HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
---------------------------------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN
CHO NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN INTIMEX
THANH CHƯƠNG, NGHỆ AN
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Chuyên ngành
: PHẠM THỊ DIỆP ANH
: MTE
: 57
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. CAO TRƯỜNG SƠN
ThS. NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ
Địa điểm thực tập
: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TINH BỘT
SẮN INTIMEX THANH CHƯƠNG
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi trường
và các thầy cô Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện
giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Cao Trường
Sơn và cô giáo ThS. Nguyễn Thị Bích Hà là người đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, các cô, các chú trong Nhà máy
chế biến tinh bột sắn Intimex Thanh Chương đã giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những
người đã khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan những kết quả trong báo cáo này là sự thật.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội ngày,
tháng,
, năm 2016
Sinh viên
Phạm Thị Diệp Anh
MỤC LỤC
i
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APO
Cơ quan năng suất Châu Á
ANZECC
Hội đồng Bảo tồn và môi trường Australia và New Zealand
BOD5
Biochemical Oxygen Demand
COD
Chemical oxygen demand
DN
Doanh nghiệp
GTRT
Giảm thiểu rác thải
ISO
International Organization for Standardization
KCS
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
KSON
Kiểm soát ô nhiễm
LHQ
OCDE
Liên hợp quốc
Oganization for Economic Cooperation and Development
(Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)
PGĐ
Phó giám đốc
PNON
Phòng ngừa ô nhiễm
SS
Chất rắn lơ lửng
SXSH
Sản xuất sạch hơn
SP
Sản phẩm
TNHH
Trách nhiệm hữu hạng
UNEP
Chương trình môi trường Liên hợp quốc
UNIDO
Tổ chức phát triển Công nghiệp của Liên hợp quốc
US. EPA
US Enviromental Protection Agency.
VNCPC
Trung tâm SXSH Việt Nam
WBCSD
WRAP
WorldBusiness Council forr Sustainable Delevopment
Waste reduction program couple with cost reduction
(giảm chất thải đi đôi với giảm chi phí)
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Một số kết quả nghiên cứu tại Hà Nội...............................................................15
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu điển hình tại Phú Thọ.........................................................16
Bảng 1.3. Một số kết quả nghiên cứu điển hình tại Nghệ An............................................17
Bảng 1.4. Một số nghiên cứu điển hình tại TP. Hồ Chí Minh............................................18
Bảng 3.1. Tình hình lao động qua các năm của Nhà máy................................................29
Bảng 3.2. Định mức tiêu hao nguyên nhiên liệu của Nhà máy........................................32
Bảng 3.3. Các loại nguồn thải và biện pháp xử lý của nhà máy.......................................39
Bảng 3.4. Các giải pháp sản xuất sạch hơn của Nhà máy...............................................49
Bảng 3.6. Lợi nhuận thu được từ các giải pháp SXSH.....................................................59
Bảng 3.7. Bảng so sánh các chỉ tiêu của môi trường trước và sau khi ............................60
áp dụng SXSH của nhà máy.............................................................................................60
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Phương pháp tiếp cận đánh giá hiệu quả áp dụng SXSH.................................26
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Nhà máy........................................................................30
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình sản xuất của Nhà máy.............................................................34
Hình 3.3. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải trong sản xuất sạch hơn ................................43
Hình 3.4. Sơ đồ dây chuyền sản xuất trước SXSH của nhà máy.....................................47
Hình 3.5. Quy trình công nghệ mới của Nhà máy............................................................54
v
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp vì vậy sản xuất lương thực thực
phẩm là một vấn đề thiết yếu trong cuộc sống người dân. Ngoài hai loại cây
chủ yếu là lúa và ngô thì sắn là một loại cây lương thực quan trọng đứng hàng
thứ 3. Cây sắn hiện nay đã chuyển đổi vai trò từ cây lương thực, thực phẩm
thành cây công nghiệp hàng hóa có lợi thế cạnh tranh cao. Sản xuất sắn là
nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén
đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ. Theo Tổng
cục Thống kê năm 2012 thì Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung là vùng
sản xuất sắn nhiều nhất cả nước với 175 nghìn ha và sản lượng khoảng 3 triệu
tấn năm 2012. Tây Nguyên là vùng sản xuất sắn thứ 2, tập trung chủ yếu ở 4
tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông. Năm 2012 diện tích sắn của
Tây Nguyên đạt 149,5 ha, năng suất bình quân chỉ 17 tấn/ha, tổng sản lượng
2,5 triệu tấn; vùng Đông Nam Bộ đứng thứ 3 với 96,5 nghìn ha và sản lượng
2,4 triệu tấn. Sắn được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như sản xuất
tinh bột, sản xuất thức ăn chăn nuôi và xuất khẩu. Trong đó thì sản xuất tinh
bột sắn là chiếm phần lớn.
Sản xuất và chế biến sắn đã đem lại cho nước nhà cũng như người dân
nguồn thu nhập không hề nhỏ. Tuy nhiên thực tế hiện nay việc sản xuất gặp
rất nhiều khó khăn và thách thức như cơ sở vật chất, trang thiết bị sản xuất,
công nghệ và trình độ của người quản lý... Từ đó gây ra những thất thoát lãng
phí trong quá trình sản xuất, chất thải không được tận thu triệt để dẫn đến gây
ô nhiễm môi trường.
Sản xuất sạch hơn được biết đến như một tiếp cận giảm thiểu ô nhiễm
tại nguồn thông qua việc sử dụng nguyên nhiên liệu có hiệu quả hơn. Việc áp
dụng sản xuất sạch hơn không chỉ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản
xuất mà còn đóng góp vào việc cải thiện hiện trạng môi trường, qua đó giảm
1
bớt chi phí xử lý môi trường. Do đó Nhà máy chế biến tinh bột sắn Intimex
Thanh Chương đã nghiên cứu và áp dụng sản xuất sạch hơn vào trong hệ
thống sản xuất của mình.
Xuất phát từ lý do trên, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả áp
dụng sản xuất sạch hơn cho Nhà máy chế biến tinh bột sắn Intimex,
Thanh Chương, Nghệ An” nhằm đánh giá hiệu quả áp dụng sản xuất sạch
hơn của nhà máy từ đó đưa ra những vấn đề cần phải cải thiện, khắc phục và
đề xuất ra một số biện pháp sản xuất sạch hơn cải tiến góp phần vào nâng cao
hiệu quả sản xuất đồng thời bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá hiệu quả áp dụng sản xuất sạch hơn của nhà máy Intimex từ
đó đề xuất các biện pháp quản lý và cải tiến phù hợp góp phần bảo vệ môi
trường và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Chương 1
2
TỔNG QUAN CÁC TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về sản xuất sạch hơn.
1.1.1. Khái niệm chung về sản xuất sạch hơn.
Theo Chương trình Môi trường LHQ (UNEP, 1994):
Sản xuất sạch hơn là áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa môi
trường tổng hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ
nhằm làm giảm tất cả các tác động xấu đến môi trường và con người.
Đối với các quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên
liệu, nước và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và làm giảm khối
lượng, độc tính của các chất thải vào nước và khí quyển.
Đối với các sản phẩm, chiến lược SXSH nhằm vào mục đích làm giảm
tất cả các tác động đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của các sản phẩm,
từ khi khai thác nguyên liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.
Đối với các dịch vụ, SXSH là sự lồng ghép các mối quan tâm về môi
trường trong việc thiết kế và cung cấp dịch vụ.
Tóm lại, SXSH đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và thay
đổi thái độ. SXSH không ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ yêu cầu rằng sự
phát triển phải bền vững về mặt môi trường sinh thái và hiệu quả kinh tế.
Các khái niệm và thuật ngữ liên quan: công nghệ sạch, phòng ngừa ô
nhiễm, giảm thiểu rác thải, kiểm soát ô nhiễm, năng suất xanh.
Công nghệ sạch: Bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào được các ngành công nghiệp
áp dụng để giảm thiểu hay loại bỏ quá trình phát sinh chất thải hay ô nhiễm tại nguồn
và tiết kiệm được nguyên liệu và năng lượng đều được gọi là công nghệ sạch. Các
biện pháp kỹ thuật này có thể áp dụng từ khâu thiết kế để thay đổi quy trình sản xuất
hoặc là các áp dụng trong dây chuyền sản xuất nhằm tận dụng phụ phẩm để tránh
thất thoát (OCDE, 1987).
Phòng ngừa ô nhiễm: Hai thuật ngữ SXSH và phòng ngừa ô nhiễm (PNON)
thường được sử dụng thay thế nhau. Chúng chỉ khác nhau về mặt địa lý thuật ngữ
3
PNON được sử dụng ở Bắc Mỹ trong khi SXSH được sử dụng ở các khu vực còn lại
trên thế giới.
Giảm thiểu rác thải: Khái niệm về giảm thiểu rác thải được đưa vào năm
1988 bởi Cục Bảo vệ Môi trường của Hoa Kỳ. GTRT tập trung vào việc tái chế rác
thải và các phương tiện khác để giảm thiểu lượng rác thải bằng việc áp dụng nguyên
tắc 3P và 3R.
Kiểm soát ô nhiễm: Sự khác nhau cơ bản của KSON và SXSH là vấn
đề thời gian. KSON là một cách tiếp cận từ phía sau, giống như xử lý cuối
đường ống, trong khi sản xuất sạch hơn là cách tiếp cận từ phía trước, mang
tính chất dự đoán và phòng ngừa.
Năng suất xanh: là thuật ngữ được sử dụng vào năm 1994 bởi Cơ quan
năng suất Châu Á (APO) để nói đến thách thức trong việc đạt được sản xuất bền
vững. giống như SXSH năng suất xanh còn là 1 chiến lược vừa nâng cao năng
suất vừa thân thiện với môi trường co sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Về cơ bản, các khái niệm này đều giống với SXSH; đều cùng ý tưởng
cơ sở là làm cho các doanh nghiệp hiệu quả hơn và ít ô nhiễm hơn (Bộ Công
Thương, 2011).
1.1.2. Các lợi ích của sản xuất sạch hơn
Đầu tư cho SXSH, ngăn ngừa ô nhiễm và giảm thiểu việc tiêu thụ tài
nguyên ngay tại nguồn là một cách tiếp cận có hiệu quả hơn so với việc chúng ta
tiếp tục phụ thuộc vào các giải pháp cuối đường ống ngày càng đắt đỏ. Đầu tư ban
đầu cho các lựa chọn SXSH và cho việc lắp đặt các công nghệ kiểm soát ô nhiễm
có thể tương đương nhau nhưng chi phí để duy trì hoạt động của các thiết bị kiểm
soát ô nhiễm sẽ lớn hơn rất là nhiều so với các lựa chọn SXSH. Hơn nữa, lựa chọn
SXSH sẽ tạo ra sự tiết kiệm thông qua việc giảm chi phí cho nguyên liệu thô, năng
lượng, xử lý chất thải cũng như các tuân thủ pháp luật. Các lợi ích của SXSH có
thể là các lợi thế trên thị trường cho các sản phẩm “xanh”.
4
Về kinh tế, nhờ nâng cao hiệu quả bảo toàn được nguyên liệu thô và
năng lượng, giảm chi phí xử lí cuối đường ống, cải thiện được môi trường bên
trong và bên ngoài công ty. Cụ thể là:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất do áp dụng SXSH dẫn đến hiệu quả sản
xuất tốt hơn, nghĩa là có nhiều sản phẩm được tạo ra hơn trên một đơn vị đầu
vào nguyên liệu thô.
- Bảo toàn nguyên liệu và năng lượng thô: do giảm được nguyên liệu thô
và năng lượng đầu vào nên giảm được chi phí đầu vào, đồng thời giảm được
chi phí xử lí. Đây là các yếu tố doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì nguồn tài
nguyên ngày càng cạn kiệt, giá cả tăng cao.
- Các cơ hội thị trường mới và tốt hơn: Do nhận thức của người tiêu
dùng về môi trường ngày càng tăng nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải thể
hiện được sự thân thiện với môi trường trong sản phẩm và quá trình sản xuất
của họ. Do đó khi thực hiện SXSH sẽ nâng cao được hình ảnh của công ty
trong việc bảo vệ môi trường vì vậy người tiêu dùng và các đối tác dễ dàng
chấp nhận các sản phẩm của công ty hơn, có thể mở ra được nhiều cơ hội thị
trường mới và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn và bán ra thị
trường với giá cao hơn (Bộ Công Thương, 2011).
- Giảm chi phí tổng thể: SXSH giúp tối ưu hóa các quy trình sản xuất và
giảm lượng chất thải phát sinh, do mức tiêu thụ nguyên vật liệu, năng lượng và
nước được giảm bớt. Từ đó giảm chi phí đầu vào, đồng thời giảm chi phí xử lý.
- Môi trường làm việc tốt hơn: bằng cách đảm bảo các điều kiện làm việc
thích hợp thông qua thực hành SXSH: công nghệ sản xuất ít rò rỉ chất thải
hơn, quản lý nội vi tốt hơn nên môi trường làm việc sạch sẽ và trong lành
hơn, ít phát sinh ra tai nạn lao động, giảm đáng kể các bệnh nghề nghiệp.
Doanh nghiệp có thể làm tăng ý thức của các cán bộ, đồng thời xây dựng ý
thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt
được khả năng cạnh tranh (Nguyễn Xuân Hoàn, Võ Đình Long,2014).
- Tiếp cận dễ dàng với các nguồn tài chính: Các cơ quan tài chính ngày
một nhận thức rõ sự nghiêm trọng của việc hủy hoại môi trường và hiện đang
5
nghiên cứu các dự thảo dự án mở rộng hoặc hiện đại hóa mà trong đó các
khoản vay đều được nhìn nhận từ góc độ môi trường. Các kế hoạch hành
động về SXSH sẽ đem lại hình ảnh môi trường có lợi về doanh nghiệp của
bạn tới các nhà cho vay, do đó sẽ tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các
nguồn hỗ trợ tài chính (Bộ Công Thương, 2011).
- Thu hồi phế liệu và phế phẩm: tái sử dụng phần bán thành phẩm có giá trị.
Về môi trường, SXSH mang lại những hiệu quả cụ thể sau:
- Môi trường được cải thiện một cách liên tục: SXSH làm tăng tính hiệu
quả của việc sử dụng nguyên nhiên liệu và năng lượng, đồng thời giảm thiểu
chất thải, giảm lượng nguyên nhiên liệu độc hại hoặc kém chất lượng được
đưa vào sử dụng, giảm mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và mức độ độc hại
của chất thải. Từ đó, tải lượng chất ô nhiễm giảm đi, chất lượng môi trường
được cải thiện.
- Tuân thủ tốt hơn các quy định về môi trường, giảm bớt các nghĩa vụ pháp
lý: Các tiêu chuẩn môi trường về phát thải các chất thải (lỏng, rắn, khí) đang trở
nên ngày một chặt chẽ hơn. Để đáp ứng được các tiêu chí này thường yêu cầu
lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm phức tạp và đắt tiền. SXSH hỗ trợ cho
việc xử lý các dòng thải và do đó doanh nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn thải
một cách dễ dàng, đơn giản và rẻ tiền hơn (Tổng cục Môi trường, 2009).
Như vậy SXSH mang lại cho doanh nghiệp cũng như xã hội nhiều lợi ích
to lớn và đáng kể. Từ đó góp phần giảm thiểu được các chi phí cũng như
nguyên nhiên liệu đầu vào dẫn đến chi phí đầu tư giảm đáng kể. Hơn nữa khi
áp dụng SXSH còn làm giảm ô nhiễm môi trường bên trong và bên ngoài
công ty.
6
1.1.3. Các giải pháp kỹ thuật để đạt được sản xuất sạch hơn
Trong thực tế sản xuất có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát
thải các chất ô nhiễm vào trong môi trường: quá trình quản lý người lao động,
nguyên liệu đầu vào, yếu tố khách hàng hay yếu tố công nghệ,…do vậy việc
thay đổi các yếu tố này có thể dẫn đến việc thay đổi quá trình phát thải chất ô
nhiễm vào môi trường.
Các giải pháp sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà
còn là các thay đổi trong quá trình vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các
giải pháp sản xuất sạch hơn có thể chia thành các nhóm sau: Giảm chất thải tại
nguồn, tuần hoàn và tái sử dụng tại chỗ, thay đổi sản phẩm.
1.1.3.1. Giảm chất thải tại nguồn
Trong nhóm giải pháp giảm chất thải tại nguồn bao gồm:
-
Quản lý nội vi là một phương pháp đơn giản nhất của SXSH. Quản lý nội vi
không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi xác định nguyên
nhân và tìm được các giải pháp xử lý.
- Tối ưu hóa quá trình sản xuất để đảm bảo các điều kiện sản xuất được
tối ưu hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các
thông số của quá trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ...
cần được giám sát và duy trì càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt, làm cho
quá trình sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất, có năng xuất tốt nhất.
- Thay đổi nguyên liệu là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng
bằng các nguyên liệu khác thân thiện với môi trường hơn. Thay đổi nguyên
liệu còn có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu
suất sử dụng cao hơn.
- Cải tiến thiết bị là việc thay đổi thiết bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít
hơn. Việc cải tiến thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước
kho chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng/lạnh, hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận
cần thiết trong thiết bị.
- Công nghệ sản xuất mới là việc lắp đặt các thiết bị hiện đại và có hiệu
quả hơn. Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp SXSH
7
khác, do đó cần phải được nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết
kiệm và cải thiện chất lượng có thể cao hơn so với các giải pháp khác.
1.1.3.2. Tuần hoàn và tái sử dụng tại chỗ
Có thể tuần hoàn các loại dòng thải không thể tránh được trong khu vực
sản xuất hoặc bán ra như một sản phẩm phụ. Từ đó giảm lượng nguyên liệu
cũng như lượng chất thải ra ngoài môi trường.
1.1.3.3. Thay đổi sản phẩm
Bằng cách cải thiện chất lượng sản phẩm, đổi mới sản phẩm, cải tiến bao gói
sản phẩm để có sản phẩm chất lượng tốt hơn, thân thiện hơn với môi trường.
Trong các giải pháp nêu trên, các giải pháp quản lý nội vi và một số
giải pháp cải tiến trong quy trình sản xuất thường là những giải pháp không
tốn hoặc tốn rất ít chi phí nhưng vẫn có thể đem lại hiệu quả không hề nhỏ, có
thể thực hiện ngay và thường xuyên; các giải pháp còn lại tùy theo trường hợp
cụ thể có thể đòi hỏi vốn đầu tư khá lớn hoặc gặp những hạn chế về công
nghệ và khả năng thực hiện, vì vậy việc thực hiện sẽ có thể chậm hơn.
Tuy nhiên trên thực tế để mang lại hiệu quả to lớn cho việc áp dụng
quy trình sản xuất SXSH vào sản xuất thường được các doanh nghiệp áp dụng
đồng loạt nhiều giải pháp vào từng quy trình sản xuất ( US EPA 1988.)
1.2. Tổng quan tình hình sản xuất sạch hơn trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình áp dụng sản xuất sạch hơn trên thế giới
Vào năm 1989, UNEP khởi xướng “Chương trình sản xuất sạch hơn”
nhằm phổ biến khái niệm SXSH và đẩy mạnh việc áp dụng chiến lược SXSH
trong công nghiệp, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Hội nghị chuyên đề
đầu tiên của UNEP về lĩnh vực này được tổ chức tại Canterbury (Anh). Sau
đó các hội nghị tiếp theo đã được tổ chức cứ 2 năm một: tại Paris (Pháp,
1992); Warsaw (Ba Lan, 1994); Oxford (Anh, 1996); Phoenix (Hàn Quốc,
1998); Montreal (Canada, 2000), Prague (CH Séc, 2002),… Năm 1998, thuật
ngữ SXSH được chính thức sử dụng trong "Tuyên ngôn Quốc tế về sản xuất
sạch hơn" (International Declaration on Cleaner Production) của UNEP
8
(Khoa Môi trường – ĐH Khoa học Huế, 2012). Nhìn chung các nước công
nghiệp phát triển như Mỹ, Canada, Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch,… khái
niệm SXSH được biết đến từ năm 1985. Các nước châu Á như Ấn Độ,
Singapore, Thái Lan,… thực hiện từ năm 1993 đến nay.
Chương trình WRAP (Waste reduction program couple with cost
reduction – giảm chất thải đi đôi với giảm chi phí) đã cắt giảm phát thải 58
chất gây ô nhiễm xuống hơn một nửa vào năm 1995 và đang tiếp tục giảm
thiểu nhiều hơn.Ở Newzealand các Công ty đã tiết kiệm được từ 50 – 100%
chi phí hàng năm nhờ giảm thiểu chất thải và nơi nào táu sử dụng chất thải
còn thu được lợi nhuận. Thời gian thu hồi vốn trong một số trường hợp chỉ
vài ngày hoặc vài tuần.
Tại Nhật Bản, công nghệ SXSH được chia thành hai loại hình chính,
loại hình công nghệ thông thường cho mỗi biện pháp hay còn gọi là “công
nghệ cứng” và công nghệ quản lý “công nghệ mềm”, dựa trên các ý tưởng về
giảm tác động môi trường của tất cả các công đoạn từ khai thác nguyên liệu
đầu vào đến thải bỏ hoặc tái chế các sản phẩm sau sử dụng. Hình thức SXSH
phổ biến nhất được thể hiện thông qua các chính sách về tiết kiệm năng
lượng, với mục tiêu làm giảm lượng phát thải khí nhà kính. Hiện nay, đã có
190 công nghệ SXSH của Nhật Bản được Trung tâm Công nghệ môi trường
Liên Hiệp quốc xây dựng thành một cơ sở dữ liệu có thể chuyển giao vào
các nước đang phát triển (được Ủy ban Xúc tiến công nghệ SXSH của
Trung tâm Môi trường toàn cầu đánh giá và tổng hợp). Công nghệ SXSH
được chia thành công nghệ cho các loại hình công nghiệp khác nhau như
ngành Dệt, ngành Hóa chất, ngành Chế biến thực phẩm; các loại hình công
nghệ khác nhau như thay đổi nguyên liệu đầu vào, đơn giản hóa quy trình,
cải tiến kiểm soát quá trình (Trung tâm sản xuất sạch hơn, 2000).
Tại Australia, một chiến lược của Hội đồng Bảo tồn và môi trường
Australia và New Zealand (ANZECC) đã được xây dựng để thúc đẩy SXSH. Đã
có nhiều cuộc thảo luận với các bên liên quan chính như Chính phủ, doanh
9
nghiệp công nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các bên quan tâm khác và một loạt
các tài liệu cơ sở đã được chuẩn bị. Chính phủ liên bang đang triển khai chương
trình SXSH hầu hết các bang đều có chương trình SXSH với sự hỗ trợ của chính
quyền, các hoạt động khá thành công. Các nhóm, đội SXSH đã tiến hành các
chương trình trình diễn bao gồm 10 Công ty trên khắp đất nước và hiện đã có kết
quả, tích cực trong việc tổ chức hội thảo, xuất bản tạp chí và nâng cao nhận thức
cộng đồng, làm việc với các ngành Công nghiệp để thúc đẩy SXSH.
Ở khu vực châu Mỹ La Tinh, UNIDO đã phát triển thành công một
chương trình SXSH cho vùng Mỹ La Tinh và Caribe. Chương trình được bắt
đầu vào năm 2002 ở 12 quốc gia với sự tham gia của Bolivia, Brazil,
Colombia, Costa Rica, Cuba, Ecuado, El Salvado, Gruatemala, Honduras,
Mexico, Nicaragua, và Peru. Chương trình nhằm mục tiêu tạo ra một cơ chế
hiệu quả làm thuận lợi hơn cho các hoạt động hợp tác giữa các trung tâm
SXSH, đảm bảo sự trao đổi kinh nghiệm và bí quyết sản xuất trong SXSH
cũng như các công nghệ thân thiện với môi trường. (Khoa Môi trường – ĐH
Khoa học Huế, 2012).
Các nước Đông Âu và Cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS) cũng
đang bắt đầu quan tâm nghiêm chỉnh tới sản xuất sạch. Ở Lithuania, vào
những năm 1950 chỉ có 4% các Công ty triển khai sản xuất sạch, con số này
đã tăng lên 35% vào những năm 1990. Ở cộng hoà Séc, 24 trường hợp nghiên
cứu áp dụng sản xuất sạch đã cho thấy chất thải công nghiệp phát sinh đã
giảm gần 22000 tấn một năm, bao gồm cả 10.000 tấn chất thải nguy hại.
Nước thải đã giảm 12.000 m3 một năm và lợi ích kinh tế ước tính khoảng 2,4
tỷ đô la Mỹ hàng năm. (Khoa Môi trường – ĐH Khoa học Huế, 2012).
Ở khu vực châu Phi, với sự giúp đỡ của các chương trình UNEP, 4 lĩnh
vực tiêu thụ và sản xuất bền vững cho khu vực đã được xác định và các hành
động cụ thể đã được bắt đầu. Các lĩnh vực ưu tiên đó chính là năng lượng,
nước và vệ sinh; sự phát triền đô thị và nơi cư trú; và công nghiệp dựa vào
năng lượng tái tạo. Các biện pháp SXSH và các trung tâm SXSH là nhân tố
10
chủ chốt trong việc thực thi kỹ thuật tại các khu vực. Một khía cạnh quan
trọng khác đối với khu vực này đó là sự hợp tác chặt chẽ với 2 đối tác quan
trọng đó là African Roundtable on SCP và Marrakech Task Force on
Cooperation for Africa, những tổ chức hỗ trợ cho việc thực hiện chương trình
khung 10 năm của châu Phi (African 10YFP). (Khoa Môi trường – ĐH Khoa
học Huế, 2012).
Ngày nay, SXSH đã được áp dụng thành công ở cả các nước đang phát
triển như Trung Quốc, Ấn Độ, CH Séc, Tanzania, Mêhicô, v.v... và đang
được công nhận là một cách tiếp cận chủ động, toàn diện trong quản lý môi
trường công nghiệp. Một số kết quả áp dụng SXSH tiêu biểu:
- Ở Trung Quốc các dự án thực nghiệp tại 51 công ty trong 11 ngành
công nghiệp cho thấy SXSH đã giảm được ô nhiễm từ 15 – 31% và có hiệu
quả gấp 5 lần so với các phương pháp truyền thống (Khoa Môi trường – ĐH
Khoa học Huế, 2012).
- Tại Hy Lạp: Công Ty Germanakos SA thuộc ngành Thuộc da, sản xuất
các loại da thuộc chất lượng từ trâu bò. Công ty đã tiến hành SXSH với vốn
đầu tư ban đầu 40.000 USD nhưng mang lại lợi ích kinh tế lớn, tiết kiệm được
khoảng 193.000 USD/năm và hoàn vốn sau 11 tháng.
- Một nhà máy ở Indonexia bằng việc áp SXSH đã tiết kiệm 35.000 USD
một năm. Thời gian thu hồi vốn đầu tư không đến một năm (Khoa Môi
trường – ĐH Khoa học Huế, 2012).
- Tại Ba Lan: Công ty FSM Sosnowiec là một công ty thuộc ngành Mạ
điện, chuyên sản xuất các loại đèn, khóa, cửa ô tô. Với tổng vốn đầu tư cho
các giải pháp SXSH là 36.000 USD mang lại hiệu quả kinh tế tiết kiệm được
193.000 USD/năm, với thời gian hoàn vốn sau 2 tháng.
- Ở Ấn Độ áp dụng SXSH cũng rất thành công, điển hình công ty liên
danh Hero Honda Motor với công ty Tehri Pulp and Perper limited, sau khi áp
dụng SXSH đã giảm được hơn 50% nước tiêu thụ, giảm 26% năng lượng tiêu
thụ, giảm 10% lượng hơi nước tiêu thụ,… Với tổng số tiền tiết kiệm trên
500.000 USD (Khoa Môi trường – ĐH Khoa học Huế, 2012).
11
- Tại Bangladesh:
+ Abul Khải steel Products Ltd (AKSP) là một nhà máy hoàn thiện kim
loại lớn tại Bangladesh, mà sản xuất một loạt các sản phẩm thép, chẳng hạn
như CR cuộn nguội, mạ kẽm thép (GS) và tấm mạ sắt (CGI) tấm lợp. Công ty
tiến hành SXSH tiết kiệm được 249.000 USD/năm, tiết kiệm điện 48MWH
điện/năm, tiết kiệm gas tự nhiên là 66.360 NM3, giảm phát thải khí nhà kính
khoảng 163 tấn CO2 (UNEP, 2006a).
+ TK Chemical Complex Limited là một công ty tư nhân, nhà máy giấy
hạt trung nằm trong Chor Khyderpur gần Chittagong và sản xuất giấy văn
phòng cung cấp cho thị trường Bangladesh. Sau khi tham gia dự án Giảm phát
khí nhà kính trong các ngành công nghiệp ở châu Á và Thái Bình Dương
(GERIAP) công ty đã tiết kiệm được khoảng 2.600 USD hàng năm, hoàn vốn
ngay lập tức, tiết kiệm được 20.000 lít nhiên liệu thải dầu mỗi năm và khí nhà
kính hàng năm giảm được 53 tấn CO2 (UNEP, 2006a).
- Ở Trung Quốc:
+ Công ty TNHH Sắt & thép Thạch Gia Trung (Shijiazhuang Iron & Steel
company limited) nằm trong Thành phố Thạch Gia Trang, thủ phủ của tỉnh
Hà Bắc ở Trung Quốc. Nó là một doanh nghiệp thuộc sở hữu lớn của nhà
nước, sản xuất tròn kết cấu chất lượng. Công ty đã áp dụng thành công các
giải pháp tiết kiệm nước và tái chế với vốn đầu tư ban đầu khoảng 1.17 triệu
USD. Tiết kiệm khoảng 1.390.000 USD/năm, thời gian hoàn vốn kết hợp là
10 tháng, đồng thời giảm 271 tấn CO2/năm (UNEP, 2006b).
+ Công ty TNHH Hóa chất công nghiệp An Huy Liquan sản xuất các loại
hóa chất như Amoniac, phân đạm, hydrogen peroxide, axit amoni cacbonat,
methanol, lưu huỳnh,… và sản lượng khoảng 1 triệu tấn/năm. Công ty đã đầu tư
cho SXSH khoảng 686.000 USD. Giảm 35.883 than tấn/năm, giảm 42.000 kWh
điện/năm. Tương đương, tiết kiệm hàng năm là 1.326.000 USD, hoàn vốn sau 6
tháng. Đồng thời, giảm phát thải khí nhà kính 54.307 tấn/năm, giảm các chất ô
12
nhiễm trong khí quyển khác như SO2 (5 tấn/năm), NOx(196,7 tấn/năm), CO
(8,2 tấn/năm) và PM10(216 tấn/năm) (UNEP, 2006b).
- Ở Thái Lan:
+ Công ty TNHH Hóa chất Á Châu nằm trong Bangpakong ở Thái Lan,
sản xuất các loại sản phẩm bao gồm đồng sulphate, oxit đồng, đồng clorua và
các loại khác với tổng sản lượng khoảng 6.000 tấn mỗi năm. Công ty tham gia
vào dự án GERIAP để tăng năng lực của mình trong áp dụng các phương
pháp hiệu quả năng lượng. Công ty đã đầu tư khoảng 72.753 USD và tiết
kiệm được 20.232 USD hàng năm với thời gian hoàn vốn là 3,5 năm, giảm
phát thải 288 tấn CO2 (UNEP, 2006c).
+Công ty Siam White Cement Com, Ltd ở Saraburi, Thailand là nơi sản
xuất xi măng trắng lớn nhất Thái Lan với công suất 160.000 tấn xi măng
trắng. Vốn đầu tư cho dự án GERIP khoảng 78.750 USD. Lợi ích mà công ty
thu được: tiết kiệm hàng năm 58.931 USD, thời gian hoàn vốn 1,3 năm, tiết
kiệm 962,642 kWh điện/năm, giảm 595 tấn CO2 (UNEP,2006c).
Từ các kết quả trên ta thấy SXSH đã và đang được áp dụng thành công ở
trên khắp các nước khác nhau trên thế giới và ở mọi ngành công nghiệp khác
nhau. SXSH không chỉ đem lại các lợi ích to lớn về kinh tế mà còn đem lại
các lợi ích rất đáng kể về môi trường.
1.2.2. Tình hình áp dụng sản xuất sạch hơn tại Việt Nam
Khái niệm SXSH đã được giới thiệu và thử nghiệm áp dụng trong công
nghiệp ở nước ta năm 1995 qua hai dự án do quốc tế tài trợ: “SXSH trong
công nghiệp giấy” và “Giảm thiểu chất thải trong công nghiệp dệt” do UNEP
tại Bangkok và CIDA – IDRC (Canada) tài trợ. Hai dự án này mới dừng lại ở
mức giới thiệu khái niệm và xác định tiềm năng giảm thiểu chất thải. Tiếp
theo đó, các khái niệm về hiệu quả sinh thái, phòng ngừa ô nhiễm, năng xuất
xanh cũng được giới thiệu vào nước ta. Mặc dù tên gọi khác nhau, song bản
chất của các khái niệm trên hoàn toàn tương tự nhau với mục đích: “nâng cao
hiệu quả sử dụng nguyên liệu, năng lượng và chủ động ngăn chặn sự tạo
13
thành chất thải ngay tại nguồn phát sinh ra chúng, giảm thiểu chất ô nhiễm đi
vào môi trường. Vào ngày 22/09/1999, Bộ trưởng Bộ KHCN&MT (trước
đây) Chu Tuấn Nhạ đã ký Tuyên ngôn Quốc tế về SXSH, khẳng định cam kết
của chính phủ Việt Nam với chiến lược phát triển bền vững.
Năm 1998, Trung tâm SXSH Việt Nam (VNCPC) được thành lập theo
khuôn khổ dự án US/VIE/96/063 do Chính phủ Thụy Sĩ (thông qua Cục Kinh
tế Liên bang Thụy Sĩ – SECO) tài trợ. Dự án này do Tổ chức Phát triển Liên
hợp quốc (UNIDO) điều hành và Trường Đại học Bách Khoa (trực tiếp là
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường) thực hiện. VNCPC hiện là thành
viên chính thức trong mạng lưới toàn cầu của UNIDO – UNEP về “Hiệu quả
tài nguyên và Sản xuất sạch hơn” (RECP), liên tục nỗ lực để xây dựng một
nền sản xuất và tiêu thụ bền vững (SCP) ở Việt Nam và khu vực (Trung tâm
Sản xuất sạch hơn, 2013)
Qua quá trình triển khai thành công đánh giá SXSH tại khoảng 300
doanh nghiệp trên cả nước, những kết quả thu được đã khẳng định SXSH
hoàn toàn có thể được áp dụng thành công ở các doanh nghiệp Việt Nam và
mang lại hiệu quả về kinh tế và môi trường cho bản thân doanh nghiệp cũng
như cộng đồng.
Trong suốt những năm qua, VNCPC đã đào tạo va xây dựng một mạng
lưới các chuyên gia nòng cốt về SXSH trên cả nước để thực hiện kế hoạch
này về bảo vệ môi trường. Các hoạt động của VNCPC được quản lý tích hợp
theo ISO 9001 và 14001 (chất lượng kết hợp môi trường) do tổ chức hàng đầu
thế giới trong lĩnh vực giám định, thử nghiệm, thẩm tra và chứng nhận SGS
của Thụy Sĩ cấp chứng chỉ và đánh giá giám sát từ năm 2002 đến nay (Trung
tâm Sản xuất sạch hơn, 2010).
Mục tiêu của nước ta hiện nay là phấn đấu gia đoạn 2016 – 2020 có
90% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng
SXSH trong công nghiệp, 90% các sở Công Thương có cán bộ chuyên trách
đủ năng lực hướng dẫn SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, phát triển
14
mạng lưới chuyên gia tư vấn, giảng viên, cán bộ hỗ trợ SXSH có đủ năng lực,
đáp ứng nhu cầu tư vấn, đào tạo và hỗ trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp
và các đối tượng liên quan trong giai đoạn này (Bộ Công Thương, 2013)
Thực tiễn áp dụng SXSH trong hơn 15 năm qua ở nước ta đã góp phần
mang lại lợi ích về kinh tế và môi trường to lớn không chỉ cho doanh nghiệp mà
còn cho xã hội. Song để hiện thực hóa các tiềm năng đó ở mức cao, các doanh
nghiệp cần đẩy mạnh đổi mới công nghệ theo hướng phát triển bền vững. Hiệu
quả SXSH mang lại cho các doanh nghiệp trên các tỉnh thành nước ta như:
Tại thành phố Hà Nội là một trong 10 tỉnh miền Bắc đã được khảo sát
hiện trạng hiểu biết và áp dụng sản xuất hơn từ năm 2009. Trong năm 2010
Hà Nội đã tổ chức 2 buổi hội thảo phổ biến về SXSH, thu hút được 300 đại
biểu đến từ các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; tổ chức 5 lớp tập huấn
cho 350 học viên là cán bộ quản lý nhà nước, đại diện các doanh nghiệp
ngành thực phẩm, vật liệu xây dựng, dệt may da giày, kim cơ khí, đồng thời
tổ chức các lớp tham quan thực tế cho các học viên tại các mô hình áp dụng
SXSH thí điểm; phát 6000 tờ rơi tuyên truyền về SXSH… ( Bộ Công
Thương, 2011b). Dưới đây là một số nghiên cứu điển hình tại Hà Nội:
Bảng 1.1: Một số kết quả nghiên cứu tại Hà Nội
Công ty
Công ty
Vấn đề
Thất thoát
đèn phích nguyên
nước
Rạng
Đông
nhiên liệu
Giải pháp
-Quản lí nội
Lợi ích MT
Giảm 2.300 tấn
Lợi ích kinh tế
Giảm 15-20% lượng
vi
-Thay đổi
khí thải
điện tiêu thụ còn
CO2/năm
170 lít dầu/tấn sản
thiết bị
-Thay đổi
phẩm ~864000 lít
dầu FO/năm (Lan
công nghệ
Phương, 2011)
15
Công ty
Giảm tiêu
Cổ phần
thụ nước và QTSX
-Bổ sung
nước thải
thiêt bị
bia rượu
Sài Gòn-
Giảm 225.000m3 Tiết kiệm 45 triệu
Giảm tiêu thụ
VNĐ/năm
151 nước/11 cồn Thu hồi vốn sau 3.5
Tối ưu hóa
Đồng
Cải thiện
-Thay đổi
Xuân
năng suất
công nghệ
Giảm 3.300 m3
nước thải/năm
Giảm tỷ lệ chai
vỡ
Giảm lượng
rửa chai
Tổn thất
bia tại khâu
bão hòa
-Bổ sung
thiêt bị
- Thay đổi
công nghệ
tháng
Tiết kiệm 550 triệu
VNĐ/năm
Thu hồi vốn sau 3
nước thải phát
năm
Tiết kiệm 84 triệu
sinh từ 21.000l
VNĐ/năm (Bộ
bia/năm
Công Thương,
2010b)
Tại Phú Thọ: Sở Công Thương Phú Thọ là một trong năm tỉnh mục tiêu
được CPI hỗ trợ triển khai SXSH. Sở bắt đầu thực hiện các hoạt động lien quan
đến SXSH từ năm 2007. Hiện nay đã có các cán bộ được đào tạo chuyên sâu về
SXSH đủ năng lực DN áp dụng SXSH vào sản xuất. Nếu năm 2007 số DN được
tiếp cận SXSH của Phú Thọ chỉ gần 30 DN thì đến năm 2010, con số này đã đạt
gần 450 DN, gần hết số DN đang hoạt động tại Phú Thọ (Mai Hương, 2010).
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu điển hình tại Phú Thọ
Công ty
Vấn đề
Nhà máy Thất thoát
Chè
Ngọc
Lập Phú
Thọ
nguyên liệu
Giảm tiêu
thụ than
Giải pháp
Lợi ích MT
Quản lí nội vi
Giảm phát thải
Tiết kiệm 212 triệu
30 tấn bụi/năm
VNĐ/năm
Giảm phát thải
Tiết kiệm 100 triệu
275 tấn
VNĐ/năm (Bộ Công
CO2/năm
Thương, 2010a)
-Quản lí nội
vi.
-Kiểm soát
QTSX
16
Lợi ích kinh tế
Tổng
Công ty
Giấy
Việt
Nam
-Thất thoát
nguyên
nhiên liệu
-Lượng
-Quản lí nội vi Giảm mức
-Cải tiến thiết
dung clo còn
bị
20kg/tấn bột
nước thải
thành phẩm
gây ô nhiễm
giảm ô nhiễm
lớn
môi trường
-Tiết kiệm 30% năng
lượng điện, tiêt kiệm
1,6 tỷ đồng/năm
(Bảo Ngọc, 2011)
Tại Thanh Hóa: Công ty cổ phần bia Thanh Hóa tiến hành nghiên cứu áp
dụng SXSH năm 2011 đã xác định được các nguyên nhân thất thoát nguyên liệu,
nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao. Nhóm nghiên cứu đã đưa ra các giải
pháp quản lí nội vi, bổ sung thiết bị giúp công ty giảm được 96000 lít nước thải/
năm
giảm được 16,08 kg BOD; 24 kg COD; 12,984 kg SS; 53052x105 MPN
coliform xả vào môi trường. Đồng thời, tiết kiệm được 2343,72 triệu đồng/ năm,
thời gian hoàn vốn là 3,3 năm ( Hồ Thị Lam Trà và cs, 2014)
Tại Quảng Nam: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Hưng là
một công ty tư nhân thành lập từ năm 2005, chuyên sản xuất và gia công các
sản phẩm dệt làng nghề các loai theo nhu cầu của thị trường. Vấn đề đặt ra
với công ty là các ô nhiễm của quá trình sản xuất là nhiệt độ, khói và bụi thải
lò hơi, bụi bông, nước thải có BOD và các hóa chất dư cao. Công ty đã tiến
hành nghiên cứu áp dụng SXSH và đạt được nhiều lợi ích như giảm phát thải
bụi trong khói thải, giảm phát thải 814 tấn CO2/năm, tiết kiệm 376.8 triệu
VNĐ/năm (Bộ Công Thương, 2011a).
Tại Nghệ An: Là một trong 5 tỉnh mục tiêu của chương trình SXSH của
Bộ Công thương. Một số kết quả nghiên cứu điển hình trên địa bàn gần đây
được thể hiện ở bảng 1.3:
Bảng 1.3. Một số kết quả nghiên cứu điển hình tại Nghệ An
Công ty
Vấn đề
Giải pháp
17
Lợi ích MT
Lợi ích kinh tế
Công ty
-Thất thoát
-Quản lí
Giảm ô nhiễm
Tiết kiệm 6,1 tỷ đồng
cổ phần
nguyên liệu
-Lượng chất
nội vi
-Bổ sung
SO2, giảm ô
sau 2 năm triển khai
nhiễm nguồn
áp dụng (Việt Hùng,
nước
2012)
Giảm 33 tấn
Tiết kiệm 34 triệu
muối nguyên
đồng/năm
mía
thải rắn nước thiêt bị
đường
sông Con
thải lớn
Công ty
-Thất thoát
-Quản lí
cổ phần
nguyên liệu
-Ô nhiễm
nội vi
-Cải tiến
môi trường
thiết bị
Muối và
Thương
mại Nghệ
liệu, tương ứng
33 tấn chất thải
do nước thải
An
rắn hàng năm
Giảm phát thải
Tiết kiệm 2 triệu
1,1 tấn CO2
đồng/năm
hàng năm
Giảm phát thải
Tiết kiệm 17,7 triệu
35.500m3 nước
đồng/năm (Bộ Công
hàng năm
Thương, 2012)
Thành phố Hồ Chí Minh: Gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh mới có các
nghiên cứu điển hình như:
Bảng 1.4. Một số nghiên cứu điển hình tại TP. Hồ Chí Minh
Công ty
Vấn đề
Giải pháp
Lợi ích MT
Lợi ích kinh tế
Công ty -Tiêu hao
-Cải tiến thiết
Giảm phát thải
-Giảm 575.271 kWh
cổ phần điện năng lớn
-Thất thoát
Nhựa
nguyên nhiên
Tân
liệu
Phú
bị
-Thay đổi công
khí nhà kính
~343.437 kg
CO2/năm
điện/năm
-Tái sử dụng được 30-
nghệ
18
40% phế liệu nhựa
Công ty -Thất thoát
Dêt
may
Thành
nguyên liệu
-Gây ô nhiễm
-Quản lí nội vi
-Bổ sung thiết
Giảm thải ra
-Tiết kiệm được gần 13
môi trường trên tỷ đồng về điện và dầu
bị
10.000 tấn CO2 FO
-Giá dầu ra của thành
nguồn nước
phẩm giảm được 10%
Công
(Mã phượng, 2011)
Nhìn chung, tiềm năng SXSH ở nước ta trong tất các ngành là rất lớn.
Việc áp dụng SXSH của nước ta rất được nhà nước quan tâm, được tạo điều
kiện và khuyến khích áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp. Do vậy, việc áp
dụng SXSH của các doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn và chiến lược SXSH sẽ
càng hiệu quả.
1.2.3. Những khó khăn và thách thức trong việc áp dụng SXSH ở Việt Nam.
Các thách thức trong việc áp dụng SXSH ở Việt Nam, mặc dù SXSH có
nhiều ưu việt song cho đến nay SXSH vẫn chưa được áp dụng một cách triệt để
trong các hoạt động công nghiệp cũng như dịch vụ. Nguyên do có thể là:
- Thói quen trong cách ứng xử trong giới doanh nghiệp đã được hình
thành hàng trăm năm nay.
- Năng lực để thực hiện SXSH trong các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
- Các rào cản về tài chính.
- Thiếu chính sách và các cam kết, hỗ trợ của chính phủ.
Ở Việt nam, mặc dù đã xây dựng được một nguồn lực đánh giá và thực
hiện SXSH cho các doanh nghiệp, tuy nhiên do đặc thù của một tiếp cận
mang tính chất tự nguyện, SXSH vẫn chưa phổ biến rộng rãi với các doanh
nghiệp. Bài học rút ra từ các doanh nghiệp đã tham gia thực hiện SXSH trong
thời gian vừa qua cho thấy:
Chưa có sự quan tâm đúng mức về SXSH trong chiến lược và chính sách
phát triển công nghiệp, thương mại và công nghệ môi trường, các cấp lãnh
đạo các nhà máy chưa có nhận thức đầy đủ về SXSH và ngại thay đổi.
19