Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Thu Gom, Xử Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 90 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
------- š&› -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU GOM,XỬ LÝ CHẤT THẢI
Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC LẶC,
HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HOÁ

Người thực hiện

: NGUYỄN MAI LY

Lớp

: MTA

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: TS. PHAN TRUNG QUÝ



Hà Nội – 2016

ii


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
------- š&› -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU GOM,XỬ LÝ CHẤT THẢI
Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC LẶC,
HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HOÁ
Người thực hiện

: NGUYỄN MAI LY

Lớp

: MTA

Khóa

: 57

Chuyên ngành


: MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn : TS.PHAN TRUNG QUÝ
Địa điểm thực tập

: BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC LẶC,
HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA


Hà Nội - 2016

iv


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là bài nghiên cứu của riêng
tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình
hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn của T.S Phan Trung Quý
Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu
trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập
từ các nguồn khác khau đều được ghi rõ nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng. Ngoài
ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của tác giả,
cơ quan tổ chức khác và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy định viết khóa luận, hay gian
trá, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Sinh viên


Nguyễn Mai Ly

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Phan Trung Quý đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Môi TrườngTrường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã giảng dạy tận tình cung cấp cho
tôi những kiến thức bổ ích, cũng như sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện và
đóng góp những ý kiến để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn các bác trong Ban giám đốc, các cô, các chú, các anh chị
cũng như toàn thể cán bộ nhân viên trong Bệnh viện đa khoa huyện Ngọc Lặc
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã quan tâm
động viên trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khóa luận.
Do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của tôi
không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
bổ sung của thầy cô và bạn bè để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5

năm 2016

Sinh viên
Nguyễn Mai Ly

ii


MỤC LỤC


iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế...................................................6
Bảng 1.2: Đặc điểm, thành phần chất thải y tế.................................................................................7
Bảng 1.3: Thành phần nước thải bệnh viện.....................................................................................10
Bảng 1.4: Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện..................................11
Bảng 1.5: Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải bệnh viện....................................................11
Bảng 1.6: Quy định giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm trong QCVN 28:2010/BTNMT..........11
Bảng 3.1: Cơ cấu cán bộ của bệnh viện...........................................................................................34
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu....................................................................................35
Bảng 3.3: Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện.............................................................37
Bảng 3.4: Đặc điểm phát sinh chất thải rắn y tế năm 2014.............................................................38
Bảng 3.5: Diễn biến khối lượng chất thải rắn phát sinh của bệnh viện ..........................................38
Bảng 3.6: Khối lượng chất thải phát sinh theo khoa tại bệnh viện..................................................44
Bảng 3.7: Lưu lượng nước thải........................................................................................................55
Bảng 3.8: Số lượng bể tự hoại của bệnh viện..................................................................................57
Bảng 3.9: Kết quả phân tích mẫu nước............................................................................................63

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Thành phần rác thải bệnh viện....................................................................................40
Biểu đồ 3.2: Thành phần rác thải nguy hại của bệnh viện...............................................................41
Biểu đồ 3.3: Khối lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh theo quý của bệnh viện..........................42
Biểu đồ 3.4: Khối lượng chất thải rắn ở một số khoa của bệnh viện được cân trong 3 tuần...........45
Biểu đồ 3.5: Diễn biến BOD qua các tháng......................................................................................64

Biểu đồ 3.6: Diễn biến COD qua các tháng......................................................................................65

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức cán bộ trong bệnh viện ....................................................................................33
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện.........................................................47
Sơ đồ 3.3: Nguyên lý hoạt động của lò đốt rác Model: BDF – LDR 15i.............................................52
Sơ đồ 3.4: Hệ thống phân luồng dòng thải xử lý của bệnh viện......................................................56

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc...............................................................................30
Hình 3.2 Rác được phân loại ngay trên ..........................................................................................48
xe tiêm.............................................................................................................................................48
Hình 3.3: Rác phân loại trên xe tiêm................................................................................................48
Hình 3.4: Rác phân loại chưa đúng .................................................................................................48
quy định..........................................................................................................................................48
Hình 3.5 :Các thùng đựng chất thải y tế đã phân loại......................................................................49
Hình 3.6 : Các thùng đựng chất thải đặt ở các hành lang................................................................49
Hình 3.7: Thùng đựng RTSH ở các khuôn viên.................................................................................50
Hình 3.8: Xe chở CTYT......................................................................................................................50
Hình 3.9 : Nhân viên thu gom CTYT.................................................................................................50
Hình 3.10: Bãi rác tập trung của bệnh viện......................................................................................53
Hình 3.11: Lò đốt rác thải y tế.........................................................................................................53
Hình 3.12 : Trung tâm thu gom và xử lý nước thải..........................................................................58
Hình 3.13: Các bước xử lý nước thải DEWATS.................................................................................59

Sơ đồ 3.5 : Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc lặc.....................................60
Hình 3.14. Bể thu gom nước thải trước xử lý nước thải..................................................................63
Hình 3.15: Bể thu gom sau xử lý......................................................................................................63

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

BVĐKKV

: Bệnh viện Đa khoa Khu vực

BOD5

: Nhu cầu oxy sinh học

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

COD

: Nhu cầu oxy hoá học

CTR


: Chất thải rắn

CTRYT

: Chất thải rắn y tế

CTYT

: Chất thải y tế

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

GSMT

: Giám sát môi trường

HTXL

: Hệ thống xử lý

QCVN

: Quy chuẩn Việt nam

RHM

: Răng hàm mặt


TMH

: Tai mũi họng

TSS

: Tổng chất rắn lơ lửng

UBND

: Uỷ ban nhân dân

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đất nước ngày càng phát triển, đang từng bước đi lên công
nghiệp hoá-hiện đại hoá.Thì vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở nên nghiêm
trọng hơn, nhiều bệnh tật ngày càng phát sinh.Bởi lẽ ô nhiễm môi trường
không chỉ ảnh hưởng thực tại mà còn ảnh hưởng đến thế hệ tương lai.Trước
vấn đề đó, rất nhiều các bệnh viện đã được xây dựng và nâng cấp nhằm đáp
ứng nhu cầu của người dân.Song song với việc tăng cường nguồn nhân lực y
tế,phục vụ khám chữa bệnh thì các hoạt động của bệnh viện cũng đang thải ra
một lượng chất thải lớn gây ảnh hưởng đến môi trường và con người. Việc
tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương. Các chất
thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là chất độc hại có trong
rác y tế, các loại hóa chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất thải phóng xạ và
các vật sắc nhọn… Tất cả các nhân viên tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là
những người có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao gồm những người làm

việc trong các cơ sở y tế, những người bên ngoài làm việc thu gom chất thải y
tế và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do sự sai sót
trong khâu quản lý chất thải.Các hoạt động khám chữa bệnh,chăm sóc,xét
nghiệm và đào tạo trong các cơ sở y tế phát sinh ra chất thải.Các chất thải y tế
chứa nhiều mầm bệnh gây ô nhiễm và bệnh tật nghiêm trọng cho môi
trường,ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người.
Bệnh viện đa khoa huyện Ngọc Lặc (là Bệnh viện hạng II, tuyến 2 thuộc
Sở Y tế Thanh Hoá) .Được thành lập năm 2004 trên cơ sở Trung tâm y tế
huyện Ngọc Lặc, từ một bệnh viện tuyến huyện, nghèo nàn với quy mô 70
giường bệnh (1985), đến nay BVĐKKV Ngọc Lặc có quy mô 400 giường.Đã
và đang đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân.Tuy nhiên các hoạt

1


động đã sinh ra một lượng chất thải.Hiện tại công tác thu gom,xử lý chất thải
y tế bệnh viện đa khoa huyện Ngọc lặc vẫn đang còn nhiều hạn chế
Trên cơ sở số liệu điều tra thực tế về lượng chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa
khoa huyện Ngọc Lặc,hiện trạng phân loại,thu gom và xử lý chất thải rắn y tế
để đánh giá tải lượng và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý chất thải đối với
lượng chất thải y tế phát sinh.Được sự đông ý của khoa Môi trường,dưới sự
hướng dẫn của TS.Phan Trung Quý,em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
thực trạng thu gom,xử lý chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa khu vực
Ngọc Lặc”.Từ đó tạo nên cơ sở cho việc lựa chọn giải pháp quản lý,thu gom
và xử lý chất thải y tế tại bệnh viện Đa Khoa huyện Ngọc Lặc được hiệu quả
hơn góp phần giảm thiểu tác động của nó đến sức khoẻ và cộng đồng
2. Mục đích nghiên cứu.
-Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải y tế tại Bệnh
viện đa khoa Ngọc Lặc.
Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom,

xử lý chất thải y tế, nâng cao chất lượng môi trường
3. Yêu cầu
- Số liệu thu thập phải đảm bảo tính chính xác và khách quan.
- Đánh giá được thực trạng công tác thu gom, lý rác thải và nước thải tại Bệnh
viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc
- Các giải pháp đưa ra phải có tính thực tiễn cao và phù hợp với điều kiện của
Bệnh viện

2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014
- Nghị định số 59/2007 NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 về Quản lý
chất thải rắn
- Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2015 về Quản lý chất
thải và phế liệu
- Thông tư số 12/2011/TT - Bộ TNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011: Hướng
dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề,
mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
-Thông tư liên tịch số 58/2015/ TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12
năm 2015: quy định về quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTMT ngày 26 tháng 12 năm 2006:Về việc
ban hành Danh mục chất thải nguy hại.
- Quyết định 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm

2005, tầm nhìn đến 2050.
- Quyết định 155/1999/QĐ - TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định 153/2006/QĐ - TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai
đoạn 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- QCVN 28: 2010/BTNMT (cột B ) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải y tế

3


1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Các khái niệm liên quan
Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư liên tịch số 58/2015/ TTLT-BYT-BTNMT quy định:
+ Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các
cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và
nước thải y tế.
+ Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có
đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây
nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm
+ Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại,xử lý ban đầu,
thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ chất
thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
+ Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh
và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.
+ Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu
giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất
thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ

sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
1.2.2. Phân loại chất thải y tế
* Chất thải lây nhiễm bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết
cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của
dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu
thuật và các vật sắc nhọn khác
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa
máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly

4


+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ
đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng
xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số
92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại
phòng xét nghiệm
+ Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác
động vật thí nghiệm.
* Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:
+ Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
+ Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy
hại từ nhà sản xuất;
+ Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và
các kim loại nặng;
+ Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
+ Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về quản lý chất thải nguy hại (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2015/TTBTNMT).

* Chất thải y tế thông thường bao gồm:
+ Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con
người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
+ Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc
Danh mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại
quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng
chất thải nguy hại;
+ Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.

5


*Danh mục và mã chất thải y tế nguy hại bao gồm:
+ Danh mục và mã chất thải nguy hại quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT được quy định cụ thể cho chất thải y
tế nguy hại tại Phụ lục số 01 (A) ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Danh mục chất thải y tế thông thường được phép thu gom phục vụ mục
đích tái chế quy định tại Phụ lục số 01 (B) ban hành kèm theo Thông tư này
1.2.3. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất của chất thải rắn y tế
1.2.3.1.Nguồn gốc phát sinh
Nguồn gốc phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện; các cơ sở y tế
khác như: trung tâm vận chuyển cấp cứu,phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ
sinh,phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc máu…;các trung tâm xét nghiệm và
nghiên cứu y sinh học; ngân hàng máu…Hầu hết các CTR y tế đều có tính chất
độc hại và tính đặc thù khác với các loại CTR khác.Các nguồn xả chất lây lan
độc hại chủ yếu là ở các khu vực xét nghiệm,khu phẫu thuật,bào chế dược
Bảng 1.1: Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế
Loại CTR
Chất thải sinh hoạt


Nguồn tạo thành
Các chất thải ra từ nhà bếp, các khu nhà hành

chính, các loại bao gói…..
Chất thải chứa các vi Các phế thải từ phẫu thuật,các cơ quan nội tạng
trùng gây bệnh

của người sau khi mổ xẻ và của các động vật sau
quá tình xét nghiệm,các gạc bông lẫn máu mủ của

Chất thải bị nhiễm bẩn

bệnh nhân…
Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh

Chất thải đặc biệt

nhân,các chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhau….
Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, các chất
phóng xạ,hoá chất dược… từ các khoa khám, chữa
bệnh hoạt động thực nghiệm, khoa dược…
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2011)

1.2.3.2 Thành phần,tính chất của chất thải rắn y tế

6


Là thông tin quan trọng đánh giá khả năng thu hồi phế liệu lựa chọn
công nghệ xử lý thích hợp. Rác thải rắn y tế vừa mang tính chất của rác thải

sinh hoạt vừa mang những đặc trưng của ...bệnh viện như : nhau thai, mô
người, các ổ vi trùng của các loại bệnh viêm nhiễm, các hoá chất xét nghiệm,
các chất phóng xạ...nên được xem là rác thải vô cùng độc hại.Hầu hết các
CTR y tế là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc thù so với các loại
CTR khác. Các loại chất thải này nếu không được phân loại cẩn thận trước
khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng
kể. Xét về các thành phần chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các thành
phần có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lượng CTR y tế, chưa kể
52% CTR y tế là các chất hữu cơ. Trong thành phần CTR y tế có lượng lớn
chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương đối cao, ngoài ra còn có thành phần
chất nhựa chiếm khoảng 10%, vì vậy khi lựa chọn công nghệ thiêu đốt cần
lưu ý đốt triệt để và không phát sinh khí độc hại
Bảng 1.2: Đặc điểm, thành phần chất thải y tế
STT
Đặc điểm,thông số
Thông số (%)
1
Thành phần giấy các loại bao gồm cả mảnh carton
2,9
2
Thành phần kim loại,vỏ hộp kim loại
0,7
3
Thành phần thuỷ tinh,ống thuốc tiêm,lọ thuốc
3,2
tiêm,bơm kim tiêm
4
Bông, gạc, băng, bột bó gãy xương, nẹp cố định
8,8
5

Chai thuốc, túi thuốc, chai dịch, túi dịch,túi máu,
10,1
thành phần chất dẻo
6
Bệnh phẩm
0,6
7
Rác thành phần hữu cơ
52,7
8
Đất, vật rắn khó phân định
21,0
(Nguồn: Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý chất thải).
1.2.4. Nguồn gốc phát sinh,thành phần và tính chất của nước thải
1.2.4.1.Nguồn gốc phát sinh
Nước thải bệnh viện phát sinh từ nhiều hoạt động khác nhau:

7


- Nước thải y tế phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh, phòng
phẫu thuật, xét nghiệm và các khoa trong bệnh viện như: pha chế thuốc, tẩy
khuẩn, lau chùi dụng cụ y tế, các mẫu bệnh phẩm, rửa vết thương bệnh nhân,
nước thải từ các phòng phẫu thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm.
Nước thải này chứa nhiều vi khuẩn, mầm bệnh, máu, các hóa chất, dung môi
trong dược phẩm,...
- Nước thải sinh hoạt chủ yếu phát sinh từ quá trình sinh hoạt của các
cán bộ công nhân viên trong bệnh viện, bệnh nhân và thân nhân, khu vệ sinh
tại các phòng khám, chữa bệnh, vệ sinh phòng làm việc. Các phòng giặt tẩy
của bệnh viện sản xuất đặc trưng khăn trải giường, các áo choàng và áo cho

phòng thí nghiệm. Nước thải này chứa một lượng chính các chất vô cơ, chất
béo, dầu mỡ, thuốc tẩy chứa kiềm gây sự biến đổi pH...
- Nước mưa chảy tràn: Lượng nước thải này sinh ra do nước mưa rơi
trên mặt bằng khuôn viên bệnh viện, được thu gom vào hệ thống thoát nước.
Chất lượng của nước thải này phụ thuộc vào độ sạch của khí quyển và mặt
bằng rửa trôi của khu vực bệnh viện. Nếu khu vực mặt bằng của bệnh viện
như: sân bãi, đường xá không sạch chứa nhiều rác tích tụ lâu ngày, đường xá
lầy lội thì nước thải loại này sẽ bị nhiễm bẩn nặng, nhất là nước mưa đợt đầu.
Ngược lại, khâu vệ sinh sân bãi, đường xá tốt… thì lượng nước mưa chảy tràn
qua khu vực đó sẽ có mức độ ô nhiễm thấp.
1.2.4.2.Thành phần và tính chất của nước thải bệnh viện.
a) Thành phần
Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện
gây ra là các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng của nitơ (N), phốt pho (P), các
chất rắn lơ lửng và các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. Các chất hữu cơ có trong
nước thải làm giảm lượng ôxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống của
động, thực vật thủy sinh. Song các chất hữu cơ trong nước thải dễ bị phân hủy
sinh học, hàm lượng chất hữu cơ phân hủy được xác định gián tiếp thông qua
8


nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD) của nước thải.Thông thường, để đánh giá độ
nhiễm bẩn chất hữu cơ có trong nước thải, người ta thường lấy trị số
BOD.Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp
nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống trong môi trường thủy sinh; các
chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo sự lắng đọng cặn làm tắc nghẽn
cống và đường ống, máng dẫn.Nước thải bệnh viện rất nguy hiểm vì chúng là
nguồn chứa các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm
như thương hàn, tả, lỵ ... làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.( Ngô Kim
Chi, 2012). . Ngoài ra, nước thải này còn chứa nhiều hóa chất độc hại, kháng

sinh, các hợp chất halogen dùng trong các phòng thí nghiệm, điều trị bệnh
nhân ung thư,… các nguyên tố phóng xạ dùng trong điều trị và phòng chụp X
- Quang. Tất cả lượng nước thải độc hại, nguy hiểm này đều xả thải chung
vào hệ thống nước thải của bệnh viện

9


Bảng 1.3: Thành phần nước thải bệnh viện
Nhóm

Các

chất

Thành phần
Nguồn phát sinh
Cacsbonhydrat, protein, chất béo Nước thải sinh hoạt
ô

nhiễm hữu cơ,

nguồn gốc động vật và thực vật, cyar bệnh nhân, người
các hợp chất nitơ, phốtpho

nhà bệnh nhân, khách
vãng lai và cán bộ công

các chất vô cơ


nhân viên trong bệnh

Các chất tẩy Muối của các axit béo bậc cao
rửa

viện
Xưởng giặt của bệnh

- Formaldehyde

viên
Sử dụng trong khoa giải

- Các chất quang hóa học

phẫu bệnh, tiệt khuẩn,

- Các dung môi gồm các hợp chất ướp xác và dùng bảo
Halogen như cloroform, các thuốc quản
Các loại hóa
chất

các

mẫu

xét

mê sốc hơi như Halothan, các hợp nghiệm ở một số khoa
chất khác như xylen, axeton


Có trong dung dịch

- Các chất hóa học hỗn hợp: gồm dùng cố định và tráng
các dịch làm sạch và khử khuẩn

phim

- Thuốc sử dụng cho bệnh nhân

Sử dụng trong quá trình
điều trị, chuẩn đoán

bệnh
Vi khuẩn: Salmonalla, Shigella, Có trong máu, dịch,
Các vi khuẩn, Vibrio, Cholorae, Coliorm, tụ cầu, đờm, phân của người
virut, ký sinh liên cầu, Virus đường tiêu hóa, mang bệnh
trùng gây bệnh

virus bại liệt, nhiễm các loại ký
sinh trùng, amip và các loại nấm
(Nguồn : Bộ Y tế và DTM Dự án Xây dựng 2007)

Đáng chú ý của nước thải bệnh viện là nước thải của hoạt động khám
chữa bệnh và nước thải của phòng xét nghiệm. Đặc điểm của nước thải này là
chứa rất nhiều vi sinh vật được liệt kê ở bảng 2.4
10


Bảng 1.4: Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện

TT
1
2
3
4
5
6
7

Vi khuẩn gây bệnh
Tỉ lệ phát hiện được (%)
Staphylococus aureus
82,54
Pseudomonas aeruginosa
14,20
E.coli
51,61
Enterobacter
19,36
K.pneumoniae
12,91
Citrobacer
1,93
Các vi khuẩn khác
10,96
(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, Phân tích thực trạng về chất thải

bệnh viện tại các tỉnh miền Trung Việt Nam 2009)
Các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu vàng (82,5%), trực
khuẩn mủ xanh (14,62%) E.coli (51,61%), Enterobacter (19,36%),... Đây đều là

những vi khuẩn không được phép thải ra ngoài môi trường. Do vậy, nước thải
bệnh viện nếu không có biện pháp xử lý hữu hiệu sẽ làm gia tăng nguy cơ bùng
phát dịch bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
(Viện công nghệ môi trường thuộc viện khoa học Việt Nam, 2012). Các thành
phần ô nhiễm chính trong nước thải bệnh viện được trình bày ở bảng 2.5:
Bảng 1.5: Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải bệnh viện
Chất ô nhiễm đặc trưng

Hàm lượng
pH
6÷8
TSS (mg/l)
100 ÷ 150
BOD (mg/l)
150 ÷ 250
COD (mg/l)
300 ÷ 500
Tổng coliform (MNP/100ml)
105 ÷ 107
1.
(Nguồn: Võ Thị Minh Anh, Đánh giá công nghệ của một số
hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội và đề xuất nâng cao hiệu
quả 2012)
So sánh với QCVN28:2010/BTNMT
Bảng 1.6: Quy định giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm trong
QCVN 28:2010/BTNMT

11



TT

Thông số

Giá trị C

Đơn vị

A

B

-

6,5 – 8,5

6,5 – 8,5

1

pH

2

BOD5 (20oC)

mg/l

30


50

3

COD

mg/l

50

100

4

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l

50

100

5
6
7
8

Sunfua (tính theo H2S)
Amoni (tính theo N)
Nitrat (tính theo N)

Phosphat (tính theo P)

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

1,0
5
30
6

4,0
10
50
10

9

Dầu mỡ động thực vật

mg/l

10

20

10
11


Tổng hoạt độ phóng xạ α
Tổng hoạt độ phóng xạ β

0,1
1,0

0,1
1,0

12

Tổng coliforms

Bq/l
Bq/l
MPN/

3000

5000

13

Salmonella

KPH

KPH

14


Shigella

KPH

KPH

15

Vibrio cholera

100ml
Vi khuẩn/
100 ml
Vi khuẩn/
100ml
Vi khuẩn/

KPH
KPH
100ml
(Nguồn : Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,QCVN 28:2010/BTNMT)

Ghi chú:
- KPH: Không phát hiện
- Thông số Tổng hoạt độ phóng xạ α và β chỉ áp dụng đối với các cơ
sở khám, chữa bệnh có sử dụng nguồn phóng xạ.
Trong Bảng 1:
- Cột A quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ô nhiễm
làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế khi thải vào các

nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

12


- Cột B quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ô nhiễm làm
cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế khi thải vào các
nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
- Nước thải y tế thải vào cống thải chung của khu dân cư áp dụng giá trị
C quy định tại cột B. Trường hợp nước thải y tế thải vào hệ thống thu gom để
dẫn đến hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải được khử trùng, các thông
số và các chất gây ô nhiễm khác áp dụng theo quy định của đơn vị quản lý,
vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung.
b)Tính chất:
 Tính chất hóa lý
Ngoài việc sử dụng các chất tẩy rửa ở xưởng giặt là của bệnh viện tạo
nguy cơ làm xấu đi mức độ hoạt động của các công trình xử lý nước thải bệnh
viện.Điều này nảy sinh yêu cầu cao hơn đối với quá trình xử lý nước thải
bệnh viện thiết kế và xây dựng hệ thống làm sạch cục bộ.
 Đặc trưng về vi trùng và vi rút
Điểm đặc thù của nước thải bệnh viện làm cho nó khác với nước thải
sinh hoạt, khu dân cư là sự lan truyền rất mạnh các vi rút vi khuẩn gây bệnh.
Đặc biệt nguy hiểm là những bệnh viện chuyên các bệnh truyền nhiễm và
bệnh lao cũng như các bệnh viện đa khoa.
Nước thải bệnh viện còn nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến
dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới
bằng nước thải. Các loại vi khuẩn gây bệnh thường xuất hiện trong nước thải
bệnh viện. Như vậy nước thải bệnh viện khác nước thải sinh hoạt bởi những
điểm sau:
Lượng chất ô nhiễm tính trên một giường bệnh lớn hơn 2-3 lần lượng chất

bẩn gây ô nhiễm tính trên một đầu người.Ở cùng một tiêu chuẩn sử dụng nước
thì nước thải bệnh viện đặc hơn, tức là nồng độ chất bẩn cao hơn nhiều. Từ

13


×