Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đánh Giá Nhận Thức Và Những Biện Pháp Thích Ứng Của Người Dân Đối Với Biến Đổi Khí Hậu Tại Xã Nam Hưng, Huyện Nam Sách, Tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 78 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP
THÍCH ỨNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TẠI XÃ NAM HƯNG, HUYỆN NAM SÁCH,
TỈNH HẢI DƯƠNG

Người thực hiện

: MẠC THỊ THỦY

Lớp

: MTC

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM
Địa điểm thực tập

: Xã Nam Hưng – Nam Sách – Hải Dương



HÀ NỘI – 2016

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự
hướng dẫn tận tình từ Giảng viên hướng dẫn là PGS. TS. Đoàn Văn Điếm.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào trước đây. Những số liệu trong
các bảng biểu, đồ thị phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá do chính
tôi thu thập và xử lý từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Ngoài ra đề tài còn sử
dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của một số tác giả, cơ quan,
tổ chức khác đã được thể hiện trong tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên

Mạc Thị Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản

thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của rất nhiều thầy, cô giáo, người
thân trong gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng
dẫn PGS. TS. Đoàn Văn Điếm, người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Sinh thái,
Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ địa phương nơi tôi thực hiện
khóa luận đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả bạn bè và gia đình,
những người đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt
nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng… năm 2015.
Học viên

Mạc Thị Thủy

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN......................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................vi
DANH MỤC BẢNG................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH...............................................................................viii

MỞ ĐẦU...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................3
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu................................................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm về biến đổi khí hậu..............................................................................3
1.1.2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu...................................................................................4
1.1.2. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu hiện nay....................................................................8
1.1.3. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới...........................................................................9
1.1.4. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam...........................................................................11
1.2. Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp.................................................14
1.2.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đất đai.................................................................14
1.2.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sinh trưởng, phát triển cây trồng........................16
1.3. Vấn đề thích ứng với BĐKH...................................................................................................19
1.3.1. Khái niệm về thích ứng với BĐKH..................................................................................19
1.3.2. Giải pháp thích ứng với BĐKH........................................................................................21

Chương

2:

ĐỐI

TƯỢNG,

NỘI

DUNG



PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................26

2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................................26
2.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................................26
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................................26
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại xã Nam Hưng......................................................26

iii


2.3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Hưng.........................................................26
2.3.3. Một số biểu hiện của BĐKH tại địa phương...................................................................26
2.3.4. Đánh giá nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu và các biện pháp thích ứng trong
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã......................................................................................26
2.3.5. Đề xuất hoàn thiện các giải pháp thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp.......26
2.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................26
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..........................................................................26
2.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp..................................................................................................27
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................................27

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................28
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Nam Hưng, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương............28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................................28
3.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa – xã hội................................................................................30
3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã...................................................................35
3.3. Các biểu hiện của BĐKH tại địa bàn xã Nam Hưng................................................................37
3.3.2. Biểu hiện của BĐKH đối với các chỉ tiêu thời tiết khác tại Trạm Khí tượng Hải Dương. .42
3.4. Đánh giá nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu trên địa bàn xã...............................44
3.4.1. Nhận thức của người dân về biểu hiện của BĐKH trên địa bàn xã.................................44
3.4.2. Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đối với sản xuất nông nghiệp ..........48
3.5. Những biện pháp thích ứng của người dân địa phương với BĐKH.......................................51
3.5.1. Lựa chọn những biện pháp thích ứng với BĐKH của người dân....................................51

3.5.2. Các biện pháp thích ứng chủ yếu của người dân...........................................................53
3.5.3. Lập lịch thời vụ gieo trồng.............................................................................................58
3.4. Đề xuất hoàn thiện giải pháp thích ứng đối với Biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
tại địa phương.............................................................................................................................59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................62
Kết luận.......................................................................................................................................62
Kiến nghị......................................................................................................................................63

iv


TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................64
PHỤ LỤC................................................................................................67

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH
BVTV
CHLB
CLB
DTTN
ĐB
ĐBSH
ĐBSCL
HTXDV
INC/FCCC


Biến đổi khí hậu
Bảo vệ thực vật
Cộng hòa liên bang
Câu lạc bộ
Diện tích tự nhiên
Đồng bằng
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Hợp tác xã dịch vụ
Ủy ban Hiệp thương liên chính phủ cho một Công ước

IPCC
KHHGĐ
KHKT
THCS
TN&MT
TTC
TTT
UNEP
UNFCCC
WMO

khung về Biến đổi khí hậu
Ủy ban liên Chính phủ về BĐKH
Kế hoạch hóa gia đình
Khoa học kỹ thuật
Trung học cơ sở
Tài nguyên và môi trường
Nhiệt độ tối cao
Nhiệt độ tối thấp

Chương trình môi trường của Liên hợp quốc
Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu
Tổ chức khí tượng thế giới

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mức tăng nhiệt độ và thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở Việt Nam......13
Bảng 1.2: Xu hướng thay đổi nhiệt độ theo kịch bản BĐKH và nước biển dâng mức trung
bình..................................................................................................................................16
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ở Hải Dương................................................................29

vi


Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp (đến ngày 31/12/2015)..........................37
Bảng 3.3: Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa trung bình qua các thập kỷ.........................38
Bảng 3.4: Lịch sử thiên tai theo thời gian tại thôn Trần Xá, xã Nam Hưng.......................46
Bảng 3.5: Nhận thức về biến đổi khí hậu ở địa phương của người dân...........................47
Bảng 3.6: Quan niệm của người dân về hiện tượng thời tiết cực đoan...........................48
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thời tiết cực đoan tại địa bàn xã
đối với sản xuất nông nghiệp...........................................................................................50
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp ở địa phương so với 20 năm
về trước...........................................................................................................................50
Bảng 3.9: Lựa chọn các biện pháp thích ứng của người dân địa phương đối với thời tiết
cực đoan do BĐKH...........................................................................................................52
Bảng 3.10: Lịch thời vụ xếp theo thời tiết của địa phương (dương lịch)..........................58

vii


DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1: Các hoạt động phát thải khí nhà kính trên thế giới.....................................6
Hình 3.1: Bản đồ xã Nam Hưng................................................................................28
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế xã Nam Hưng năm 2015....................................................31
Hình 3.3: Xu hướng thay đổi nhiệt độ giai đoạn 1960-2005....................................39
Hình 3.4: So sánh nhiệt độ trung bình tối cao (TTC) ở hai giai đoạn 1961-1990 và
1991-2015................................................................................................................39
Hình 3.5: So sánh nhiệt độ trung bình tối thấp (TTT) ở hai giai đoạn 1961-1990 và
1991-2015................................................................................................................40
Hình 3.6: Xu hướng thay đổi số ngày nắng nóng và nắng nóng gay gắt tại địa
phương giai đoạn 1961-2015...................................................................................41
Hình 3.7: Xu hướng thay đổi số ngày rét đậm rét hại tại địa phương giai đoạn 19612015.........................................................................................................................41
Hình 3.8: Diễn biến lượng mưa trung bình các năm
giai đoạn từ 1960-2015 tại Hải Dương.....................................................................42
Hình 3.9: Các nguồn cung cấp thông tin về thời tiết cho người dân........................44
Hình 3.9: Thảo luận lịch sử thiên tai theo thời gian tại thôn Trần Xá.......................47
Hình 3.10: Thảo luận các biện pháp ứng phó và thích ứng của người dân địa
phương với các chiến lược trước/ trong/ sau khi lập kế hoạch tương lai cho các sự
kiện thời tiết cực đoan khác nhau...........................................................................53
Hình 3.11: Một số biện pháp thích ứng với BĐKH của người dân trong sản xuất
nông nghiệp tại địa phương.....................................................................................54

viii


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với vấn đề bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, dịch
bệnh thì biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những vấn đề đang rất được
quan tâm ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. BĐKH toàn

cầu đã, đang và sẽ vẫn là một chủ đề “nóng” trong các chương trình nghị ở
cấp quốc gia hay quốc tế.
Trong nhiều thập kỉ gần đây, để phục vụ nhu cầu của mình, con người
đã làm gia tăng đáng kể những tác nhân gây hiệu ứng nhà kính (khí thải trong
hoạt động giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp…). Vấn đề này báo
hiệu một sự phát triển thiếu bền vững bởi xu hướng ngày càng gia tăng các
thảm họa (sóng thần, động đất, lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng….), và thiên
tai có thể cướp đi sinh mạng con người, của cải vật chất bất cứ lúc nào, bất cứ
nơi đâu. Nếu chúng ta không có những hành động kịp thời nhằm hạn chế,
giảm thiểu và thích ứng thì hậu quả do biến đổi khí hậu gây ra sẽ vô cùng
nghiêm trọng.
Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số gần 2/3 sống ở khu
vực nông thôn, là một trong 05 nước chịu tổn thương, ảnh hưởng nghiêm
trọng nhất do biến đổi khí hậu như hạn hán, bão lũ, …trong các thập kỉ tới
(VN tác động BĐKH, 2007) Chính vì thế mà việc nhận thức về mức độ quan
trọng của BĐKH và tìm ra các giải pháp thích ứng với BĐKH là rất quan
trọng đặc biệt với vùng nông thôn khi mà trình độ học vấn của người dân còn
hạn chế.
Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện nhiều nỗ lực để phòng tránh
và giảm nhẹ tác động của BĐKH, nhiều dự án cơ sở hạ tầng được triển khai, một
số hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng về BĐKH cũng
được chính quyền các cấp thực hiện. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn khá khiêm
tốn mà biểu hiện cụ thể là tổn thất về người và thiệt hại về vật chất hàng năm do
1


thiên tai gây ra cho các địa phương là rất nghiêm trọng. Để hạn chế một cách thấp
nhất các tổn thất do thiên tai gây ra cũng như giảm thiểu các tác động bất lợi của
BĐKH, với một nước đang phát triển như Việt Nam, không còn con đường nào
khác ngoài việc nâng cao nhận thức về BĐKH và nâng cao năng lực thích ứng với

BĐKH cho các bên có liên quan, đặc biệt các cộng đồng dân cư có nguy cơ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng bởi BĐKH.
Nam Hưng là một xã có nền sản xuất nông nghiệp từ lâu đời với diện
tích đất nông nghiệp tương đối lớn so với diện tích cả xã. Sự biến động thất
thường của thời tiết trong những năm gần đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến
việc sản xuất cũng như đến sản lượng thu hoạch của người dân. Vì vậy, việc
nhận thức và tìm ra những giải pháp thích ứng với BĐKH là vấn đề đáng
được quan tâm. Xuất phát từ lý do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá nhận thức và những biện pháp thích ứng của người dân đối với
biến đổi khí hậu tại xã Nam Hưng, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”.
Mục tiêu đề tài
- Phân tích những biểu hiện của biến đổi khí hậu tại xã Nam Hưng,
Nam Sách, Hải Dương.
- Đánh giá nhận thức của người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến sản xuất nông nghiệp và những giải pháp thích ứng tại xã Nam Hưng,
Nam Sách, Hải Dương.
- Đề xuất hoàn thiện một số giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
Yêu cầu:
- Thu thập số liệu khí tượng tại địa phương, xử lý thống kê trên phần
mềm excel để thấy được những thay đổi về khí hậu tại địa bàn nghiên cứu.
- Sử dụng phiếu điều tra, một số công cụ của ICRAF để nghiên cứu về
tình hình sản xuất nông nghiệp tại địa phương, nhận thức của người dân về
vấn đề Biến đổi khí hậu (BĐKH) và các biện pháp thích ứng với BĐKH mà
người dân đã áp dụng trong sản xuất nông nghiệp.

2


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu
1.1.1. Một số khái niệm về biến đổi khí hậu
Để tìm hiểu về biến đổi khí hậu, trước tiên, ta cần hiểu khí hậu là gì?
Theo Từ điển thuật ngữ của Nhóm hội thảo đa quốc gia về biến đổi khí hậu
(The Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC): Khí hậu trong
nghĩa hẹp thường định nghĩa là "Thời tiết trung bình", hoặc chính xác hơn, là
bảng thống kê mô tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi về số lượng có liên
quan trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho đến hàng nghìn,
hàng triệu năm. Khoảng thời gian truyền thống là 30 năm.
Theo như định nghĩa của Tổ chức Khí tượng Thế giới (World
Meteorological Organization - WMO): Các số liệu thường xuyên được đưa ra
là các biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và gió. Khí hậu trong nghĩa rộng hơn
là một trạng thái, gồm thống kê mô tả của hệ thống khí hậu.
“Hệ thống khí hậu” là tổng thể của khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và địa
quyển và các tương tác của chúng (UNFCCC, 1992).
Các nhân tố hình thành nên khí hậu: Bức xạ, cân bằng bức xạ mặt đất,
cân bằng bức xạ khí quyển, cân bằng bức xạ hệ mặt đất-khí quyển, cân bằng
nhiệt Trái Đất.
Trong vòng 1000 năm qua, nhiệt độ bề mặt Trái đất có tăng, giảm
không đáng kể và có thể nói là ổn định. Thế nhưng, trong vòng 200 năm trở
lại đây, đặc biệt là trong mấy chục năm vừa qua khi công nghiệp hoá phát
triển, nhân loại bắt đầu khai thác than đá, dầu lửa, sử dụng các nhiên liệu hoá
thạch... Cùng với các hoạt động công nghiệp tăng lên, nhân loại bắt đầu thải
vào bầu khí quyển một lượng khí Cacbonic (CO2), Nitơ ôxít (NOx), Mêtan
(CH4)... khiến cho nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng lên.
Theo công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu
(UNFCCC): “Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của khí hậu”, là
3



những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh
hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của
các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ
thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.
BĐKH Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,
thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các
nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Sự thay đổi khí hậu gây ra trực tiếp hay
gián tiếp bởi hoạt động của con người làm thay đổi cấu thành của khí quyển
Trái Đất, cùng với BĐKH tự nhiên, đã được quan sát trong một thời kì nhất
định (UNFCCC, 1992). Những biến đổi này gây ra do quá trình động lực của
Trái Đất, bức xạ Mặt Trời và gần đây có thêm hoạt động của con người.
BĐKH trong khoảng thời gian từ thế kỉ XX đến nay gây ra chủ yếu do hoạt
động của con người, do vậy thuật ngữ Biến đổi khí hậu (còn gọi là sự ấm lên
toàn cầu) được coi là đồng nghĩa với BĐKH hiện đại.
1.1.2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
1.1.2.1. Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính
Trong thành phần của khí quyển trái đất, khí nitơ chiếm tới 78% khối
lượng khí quyển, khí oxy chiếm 21%, còn lại khoảng 1% là các khí khác như
đioxit cacbon (CO2), mêtan (CH4), ôxit nitơ (NOX), hêli (He), hydro (H2),
ôzôn (O3), v.v... và hơi nước. Tuy chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, các khí vết này,
đặc biệt là khí điôxit cacbon (CO2), mêtan (CH4), ôxit nitơ (NOX) và CFCs,
một loại khí chỉ mới có trong khí quyển từ khi công nghệ làm lạnh phát triển,
là những khí có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Trước hết,
đó là vì các chất khí nói trên có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại do mặt
đất phát ra, sau đó, một phần lượng bức xạ này lại được các chất khí đó phát
xạ trở lại mặt đất, qua đó hạn chế lượng bức xạ hồng ngoại của mặt đất thoát
ra ngoài khoảng không vũ trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị lạnh đi quá nhiều,
nhất là về ban đêm khi không có bức xạ mặt trời chiếu tới mặt đất.

4



Các chất khí nói trên, trừ CFCs, đã tồn tại từ lâu trong khí quyển và
được gọi là các khí nhà kính tự nhiên. Nếu không có các chất khí nhà kính tự
nhiên, trái đất của chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng 33 0C, tức là nhiệt độ
trung bình bề mặt trái đất sẽ khoảng -180C. Hiệu ứng giữ cho bề mặt trái đất
ấm hơn so với trường hợp không có các khí nhà kính được gọi là "hiệu ứng
nhà kính". Ngoài ra, khí ôzôn tập trung thành một lớp mỏng trên tầng bình
lưu của khí quyển có tác dụng hấp thụ các bức xạ tử ngoại từ mặt trời chiếu
tới trái đất và qua đó bảo vệ sự sống trên trái đất. Kể từ thời kỳ tiền công
nghiệp về trước, ít nhất khoảng 10 nghìn năm, nồng độ các khí nhà kính rất ít
thay đổi, trong đó khí CO2 chưa bao giờ vượt quá 300ppm. Sự tăng lên của
các khí nhà kính dẫn đến gia tăng hiệu ứng nhà kính của lớp khí quyển đã tạo
ra một lượng bức xạ cưỡng bức với độ lớn trung bình là 2,3w/m 2, làm cho trái
đất nóng lên (Nguyễn Đức Ngữ, 2008).
Có hai nguyên nhân chính gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính: Do tự
nhiên và do con người.
1.1.2.2. Nguyên nhân do con người
Theo IPCC (1995), kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm
1750), con người đã sử dụng

ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các

nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển
ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà kính, làm tăng hiệu ứng nhà
kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.
Những số liệu về hàm lượng khí CO2 trong khí quyển được xác định từ
các lõi băng được khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ
băng hà và gian băng (khoảng 18 nghìn năm trước), hàm lượng khí CO 2 trong
khí quyển chỉ khoảng 180 - 200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng

70% so với thời kỳ tiền công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1800, hàm
lượng khí CO2 bắt đầu tăng lên, vượt con số 300ppm và đạt 379ppm vào năm
2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiền công nghiệp, vượt xa mức
khí CO2 tự nhiên trong khoảng 650 nghìn năm qua (IPCC, 2007).
5


Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí mêtan (CH 4), ôxit nitơ (N2O)
cũng tăng lần lượt từ 715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền công
nghiệp lên 1774ppb (151%) và 319ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất
khí chlorofluoro cacbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng
lên toàn cầu lớn gấp nhiều lần khí CO 2, vừa là chất phá hủy tầng ô zôn bình
lưu, chỉ mới có trong khí quyển do con người sản xuất ra kể từ khi công
nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát triển.
Đánh giá khoa học của IPCC cho thấy, việc tiêu thụ năng lượng do đốt
nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất năng lượng, công nghiệp, giao
thông vận tải, xây dựng v.v... đóng góp khoảng một nửa (46%) vào sự nóng
lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất nông nghiệp
khoảng 9%, các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng 24%, còn lại
(3%) là các hoạt động khác (chôn rác thải v.v...).

Hình 1.1: Các hoạt động phát thải khí nhà kính trên thế giới
Từ năm 1840 đến năm 2004, tổng lượng phát thải khí CO 2 của các
nước giàu chiếm tới 70% tổng lượng phát thải khí CO 2 toàn cầu, trong đó ở
Hoa Kỳ và Anh, trung bình mỗi người dân phát thải 1100 tấn, gấp khoảng 17
lần ở Trung Quốc và 48 lần ở Ấn Độ.
Riêng năm 2004, lượng phát thải khí CO 2 của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn (lấy
tròn), bằng khoảng 20% tổng lượng phát thải khí CO 2 toàn cầu. Trung Quốc
6



là nước phát thải lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn CO 2 (Tuy vậy, bình quân đầu người
của Trung Quốc là 3,8 tấn CO2, vẫn thấp hơn mức trung bình toàn cầu (4,5
tấn/người/năm), tiếp theo là Liên Bang Nga 1,5 tỷ tấn, Ấn Độ 1,3 tỷ tấn, Nhật
Bản 1,2 tỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada 600 triệu tấn, Vương quốc
Anh 580 triệu tấn. Các nước đang phát triển phát thải tổng cộng 12 tỷ tấn
CO2, chiếm 42% tổng lượng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn năm 1990 (29%
tổng lượng phát thải toàn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí CO 2 của các nước
này tăng khá nhanh trong khoảng 15 năm qua. Một số nước phát triển dựa vào
đó để yêu cầu các nước đang phát triển cũng phải cam kết giảm phát thải như
là điều kiện để họ thực hiện các cam kết của mình theo Công ước khí hậu.
Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO 2 (không kể các khí
nhà kính khác). Năm 2004, phát thải 98,6 triệu tấn CO 2, tăng gần 5 lần, bình
quân đầu người 1,2 tấn một năm (trung bình của thế giới là 4,5 tấn/năm,
Xingapo 12,4 tấn, Malaixia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn, Trung Quốc 3,8 tấn,
Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2 tấn, Lào 0,2 tấn) (UNDP,
2007/2008). Như vậy, phát thải các khí CO2 của Việt Nam tăng khá nhanh
trong 15 năm qua, song vẫn ở mức rất thấp so với trung bình toàn cầu và
nhiều nước trong khu vực. Dự tính tổng lượng phát thải các khí nhà kính của
nước ta sẽ đạt 233,3 triệu tấn CO2 tương đương vào năm 2020, tăng 93% so
với năm 1998 (Bộ TN&MT, 2003). Chính vì thế, một nguyên tắc cơ bản, đầu
tiên được ghi trong Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu
là "Các Bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu vì lợi ích của các thế hệ hiện nay và
mai sau của nhân loại, trên cơ sở công bằng, phù hợp với những trách nhiệm
chung nhưng có phân biệt và Bên các nước phát triển phải đi đầu trong việc
đấu tranh chống Biến đổi khí hậu và những ảnh hưởng có hại của chúng".
1.1.2.3. Nguyên nhân tự nhiên:
Theo Nguyễn Đức Ngữ (2008): trong lịch sử địa chất của Trái Đất
chúng ta, sự biến đổi khí hậu đã từng nhiều lần xảy ra:


7


Khí hậu trái đất đã trải qua nhiều lần biến đổi. Khoảng 45 triệu năm về trước,
một thiên thạch khổng lồ va vào trái đất làm bề mặt trái đất bị bao phủ một
lượng khói bụi dày đặc, và trái đất bị chìm trong bóng tối một thời gian dài do
không có ánh sáng mặt trời. Trái đất bị lạnh đi và loài khủng long bị tiêu diệt.
Khoảng 2 triệu năm trước công nguyên, trái đất cũng trải qua nhiều lần băng
hà lạnh lẽo và gian băng ấm áp, với chu kỳ mỗi lần khoảng 100 nghìn năm.
Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa kỳ băng hà và gian băng khoảng 5 - 7 0C,
riêng ở vùng cực khoảng 10 - 150C.
Thời kỳ gian băng khoảng 125 nghìn đến 130 nghìn năm trước công
nguyên, nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất cao hơn thời kỳ tiền công
nghiệp (1750) khoảng 20C và mực nước biển trung bình cao hơn trong thế kỷ
20 từ 4 đến 6m.
Thời kỳ băng hà cuối cùng kết thúc cách đây khoảng 10 -15 nghìn năm.
Sau thời kỳ này, trái đất ấm dần lên, các sinh vật mới dần dần phát triển.Sa
mạc Sahara trong khoảng 12 nghìn đến 4 nghìn năm trước công nguyên có
cây cỏ và chim muông. Khoảng 5 - 6 nghìn năm trước công nguyên, nhiệt độ
trái đất cao hơn hiện nay.
Đầu thế kỷ 14, Châu Âu trải qua một kỷ băng hà nhỏ kéo dài khoảng
vài trăm năm. Những khối băng khổng lồ hình thành và những mùa đông
khắc nghiệt làm cho mùa màng thất bát, dẫn đến nạn đói, nhiều gia đình phải
di cư đi nơi khác.
Những biến đổi khí hậu xảy ra trong thời kỳ địa chất đều do các nguyên
nhân tự nhiên, trong đó chủ yếu là sự chuyển động của trái đất, các vụ phun
trào của núi lửa và hoạt động của mặt trời.
1.1.2. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu hiện nay
- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi

trường sống của con người và các sinh vật trên trái đất.

8


- Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các
vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các
vùng khác nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh
vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển,
chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và
thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
1.1.3. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới
Biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Biểu hiện rõ nhất
của BĐKH là sự nóng lên của Trái Đất, sự tan chảy băng ở hai cực kéo theo là
nước biển dâng, là các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lũ, hạn hán, giá rét
kéo dài…dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm, và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh
trên người và động vật, giảm đa dạng sinh học, hủy diệt hệ sinh thái.
Báo cáo đánh giá lần thứ tư của IPCC được công bố tháng 2 năm 2007
đã đưa ra những kết luận chính như sau:
1. Sự nóng lên toàn cầu của hệ thống khí hậu hiện nay là chưa từng có
và rất rõ ràng từ những quan trắc nhiệt độ và đại dương trung bình toàn cầu,
sự tan chảy của băng và tuyết trên phạm vi rộng lớn và sự dâng lên của mực
nước biển trung bình toàn cầu:
- Xu thế tăng nhiệt độ trong chuỗi số liệu 100 năm (1906 - 2005) là
0,740C; Xu thế tăng nhiệt độ trong 50 năm gần đây là 0,130C/1 thập kỷ, gấp
2 lần xu thế tăng của 100 năm qua.
- Nhiệt độ trung bình ở Bắc cực đã tăng với tỷ lệ 1,50C/100 năm, gấp

2 lần tỷ lệ tăng trung bình toàn cầu, nhiệt độ trung bình ở Bắc cực trong 50
năm cuối thế kỷ 20 cao hơn bất kỳ nhiệt độ trung bình của 50 năm nào khác
trong 500 năm gần đây và có thể là cao nhất, ít nhất là trong 1300 năm qua.
- Nhiệt độ trung bình ở đỉnh lớp băng vĩnh cửu ở Bắc bán cầu đã tăng
30C kể từ năm 1980.

9


- 11 trong số 12 năm gần đây (1995 - 2006) nằm trong số 12 năm nóng
nhất trong chuỗi quan trắc bằng máy kể từ năm 1850.
2. Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng với tỷ lệ trung bình
1,8mm/năm trong thời kỳ 1961 - 2003 và tăng nhanh hơn với tỷ lệ
3,1mm/năm trong thời kỳ 1993 - 2003. Tổng cộng, mực nước biển trung bình
toàn cầu đã tăng lên 0,31m trong 100 năm gần đây.
Chính sự tan băng ở Greenland, Bắc cực và Nam cực đã làm cho mực
nước biển tăng nhanh hơn trong thời kỳ 1993 - 2003. Ngoài ra, nhiệt độ trung
bình của đại dương toàn cầu tăng lên (ít nhất là tới độ sâu 3000m) cũng góp
phần vào sự tăng lên của mực nước biển.
3. Số liệu vệ tinh cho thấy, diện tích biển băng trung bình năm ở Bắc
Cực đã thu hẹp 2,7%/thập kỷ. Riêng mùa hè giảm 7,4%/thập kỷ. Diện tích
cực đại của lớp phủ băng theo mùa ở Bắc bán cầu đã giảm 7% kể từ năm
1990, riêng trong mùa xuân giảm tới 15%.
Hội nghị quốc tế về biến đổi khí hậu họp ở Bruxen (Bỉ): các báo cáo
khoa học cho biết, ở Bắc cực, khối băng dày 2 dặm (khoảng trên 3km) đang
mỏng dần và đã mỏng đi 66cm. Ở Nam Cực, băng cũng đang tan với tốc độ
chậm hơn và những núi băng ở Tây Nam cực đổ sụp. Những lớp băng vĩnh
cửu ở Greenland tan chảy. Ở Alaska (Bắc Mỹ, trong những năm gần đây nhiệt
độ đã tăng 1,5°C so với trung bình nhiều năm, làm tan băng và lớp băng vĩnh
cửu đã giảm 40%, những lớp băng hàng năm dày khoảng 1,2m đã giảm 4 lần,

chỉ còn 0,3m. Báo cáo cũng cho biết, các núi băng trên cao nguyên Thanh Hải
(Trung Quốc) ở độ cao 5000m mỗi năm giảm trung bình 7% khối lượng và 50
- 60m độ cao, uy hiếp nguồn nước của các sông lớn ở Trung Quốc. Trong 30
năm qua, trung bình mỗi năm, diện tích lớp băng trên cao nguyên Tây Tạng bị
tan chảy khoảng 131km2, chu vi vùng băng tuyết bên sườn cao nguyên mỗi
năm giảm 100 - 150m, có nơi tới 350m. Diện tích các đầm lầy trong khu vực
này cũng giảm 10%. Tất cả đang làm cạn kiệt hồ nước Thanh Hải, một hồ lớn
nhất Trung Quốc, đe dọa hồ sẽ bị biến mất trong vòng 200 năm tới. Nếu nhiệt
10


độ trái đất tiếp tục tăng, khối lượng băng tuyết ở khu vực cao nguyên sẽ giảm
1/3 vào năm 2050 và chỉ còn 1/2 vào năm 2090.
1.1.4. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Việt Nam là 1 trong 4 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của sự BĐKH
và dâng cao của nước biển. Theo “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
cho Việt Nam” công bố năm 2012, vào cuối thế kỷ 21, theo kịch bản phát thải
trung bình:
 Về nhiệt độ: Đến cuối thế kỷ 21 nhiệt độ trung bình năm tăng từ 1,6
đến 3,7°C; Số ngày có nhiệt độ cao nhất trên 35°C tăng từ 15-30 ngày; Riêng
khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị: nhiệt độ trung bình tăng nhanh hơn so với
những nơi khác.
 Về lượng mưa: Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm tăng phổ biến
khoảng từ 2 đến 10%. Tuy nhiên ở khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ
lượng mưa tăng ít hơn. Xu thế chung là lượng mưa mùa khô giảm và lượng
mưa mùa mưa tăng. Tuy nhiên ở các khu vực khác nhau lại có thể xuất hiện
ngày mưa dị thường với lượng mưa gấp đôi so với kỷ lục hiện nay.
 Về nước biển dâng: Vào cuối thế kỷ 21, mực nước biển dâng cao
nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 54 - 105 cm; thấp
nhất ở khu vực từ Móng Cái đến Hòn Dấu trong khoảng từ 42 - 85 cm. Trung

bình toàn Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 49 - 95 cm.
 Nếu mực nước biển dâng 1m: 39% diện tích đồng bằng sông Cửu
Long, trên 10% diện tích vùng đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, trên
2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung, trên 20% diện tích
TP.HCM có nguy cơ bị ngập; trên 4% hệ thống đường sắt, 9% hệ thống, quốc
lộ và khoảng 12% hệ thống tỉnh lộ bị ảnh hưởng (căn cứ dữ liệu về giao thông
1:25,000 NXB Bản đồ 2005).
 Mức độ chi tiết của các dữ liệu: Các giá trị về nhiệt độ và lượng mưa
đã tính chi tiết cho từng tỉnh, thành phố (63 tỉnh, thành phố). Đã xác định
được diện tích nguy cơ ngập cho tất cả các khu vực ven biển với mức độ chi
tiết đến cấp huyện.
11


 Biểu hiện của biển đổi khí hậu ở Việt Nam: Biến đổi khí hậu thực sự
đã làm cho các thỉên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt:
· Trong vòng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng
khoảng 0,5°C; Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè;
Nhiệt độ ở phía Bắc tăng nhanh hơn so với ở phía Nam.
· Số ngày nắng nóng gia tăng; số ngày rét đậm, rét hại hoặc nhiệt độ
thấp giảm nhưng có năm rét đậm kéo dài với cường độ mạnh kỷ lục 38 ngày
như đầu năm 2008; gần đây là đợt rét hại kéo dài gần 01 tháng (31/12/2/2011).
· Tần số hoạt động của không khí lạnh ở Bắc Bộ giảm rõ rệt trong 3
thập kỷ
· qua.
· Số ngày mưa phùn giảm rõ rệt. Mưa trái mùa và mưa lớn dị thường
xảy ra nhiều hơn, nổi bật là đợt mưa tháng 11 năm 2008 ở Hà Nội và lân cận.
· Khu vực đổ bộ của xoáy thuận nhiệt đới lùi dần về phía Nam. Tần số
bão rất mạnh (> cấp 12) tăng. Mùa bão kết thúc muộn hơn.
· Mực nước trung bình vùng ven biển Việt Nam đã tăng khoảng 2,8

mm/năm. Trên toàn Biển Đông, nước biển dâng khoảng 4,7 mm/năm (19932009).
Bảng 1.1 thể hiện mức tăng nhiệt độ và sự thay đổi lượng mưa trong 50
năm qua ở Việt Nam:

12


Bảng 1.1: Mức tăng nhiệt độ và thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở
Việt Nam
Nhiệt độ (°C)

Vùng khí hậu

Tháng

Tháng

1

7

Lượng mưa (mm)
Thời kỳ
Thời kỳ
Năm

các tháng

các tháng


Năm

11-4
5-10
Tây Bắc Bộ
1,4
0,5
0,5
6
-6
-2
Đông Bắc Bộ
1,5
0,3
0,6
0
-9
-7
ĐB Bắc Bộ
1,4
0,5
0,6
0
-13
-11
Bắc Trung Bộ
1,3
0,5
0,5
4

-5
-3
Nam Trung Bộ
0,6
0,5
0,3
20
20
20
Tây Nguyên
0,9
0,4
0,6
19
9
11
Nam Bộ
0,8
0,4
0,6
27
6
9
(Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012)
Theo số liệu quan trắc, trong khoảng 70 năm từ 1931 - 2000:
-

-Nhiệt độ không khí trung bình năm đã tăng trung bình 0,70C;
-Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm rõ rệt trong 2


thập kỷ gần đây, từ 29 đợt mỗi năm trong các thập kỷ 1971 - 1980, 1981 1990 xuống còn 24 đợt mỗi năm trong thập kỷ 1991 - 2000, đặc biệt trong các
năm 1994 và 2007, chỉ có 15 - 16 đợt mỗi năm;
- Số cơn bão hoạt động trên Biển Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam
có xu thế giảm trong 4 thập kỷ qua: ở Biển Đông, từ 114 cơn trong thập kỷ
1961 - 1970 xuống còn 103 cơn trong thập kỷ 1991 - 2000; Ở Việt Nam, từ
74 cơn trong thập kỷ 1961 - 1970 xuống còn 68 cơn trong thập kỷ 1991 2000, số cơn bão mạnh có chiều hướng tăng lên, mùa bão kết thúc muộn hơn,
quỹ đạo bão có vẻ dị thường hơn và số cơn bão ảnh hưởng tới khu vực Nam
Bộ có phần tăng lên trong những năm gần đây;
- Số ngày mưa phùn ở miền Bắc giảm một nửa, từ trung bình 30 ngày
mỗi năm trong thập kỷ 1961 - 1970 xuống còn 15 ngày mỗi năm trong thập
kỷ 1991 - 2000;

13


- Lượng mưa biến đổi không nhất quán giữa các vùng. Riêng trong hai
thập kỷ gần đây, lượng mưa năm ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có xu hướng
giảm đi, trong khi ở Đà Nẵng có xu hướng tăng lên;
- Hạn hán có xu hướng mở rộng ở hầu hết các vùng, đặc biệt là cực
Nam Trung Bộ, dẫn đến gia tăng hiện tượng hoang mạc hóa;
- Mực nước biển trung bình đã tăng 25 - 30cm trong khoảng 50 năm qua;
- Hiện tượng El Nino và La Nina ảnh hưởng đến nước ta mạnh mẽ
hơn trong vài thập kỷ gần đây, gây ra nhiều kỷ lục có tính dị thường về thời
tiết như nhiệt độ cực đại, nắng nóng và hạn hán gay gắt trên diện rộng, cháy
rừng khi có El Nino, điển hình là năm 1997 - 1998; mưa lớn, lũ lụt và rét hại
khi có La Nina như năm 2007 (Nguyễn Đức Ngữ, 2008).
1.2. Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
1.2.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đất đai
Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến đất

đai. Ảnh hưởng của khí hậu đối với đất đai thể hiện trực tiếp qua chế độ mưa
và chế độ nhiệt; đồng thời, ảnh hưởng gián tiếp thông qua hệ sinh vật sinh
sống tại vùng đất đó.
BĐKH gây rối loạn chế độ mưa: lượng mưa, thời điểm mưa và những
thay đổi về hình thái trong chu trình nước: Mưa - nước bốc hơi… dẫn đến sự
thay đổi cơ chế ẩm trong đất, lượng nước ngầm và các dòng chảy. BĐKH
cùng những đợt nắng nóng kéo dài với nhiệt độ cao dẫn đến hiện tượng khô
hạn, sa mạc hóa…
-

Đất bị xâm nhập mặn: Hiện nay, nước mặn xâm nhập ngày càng sâu

vào đất liền, độ mặn tăng cao và thời gian ngập mặn kéo dài. Đó là hậu quả
của các yếu tố: nước biển dâng cao; lưu lượng nước sông trong mùa khô ít
đi… Hiện tượng nhiễm mặn ở vùng ven biển lớn hơn nhiều ở các khu vực
khác. Nước mặn xâm nhập sâu kết hợp với suy giảm nguồn nước ở hạ
lưu đã gây ảnh hưởng lớn đến nhiều diện tích đất sản xuất nông nghiệp đặc
biệt ở vùng ĐBSCL.

14


- Đất bị khô hạn và hoang mạc hóa: Sự phối hợp không hài hòa giữa
chế độ nhiệt và chế độ mưa tạo nên sự khắc nghiệt có khả năng thúc đẩy các
quá trình hạn hán, hoang mạc hóa của đất. Nguy cơ nắng nóng và đất đai bị
khô cằn nhiều hơn làm giảm năng suất trồng trọt.
- Đất bị ngập úng: Những năm gần đây thiên tai, lũ lụt, hiện tượng
triều cường xảy ra liên tiếp đã làm cho vấn đề ngập úng đất ngày càng trở nên
nghiêm trọng. Tại miền Bắc, hội tụ đới gió Đông Nam kết hợp với bộ phận
không khí lạnh phía Bắc tràn xuống là nguyên nhân dẫn đến trận mưa cực lớn

gây ngập úng ở nhiều nơi.
- Đất bị xói mòn, rửa trôi: BĐKH gây rối loạn chế độ mưa nắng, nguy
cơ nắng nóng nhiều hơn, lượng mưa thay đổi, lượng dinh dưỡng trong đất bị
mất cao hơn trong suốt các đợt mưa dài, gây ra hiện tượng xói mòn nhiều
hơn. Các quan trắc có hệ thống về xói mòn đất từ 1960 đến nay cho thấy trên
thực tế có khoảng 10 - 20% lãnh thổ Việt Nam bị ảnh hưởng xói mòn từ trung
bình đến mạnh.
Ngược lại, việc sử dụng đất đai cũng có ảnh hưởng đối với sự thay đổi
các yếu tố khí hậu: Lượng phát thải khí nhà kính do sử dụng đất canh tác
nông nghiệp, chặt phá dẫn đến suy thoái rừng,… là những nguyên nhân tác
động đến sự nóng lên của Trái Đất.
Việt Nam là một quốc gia được xếp vào loại khan hiếm đất, bình quân
đất đầu người xếp thứ 159 và chỉ bằng khoảng 1/6 bình quân của thế giới.
Những thay đổi về điều kiện thời tiết (nhiệt độ, lượng mưa, hiện tượng khí
hậu cực đoan,…) đã làm diện tích đất bị xâm nhập mặn, khô hạn, hoang mạc
hóa, ngập úng, xói mòn, rửa trôi, sạt lở… xảy ra ngày càng nhiều. Sự không
đồng nhất về địa hình, địa mạo, khí hậu, thổ nhưỡng cũng như sự phát triển
kinh tế - xã hội đã tạo nên những vùng lãnh thổ đặc trưng, đồng thời cũng gặp
phải những tác động của sự thay đổi các yếu tố khí hậu đến tài nguyên đất
khác nhau. Nguyên nhân của chúng không thể khẳng định hoàn toàn là do

15


×