Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Đánh Giá Công Tác Quản Lý Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Môi Trường Trong Quá Trình Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Xã Nga An, Huyện Nga Sơn, Tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 100 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NGA AN, HUYỆN NGA SƠN,
TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện

: VŨ THỊ HẰNG

Lớp

: MTB

Khóa

: 57

Ngành
Người hướng dẫn

: MÔI TRƯỜNG
: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH YÊN

HÀ NỘI – 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự
hướng dẫn tận tình từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Thị Bích Yên. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá do chính tôi thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề
tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu một số tác giả, cơ
quan, tổ chức khác và cũng được thể hiện trong tài liệu tham khảo.
Nếu có phát hiện bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Vũ Thị Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, rèn luyện tại Khoa Môi Trường – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam em đã được trang bị một số kiến thức cơ bản để giúp
em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu
nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong Khoa Môi Trường
trong suốt thời gian em học tập tại trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Bích Yên, giảng viên bộ môn sinh thái
nông nghiệp – Khoa Môi Trường đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực tập và viết Khóa luận tốt nghiệp của mình.

Trong thời gian thực tập, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể
cán bộ tại UBND xã Nga An đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong việc tìm hiểu thực tế, thu thập tài liệu, số liệu.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã khích lệ và tạo
điều kiện tốt nhất để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do điều kiện về thời gian cũng như trình độ chuyên môn còn hạn chế
nên trong Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Vũ Thị Hằng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................................................iv
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................................................29
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình sản xuất nông nghiệp xã Nga An....................................29
-Tài nguyên nước:.............................................................................................................................30
Nguồn nước ngầm qua khảo sát thức tế sử dụng của các hộ dân khai thác được là rất phong phú.

Đối với giếng đào có độ sâu từ 7-9 m, đối với giếng khoan gia đình có độ sâu 8-10 m và chỉ có một
số hộ có giếng khoan độ sâu từ 50-80 m............................................................................................30
I. Tài liệu tiếng Việt.....................................................................................................................................75

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn giải

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BVTV
Bộ NNPTNT
BHYT
Bộ GTVT
Bộ VH – TT – DL
CNH-HĐH
CTSH
CTCN
CTĐR
Hội CCB
KT – XH - MT
NTM
QLMT
QLMTNT
RTSH
THCS
UBND

XHH

: Bảo vệ thưc vật
: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn
: Bảo hiểm y tế
: Bộ giao thông vận tải
: Bộ văn hóa – thể thao – du lịch
: Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
: Chất thải sinh hoạt
: Chất thải chăn nuôi
: Chất thải đồng ruộng
: Hội cựu chiến binh
: Kinh tế - xã hội – môi trường
: Nông thôn mới
: Quản lý môi trường
: Quản lý môi trường nông thôn
: Rác thải sinh hoạt
: Trung học cơ sở
: Ủy ban nhân dân
: Xã hội hóa

iii


VH
VSMT
VSV

: Văn hóa
: Vệ sinh môi trường

: Vi sinh vật

DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................................................iv
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................................................29
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình sản xuất nông nghiệp xã Nga An....................................29
-Tài nguyên nước:.............................................................................................................................30
Nguồn nước ngầm qua khảo sát thức tế sử dụng của các hộ dân khai thác được là rất phong phú.
Đối với giếng đào có độ sâu từ 7-9 m, đối với giếng khoan gia đình có độ sâu 8-10 m và chỉ có một
số hộ có giếng khoan độ sâu từ 50-80 m............................................................................................30
I. Tài liệu tiếng Việt.....................................................................................................................................75

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Trường THCS Vĩnh Tiến một trong những điểm tồn lưu hóa chất
BVTV gây ô nhiễm tại huyện Vĩnh Lộc.......Error: Reference source not
found

Hình 3.1:

Bì rác vứt tràn lan 2 bên đường...........Error: Reference source not found

Hình 3.2:


Ô nhiễm nước mặt tại xã Nga An.......Error: Reference source not found

Hình 3.3:

Các nguồn gây ô nhiễm MT tại xã Nga An...Error: Reference source not
found

iv


Hình 3.4:

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ khối lượng thành phần RTSH tại xã Nga An, năm
2016.....................................................Error: Reference source not found

Hình 3.5:

Rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi ra môi trường.........................................47

Hình 3.6:

Nước thải sinh hoạt thải trực tiếp ra môi trường. Error: Reference source
not found

Hình 3.7:

Nước thải chăn nuôi thải trực tiếp ra môi trường Error: Reference source
not found


Hình 3.8:

Bao bì thuốc BVTV tràn lan ở ngánh nước...Error: Reference source not
found

Hình 3.9:

Sơ đồ tổ chức quản lý môi trường của xã Nga An,năm 2016..........Error:
Reference source not found

v


MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
Theo Tổng cục thống kê năm 2014, trong tổng số 90.729 nghìn người dân
Việt Nam có 60.693,50 nghìn người sống ở khu vực nông thôn (chiếm hơn 2/3
tổng dân số cả nước). Đồng thời, khu vực nông thôn cũng chiếm giữ 79,4% diện
tích đất trong tổng diện tích đất đai của cả nước (Chí Trung, 2014). Như vậy,
khu vực nông thôn Việt Nam đang sở hữu một bộ phận quan trọng của lực lượng
sản xuất là đất và nguồn nhân lực. Vì thế Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều
chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích thúc đẩy khu vực nông thôn phát
triển mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Tiêu biểu là
Nghị quyết số 26-NQ/TW về “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
chương trình nông thôn mới”.
Mục tiêu của Chương trình là xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh

trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong đó có thể nói môi trường là một tiêu chí quan trọng và khó với nhiều
chỉ tiêu cần thực hiện để đạt theo yêu cầu đề ra khi mà vấn đề ô nhiễm môi
trường nông thôn đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội, đặc biệt đối với cộng
đồng người dân sống ở khu vực nông thôn. Trong đó, vấn đề đáng quan tâm
hiện nay đó là ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ sinh hoạt và hoạt động
sản xuất nông nghiệp; ô nhiễm môi trường không khí từ các làng nghề thủ công,
hoạt động chăn nuôi, thói quen đốt rác...; chất thải rắn không được thu gom và

1


xử lý hợp vệ sinh; việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật, nuôi trồng thuỷ sản
không đúng qui định...
Xã Nga An, huyện Nga Sơn là một trong những đơn vị điển hình của
huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hoá đang triển khai xây dựng chương trình nông
thôn mới. Chương trình NTM của xã luôn nhận được sự tham gia nhiệt tình của
bà con nông dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất...Tuy vậy,
chất lượng môi trường tại xã Nga An chưa được cải thiện nhiều, chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu của tiêu chí môi trường trong bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới. Và để nâng cao chất lượng môi trường thì nâng cao nhận thức của
người dân là một vấn đề cần thiết được nhắc tới.
Nhận thấy đây là vấn đề cần được quan tâm trong tiến trình xây dựng
nông thôn mới tại xã, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản
lý và đề xuất giải pháp quản lý môi trường trong quá trình xây dựng nông
thôn mới tại xã Nga An, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá”
• Mục đích
- Xác định nhận thức của người dân về môi trường trong chương trình xây
dựng NTM trong tiêu chí về môi trường.

- Xác định công tác quản lý môi trường trên địa bàn xã trong chương trình
xây dựng NTM.
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại xã
trong quá trình xây dựng NTM nhằm cải thiện chất lượng môi trường.
• Yêu cầu
- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Nga An.
- Tìm hiểu, thu thập tài liệu, hệ thống các vấn đề, cơ sở lý luận và thực tiễn
về chương trình nông thôn mới.
- Điều tra hiện trạng môi trường địa phương dựa trên nôi dung đánh giá
trong tiêu chí về môi trường.
- Điều tra tình hình xả thải, xử lý chất thải của bà con nông dân.
- Điều tra nhận thức của người dân về môi trường trong xây dựng nông
thôn mới
2


- Đưa ra những bất cập trong công tác quản lý, những vấn đề về quản lý
môi trường tại địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường phù hợp tại địa phương.

3


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.TỔNG QUAN VỀ NÔNG THÔN MỚI (NTM)
1.1.1 Khái niệm về nông thôn mới, nguyên tắc xây dựng và những đặc trưng
của mô hình nông thôn mới
1.1.1.1 Khái niệm nông thôn mới
- Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành

thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương thì: “Nông thôn
mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”.
1.1.1.2 Xây dựng nông thôn mới
Theo UBND tỉnh Hà Tĩnh (2013), xây dựng nông thôn mới là cuộc cách
mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây
dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn
diện ( nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và
an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
4


Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.
1.1.1.3 Đặc trưng của nông thôn mới
Đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 2010-2020
”, bao gổm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn

được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...
1.1.1.4 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng
dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân
chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần
kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy
5


hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu
chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới" do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp

nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.1.2 Các tiêu chí đánh giá trong chương trình xây dựng NTM (chi tiết trong
phụ lục I)
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ Tướng
Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông Nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới thì gồm 5 nhóm và 19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn
mới được áp dụng.

6


Bảng 1.1 Các tiêu chí đánh giá trong chương trình xây dựng nông thôn mới
theo Quyết định số 491/QĐ – TTg
Nhóm tiêu chí
I.Quy hoạch

II. Hạ tầng kinh tế xã hội

III. Kinh tế và tổ
chức sản xuất

IV. Văn hóa - Xã hội
- Môi trường

V. Hệ thống chính trị

STT Nội dung tiêu chí
1


Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

2

Tiêu chí giao thông

3
4
5
6
7
8
9
10

Tiêu chí Thuỷ lợi
Tiêu chí điện
Tiêu chí trường học
Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí chợ nông thôn
Tiêu chí bưu điện
Tiêu chí nhà ở ,dân cư
Tiêu chí thu nhập

11
12
13
14


Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
Tiêu chí cơ cấu lao động
Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
Tiêu chí giáo dục

15
16
17
18

Tiêu chí y tế
Tiêu chí văn hóa
Tiêu chí môi trường
Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh

19

Tiêu chí an ninh – trật tự xã hội

1.1.3 Những vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng NTM
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình
tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng gồm có
11 nội dung xoay quanh 19 tiêu chí. Chương trình diễn ra trong các năm qua tại
các địa phương trên cả nước đã có những chuyển biến rõ nét trong nhận thức,
đến việc làm góp phần quan trọng đẩy nhanh tiến độ và có hiệu quả trong phong
trào xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai đã đặt ra
những vấn đề cụ thể (Doãn Trí Tuệ, 2014):

7



Một là: Về số lượng tiêu chí để công nhận xã NTM nhiều (19 tiêu chí),
mục tiêu của mỗi tiêu chí lớn, khối lượng công việc phải làm của mỗi tiêu chí
nhiều. Nhưng thời gian để hoàn thành lại ngắn; đặc điểm, điều kiện của mỗi
vùng miền khác nhau.
Hai là: Việc lựa chọn xã điểm để chỉ đạo xây dựng mô hình NTM ban
đầu xem ra không đại diện cho mặt bằng chung của các xã.
Ba là: Chất lượng quy hoạch thấp.
Thứ tư: Nhu cầu của các xã về xây dựng NTM thì nhiều, vượt trên khả
năng đầu tư của huyện, tỉnh. Trong khi đó lại có tư tưởng ỷ lại và trông chờ vào
nguồn vốn đầu tư của Nhà nước mà chưa phát huy tối đa nguồn vốn nội lực
được huy động từ sự đóng góp của dân.
Thứ năm: Xây dựng NTM được triển khai đồng thời với nhiều chương
trình, dự án khác. Nhưng lại thiếu cơ chế lồng ghép để cùng hỗ trợ nhau thực
hiện tốt đồng thời những nội dung đề ra.
Thứ sáu: Trình độ cán bộ cấp xã, huyện vừa thiếu, vừa yếu, nhất là vùng
các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa. Quy hoạch mang đậm tính chung chung, rập
khuôn, ít có sự sai khác giữa quy hoạch xã A so với xã B, C,…
1.1.4 Nội dung tiêu chí môi trường trong mô hình NTM
Tiêu chí môi trường (tiêu chí số 17) là một trong 19 tiêu chí nông thôn
mới theo Quyết định 491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Mục tiêu chung của
tiêu chí này là: Bảo vệ môi trường, sinh thái, cải thiện, nâng cao chất lượng môi
trường khu vực nông thôn thông qua các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và đi đến hành động cụ thể của các cấp, các ngành và cả cộng đồng nhân
dân. Mục tiêu cụ thế như sau:
Bảng 1.2: Nội dung tiêu chí môi trường theo Quyết Định 491/QĐ-TTg

8



Tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Đơn vị

Chỉ

tính

tiêu

%

>74

Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu
17.1

chuẩn Quốc gia
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo quy chuẩn của Bộ Y

17.1.1

tế (QCVN 02:2009/BYT ban hành theo Thông tư số
05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009).
Tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu hợp về sinh đạt chuẩn (Theo

17.1.2

17.1.3

Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 23/11/2005)
Tỷ lệ hộ dân có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh
Tỷ lệ số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi

%
%

70
70

17.2

trường
Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các

%

100

17.3
17.4

hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
Các điểm, khu dân cư và các đoạn sông, suối không gây ô

17.4.1

nhiễm môi trường

Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
Có khu xử lý rác thải của xã hoặc cụm xã hoặc có khu xử

Đạt

lý trong huyện, liên huyện và người dân phải trả chi phí

Đạt

17.4.2

17.4.3
17.5

Đạt

thu gom và xử lý
Chất thải, nước thải trong khu dân cư, chợ, cơ sở sản xuất
kinh doanh được thu gom và xử lý theo quy định và

Đạt

người dân phải trả chi phí xử lý.
Nghĩa trang, nghĩa địa được xây dựng theo quy hoạch.

Đạt

9



Cụ thể:
-Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo
quy định Quychuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt – QCVN
02-2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.
Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau khi lọc thỏa mãn các
yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần
có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi
đun sôi.
-Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm: các cơ sở sản xuất (trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, tiểu thủ công nghiệp), các cơ sở chế biến nông, lâm,
thủy sản của hộ cá thể, tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc các doanh nghiệp đóng trên
địa bàn. Các cơ sở nầy nếu trong quá trình sản xuất, chế biến có xả nước thải,
chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong giới hạn cho phép; có Bản cam
kết bảo vệ môi trường được xác nhận hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi
trường được phê duyệt thì đạt tiêu chí về môi trường.
-Ngoài tiêu chí về nước sạch, nước hợp vệ sinh; các cơ sở kinh doanh
phải đạt tiêu chí về môi trường, Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới còn
quy định:
- Xã không có các hoạt động gây ô nhiễm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh – sạch – đẹp, gồm các nội dung:
- Không có cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động gây ô nhiễm môi trường.
- Trong mỗi thôn đều có tổ dọn vệ sinh, khai thông cống rãnh, phát quang
dọn cỏ ở đường thu gom về nơi quyđịnh để xử lý.
- Định kỳ tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia của mọi người dân.
- Tổ chức trồng cây xanh ở nơi công cộng, đường giao thông và các trục
giao thông chính nội đồng.
- Tôn tạo các hồ nước tạo cảnh quan đẹp và điều hòa sinh thái.

10



1.1.5 Thuận lợi và khó khăn trong thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn
mới ở nước ta
- Phạm Văn Mười (2014), đã đưa ra những thuận lợi và khó khăn trong
việc xây dựng nông thôn mới:
• Thuận lợi:
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung
ương, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp có hiệu quả trong tổ chức
thực hiện giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, huy động được cả
hệ thống chính trị cùng vào cuộc, tạo được sự đồng thuận cao của toàn xã hội đối
với chủ trương xây dựng nông thôn mới.
- Hệ thống quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình đã được
thành lập từ tỉnh đến cơ sở và luôn được củng cố, kiện toàn . Công tác triển khai
lập quy hoạch, xây dựng đề án xã theo tiêu chí nông thôn mới được triển khai
thực hiện cơ bản đạt kế hoạch đề ra.
- Các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận, đoàn thể các cấp đã tranh thủ vốn từ các
Chương trình, dự án lồng ghép đầu tư vào khu vực nông thôn phát huy được hiệu
quả. Các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng
hướng dẫn của Trung ương, lấy việc xây dựng hộ gia đình nông thôn mới làm hạt
nhân, chọn những tiêu chí dễ, tiêu chí ít vốn đầu tư để thực hiện trước, tiêu chí khó
làm sau. Bước đầu đã có những mô hình, cách làm phù hợp trong triển khai thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới .
• Khó khăn:
-Là một tiêu chí quan trọng nhưng qua chấm điểm tại một số địa phương
đã công bố hoàn thành NTM thì có rất ít xã tiêu chí môi trường đạt được điểm
tối đa. Nguyên nhân chính là thiếu vốn, ý thức của một bộ phận người dân còn
yếu khiến các địa phương gặp nhiều khó khăn trong khi thực hiện như :

11



+Xuất phát điểm về hạ tầng BVMT của các xã thấp: hầu hết hệ thống cơ
sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống các công trình xử lý chất thải, nước thải, rác thải
chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh.
+Nhận thức của một bộ phận không nhỏ người dân về việc đảm bảo vệ
sinh môi trường không cao: Nhiều người dân tại các vùng nông thôn chưa có ý
thức bảo vệ môi trường. Nhiều lúc, nhiều nơi, người dân thiếu ý thức đã vô tình
tiếp tay cho ô nhiễm môi trường khi vứt rác, xả nước thải bừa bãi.
+Chưa thành lập được hợp tác xã vệ sinh môi trường cũng như chưa xây
dựng được bãi rác thải tập trung: Có xã chưa hình thành được tổ thu gom rác
thải, có xã đã hình thành thì việc thu gom rác thải của các tổ vệ sinh môi trường
tại các thôn chưa được duy trì thường xuyên, lượng rác thải hàng ngày lại không
có chỗ để chuyển đi do không có bãi chứa rác thải tập trung nên bất đắc dĩ số rác
này được chuyển đến tập kết tại các khu đất công khiến cho tình trạng ô nhiễm
diễn ra trầm trọng hơn.
+Thời gian cho công tác thực hiện các tiêu chí ngắn, thiếu sự quy hoạch,
thiếu vốn, thiếu quỹ đất: Mặc dù biết tầm quan trọng của việc xây dựng bãi chứa
rác thải hay quy hoạch lại các trang trại chăn nuôi trên địa bàn nông thôn nhưng
do thiếu quỹ đất, thiếu vốn, thời gian thực hiện ngắn mà nhiều xã chưa có thực
hiện xong việc xây dựng.
+Nghĩa trang không theo quy định: Theo tiêu chí về môi trường trong xây
dựng NTM, theo quy hoạch nghĩa trang về điểm tập trung, đảm bảo các phân
khu chức năng, phân lô, khoảng cách, kích thước, kiểu dáng xây dựng bia mộ,
có khu hung tang, cát táng…Nhưng hầu hết các nghĩa trang trong khu vực nông
thôn hiện nay đều chưa đạt chuẩn. Có thôn có tới 2-3 điểm chôn cất, trong đó có
điểm sát dân, tất cả đều chưa có tường bao, chưa có hệ thống xử lý nước thải…

12



1.2 Quản lý môi trường nông thôn
1.2.1 Tống quan về nông thôn việt nam
1.2.1.1 Khái niệm về vùng nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp (Đỗ Thị Hà, 2010).
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn,
còn có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào trình độ
tiêu chí phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng
không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ
tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn
vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị
trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư
và số lượng dân trong vùng để xác định. Theo quan điểm này, vùng nông thôn
thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng thành thị (Mai Thanh Cúc,
Quyền Đình Hà và cs, 2005).
Một số quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư
làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn
trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng
trong từng khía cạnh cụ thể và ở từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ
phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái
niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và
theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong
điều kiện hiện nay ở Việt Nam, theo ý kiến phân tích của các nhà xã hội học và
kinh tế học có thể đưa ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau:
“Nông thôn là vùng khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là
nông dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết
cấu hạ tầng kém phát triển hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có
13



trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn”
(Vũ Thị Bình và cs, 2006).
1.2.1.2 Những đặc trưng cơ bản của vùng nông thôn
Từ khái niệm trên cho ta thấy vùng nông thôn gồm những đặc trưng cơ
bản như sau (Vũ Thị Bình và cs, 2006):
+Nông thôn phải gắn chặt với một nghề lao động xã hội truyền thống, đặc
trưng và nổi bật là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đây chính là địa bàn hoạt
động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm, ngư nghiệp và các
ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp; là nguồn sinh kế chính của
đại bộ phận nông dân.
Nông thôn bao gồm những tụ điểm quần cư (làng, bản, buôn, ấp..) thường
có quy mô nhỏ về mặt số lượng.
+So với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng chậm phát triển
hơn, mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp
cận thị trường thấp hơn. Vì vậy nông thôn chịu sức hút của đô thị về nhiều mặt,
dân cư nông thôn thường hay di cư tự do ra các đô thị để kiếm việc làm và tìm
kiếm cơ hội sống tốt hơn.
+Nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hóa, khoa học
công nghệ thấp hơn đô thị. Mức thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp
thấp tạo nên mức thu nhập bình quân đầu người/ tháng của vùng nông thôn thấp
hơi so với thành thị. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển và tiến bộ của đất nước,
đặc điểm này đang có sự thay đổi.
+Nông thôn có mật độ dân cư thấp nhưng giàu tiềm năng về tài nguyên thiên
nhiên như đất đai, nguồn nước, khí hậu, rừng, biển…ở nông thôn có một môi
trường tự nhiên ưu trội, con người gần gũi với thiên nhiên hơn.
+Xã hội nông thôn rất đa dạng về điều kiện kinh tế xã hội, về trình độ tổ chức
quản lý, về quy mô và mức độ phát triển. Cung cách ứng xử xã hội nặng nề tục

14



lệ hơn về pháp lý. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng khai thác tài
nguyên và các nguồn lực để áp ứng nhu cầu phát triển bền vững.
1.2.2 Thực trạng QLMT ở nông thôn của nước ta
 Theo báo cáo môi trường quốc gia – môi trường nông thôn (2014),
những kết quả đã đạt được, những tồn tại, bất cập trong công tác quản lý và bảo
vệ môi trường nông thôn :
- Việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường nông
nghiệp, nông thôn chưa được rõ ràng, nhiều nội dung còn chồng chéo (VD: Cả
hai bộ Tài nguyên & Môi trường và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đều
được giao quản lý nhà nước về tài nguyên nước, về đa dạng sinh học và các khu
bảo tồn thiên nhiên), việc quản lý rác thải và môi trường nông thôn hiện chưa có
cơ quan quản lý nhà nước đứng ra chịu trách nhiệm chính.
- Hệ thống quản lý môi trường nông thôn (cấp huyện, xã) mới được hình
thành còn đang trong giai đoạn thực hiện nên thiếu đồng bộ (VD: Các Sở Nông
nghiệp, phòng Nông nghiệp chưa có bộ phận quản lý về môi trường nông
nghiệp).
- Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường tại các cấp huyện, xã còn thiếu và
hạn chế về trình độ chuyên môn. Hiện nay phần lớn các cán bộ môi trường ở địa
phương là kiêm nhiệm, năng lực rất hạn chế do không được đào tạo căn bản về
kiến thức chuyên ngành.
- Kinh phí dành cho hoạt động môi trường trong nông nghiệp, nông thôn
của Nhà nước thời gian qua còn nhiều hạn chế, trong khi đó nguồn thu phí môi
trường tại các vùng nông thôn thường rất khó áp dụng do thu nhập của người
dân còn ở mức thấp.
- Các hoạt động bảo vệ môi trường trong nông nghiệp và nông thôn chưa
được quan tâm đúng mức. Việc phát triển các làng nghề, các khu chăn nuôi,
trồng trọt tập trung chưa được quy hoạch, thẩm định và đánh giá một cách cẩn
thận, kỹ lưỡng.

15


- Ý thức bảo vệ môi trường của các cán bộ địa phương cũng như người dân
nông thôn chưa cao, chủ yếu là do hạn chế về nhận thức và trình độ dân trí thấp.
1.2.3 Nội dung các tiêu chí đánh giá môi trường nông thôn
1.2.3.1 Tiêu chí về áp lực môi trường
Cơ sở của tiêu chí này là xác định những áp lực chính lên môi trường
nông thôn để từ đó có thể đánh giá tiềm năng gây ra những ảnh hưởng xấu cho
môi trường (Hồ Thị Lam Trà và cs, 2012) bao gồm:
- Sự phát triển của các làng nghề trong nông thôn: Các làng nghề những
năm gần đây phát triển mạnhở các vùng nông thôn nhưng lại không được quy
hoạch cụ thể, quy mô các làng nghề lại nhỏ lẻ, trình độ khoa học, kỹ thuật nghèo
nàn, lạc hậu dẫn đến những ảnh hưởng rất tiêu cực đến môi trường và sức khỏe
của người dân nông thôn tại các khu vực làng nghề.
- Các vấn đề môi trường phát sinh trong hoạt động nông nghiệp nông
thôn: Việc sử dụng quá mức các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong canh
tác nông nghiệp, việc phát triển các hoạt động chăn nuôi theo quy mô lớn gây ra
nhiều vấn đề môi trường như ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, đất, phát sinh các
loại dịch bệnh, và nhiều vấn đề vệ sinh sức khỏe của người dân.
- Việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên: Đất, nước, rừng và các
loại tài nguyên khác diễn ra ồ ạt, thiếu hợp lý dẫn đến việc các loại tài nguyên
dần bị suy thoái và cạn kiệt.
- Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa trong nông thôn: Đang diễn ra
khá mạnh tại một số vùng ven đô, ven đường giao thông, gây ra rất nhiều tác hại
xấu cho tài nguyên môi trường nông thôn, như mất đất nông nghiệp, tăng phát
sinh các nguồn ô nhiễm đất, nước, không khí, tăng mật độ dân cư và các loại
chất thải rắn.
1.2.3.2 Tiêu chí về đáp ứng môi trường
Tiêu chí đáp ứng là tiêu chí dùng để đánh giá những những biện pháp,

giải pháp mà chính quyền địa phương cũng như cộng đồng dân cư tại các vùng
16


nông thôn đưa ra nhằm giải quyết và khắc phục các vấn đề môi trường phát sinh
từ những áp lực kể trên (Hồ Thị Lam Trà và cs, 2012) bao gồm:
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn bao gồm: Đường giao thông (đường
liên thôn, liên xã), hệ thống cấp nước sạch, hệ thống mương máng, cống rãnh
thoát nước, hệ thống cung cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc… có đầy đủ và
đạt yêu cầu hay không.
- Khả năng thu gom các loại rác thải phát sinh (chủ yếu rác thải sinh
hoạt) quá trình xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn có hợp vệ sinh hay không.
- Khả năng giải quyết các vấn đề vệ sinh môi trường trong sinh hoạt, chăn
nuôi, nông nghiệp hoặc khả năng đáp ứng các khu vui chơi, chữa bệnh, học tập,
giải trí…của người dân.
- Tổ chức, các cơ chế quản lý, các văn bản, luật lệ quản lý môi trường
nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường nông thôn.
- Ý thức của người dân nông thôn về việc thực hiện vệ sinh môi trường và
bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Các nguồn ngân sách của nhà nước, địa phương đầu tư cho các hoạt
động bảo vệ môi trường đã thích đáng hay chưa.
1.2.3.3 Tiêu chí về chất lượng môi trường
Tiêu chí chất lượng môi trường được sử dụng để đánh giá hiện trạng môi
trường và dự báo sớm những diễn biến của chất lượng môi trường nông thôn.
Các nội dung chính của tiêu chí này là xem xét, đánh giá chất lượng các thành
phần môi trường đất, nước, không khí, chất thải rắn, tiếng ồn trong nông thôn.
Xem xét hiện trạng các vấn đề này có phù hợp với tiêu chuẩn môi trường hay
không (Hồ Thị Lam Trà và cs, 2012).
1.2.4 Hiện trạng môi trường nông thôn Việt Nam
Đánh giá về hiện trạng môi trường nông thôn nói chung, chất lượng các

thành phần môi trường vẫn còn khá tốt với hầu hết giá trị của các thông số nằm
trong giới hạn quy chuẩn cho phép. Tuy nhiên, ô nhiễm cục bộ môi trường
17


không khí, nước mặt, nước dưới đất, môi trường đất đã xuất hiện tại một số nơi.
Đối với môi trường không khí, đáng chú ý nhất là vấn đề ô nhiễm bụi. Bên cạnh
đó, ô nhiễm do khí thải NH3, SO2, NO2 và ô nhiễm mùi cũng đã được ghi nhận
tại một số khu sản xuất công nghiệp, làng nghề. Đối với môi trường nước mặt,
vấn đề phổ biến là ô nhiễm hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi sinh. Đối với nước
dưới đất, ô nhiễm cục bộ vi sinh, kim loại nặng và ô nhiễm chất hữu cơ cũng đã
được ghi nhận. Đối với môi trường đất, quá trình thoái hóa đang ảnh hưởng đến
nhiều diện tích đất nông nghiệp. Tình trạng sử dụng bất hợp lý phân bón, hóa
chất bảo vệ thực vật cũng như ô nhiễm đất do các chất độc hóa học tồn lưu đang
trở thành vấn đề đáng báo động ở một số tỉnh thành. Vấn đề phát sinh, thu gom
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn, chất thải rắn làng nghề và chất thải
trồng trọt, chăn nuôi cũng đang đặt ra nhiều thách thức. Nguyên nhân chủ yếu là
do các hoạt động sản xuất ở các vùng nông thôn còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ,
công nghệ lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên/nhiên liệu thấp, mặt bằng sản xuất
hạn chế cùng với nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường chưa thực sự
được phát huy. Trong những năm gần đây, các cụm công nghiệp có xu hướng
chuyển dần về khu vực nông thôn. Thực chất đây chỉ là xu hướng dịch chuyển ô
nhiễm từ vùng này sang vùng khác. Các yếu tố này đã tạo sức ép lên môi trường
và là nguyên nhân trực tiếp gây ô nhiễm môi trường ở một số vùng nông thôn.
Ô nhiễm môi trường ở nông thôn cũng đã gây ra những thiệt hại về kinh tế xã hội và tác động trực tiếp đến cuộc sống người dân nông thôn, ảnh hưởng đến cảnh
quan và gây ra một số xung đột về môi trường. Nổi cộm nhất là các vấn đề liên quan
đến ô nhiễm nguồn nước và chất thải sinh hoạt nông thôn.
Trong những năm qua, công tác quản lý và bảo vệ môi trường nông thôn
đã nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Các nội dung về quản lý môi
trường nông thôn được điều chỉnh bằng nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Bộ

máy tổ chức quản lý môi trường nông thôn đang được củng cố và nâng cao năng
lực. Công tác nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của cộng đồng trong
18


bảo vệ môi trường ở khu vực nông thôn cũng đang được đẩy mạnh. Tuy nhiên,
công tác quản lý và bảo vệ môi trường nông thôn vẫn còn tồn tại những khó
khăn, thách thức chưa được giải quyết ở các mức độ và cấp độ khác nhau. Một
số quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường khu vực nông thôn còn
thiếu tính khả thi. Vẫn còn tồn tại tình trạng chồng chéo trong phân công trách
nhiệm, có những mảng còn bỏ ngỏ trong tổ chức quản lý môi trường nông thôn.
Đầu tư tài chính cho quản lý và bảo vệ môi trường nông thôn còn thấp và chưa
nhận được sự quan tâm thích đáng. Các hoạt động quản lý và kiểm soát chất thải
từ khu vực nông thôn chưa thực sự hiệu quả. Nhận thức của người dân về bảo vệ
môi trường nông thôn còn hạn chế. Việc triển khai Chương trình nông thôn mới
đã đạt một số thành công, bộ mặt nông thôn đã có nhiều đổi mới. Tuy nhiên,
đánh giá chung cho thấy nhóm các tiêu chí về môi trường khó thực hiện và là
một trong 3 nhóm có tỷ lệ đạt thấp nhất (dưới 30%).
Thông qua những đánh giá về hiện trạng môi trường và công tác quản lý,
Báo cáo nhận định một số vấn đề bức xúc, nổi cộm về môi trường nông thôn bao
gồm: phát triển sản xuất chưa quan tâm đúng mức đến công tác bảo vệ môi trường;
thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn còn hạn chế; chưa kiểm soát được
chất thải là bao bì, hóa chất bảo vệ thực vật; khó khăn trong kiểm soát ô nhiễm môi
trường làng nghề; công tác quản lý môi trường nông thôn còn đan xen, thiếu đơn vị
đầu mối quản lý; tỷ lệ dân cư nông thôn được cấp nước sạch và điều kiện vệ sinh
môi trường nông thôn còn thấp.
1.2.5 Hiện trạng môi trường nông thôn tại tỉnh Thanh Hóa
Tuyết Trang, Anh Tú (2016), theo báo cáo từ Sở Tài nguyên và Môi
trường Thanh Hóa (2016), hiện nay dân số sinh sống ở khu vực nông thôn và
miền núi chiếm khoảng 88,5%, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh 1.200 –

1.500 tấn/ngày, thế nhưng công tác thu gom mới chỉ đạt 55 – 60%, cùng với đó
tình trạng lạm dụng phân bón, hóa chất BVTV không đúng chủng loại, nguồn
gốc xuất xứ…dẫn đến tiềm ẩn nhiều nguy cơ ô nhiễm môi trường.
19


×