Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Đánh Giá Tính Dễ Bị Tổn Thương Đến Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Huyện Quỳnh Lưu, Tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 98 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

Người thực hiện
Lớp
Khóa
Khoa
Giáo viên hướng dẫn
Địa điểm thực tập

: NGUYỄN THỊ THẢO
: MTA
: 57
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
: TS. ĐINH THỊ HẢI VÂN
: HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận là của riêng tôi, được nghiên cứu một cách
độc lập. Các số liệu thu thập được là các tài liệu được sự cho phép công bố


của các đơn vị cung cấp số liệu. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ
ràng. Các kết quả được nêu trong khóa luận này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng có ai công bố trong bất kì tài liệu nào.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi Trường và
trường Học Viện Nông nghiệp Việt Nam trong những năm qua đã truyền cho
tôi những kiến thức quý báu.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Đinh Thị Hải Vân, giảng
viên khoa Môi Trường trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Quỳnh Lưu đã cung cấp số liệu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực
hiện đề tài trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
người thân của tôi đã luôn bên cạnh tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời
gian tôi học tập, rèn luyện tại trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do điều kiện về thời gian, tài chính và
trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến

của thầy cô và các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thảo

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................................ii
MỤC LỤC..........................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................iv
Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu..............................................................................iv
Độ nhạy cảm............................................................................................................................iv
Yêu cầu nghiên cứu.......................................................................................................................2
2.4.3. Phương pháp đánh giá TDBTT của biến đổi khí hậu......................................................26

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AC
BĐKH

Chỉ số khả năng thích ứng
Biến đổi khí hậu

CVI

ĐBSLC
E
FAO
IPCC
NTTS
NN & PTNT
S
TN&MT
TDBTT
UBND
UNFCCC

Chỉ số tính dễ bị tổn thương
Đồng bằng sông Cửu Long
Độ phơi nhiễm
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hiệp Quốc
Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu
Nuôi trồng thủy sản
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Độ nhạy cảm
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Tính dễ bị tổn thương
Ủy ban nhân dân
Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu

iv


DANH MỤC BẢNG
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................................ii

MỤC LỤC..........................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................iv
Bảng 1.1: Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa.............................................................13
của Việt Nam trong 50 năm qua.....................................................................................................13
Bảng 2.1: Các biến thành phần của độ phơi nhiễm........................................................................29
Bảng 2.2: Các biến thành phần của độ nhạy cảm...........................................................................31
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Lưu từ năm 2010 – 2015...................................................37
Đơn vị: %........................................................................................................................................37
Bảng 3.3: Tổng số ngày nắng nóng, nắng nóng gay gắt và rét đậm, rét hại huyện Quỳnh Lưu giai
đoạn 1964 - 2013............................................................................................................................42
Bảng 3.4: Xu hướng của bão đổ bộ vào vùng biển Nghệ An-Quảng Bình.......................................45
giai đoạn 1961 - 2014.....................................................................................................................45
Bảng 3.5: Diễn biến thiệt hại mưa bão huyện Quỳnh Lưu..............................................................52
giai đoạn 2008 - 2013.....................................................................................................................52
Năm................................................................................................................................................52
Diễn biến........................................................................................................................................52
Thiệt hại..........................................................................................................................................52
2008...............................................................................................................................................52
Ngập lụt diện tích nuôi trồng thủy sản 15 ha..................................................................................52
2009...............................................................................................................................................52
Ngập lụt diện tích nuôi trồng thuỷ sản: 100 ha, ước thiệt hại 250 triệu đồng................................52

v


2010...............................................................................................................................................52
- Ngày 24/8 chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi cơn bão số 3.................................................................52
- Ngày 03/10 đến ngày 05/10/2010 có xuất hiện tố lốc..................................................................52
- Từ ngày 1/10 đến 18/10 có hai đợt mưa lớn đã gây thiệt hại rất lớn về người, tài sản, sản xuất và
đời sống người dân địa phương......................................................................................................52

Thiệt hại 95,6 ha NTTS do mưa bão................................................................................................52
2011...............................................................................................................................................52
- Ngày 23/6 chịu ảnh hưởng do lốc xoáy.........................................................................................52
- Ngày 30/7 có mưa lớn do ảnh hưởng bởi hoàn lưu của cơn bão số 2, bão số 3..........................52
- Ngày 27/9, ngày 29/9 và ngày 4/10 chịu ảnh hưởng từ bão số 4, số 5, số 6.................................52
- Từ ngày 12 - 19/10 đợt mưa lớn kéo dài với lượng mưa 187 mm đã gây thiệt hại rất lớn về
người, tài sản, sản xuất và đời sống người dân địa phương............................................................52
Mưa bão gây ngập tràn bờ 200 ha NTTS.........................................................................................52
2012...............................................................................................................................................52
- Từ ngày 4 – 6/9 có mưa lớn kéo dài..............................................................................................52
- Tháng 10 chịu ảnh hưởng bởi hoàn lưu của cơn bão số 1, bão số 6 (Tembin), bão số 7, bão số 8
(Sơn tinh).........................................................................................................................................52
Gây ngập tràn bờ 8 ha nuôi tôm và thuỷ sản mặn lợ; 150 ha nuôi cá nước ngọt bị ngập tràn bờ
thiệt hại 30 -70%.............................................................................................................................52
2013...............................................................................................................................................52
Ngập 568 ha ao hồ, đầm tôm bị ngập mất trắng, trong đó diện tích đầm tôm là 180 ha, cá nước
ngọt là 388 ha; ước thiệt hại 58,6 tỷ đồng......................................................................................52
Bảng 3.6: Diện tích nuôi trồng tôm thẻ chân trắng điều tra tại xã Quỳnh Bảng (n = 30).................55
Bảng 3.7: Chỉ số độ phơi nhiễm (E).................................................................................................61

vi


Bảng 3.8: Kết quả chỉ số độ phơi nhiễm (E)....................................................................................61
Bảng 3.9: Chỉ số độ nhạy cảm (S)....................................................................................................62
Bảng 3.10: Kết quả chỉ số độ nhạy cảm (S).....................................................................................62
Bảng 3.11: Chỉ số năng lực thích ứng (AC)......................................................................................63
Bảng 3.12: Kết quả chỉ số năng lực thích ứng AC............................................................................64
Bảng 3.13: Kết quả chỉ số tính dễ bị tổn thương CVI......................................................................64


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Núi lửa Krakatao ở Indonesia.............................................................................................6
Nguồn: Internet (2015)......................................................................................................................6
Hình 1.2: Tác động của BĐKH trên phạm vi toàn cầu.........................................................................8
Hình 1.3: Sự thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất tháng 7/2015............................................................9
so với năm 1951 - 1980.....................................................................................................................9
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.......................................................24
Nguồn: Cổng thông tin điện tử huyện Quỳnh Lưu (2015)...............................................................24
Hình 2.2: Sơ đồ xác định chỉ số dễ bị tổn thương............................................................................28
Hình 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Quỳnh Lưu.................................................................35
Hình 3.2: Diễn biến nhiệt độ trung bình huyện Quỳnh Lưu.............................................................38
giai đoạn 1964 - 2013......................................................................................................................38
Hình 3.3: Diễn biến và xu thế tổng lượng mưa trong năm huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 1964 – 2013
........................................................................................................................................................40
Hình 3.4: Diễn biến tổng số giờ nắng huyện Quỳnh Lưu.................................................................41
giai đoạn 1964 - 2013......................................................................................................................41
Hình 3.5: Diễn biến và xu thế tổng số ngày nắng nóng, nắng nóng gay gắt huyện Quỳnh Lưu giai
đoạn 1964 – 2013............................................................................................................................43
Hình 3.6: Diễn biến và xu thế tổng số ngày rét đậm, rét hại huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 1964 –
2013................................................................................................................................................44
Hình 3.7: Hiện trạng diện tích NTTS huyện Quỳnh Lưu...................................................................47
giai đoạn 2010 - 2015......................................................................................................................47
Hình 3.8: Diện tích và năng suất bình quân nuôi tôm huyện Quỳnh Lưu........................................48

viii



giai đoạn 2010 - 2015.....................................................................................................................48
Hình 3.9: Mức độ tác động của BĐKH đến hoạt động NTTS xã Quỳnh Bảng giai đoạn 2010 - 2015 53
Hình 3.10: Mức độ tác động của BĐKH đến hoạt động NTTS xã Quỳnh Thanh giai đoạn 2010 - 2015
........................................................................................................................................................54
Hình 3.11: Diện tích và sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng xã Quỳnh Thanh giai đoạn 2010 - 2015
........................................................................................................................................................56
Hình 3.12: Nhận thức của người dân về các thời tiết cực đoan huyện Quỳnh Lưu.........................58
Hình 3.13: Hiệu quả của các biện pháp thích ứng tại xã Quỳnh Thanh............................................66
Hình 3.14: Hiệu quả của các biện pháp thích ứng tại xã Quỳnh Bảng..............................................66

ix


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn của nhân
loại trong thế kỷ XXI, đã và đang gây ra những biến đổi mạnh mẽ.
Theo báo cáo của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC)
đưa ra, Việt Nam là 1 trong 5 quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề
nhất do biến đổi khí hậu. Sự xuất hiện của những hiện tượng khí hậu cực đoan
đang tác động rất lớn đến cuộc sống của con người và các hoạt động sản xuất
mà điển hình là hoạt động nuôi trồng thủy sản (NTTS).
Với điều kiện địa lý phức tạp, khu vực Bắc Trung Bộ là nơi chịu ảnh
hưởng nhiều của những tác động do BĐKH. Trong năm 2010, vùng ven biển
của Nghệ An đã phải hứng chịu những thiệt hại nặng nề do bão, lũ lụt và hạn
hán gây thiệt hại đáng kể về người và của. Đặc biệt, nghề NTTS chịu tác động
trực tiếp từ những biến đổi bất thường của khí hậu thời tiết. Đây là một nghề
vốn dễ bị tổn thương bởi các yếu tố khí hậu thời tiết, hiện nay càng khó khăn
hơn bởi sự gia tăng của thiên tai cả về cường độ và tần suất xuất hiện do ảnh
hưởng của BĐKH.

Huyện Quỳnh Lưu là huyện ven biển của Nghệ An, có chiều dài bờ
biển và diện tích đầm hồ khá lớn. Sinh kế của người dân phần lớn là trồng
trọt, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản nên phụ thuộc rất lớn vào tự nhiên.
Trong nhiều năm gần đây, khí hậu thời tiết thay đổi ảnh hưởng đến năng suất
và sản lượng trong NTTS.
Từ những lý do trên nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
tính dễ bị tổn thương đến hoạt động nuôi trồng thủy sản tại huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An”.
Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu diễn biến khí hậu giai đoạn 1964 - 2013 tại huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.

1


- Đánh giá hiện trạng hoạt động nuôi trồng thủy sản dưới những tác
động của BĐKH tại điểm nghiên cứu.
- Đánh giá tính dễ bị tổn thương của biến đổi khí hậu đến hoạt động
nuôi trồng thủy sản tại tại điểm nghiên cứu.
- Tìm hiểu một số biện pháp thích ứng với tác động của biến đổi khí
hậu đến hoạt động nuôi trồng thủy sản tại điểm nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu
đến hoạt động nuôi trồng thủy sản tại điểm nghiên cứu.
Yêu cầu nghiên cứu
- Thể hiện được diễn biến, xu thế biến đổi khí hậu tại huyện Quỳnh Lưu
trong giai đoạn 1964 – 2013.
- Thu thập số liệu về diện tích, năng suất, thiệt hại và tác động do
BĐKH đến hoạt động NTTS tại điểm nghiên cứu.
- Xây dựng chỉ số TDBTT của hoạt động NTTS dựa trên những số liệu
thu thập được.

- Qua điều tra phỏng vấn tìm ra các biện pháp thích ứng hiệu quả tại
điểm nghiên cứu.
- Các biện pháp được đề xuất có tính khả thi trong điều kiện của địa
phương.

2


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu
1.1.1. Một số khái niệm chung về biến đổi khí hậu
Khí hậu là mức độ trung bình của thời tiết trong một không gian nhất
định và khoảng thời gian dài (thường là 30 năm) .
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về biến đổi khí hậu trên thế giới và
Việt Nam đang được sử dụng. Một số khái niệm thường được sử dụng nhất
hiện nay:
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu được quy trực tiếp hay gián
tiếp do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn
cầu và đóng góp thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên trong các thời gian
có thể so sánh được (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).
Theo quan điểm của Tổ chức Khí tượng thế giới, BĐKH là sự vận động
bên trong hệ thống khí hậu, do những thay đổi kết cấu hệ thống hoặc trong
mối quan hệ tương tác giữa các thành phần dưới tác động của ngoại lực hoặc
do hoạt động của con người.
Biến đổi khí hậu mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và nước biển dâng
hiện nay, là thách thức nghiêm trọng nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI.
BĐKH đã thực sự tác động đến mọi lĩnh vực, bao gồm tài nguyên thiên nhiên,
môi trường, kinh tế, xã hội và sức khỏe con người.
Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một địa điểm nhất định được xác định
bằng tổ hợp các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa .

Thời tiết cực đoan đề cập đến các hiện tượng khí tượng nguy hiểm có
khả năng gây thiệt hại, bất ổn xã hội nghiêm trọng hoặc gây thiệt mạng. Các
kiểu hiện tượng thời tiết cực đoan thay đổi khác nhau tùy thuộc vào kinh độ,
vĩ độ, địa hình và các điều kiện khí quyển. Gió mạnh, mưa đá, mưa quá nhiều
và cháy rừng là các hình thức và tác động của thời tiết cực đoan, cũng như

3


giông, sét, lốc xoáy, vòi rồng, bão nhiệt đới và bão ngoài vùng nhiệt đới. Thời
tiết cực đoan phát triển theo mùa và khu vực địa lý như bão tuyết và bão bụi.
Tính dễ bị tổn thương do BĐKH là mức độ mà hệ thống dễ bị tác động
và không có khả năng chống chịu trước những tác động bất lợi .
Thiên tai là các hiểm họa tự nhiên tương tác với các điều kiện dễ bị tổn
thương của xã hội làm thay đổi nghiêm trọng trong chức năng bình thường
của một cộng đồng hay một xã hội, dẫn đến các ảnh hưởng bất lợi rộng khắp
đối với con người, vật chất, kinh tế hay môi trường, đòi hỏi phải ứng phó
khẩn cấp để đáp ứng các nhu cầu cấp bách của con người và có thể phải cần
đến sự hỗ trợ từ bên ngoài để phục hồi .
Trong hệ thống xã hội, thích ứng là quá trình điều chỉnh theo khí hậu
thực tế hoặc dự tính để hạn chế thiệt hại hoặc tận dụng các cơ hội có lợi.
Trong hệ thống tự nhiên, thích ứng là quá trình điều chỉnh theo khí hậu hiện
tại và theo những ảnh hưởng của khí hậu. Sự can thiệp của con người có thể
tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh theo khí hậu dự tính .
Khả năng chống chịu được định nghĩa là khả năng của một hệ thống và
các hợp phần của nó có thể phán đoán, hấp thụ, điều chỉnh và vượt qua những
ảnh hưởng của một hiện tượng nguy hiểm một cách kịp thời và hiệu quả kể cả
khả năng giữ gìn, phục hồi và tăng cường các cấu trúc cơ bản quan trọng của
hệ thống đó .
1.1.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu là quá trình diễn ra từ từ, khó phát hiện, diễn ra trên
phạm vi toàn cầu, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực như: Động thực vật, đa
dạng sinh học, cảnh quan, môi trường. Theo IPCC (2007), BĐKH biểu hiện
qua những yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa, các thiên tai cực đoan:
- Nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng lên do sự nóng lên của khí
quyển toàn cầu;
- Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan;
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển;

4


- Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất;
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quả trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác;
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và
thành phần của thủy quyển, sinh quyển, địa quyển;
Tất cả những điều đó đang đe dọa đến sự sống của con người, sinh vật
và môi trường xung quanh.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu, có thể chia ra làm 2
nhóm nguyên nhân chính: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân khách quan
Là những nguyên nhân do tác động của tự nhiên. Trái đất chuyển động
xung quanh mặt trời có dạng hình tròn trên mặt phẳng hoàng đạo với bán kính
xấp xỉ 149,6 km với tốc độ 29,8 km. Trái đất tự quay xung quanh trục xoay có
góc nghiêng trung bình là 23,50C so với mặt phẳng hoàng đạo. Trục xoay này
không cố định mà quét thành hình nón có tâm vuông góc với mặt phẳng
hoàng đạo. Vì vậy nên hàm lượng nhiệt từ mặt trời đến với trái đất có những
thay đổi rất nhỏ theo chu kỳ .

Phun trào núi lửa là một quá trình vận chuyển vật liệu từ dưới sâu lòng
đất lên bề mặt, như là một phần của tiến trình mà trái đất loại bỏ sự quá dư
thừa về nhiệt độ và áp suất bên trong lòng nó. Đây là một nguồn gây ô nhiễm
tự nhiên trên trái đất. Thông thường có rất ít núi lửa hoạt động, nếu có thì thời
gian cũng rất ngắn ngủi. Tuy nhiên trong một thế kỉ mà xảy ra vài vụ nổ núi
lửa sẽ có tác động ít nhiều đến khí hậu toàn cầu. Ví dụ như trường hợp phun
trào của núi Huaynaputia ở dãy núi Andes, Peru năm 1600, núi lửa Krakatao
ở Indonesia năm 1883, núi lửa Pinatubo ở Philippines năm 1991. Những vụ
phun trào núi lửa sẽ phát sinh ra khí quyển bụi, SO 2 và các khí ô nhiễm khác,

5


thay đổi khí hậu theo hướng giảm nhiệt độ khí quyển trong một thời gian
ngắn.

Hình 1.1: Núi lửa Krakatao ở Indonesia
Nguồn: Internet (2015)

Nguyên nhân chủ quan
Là những nguyên nhân do tác động của con người và là nguyên nhân
chính. Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử
dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa
thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các
chất khí gây hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái
đất. Theo báo cáo đánh giá lần thứ IV của IPCC, hàm lượng khí CO 2 trong
khí quyển được xác định từ các lõi băng được khoan ở Greenland và Nam cực
cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà và tan băng (khoảng 18.000 năm trước),
hàm lượng khí CO2 trong khí quyển chỉ khoảng 180 - 200 ppm (phần triệu),
nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ tiền công nghiệp (280 ppm). Từ

khoảng năm 1800, hàm lượng khí CO2 bắt đầu tăng lên, vượt con số 300 ppm
và đạt 379 ppm vào năm 2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiền
công nghiệp, vượt xa mức khí CO2 tự nhiên trong khoảng 650 nghìn năm
6


qua . Đánh giá khoa học của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho
thấy, việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản
xuất năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,… đóng góp
khoảng một nửa (46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp
khoảng 18%, sản xuất nông nghiệp khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất
(CFC, HCFC) khoảng 24%, còn lại (3%) là từ các hoạt động khác.
Nhu cầu về năng lượng của nhân loại ngày càng nhiều, việc đánh giá
hiệu ứng của các khí nhà kính có hai vấn đề rất đáng lưu ý là: Các khí nhà
kính tồn tại lâu trong khí quyển, từ vài tháng đến vài trăm năm, được xáo trộn
nhanh chóng và làm thay đổi thành phần khí quyển nói chung .
1.2. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới
Khí hậu trái đất đã trải qua nhiều lần biến đổi. Khoảng 2 triệu năm trước
Công nguyên, trái đất trải qua nhiều lần băng hà, lạnh lẽo và không băng hà, ấm
áp với chu kỳ mỗi lần khoảng 100 nghìn năm. Thời kỳ băng hà cuối cùng kết
thúc cách đây khoảng 10 - 15 nghìn năm. Sau thời kỳ này, trái đất ấm dần lên,
sinh vật phát triển.
Trong Báo cáo Phát triển Con người năm 2007 - 2008 của Chaudhry và
Ruysschaert đưa ra dự báo nếu nhiệt độ tăng thêm 3 - 4 0C thì 330 triệu người
phải dời tạm thời hay vĩnh viễn do lũ lụt. Hơn 70 triệu người Bangladesh, 6
triệu người ở vùng đồng bảng thấp của Ai Cập và 22 triệu người Việt Nam có
thể bị ảnh hưởng. Các đảo quốc nhỏ ở Thái Bình Dương và vùng biển Caribe
có thể bị thiệt hại hết sức nghiêm trọng. Sự thay đổi hình thái dòng chảy và
hiện tượng băng tan sẽ gây ra thêm các áp lực sinh thái, ảnh hưởng xấu đến

lưu lượng nước tưới và sự định cư của con người. Khi các núi băng ở dãy
Himalaya bắt đầu tan chảy, 7 hệ thống sông lớn của Châu Á sẽ có lưu lượng
tăng lên trong khoảng thời gian ngắn, sau đó lại hạ xuống, ảnh hưởng đến
nguồn cung cấp nước cho hàng trăm triệu người ở khu vực Châu Á.

7


Nicolas Stern (2007) chỉ ra rằng: “Trong vòng 10 năm tới, chi phí thiệt
hại do BĐKH gây ra cho toàn thế giới ước tính khoảng 7.000 tỷ USD, nếu
chúng ta không làm gì để ứng phó thì thiệt hại mỗi năm sẽ chiếm khoảng 5 20% GDP, còn nếu chúng ta có những ứng phó tích cực để ổn định khí nhà
kính ở mức 550 ppm tới năm 2030 thì chi phí chỉ còn khoảng 1% GDP”.
Ngày nay, dưới sự hỗ trợ từ các trang thiết bị đo đạc hiện đại chúng ta
mới có thể định lượng được về BĐKH trong hơn một thế kỷ qua. Trong ba
thập kỷ vừa qua, cứ sau mỗi thập kỷ bề mặt trái đất đã liên tục nóng lên hơn
bất kỳ thập kỷ nào trước đó kể từ năm 1850. Ở Bắc bán cầu, giai đoạn từ năm
1983 đến 2012 dường như là khoảng thời gian 30 năm ấm nhất trong 1.400
năm qua (mức tin cậy trung bình). Tốc độ nước biển dâng từ giữa thế kỷ IXX
đã lớn hơn so với tốc độ nước biển dâng trung bình trong hai ngàn năm trước
đó (mức tin cậy cao). Trong hơn 100 năm từ 1901 đến 2010, mực nước biển
trung bình toàn cầu tăng 0,19 m (IPCC, 2012).

Hình 1.2: Tác động của BĐKH trên phạm vi toàn cầu
Nguồn: Việt nam, thiên nhiên, môi trường và phát triển bền vững (2012)

Cơ quan Khí tượng Nhật Bản - JMA (Japan Me - terological Agency)
đã công bố kết quả nghiên cứu về nhiệt độ trung bình toàn cầu giai đoạn 120
năm gần đây. Kết quả của nghiên cứu khẳng định không hề có sự “gián đoạn”

8



hay “tạm dừng” đối với quá trình nóng lên toàn cầu thậm chí trên thực tế, quá
trình này còn không hề có dấu hiệu chậm lại .
Một số kỷ lục về nhiệt độ trên thế giới trong năm 2014 :
- Tại Châu Âu, theo một nghiên cứu gần đây, đã đưa ra nhận định năm
2014 là năm nóng nhất trong 500 năm qua và biến đổi khí hậu sẽ khiến cho
những hiện tượng dị thường như vậy xảy ra thường xuyên hơn.
- Tại Australia, nhiệt độ trung bình toàn lãnh thổ nóng nhất đo được đã
vượt qua ngưỡng kỷ lục 490C trong 2 năm liên tiếp.
- Tại California, kỷ lục nhiệt độ cao nhất trong năm 2014 đã gây ra trận
hạn hán nghiêm trọng nhất trong lịch sử của tiểu bang này trong 1.200 năm
qua.
Theo báo cáo “Ứng phó với biến đổi khí hậu: Vai trò của nguồn gen đối
với lương thực và nông nghiệp” được Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
Liên Hợp Quốc (FAO) công bố vào tháng 01 năm 2015, các nguồn gen có vai
trò cực kỳ quan trọng và việc nghiên cứu, sử dụng, bảo tồn đa dạng sinh học
cũng như có ý nghĩa quyết định đối với việc đảm bảo an ninh lượng thực của
thế giới, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày một nhanh
hơn .

Hình 1.3: Sự thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất tháng 7/2015
so với năm 1951 - 1980

9


Nguồn: NASA (2015)

Sau khi 195 quốc gia trên thế giới đạt được thỏa thuận lịch sử Paris tại

Hội nghị lần thứ 21 Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí
hậu (COP21) kiềm chế mức tăng nhiệt độ trên toàn cầu không quá 20C so với
thời kỳ tiền công nghiệp thì Cơ quan Khí tượng Anh đã dự báo năm 2016 sẽ là
năm nóng nhất trên toàn cầu từ trước đến nay. Tình trạng biến đổi khí hậu kết
hợp với hiện tượng thời tiết El Nino lên đến đỉnh điểm trong năm tới dự kiến sẽ
khiến nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng vượt mức kỷ lục ghi nhận trong năm
2015. Nhiệt độ trung bình toàn cầu trong năm 2016 được dự báo cao hơn 1,140C
so với mức nhiệt của thời kỳ tiền công nghiệp (Khánh Ly, 2016).
1.2.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Việt Nam có 3.260 km bờ biển, vì vậy ngành kinh tế biển đã trở thành
một nhân tố quan trọng không thể thiếu trong chiến lược kinh tế đất nước.
BĐKH có tác động mạnh mẽ đến đời sống con người, đối với một nước có bờ
biển dài và hai đồng bằng châu thổ lớn thì mối đe dọa do BĐKH và nước biển
dâng cao thực sự nghiêm trọng. Các vùng ven biển Việt Nam sẽ phải gánh
chịu ảnh hưởng nhiều nhất do BĐKH gây ra như bão, lũ lụt, xói lở bờ biển và
xâm nhập mặn. Đó cũng là nguyên nhân làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tăng tỷ lệ nghèo đói và làm khả năng ứng khó với các thiên tai do BĐKH gây ra.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2008 cho thấy, ở
Việt Nam xu thế BĐKH ngày càng có tác động mạnh mẽ đến chế độ thời tiết
và đặc trưng khí hậu trên nhiều vùng khác nhau. Trong giai đoạn 1951 - 2000
nhiệt độ trung bình năm của Việt Nam đã tăng 0,70C. Nhiệt độ trung bình năm
trong giai đoạn năm 1961 - 2000 đã được ghi nhận là cao hơn so với giá trị
trung bình hàng năm 1931 - 1960.
Nhiệt độ trung bình năm trong giai đoạn từ năm 1991 - 2000 ở Hà Nội,
Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh đều cao hơn trung bình của giai đoạn năm
1931 - 1940 lần lượt là 0,8 0C, 0,40C và 0,60C. Năm 2007, nhiệt độ trung bình

10



ở cả 3 nơi đều cao hơn trung bình của năm 1931 - 1940 là 0,8 - 1,3 0C và cao
hơn giai đoạn năm 1991 - 2000 là 0,4 - 0,50C.
Xu hướng lượng mưa trên toàn quốc dao động là từ 2 - 10 mm/năm.
Nhìn chung từ năm 1958 - 2007 lượng mưa năm tính trung bình trên cả nước
giảm 2%. Lượng mưa các tháng 7, tháng 8 giảm đi rõ rệt và tăng lên vào các
tháng 9, tháng 10, tháng 11. Số ngày mưa phùn cũng giảm, tại Hà Nội trong
giai đoạn từ năm 1961 - 1970 số ngày mưa phùn trung bình năm là 29,7 ngày,
trong giai đoạn năm 1991 - 2000 chỉ còn 14,5 ngày (Viện Khoa học Khí
tượng Thủy văn và Môi trường, 2011).
Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (2007) qua phân tích và
phỏng đoán các tác động của nước biển dâng đã công nhận ba vùng châu thổ
được xếp trong nhóm cực kỳ nguy cơ do sự biến đổi khí hậu là vùng hạ lưu
sông Mekong (Việt Nam), sông Ganges - Brahmaputra (Bangladesh) và sông
Nile (Ai Cập). Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc - UNDP (2007)
đánh giá: “Khi nước biển tăng lên 1 mét, Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất
đai, 11% người dân mất nhà cửa, giảm 7% sản lượng nông nghiệp (tương
đương 5 triệu tấn lúa và 10% thu nhập quốc nội, ĐBSCL sẽ có khoảng 2 triệu
ha nằm dưới mực nước biển”.
Đối với nước ta, mực nước biển dâng sẽ làm mất đi một vùng đất thấp
rộng lớn, các hệ sinh thái đất ngập nước của các đồng bằng lớn nhất cả nước,
nơi ở của các cộng đồng dân cư lâu đời, cái nôi của nền văn minh lúa nuớc,
vùng có tiềm năng sản xuất nông nghiệp lớn nhất và các sinh cảnh tự nhiên
của nhiều loài bản địa bao gồm cả các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, khu dự trữ sinh quyển.
BĐKH còn ảnh hưởng đến các thủy vực nội địa (sông, hồ, đầm lầy,...) do
sự thay đổi nhiệt độ nước và mực nước, thay đổi thời tiết (mưa, bão, hạn
hán,...) tới lưu lượng, đặc biệt là tần suất và cường độ của những trận lũ và hạn
hán làm giảm sản lượng sinh học bao gồm cả các cây trồng nông, công và lâm
11



nghiệp và sự diệt vong của nhiều loài động, thực vật bản địa, gây hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế.
Bão, lũ lụt, rét hại, nắng nóng, hỏa hoạn và những thay đổi điều kiện sinh
thái khác sẽ dẫn tới các thảm họa chết người, ốm đau, thương tích, suy dinh
dưỡng và các bệnh dịch mới, nhất là các bệnh do côn trùng truyền có tỷ lệ tử
vong cao (Trương Quang Học, Trần Đức Hinh, 2008)

12


Bảng 1.1: Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa
của Việt Nam trong 50 năm qua
Nhiệt độ (t0C)

Vùng khí hậu
Tây Bắc
Đông Bắc Bộ
Đồng bằng Bắc Bộ
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Nam Bộ
Trung bình cả nước

Lượng mưa (%)
Số
lượng Tháng Tháng Trung Tháng Tháng Tổng
bình
lượng

trạm
1
7
9-11
5-10
năm
năm
19
1,4
0,3
0,5
6
-6
-2
33
1,5
0,5
0,6
0
-9
-7
42
1,4
0,5
0,6
0
-13
-11
26
1,3

0,5
0,5
4
-5
-3
11
0,6
0,4
0,3
20
20
20
12
0,9
0,4
0,6
19
9
11
18
0,8
0,4
0,6
27
6
9
161

1,2


0,4

0,6

7

-5

-2

Nguồn: Viện Môi trường Nông nghiệp (2012)

Theo Kịch bản BĐKH nước biển dâng do Bộ Tài nguyên và Môi
trường công bố năm 2012, vào cuối thế kỷ XXI khí hậu Việt Nam có những
thay đổi như sau:
Bảng 1.2: Kết quả cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
cho cuối thế kỷ XXI
Kịch bản
Yếu tố
Nhiệt độ

Phát thải thấp

Phát thải trung bình

Phát thải cao

Nhiệt độ trung bình
năm tăng 1,6 - 2,20C.


Nhiệt độ trung bình
năm tăng 2 – 30C.

Nhiệt độ trung bình
năm tăng 2,5 - 3,70C.

Lượng mưa năm tăng
trên hầu hết lãnh thổ.
Mức tăng phổ biến từ 2
- 7%.

Tăng trên hầu hết
lãnh thổ. Mức tăng
phổ biến khoảng

Tổng lượng mưa của
Lượng mưa năm tăng phổ biến
khoảng trên 6%.
Nước biển
dâng

Trung bình mực nước
biển dâng trong
khoảng 49 - 64cm.

2 - 10%.

Trung bình mực nước
Trung bình mực nước
biển dâng trong khoảng biển dâng trong

57 - 73cm.
khoảng 78 - 95cm.
)

13


Trong những thập kỷ gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh xuất hiện
nhiều hơn, quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía nam và mùa bão
kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão có diễn biến phức tạp và khác thường. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đánh giá năm 2015 người nông dân
phải đối mặt hiện tượng thời tiết cực đoan, bất thường như mùa đông ấm ở
miền Bắc, mưa lũ gây lụt nặng ở các tỉnh miền núi phía Bắc, hạn hán gay gắt
xảy ra trên diện rộng gần khắp cả nước. GS - TS Nguyễn Đức Ngữ, Nguyên
Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn, hiện là Giám đốc Trung tâm
Khoa học công nghệ khí tượng thuỷ văn và Môi trường (2015) nhấn mạnh
hiện tượng El nino và biến đổi khí hậu toàn cầu là "thủ phạm" gây ra những
hiện tượng dị thường, bất thường của thời tiết .
1.3. Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương của biến đổi khí hậu
1.3.1. Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương của biến đổi khí hậu đến hoạt
động NTTS trên thế giới
Trên thế giới, tính dễ bị tổn thương (TDBTT) đã được nghiên cứu ở rất
nhiều quy mô khác nhau như đối với một vùng lãnh thổ/khu vực (đới ven
biển, hệ thống đảo...), một hệ sinh thái, một hệ thống tự nhiên hay một cộng
đồng người,... trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, xã hội, môi trường, tự nhiên,
thiên tai và đặc biệt quan tâm tới lĩnh vực BĐKH. Tính dễ bị tổn thương trong
các nghiên cứu cụ thể được xem xét trong những hoàn cảnh và nguyên nhân
rất đa dạng như sự BĐKH toàn cầu, sự biến động giá cả hàng hóa trên thị
trường, sự khan hiếm lương thực, sự thay đổi tổ chức và thể chế, chiến tranh,
khủng bố, những tai biến thiên nhiên, suy thoái môi trường.

Các công trình nghiên cứu TDBTT do BĐKH của IPCC (2007) đã chỉ
ra 7 yếu tố quan trọng khi đánh giá TDBTT, đó là: Cường độ tác động; Thời
gian tác động; Mức độ dai dẳng và tính thuận nghịch của tác động; Mức độ
tin cậy trong đánh giá tác động và TDBTT; Năng lực thích ứng; Sự phân bố
các khía cạnh của tác động và TDBTT; Tầm quan trọng của hệ thống khi gặp
nguy hiểm. Các yếu tố này có thể được sử dụng kết hợp với việc đánh giá

14


những hệ thống có mức độ nhạy cảm cao với các điều kiện về khí hậu như đới
ven biển, hệ sinh thái, các chuỗi thức ăn. Kết quả của nghiên cứu này có giá
trị rất cao trong điều kiện hiện nay do phù hợp với xu thế của BĐKH đang
diễn ra trên toàn cầu và có thể áp dụng được tại nhiều quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới.
Các yếu tố BĐKH tác động đến nuôi trồng thủy sản như: Nhiệt độ tăng,
nước biển dâng, lượng mưa thay đổi, bão tố, hạn hán bất thường .
Các nghiên cứu vấn đề BĐKH trong nuôi trồng thủy sản chủ yếu tập
trung ở hai khía cạnh chính: Một là, tìm ra các mối tác động đến quá trình
sinh trưởng của loài liên quan đến khí tượng, khí hậu; Hai là đánh giá định
lượng được mức độ tổn thương dựa trên các phuơng pháp mang tính chính
thống của IPCC áp dụng trong lĩnh vực thủy sản.
Ngành thủy sản là ngành ít tác động đến sự thúc đẩy của BĐKH nhưng
lại là một trong những ngành chịu tác động nhiều nhất từ BĐKH .
Nghiên cứu tổng quan của Cochrane et al (2009), De Silva và Soto
(2009), Badjeck et al. (2010), De Silva (2012) về tác động tiềm tàng của
BĐKH đến ngành thủy sản cho thấy các nghiên cứu tác động BĐKH trong
ngành thủy sản đều chứa đựng yếu tố không chắc chắn, thường dựa trên các
tính chất đặc thù của giống loài thủy sản và mối tương quan với môi trường tự
nhiên để phán đoán.

Trong nghiên cứu khả năng bị tổn thương của các quốc gia đối với tác
động của BĐKH lên ngành thủy sản của Allison và các cộng sự (2009). Trong
nghiên cứu này, các tác giả đã sử dụng phương pháp đánh giá dựa vào chỉ số
xuất phát từ khái niệm của IPCC (2001), V = f(E, S, AC) và đề xuất hàm tác
động tiềm tàng là PI = (E,S), Allison và cộng sự đã tính toán khả năng tổn
thương bằng hàm V = [PI (E,S) – AC] kết quả cho thấy, ngành thủy sản của
các quốc gia miền Trung và Tây Phi (Maliwi, Guinea, Senegal và Uganda),
Peru và Colombia và 4 quốc gia vùng nhiệt đới Châu Á là Bangladesh,

15


×