩa của nó.
=> Gợi ý trả lời:
- Bối cảnh lịch sử (trong nước và thế giới).
- Những thành tựu chính.
- Ý nghĩa lịch sử.
2- Hãy nêu những thành tựu mà nhân dân các nước Đông Au đã đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
từ 1950 đến nửa đầu những năm 70.
=> Gợi ý trả lời:
- Hoàn cảnh lịch sử (khó khăn và thuận lợi).
- Những thành tựu chính.
- Những thiếu sót và sai lầm.
3- Mối quan hệ giữa Liên Xô, các nước Đông Au và các nước XHCN khác thể hiện như thế nào? Hãy kể rõ sự giúp đỡ
của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác đối với Việt Nam từ năm 1950 đến nay. Sự giúp đỡ này đã có ý nghĩa
như thế nào đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam?
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày mối quan hệ giữa Liên Xô, các nước Đông Au và các nước XHCN khác.
- Sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác đối với Việt Nam từ năm 1950 đến nay thể hiện ở một
số điểm sau:
+ Công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta, góp phần nâng cao địa vị và uy tín của Nhà nước ta trên trường
quốc tế.
+ Luôn tỏ rõ sự ủng hộ đối với cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ của ta.
+ Viện trợ vũ khí cho ta …
- Ý nghĩa: Sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác đối với Việt Nam đã góp phần làm cho cuộc
kháng chiến chống đế quốc Mĩ và tay sai của dân tộc ta đi đến thắng lợi hoàn toàn.
NƯỚC Á, PHI, MĨ LA TINH SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1- Cuộc nội chiến 1946 – 1949 ở Trung Quốc:
a- Hoàn cảnh lịch sử: Sau chiến tranh chống Nhật thắng lợi, TQ vẫn tồn tại hai thế lực
đối lập là Đảng Cộng sản do Mao Trạch Đông làm chủ tịch và Quốc dân đảng do Tưởng
Giới Thạch đứng đầu:
+ Lực lượng cách mạng do ĐCS TQ lãnh đạo đã lớn mạnh hơn trước: có 120 vạn quân chủ lực, 200 vạn dân quân,
vùng giải phóng đã có 19 khu căn cứ bao gồm 1/4 đất đai và 1/3 dân số cả nước. Ngoài ra, Liên Xô còn chuyển giao
cho ĐCS TQ nhiều vũ khí và vùng Đông Bắc TQ quan trọng về chiến lược, càng tạo thêm thuận lợi cho cách mạng TQ.
+ Được sự giúp đỡ của đế quốc Mĩ, tập đoàn phản động Tưởng Giới Thạch âm mưu phát động cuộc nội chiến nhằm
tiêu diệt ĐCS TQ và phong trào cách mạng TQ.
b- Diễn biến:
- Ngày 20/7/1946, Tưởng Giới Thạch đã huy động toàn bộ lực lượng quân chính quy (khoảng 160 vạn quân) mở cuộc
tấn công toàn diện vào các vùng giải phóng của ĐCS TQ. Cuộc nội chiến bùng nổ.
- Giai đoạn 1: (từ 7/1946 – 6/1947)
+ Do so sánh lực lượng lúc đầu còn chênh lệch, ĐCS TQ đã thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực, chủ yếu tiêu diệt
sinh lực địch và xây dựng củng cố lực lượng mình.
+ Qua một năm chiến đấu, quân giải phóng đã tiêu diệt được hơn 1 triệu quân chủ lực Quốc dân đảng và phát triển
lực lượng của mình lên tới 2 triệu người.
- Giai đoạn 2: (từ 6/1947 – 10/1949)
+ Quân giải phóng chuyển sang phản công, tiến quân vào giải phóng các vùng do Quốc dân đảng thống trị.
+ Từ 9/1948 đến 1/1949, quân giải phóng lần lượt mở 3 chiến dịch lớn (Liêu – Thẩm, Hoài – Hải, Bình – Tân) tiêu
diệt hơn 1,5 triệu quân Quốc dân đảng làm cho lực lương chủ lực của địch về cơ bản bị tiêu diệt.
+ Tháng 4/1949, quân giải phóng vượt sông Trường Giang, giải phóng Nam Kinh (23/4/1949), nền thống trị của
Quốc dân đảng bị sụp đổ.
+ Ngày 1/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập, đánh dấu cách mạng dân tộc dân chủ TQ đã hoàn
thành.
c- Ý nghĩa:
- Kết thúc sự thống trị của đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản, mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do, tiến lên chủ nghĩa
xã hội.
- Góp phần tăng cường lực lượng của CNXH trên phạm vi thế giới.
- Có ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc và cách mạng thế giới, nhất là ở các nước Đông Nam Á.
2- Cách mạng giải phóng dân tộc Lào từ 1945 đến 1975:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Lào phát triển mạnh mẽ và trải qua các giai đoạn.
- Giai đoạn 1945 – 1954: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Ngày 23/8/1945, lợi dụng phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân Lào đã nổi dậy thành lập chính quyền cách mạng ở
nhiều nơi.
+ Ngày 12/10/1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa giành chính quyền và tuyên bố nền độc lập của Lào.
+ Tháng 3/1946, thực dân Pháp quay lại xâm lược Lào. Nhân dân Lào đã đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Ngày 20/1/1949, Quân giải phóng nhân dân Lào thành lập do ông Cayxỏn Phômvihản chỉ huy.
+ Ngày 13/8/1950, Mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến Lào được thành lập do hoàng thân Xuphanuvông
đứng đầu đã đánh dấu bước ngoặt phát triển của cách mạng Lào.
+ Từ năm 1953 – 1954, Quân giải phóng nhân dân Lào cùng với quân tình nguyện Việt Nam đã mở nhiều chiến dịch
lớn, đặc biệt là chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ của Việt Nam giành thắng lợi đã buộc Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ
(21/7/1954), công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
- Giai đoạn 1954 – 1975: Chống chiến tranh thực dân mới của đế quốc Mĩ.
+ Sau khi chủ nghĩa thực dân cũ Pháp bị đánh bại, Mĩ tìm cách thay chân Pháp nắm quyền chi phối mọi hoạt động của
Lào.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào (thành lập từ 1955), quân dân Lào đã đánh bại các cuộc tấn
công quân sự của địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
+ Năm 1964, Mĩ tiến hành “chiến tranh đặc biệt” rồi chuyển sang “chiến tranh đặc biệt tăng cường” ở Lào. Mĩ tăng
cường ném bom xuống Lào và liên tiếp mở những cuộc hành quân lớn nhằm đánh chiếm vùng giải phóng, tiêu diệt lực
lượng cách mạng Lào.
+ Quân dân Lào đã từng bước đánh bại các kế hoạch leo thang chiến tranh của đế quốc Mĩ. Ngày 21/2/1973, Mĩ và
tay sai phải kí hiệp định Viêng Chăn lập lại hòa bình, thực hiện hoà hợp dân tộc ở Lào.
+ Thắng lợi của cách mạng Việt Nam (30/4/1975) đã cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Lào tiến lên
giành thắng lợi hoàn toàn.
+ Ngày 2/12/1975, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập. Từ đó, cách mạng Lào bước sang một thời kỳ
phát triển mới: xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên theo định hướng XHCN.
3- Quá trình thành lập và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN):
- Quá trình thành lập và phát triển:
+ Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) ra đời ở Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 thành viên là Thái
Lan, Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin.
+ Ngày 7/1/1984, ASEAN kết nạp thêm Brunây.
+ Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 7 của ASEAN.
+ Ngày 23/7/1997, ASEAN kết nạp thêm Lào và Mianma.
+ Ngày 30/4/1999, Campuchia là thành viên thứ 10 của ASEAN.
+ Hiện nay, Đông Timo vẫn chưa gia nhập ASEAN. Trong tương lai, Đông Timo cũng sẽ là thành viên của ASEAN. Như
vậy, ASEAN sẽ trở thành “ASEAN toàn Đông Nam Á”.
- Mục tiêu:
+ Xây dựng những mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên một cộng đồng
Đông Nam Á hùng mạnh trên cơ sở tự cường khu vực.
+ Thiết lập một khu vực hòa bình, tự do, trung lập ở Đông Nam Á.
=> Như vậy, ASEAN là tổ chức liên minh chính trị – kinh tế của khu vực Đông Nam Á.
- Quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam:
+ Từ 1979, do vấn đề Campuchia, ASEAN có quan hệ đối đầu với ba nước Đông Dương.
+ Từ cuối những năm 80 đến nay, vấn đề Campuchia được giải quyết nên mối quan hệ giữa ASEAN và ba nước Đông
Dương đã chuyển từ đối đầu sang đối thoại, mở ra khả năng mới cho quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực ở ĐNÁ.
+ Chính phủ Việt Nam đã có nhiều hoạt động tích cực nhằm đi tới một quan điểm thống nhất để xây dựng một khu
vực ĐNÁ hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
4- Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc ở châu Phi từ
1945 đến nay:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Phi đã nổ ra sôi nổi, mệnh danh là
“lục địa mới trỗi dậy”.
- Các giai đoạn:
+ Giai đoạn 1945 – 1954: Phong trào nổ ra ở Bắc Phi, điển hình là phong trào đấu tranh của nhân dân Ai Cập
(7/1952) dẫn đến nước Cộng hòa Ai Cập ra đời (18/6/1953).
+ Giai đoạn 1954 – 1960: Phong trào nổ ra ở Bắc Phi và Tây Phi, có nhiều quốc gia giành được độc lập: Tuynidi,
Marốc, Xuđăng (1956), Gana (1957), Ghinê (1958) …
+ Giai đoạn 1960 – 1975: Năm 1960 có 17 nước ở châu Phi giành độc lập (“Năm châu Phi”). Tiếp đó là thắng lợi của
Angiêri (1962), Êtiôpia (1974), Môdămbich (1975), đặc biệt là thắng lợi của Angôla dẫn đến ra đời nước Cộng hòa
nhân dân Angôla (11/1975) đánh dấu sự sụp đổ về căn bản chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi.
+ Giai đoạn 1975 – nay: Giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ giành độc lập với sự ra
đời của nước Cộng hòa Namibia (3/1991).
- Ngày nay, hầu hết các nước châu Phi đang gặp rất nhiều khó khăn thách thức: sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân
mới, nợ chồng chất, nạn mù chữ, đói rét, bệnh tật, bùng nổ dân số, tình hình chính trị không ổn định …
5- Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh từ
1945 đến nay:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh đã nổ ra sôi nổi, được mệnh danh
là “đại lục núi lửa”.
- Các giai đoạn:
+ Giai đoạn 1945 – 1959: Cao trào cách mạng nổ ra với nhiều hình thức:
• Bãi công của công nhân ở Chilê (1955)
• Nổi dậy của nông dân ở Pêru, Êcuađo, Mêhicô, Braxin, Vênêxuêla …
• Khởi nghĩa vũ trang ở Panama (1947), Bôlivia (1949)
• Đấu tranh nghị viện ở Goatêmala (1951), Achentina (1957) …
+ Giai đoạn 1959 – cuối những năm 80:
• Năm 1959, cách mạng Cuba thắng lợi đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh.
• Phong trào đấu tranh vũ trang đã liên tiếp nổ ra ở nhiều nước như Bôlôvia, Vênêxuêla, … đặc biệt là thắng lợi của
Nicaragoa (1979), Chilê (1970 – 1973). Mĩ la tinh trở thành “lục địa bùng cháy”.
• Với những hình thức đấu tranh khác nhau, các nước Mĩ la tinh đã lần lượt giành lại độc lập chủ quyền cho dân tộc
mình.
+ Giai đoạn cuối những năm 80 – nay:
• Lợi dụng những biến động ở Liên Xô và Đông Âu không có lợi cho cách mạng thế giới, Mĩ đã tăng cường chống phá
phong trào cách mạng ở Mĩ la tinh.
• Mở đầu là cuộc đàn áp cách mạng ở Grênađa (1983), Panama (1990), Nicaragoa (1991) … Cách mạng ở Mĩ la tinh
gặp nhiều khó khăn thử thách.
- Tuy khó khăn nhưng các nước Mĩ la tinh vẫn cố gắng giành độc lập tự chủ, nền kinh tế ngày càng phát triển.
* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Cách mạng Trung Quốc thành công đã có tác động như thế nào đối với cách mạng nước ta?
=> Gợi ý trả lời:
- Xem lại gợi ý trả lời ở phần Liên Xô và hoàn cảnh thuận lợi trước khi ta mở chiến dịch Biên giới thu đông 1950.
2- Nêu những sự kiện lịch sử tiêu biểu thể hiện tình đoàn kết chiến đấu giữa hai dân tộc Việt Nam và Lào trong thời kì
chống Pháp và chống Mĩ (1945 – 1975)?
=> Gợi ý trả lời:
- Trong kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954):
+ Tháng 4/1953, bộ đội Việt Nam phối hợp với bộ đội Pa thét Lào mở chiến dịch Thượng Lào, giải phóng tỉnh Sầm
Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong Xa Lì.
+ Tháng 12/1953, ta phối hợp cùng bộ đội Pathét Lào tấn công ở Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt và Khăm Muộn, uy
hiếp Sênô.
+ Đầu 1954, ta phối hợp với bộ đội Lào mở cuộc tấn công vào Thượng Lào, giải phóng hoàn toàn tỉnh Phongxalì, uy
hiếp Luông Phabang.
+ Những thắng lợi của quân dân Việt – Lào trong giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến chống Pháp đã buộc Pháp phải
kí Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954), công nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương.
- Trong kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975):
+ Ngày 24 – 25/4/1970, Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam – Lào - Campuchia họp để biểu thị quyết tâm đoàn kết
chiến đấu chống Mĩ.
+ Nửa đầu 1970, quân tình nguyện Việt Nam ở Lào cùng quân dân Lào đập tan cuộc hành quân lấn chiếm Cánh đồng
Chum, Xiêng Khoảng, giải phóng một vùng rộng lớn ở Lào.
+ Từ 12/2 đến 21/3/1971, quân dân ta có sự hỗ trợ và phối hợp chiến đấu của quân dân Lào, đã đập tan cuộc hành
quân “Lam Sơn – 719” nhằm chiếm giữ đường 9 – Nam Lào của Mĩ ngụy Sài Gòn.
+ Thắng lợi của cách mạng buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari với Việt Nam (27/1/1973), sau đó Mĩ phải kí Hiệp định
Viêng Chăn với Lào (21/2/1973). Thắng lợi của cách mạng Việt Nam (30/4/1975) đã cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi
cho cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Ngày 2/12/1975, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành
lập.
=> Tình đoàn kết, phối hợp chiến đấu giữa hai dân tộc Việt – Lào đã trở thành yếu tố thúc đẩy sự phát triển và thắng
lợi của cuộc kháng chiến ở mỗi nước.
3- Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức ASEAN là gì?
=> Gợi ý trả lời:
- Cơ hội:
+ Tạo điều kiện cho Việt Nam được hòa nhập vào cộng đồng khu vực, vào thị trường các nước ĐNÁ.
+ Thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu học tập, tiếp thu trình độ khoa học – kĩ thuật, công nghệ và văn hóa
… để phát triển đất nước ta.
- Thách thức:
+ Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là về kinh tế.
+ Hòa nhập nếu không đứng vững thì dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị “hòa tan” về chính trị, văn hóa, xã hội …
4- So với phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á và Mĩ la tinh thì phong trào ở châu Phi có những điểm khác biệt gì?
=> Gợi ý trả lời:
+ Các nước châu Phi đã thành lập tổ chức thống nhất châu Phi (1963) để phối hợp thống nhất hành động và thúc đẩy
sự nghiệp đấu tranh cách mạng của các nước châu Phi.
+ Lãnh đạo phong trào cách mạng là do các chính đảng hoặc các tổ chức chính trị của giai cấp tư sản dân tộc.
+ Hình thức đấu tranh chủ yếu là đấu tranh chính trị hợp pháp, thương lượng với các nước phương Tây để được công
nhận độc lập.
+ Mức độ độc lập và sự phát triển của đất nước sau khi giành độc lập rất không đồng đều nhau
MĨ, NHẬT BẢN, TÂY ÂU SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
I- MĨ:
1- Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ nắm ưu thế về kinh tế, tài chính trên toàn thế giới.
- Về kinh tế:
+ Trong những năm 1945 – 1949, sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới
(56,4% vào năm 1948).
+ Năm 1949, sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của Anh, Pháp, CHLB Đức, Ý, Nhật Bản cộng
lại.
- Về tài chính:
+ Nắm trong tay gần 3/ 4 dự trữ vàng của thế giới (khoảng 25 tỉ đôla vào năm 1949).
+ Có trên 50% tàu bè đi lại trên biển.
=> Trong khoảng hai thập niên đầu sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới.
* Nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Mĩ:
+ Dựa vào những thành tựu cách mạng khoa học – kĩ thuật, Mĩ điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất, cải tiến kĩ thuật và
nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm.
+ Trình độ tập trung sản xuất và tập trung tư bản cao, dẫn đến hình thành các công ti độc quyền Mĩ là những công ti
khổng lồ, tập trung hàng chục vạn công nhân, có doanh thu hàng chục tỉ đôla, vươn ra khống chế, lũng đoạn các
ngành sản xuất trên phạm vi toàn thế giới.
+ Nhờ quân sự hóa nền kinh tế để buôn bán vũ khí, thu được trên 50% tổng lợi nhuận hàng năm.
+ Ngoài ra, các điều kiện thuận lợi như nguồn tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào, đất nước không bị chiến
tranh tàn phá … cũng là những nguyên nhân làm nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng.
* Những hạn chế của nền kinh tế Mĩ:
+ Vị trí kinh tế ngày càng giảm sút do sự cạnh tranh quyết liệt của các nước Tây Au, Nhật Bản.
+ Tuy phát triển nhanh, nhưng không ổn định vì thường xảy ra những cuộc suy thoái về kinh tế (8 lần từ 1945 đến
nay).
+ Sự chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội tạo nên sự không ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội Mĩ.
2- Những thành tựu về khoa học – kĩ thuật của Mĩ:
- Vào giữa những năm 40 của TK XX, Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai trên thế
giới.
- Mĩ đã đạt nhiều thành tựu kì diệu trong tất cả các lĩnh vực khoa học kĩ thuật như: sáng tạo ra công cụ sản xuất mới
(máy tính, máy tự động …), nguồn năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời …), những vật liệu mới (chất
pôlime), cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp, cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc, trong khoa học
chinh phục vũ trụ và trong sản xuất vũ khí hiện đại (tên lửa chiến lược, máy bay tàng hình …).
- Nhờ những thành tựu đó, nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng và đời sống nhân dân có nhiều thay đổi.
3- Chính sách đối nội của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Sau 1945, Mĩ vẫn tiếp tục duy trì chế độ dân chủ tư sản.
- Chính sách phân biệt chủng tộc giữa người da trắng với người da màu vẫn tồn tại.
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt do sự phân hóa giàu nghèo, phân biệt chủng tộc, tệ nạn xã hội …
- Trong nội bộ giới cầm quyền Mĩ cũng diễn ra những vụ bê bối về chính trị và kinh tế như vụ Tổng thống Mĩ Kennơđi
bị ám sát 1963, vụ Oatơghết buộc Nichxơn phải từ chức 1974 …
4- Chính sách đối ngoại của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Sau 1945, các Tổng thống Mĩ từ Tơruman đến Aixenhao, Kennơđi, Giônxơn, Nichxơn … đều nêu ra học thuyết hoặc
đường lối của mình để thực hiện “chiến lược toàn cầu”, mưu đồ làm bá chủ thế giới.
- Mục tiêu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình dân chủ thế giới.
+ Khống chế, nô dịch các nước đồng minh của Mĩ.
- Biện pháp thực hiện:
+ Thi hành “chính sách thực lực”, tức chính sách dựa vào sức mạnh của Mĩ.
+ Thành lập các khối quân sự như NATO, SEATO, ANZUS, CENTO … trải ra khắp mọi nơi trên thế giới.
+ Viện trợ kinh tế và quân sự cho các nước đồng minh của Mĩ.
+ Tăng cường chạy đua vũ trang, gây “chiến tranh lạnh” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Tiến hành bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị chống lại các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Phát động chiến tranh xâm lược hoặc can thiệp vũ trang ở các nước.
- Kết quả:
+ Mĩ đã vấp phải những thất bại nặng nề ở Trung Quốc, Cuba, Việt Nam …
+ Mặt khác, Mĩ cũng thực hiện một số mưu đồ như góp phần làm sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Au.
II- NHẬT BẢN:
1- Sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản là một nước bại trận, bị mất hết thuộc địa, kinh tế bị chiến tranh tàn
phá nặng nề …
- Từ 1945 – 1950, kinh tế Nhật Bản phát triển chậm chạp, phải dựa vào viện trợ và đầu tư của Mĩ nên phụ thuộc chặt
chẽ vào kinh tế Mĩ.
- Từ 1950, kinh tế Nhật phát triển nhanh chóng nhờ những đơn đặt hàng quân sự của Mĩ.
- Từ 1960, do Mĩ sa lầy trong chiến tranh Việt Nam, kinh tế Nhật có cơ hội phát triển nhanh chóng, đuổi kịp rồi vượt
các nước Tây Au, vươn lên đứng thứ hai (sau Mĩ) trong thế giới tư bản chủ nghĩa.
+ Về công nghiệp: ở nhiều lĩnh vực then chốt, Nhật Bản đã đạt được những bước phát triển mạnh nhất và nhanh
nhất. Năm 1950, giá trị sản lượng công nghiệp chỉ đạt 4,1 tỉ đôla (bằng 1/ 28 của Mĩ), nhưng đến năm 1969 đã vươn
lên tới 56,4 tỉ đôla, vượt các nước Tây Au và chỉ còn thua Mĩ (bằng 1/ 4 của Mĩ).
+ Về nông nghiệp: Nhật Bản cũng đạt được những bước nhảy vọt. Những năm 1967 – 1969, sản lượng lương thực đủ
cung cấp hơn 80% nhu cầu trong nước.
- Từ 1970 đến nay, Nhật Bản là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới, trở thành một siêu cường kinh
tế.
* Nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Nhật Bản:
+ Thu hút nguồn vốn của nước ngoài, tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế then chốt nhất như cơ khí, luyện kim,
hóa chất, điện tử … Đồng thời, lợi dụng sự bảo hộ của Mĩ, Nhật Bản ít phải chi tiêu về quân sự và biên chế Nhà nước
gọn nhẹ nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư vào phát triển kinh tế.
+ Sử dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học – kĩ thuật để tăng năng suất, cải tiến kĩ thuật và hạ giá thành hàng
hóa.
+ Biết cách len lách vào thị trường các nước, mở rộng thị trường quốc tế.
+ Những cải cách dân chủ sau chiến tranh như cải cách ruộng đất, xóa bỏ những tàn tích phong kiến … đã tạo điều
kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Truyền thống “tự lực, tự cường” của nhân dân Nhật Bản cộng với tài năng điều hành kinh tế của giới lãnh đạo và
kinh doanh Nhật Bản.
* Những hạn chế của nền kinh tế Nhật Bản:
+ Sự không cân đối trong nền kinh tế giữa công nghiệp và nông nghiệp.
+ Những khó khăn về năng lượng, nguyên liệu và lương thực hầu như phải nhập từ bên ngoài.
+ Sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ, Tây Au và các nước công nghiệp mới.
2- Những thành tựu về khoa học – kĩ thuật của Nhật Bản:
- Nhật Bản rất coi trọng sự phát triển khoa học – kĩ thuật, tập trung đi sâu vào công nghiệp dân dụng, ít chú ý đến
công nghiệp quân sự và vũ trụ.
- Nhật Bản vừa chú ý đến việc phát triển các cơ sở nghiên cứu trong nước, vừa chú ý mua các phát minh của nước
ngoài.
- Hiện nay, Nhật Bản đang đứng đầu về trình độ phát triển khoa học – kĩ thuật, đặc biệt trong các ngành công nghiệp
dân dụng.
- Nhật Bản đã đạt được thành tựu kì diệu về khoa học – kĩ thuật như: hoàn thành đường hầm ngầm dưới biển gần 54
km nối liền hai đảo Hônsu và Hôccaiđô, xây dựng chiếc cầu đường bộ dài hơn 9 km nối liền đảo Xicôcư với Hônsu, xây
dựng các thành phố mới trên mặt biển …
- Bên cạnh đó, Nhật Bản rất quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo những con người có ý chí vươn lên trong mọi
hoàn cảnh, có năng lực, giữ vững bản sắc dân tộc mình.
3- Chính sách đối nội của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Sau 1945, quân đội Mĩ thay mặt Đồng minh chiếm đóng và quản chế Nhật Bản.
- Dưới áp lực đấu tranh của nhân dân Nhật Bản và các lực lượng tiến bộ, môt số cải cách dân chủ đã được thực hiện ở
Nhật Bản như:
+ Ban hành Hiến pháp 1946 với những nội dung tiến bộ như:
• Công nhận và đảm bảo quyền tự do dân chủ, quyền lập hội, lập đảng của công dân.
• Quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao, Thiên hoàng đứng đầu Nhà nước một cách tượng trưng.
• Nhật Bản không duy trì hải lục không quân và các lực lượng chiến đấu khác, không công nhận quyền tham gia chiến
tranh với bất cứ nước nào.
+ Luật cải cách ruộng đất.
+ Luật giải tán Đaibatxư (các công ti lũng đoạn mang tính chất phong kiến).
+ Tiến hành xét xử tội phạm chiến tranh …
- Hệ quả/ ý nghĩa:
+ Phá vỡ những cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội của chế độ phong kiến.
+ Xác lập chế độ dân chủ đại nghị ở Nhật Bản.
+ Tạo điều kiện để Nhật Bản phát triển mạnh mẽ về mọi mặt.
4- Chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai: