Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Ứng Dụng Chế Phẩm FITO – BIOMIX – RR Xử Lý Phụ Phẩm Nông Nghiệp Thành Phần Hữu Cơ Và Áp Dụng Trong Canh Tác Rau Nhằm Giảm Hàm Lượng No3- Tại Tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 98 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
-------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

“Ứng dụng chế phẩm FITO - BIOMIX - RR xử lý phụ phẩm nông
nghiệp thành phân hữu cơ và áp dụng trong canh tác rau nhằm giảm
hàm lượng NO3- tại thị trấn Chờ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”

Người thực hiện

: NGHIÊM THỊ HÀ

Lớp

: MTC

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: TS. NGUYỄN ĐÌNH THI


Địa điểm thực tập

: Thị trấn Chờ, huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh

Hà Nội – 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
-------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

“Ứng dụng chế phẩm FITO - BIOMIX - RR xử lý phụ phẩm nông
nghiệp thành phân hữu cơ và áp dụng trong canh tác rau nhằm giảm
hàm lượng NO3- tại Thị trấn Chờ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”

Người thực hiện

: NGHIÊM THỊ HÀ

Lớp

: MTC

Khóa

: 57


Chuyên ngành

: MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: TS. NGUYỄN ĐÌNH THI

Địa điểm thực tập

: Thị trấn Chờ, huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng, đã thực hiện quá trình làm đề tài tốt nghiệp một cách
khoa học, chính xác và đã được chứng thực.
Em xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Sinh viên

NGHIÊM THỊ HÀ

i



LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vị và cá nhân. Em xin ghi nhận và bày
tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho em sự giúp đỡ quý báu đó.
Đầu tiên em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Môi trường Học viện
Nông Nghiệp Việt Nam, các thầy cô giáo Bộ môn Sinh thái nông nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình của
Thày giáo TS.Nguyễn Đình Thi, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong phòng TNMT huyện Yên Phong,
cán bộ UBND, cán bộ và người dân các thôn ở thị trấn Chờ đã tận tình giúp đỡ, cung
cấp thông tin, số liệu để em thực hiện khóa luận.
Cám ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, bạn bè trong quá trình
học tập và thực hiện khóa luận.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

NGHIÊM THỊ HÀ

ii


MỤC LỤC
97,4..................................................................................................................59

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trường


BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

dtg

: Đồng tác giả

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TM – DV

: Thương mại - Dịch vụ

NĐ-CP

: Nghị định - chính phủ

NN & PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QLMT


: Quản lý môi trường

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân

HDND

: Hội đồng nông dân

FAO

: Tổ chức Nông lương Liên Hợp quốc.

HCBVTV

: Hóa chất bảo vệ thực vật

iii


VSV

: Vi sinh vật


KHCN

: Khoa học và công nghệ

RAT

: Rau an toàn

ĐC

: Đối chứng

VietGap

: Viet Namese Good Agricultural Practic

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Trang
Bảng 1.1: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa sinh để đánh giá đống ủ..........11
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới từ 2001 - 2009..............16
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất gieo trồng tại các vùng rau an toàn.....................18
Việt Nam (2014)..................................................................................................18
Bảng 1.4: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật trong rau.........19
Bảng 2.1: Bố trí các công thức thí nghiệm...........................................................30
Bảng 2.2: Lượng rơm rạ và phân bón sử dụng trong các công thức thí nghiệm
......................................................................................................................33
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Chờ....................................................40

Bảng 3.2: Tổng hợp diện tích đơn vị sản xuất lúa mùa.......................................42
thị trấn Chờ, 2015................................................................................................42
Bảng 3.3: Tổng hợp diện tích các đơn vị sản xuất rau màu vụ đông năm 2015
......................................................................................................................43
Bảng 3.4: Lượng phân bón sản xuất 1 ha rau màu chính vụ đông.......................47
2014 – 2015 thị trấn Chờ, huyện Yên phong, tỉnh Bắc Ninh...............................47
Bảng 3.6: Các hình thức tiêu thụ chính của nông dân.........................................52
Bảng 3.8: Động thái tăng trưởng số lá rau cải xanh qua các giai đoạn ( ngày) .
......................................................................................................................56
Bảng 3.9: Động thái tăng trưởng chiều cao cây rau cải xanh (cm/cây)...............58
qua các giai đoạn .................................................................................................58
Bảng 3.10: Động thái tăng trưởng đường kính tán lá rau cải xanh......................59
qua các giai đoạn..................................................................................................59
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của một số sâu bệnh hại rau cải xanh qua các giai đoạn
......................................................................................................................61
Bảng 3.12: Kết quả phân tích hàm lương nitrat trong mẫu rau cải xanh.............62

v


Bảng 3.13: Ảnh hưởng của lượng phân bón đến năng suất của rau.....................63
cải xanh qua các công thức thí nghiệm................................................................64
Bảng 3.14: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu đất ở các công thức thí nghiệm.
......................................................................................................................65
Trang
Hình 1.1: Quy trình kĩ thuật xử lý phụ phẩm nông nghiệp hiện nay.....................
Hình 2.2: Sơ đồ thu thập lấy mẫu rau tại các công thức thí nghiệm....................34
Hình 2.3: Sơ đồ thu thập mẫu đất tại các công thức thí nghiệm..........................35
Hình 3.1: Giống rau hộ sử dụng tại sản xuất rau ở thị trấn Chờ..........................46
Hình 3.2: Loại phân hữu cơ sử dụng sản xuất rau của thị trấn Chờ.....................48

Hình 3.3: Thời gian cách ly sau khi bón đạm lần cuối ( Tỷ lệ %).......................49
Hình 3.4: Thời gian cách ly thuốc BVTV trên 1 số rau chính ( Tỷ lệ %)............51
Hình 3.5: Biểu diễn nhiệt độ đống ủ....................................................................55
Hình 3.6: Động thái tăng trưởng số lá rau cải xanh thí nghiệm qua....................57
các giai đoạn ( ngày) trồng...................................................................................57
Hình 3.7: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của rau cải xanh........................59
qua các giai đoạn sau trồng..................................................................................59
Hình 3.9: Ảnh hưởng lượng phân bón đến năng suất lí thuyết............................65
và năng suất thực thu của rau cải xanh...............................................................65

vi


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay phụ phẩm nông nghiệp là một thảm họa khó lường trong sự phát triển
mạnh mẽ của quá trình sản xuất, chế biến nông công nghiệp và hoạt động của toàn xã
hội. Việt Nam là nước nông nghiệp có nguồn phụ phẩm sau thu hoạch rất lớn trên
đồng ruộng, nương rẫy. Theo Nguyễn Xuân Thành (2006) cho thấy trên đồng ruộng,
nương rẫy hàng năm để lại hàng triệu tấn phụ phẩm. Tất cả các nguồn phế phụ phẩm
nông nghiệp như rơm, rạ, bẹ ngô, bã sắn, bã mía....một phần được tái sử dụng làm
chất đốt trong gia đình gây ô nhiễm không khí và tạo ra hiệu ứng nhà kính, phần còn
lại gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đất, nguồn nước và là ổ dịch bệnh lây lan rất
nguy hiểm trên đồng ruộng. Trong khi đó đất lại thiếu trầm trọng nguồn dinh dưỡng
cho cây, hàng năm nước ta nhập khẩu một lượng lớn phân bón.
Theo Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), diện tích gieo trồng lúa
cả năm ước đạt hơn 7.651,4 nghìn ha, đạt sản lượng 42,3 triệu tấn. Tương ứng với
diện tích gieo trồng đó, lượng rơm rạ sản xuất ra hàng năm ít nhất 45,6 triệu tấn. Với
lượng rơm rạ lớn cần thiết phải có hướng xử lý thích hợp để vừa tránh ô nhiễm môi
trường, vừa đem lại lợi ích kinh tế. Trong nhiều biện pháp xử lý đã được áp dụng thì

xử lý rơm rạ làm phân bón hữu cơ là một biện pháp có nhiều ưu điểm hơn cả.
Yên Phong là một huyện nông nghiệp với diện tích đất sản xuất nông nghiệp
là 621.1,69 ha. Trong những năm vừa qua, Yên Phong đã đạt được nhiều thành tựu
nhất định trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế. Tuy nhiên sự phát triển
nền sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng đang đi vào mức thâm
canh cao với việc sử dụng phân bón đã mang lại hiệu quả to lớn trong việc nâng cao
năng suất cây trồng, đặc biệt đối với cây rau. Việc sử dụng phổ biến các loại phân hóa
học cũng như các điều kiện sản xuất không đảm bảo đã làm gia tăng tình trạng tồn dư
nitrat (NO3-), ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng các loại nông sản sau thu
hoạch, gây mất an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các sản phẩm rau quả và đang là
mối hiểm họa thường trực đối với cuộc sống của chúng ta.

1


Xuất phát từ những thực tế trên, việc xử lý phế phụ phẩm đồng ruộng là việc
làm rất cấp bách hiện nay. Do đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng chê
phẩm FITO – BIOMIX - RR xử lý phụ phẩm nông nghiệp thành phân hữu cơ và áp
dụng trong tác rau nhằm giảm thiểu hàm lượng NO3- tại thị trấn Chờ, huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh”.
Mục đích và yêu cầu
Mục đích
- Đưa ra quy trình sơ bộ từ chế phẩm FITO - BIOMIX - RR xử lý một loại phụ
phẩm nông nghiệp thành phân hữu cơ chất lượng phục vụ canh tác rau cải xanh.
- Xác định quy trình kĩ thuật sơ bộ trong canh tác rau ứng dụng phân hữu cơ
xử lý từ rơm rạ nhằm giảm thiểu hàm lượng NO3- đối với một loại rau cải xanh tại thị
trấn Chờ, huyện Yên Phong.
- Xác định hàm lượng NO3- trong rau cải xanh ở các mức sử dụng phân bón
khác nhau tại thị trấn Chờ, huyện Yên Phong.
- Đề xuất giải pháp canh tác phù hợp nhằm giảm thiểu hàm lượng nitrat trong

rau cải xanh.
Yêu cầu
- Phân tích được cơ hội và thách thức về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
trong canh tác rau xanh ở thị trấn Chờ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá được hiệu quả của chế phẩm sinh học FITO - BIOMIX - RR trong
xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp.
- Đánh giá được vai trò của phân hữu cơ trong việc giảm thiểu hàm lượng NO3trong rau xanh.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Những khái niệm chung về phụ phẩm nông nghiệp
1.1.1 Khái niệm về phụ phẩm nông nghiệp.
Phụ phẩm nông nghiệp là những sản phẩm nông nghiệp không đạt tiêu chuẩn
về kích thước, phẩm chất, giá trị sử dụng...đã quy định phải loại bỏ nhằm đảm bảo yêu
cầu sử dụng hoặc chế biến (Nguyễn Xuân Thành, 2009).
Theo Tổng cục môi trường (2011), phụ phẩm nông nghiệp là chất rắn phát
sinh từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như: trồng trọt (thực vật chết, tỉa cành,
làm cỏ....), thu hoạch nông sản (rơm rạ, trấu, cám, lõi ngô, thân ngô,...). Đây là loại
phế thải có khả năng phân hủy sinh học do nó có chứa thành phần hữu cơ, vi sinh vật
có khả năng phân hủy sử dụng làm dinh dưỡng trong quá trình sinh trưởng và phát
triển của mình. Nguồn gốc phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp từ quá trình chế biến
các loại cây công nghiệp, cây lương thực, sản xuất hoa quả, thực phẩm....Đây cũng là
nguồn nguyên liệu khổng lồ luôn luôn tồn tại và ngày càng gia tăng.
Theo Huỳnh Ngọc Điền (2014), thì phụ phẩm nông nghiệp đều là những chất
hữu cơ, còn non, hoặc còn xanh; có thể sơ cứng vì silic hóa như trấu hay lignin hóa
như gỗ, có thể được xem như là một dạng tích trữ năng lượng từ mặt trời nhờ quá
trình tổng hợp, quá trình sinh học khác trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.2 Các phương thức sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam

Việt Nam là một nước nông nghiệp, gạo là mặt hàng xuất khẩu thế mạnh. Với
tổng diện tích gieo trồng năm 2013 đạt 7,9 triệu ha, tương ứng với diện tích gieo
trồng đó thì lượng phụ phẩm nông nghiệp chủ yếu là rơm rạ ước tính khoảng 46 triệu
tấn. Ngoài ra chưa kể đến lượng phát sinh phế thải từ các loại cây trồng khác như rau,
ngô, khoai, sắn, đậu tương, mía, các loại cây cho quả khác.
Theo Viện Môi trường Nông nghiệp (Bộ NN và PTNT Việt Nam), riêng 7 loại
cây trồng là ngô, lúa, khoai lang, lạc, đậu tương, mía, sắn năm 2011 đã phát thải ra
môi trường sản xuất khoảng 84,5 triệu tấn chất thải (Bộ NN và PTNN, 2013).

3


Theo Nguyễn Xuân Thành và cs (2003) thành phần chính của rơm rạ là
xenluloza. Tính theo sản lượng khô thì trong rơm có: 3 - 4,5% chất đạm; 1,2 - 2%
chất béo; 30% các dẫn xuất không chứa đạm; 35 - 36% xenluloza; 14-15% chất
khoáng. Rơm rạ là nhóm phụ phẩm giàu chất sơ và nghèo chất đạm, do đó rất khó
phân hủy tự nhiên và có giá trị dinh dưỡng thấp. Vì vậy, việc sử dụng các chủng vi
sinh vật có khả năng phân giải các chất sơ sợi để phân hủy rơm rạ thành mủn và tái
chế thành phân hữu cơ bón trả lại cho cây trồng sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng rơm rạ.
Rơm rạ là nguồn phụ phẩm chính từ sản xuất lúa gạo. Mặc dù nguồn phụ phẩm
này có chứa các vật chất có thể mang lại lợi ích cho xã hội, song giá trị thực của nó
thường bị bỏ qua do chi phí quá lớn cho các công đoạn thu thập, vận chuyển và các
công nghệ xử lý để có thể sử dụng một cách hữu ích (Cục thông tin và KHCN Quốc
gia, 2010).
Theo “Khuyến cáo của các nhà khoa học” ngày nay: để xử lý lượng rơm rạ
trên đồng sau mỗi vụ lúa một cách hợp lý, thì giải pháp đầu tiên là nên mang hết rơm
rạ khỏi ruộng, sau đó tận dụng lượng rơm này trồng nấm, để tăng thêm nguồn thu
nhập. Ngoài ra những bã rơm mục sau khi thu hoạch nấm xong, có thể dùng làm
phân bón hữu cơ cung cấp lại cho đồng ruộng, sẽ tạo cho đất tơi xốp và duy trì được
độ màu mỡ cho đất. Giúp tiết kiệm một lượng lớn phân hóa học bón cho đồng ruộng.

Sử dụng nguồn phụ phẩm rơm để làm thức ăn chăn nuôi trâu, bò. Rơm lúa là
nguồn thức ăn xơ rất tốt để phối hợp với thức ăn nhuyễn. Có thể cho gia súc ăn rơm
khô hoặc ủ với 4 - 5% urê sẽ làm tăng khả năng tiêu hóa. Sau đó sử dụng nguồn phân
chuồng ủ hoai mục bón lại cho đồng ruộng là rất tốt.
Theo Sở nông nghiệp và PTNT Đăk Nông (2013), thì việc tận dụng các phụ
phẩm nông nghiệp để chăn nuôi, trồng trọt, tái tạo năng lượng đã mang lại lợi ích
nhiều mặt, không những ở phương diện kinh tế mà còn bảo vệ môi trường. Hiện tại,
từ các chương trình khuyến nông, các đề tài khoa học của ngành nông nghiệp và một
số cơ quan khoa học khác, nông dân đã ứng dụng rộng rãi các mô hình tận dụng các
phụ phẩm nông nghiệp như: xây dựng hầm biogas để làm khí đốt; xử lý phế thải

4


nông nghiệp, chất thải chăn nuôi kết hợp với chế phẩm sinh học tạo ra phân bón vi
sinh... Phụ phẩm nông nghiệp đều là dạng dự trữ năng lượng nên có thể được dùng
để sản xuất năng lượng sinh học: phân gia súc, dư thừa thực vật có thể được dùng sản
xuất khí sinh học (biogas), biogas có thể dùng để đốt trực tiếp để nấu nướng hoặc làm
gas đốt cho máy phát điện. Các kỹ sư cơ khí đã điều chỉnh được động cơ diesel....
Lượng phế thải rơm rạ hàng năm thải ra lên đến hàng chục triệu tấn. Đốt là
biện pháp được người dân sử dụng nhiều nhất trong xử lý phế thải này do có thể
nhanh chóng lấy lại mặt bằng cho sản xuất vụ sau và có thể sử dụng tro cung cấp
dinh dưỡng cho đất canh tác. Tuy nhiên, biện pháp này gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, ảnh hưởng tới sức khỏe người dân xung quanh bởi lượng khói, bụi thải
ra. Không những vậy, đốt làm mất phần lớn chất dinh dưỡng trong rơm rạ. Dùng chế
phẩm vi sinh vật để phân giải các chất hữu cơ trong rơm rạ thành phân hữu cơ có thể
giải quyết hầu hết các vấn đề nêu trên, giảm thiểu sử dụng các loại phân bón hóa học,
cải tạo đất, tận dụng tối đa nguồn rơm, rạ dồi dào. Nhờ đó, một lượng lớn các phế
thải từ nông nghiệp đã được tận dụng hiệu quả, giảm được tình trạng phát thải khí
nhà kính do quá trình đốt phế phẩm nông nghiệp gây ra. Đây là những cách làm hay,

hiệu quả mà nông dân cần áp dụng trong quá trình sản xuất.
Nếu không có điều kiện đem rơm rạ khỏi đồng ruộng thì nên xử lý rơm rạ
bằng cách cày vùi, để duy trì lượng đạm trong đất. Khi rơm rạ được cày vùi trong đất
lâu ngày sẽ bị phân hủy thành phân hữu cơ. Tuy nhiên để cho rơm rạ phân hủy tốt
hơn, nhanh hơn, không gây ngộ độc hữu cơ cho ruộng lúa, có thể dùng chế phẩm
FITO - BIOMIX - RR phun lên rơm rạ, hoặc dùng vôi bột rải vào ruộng trước khi
cày xới, để làm cho rơm phân hủy nhanh với thời gian khoảng 12 - 15 ngày, trước
khi dọn đất để sản xuất. Việc cày vùi rơm rạ vào đất sẽ tạo cho đất có nhiều chất hữu
cơ, giúp cho cây trồng bén rễ tốt hơn.
Trong thực tế, người ta từ lâu đã dùng các loại phụ phẩm để làm chất đốt ở các
nhà bếp thông thường; phụ phẩm từ các nhà bếp này là tro, cũng như được tiếp tục
làm phân bón. Cuối cùng, các loại phụ phẩm nông nghiệp là nguồn nguyên liệu để

5


sản xuất phân hữu cơ, loại phân bón truyền thống rất quan trọng trong nông nghiệp,
đặc biệt nông nghiệp hữu cơ trong xu hướng hiện nay.
Mặc dù ngành nông nghiệp đã có nhiều giải pháp xử lý phế phụ phẩm nông
nghiệp thành phân hữu cơ phục vụ sản xuất, sản xuất nấm... nhưng ước tính có tới
80% chất thải rắn trong số này chưa được xử lý hoặc được xử lý bằng những phương
pháp đơn giản, truyền thống của nông dân chưa mang lại hiệu quả cao. Đây là một
trong những nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường. Ở Việt Nam, phụ phẩm
nông nghiệp hữu cơ được tái sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, tính
chất và phương thức của việc xử lý, tái sử dụng phế thải các vùng không giống nhau.
1.2. Tổng quan chế phẩm FITO - BIOMIX - RR.
*Nguồn gốc chê phẩm:
Theo Lê Văn Tri (2012), chế phẩm FITO - BIOMIX - RR là chế phẩm sinh
học gồm các chủng VSV hữu ích: nấm men, nấm mốc, vi khuẩn, xạ khuẩn..., phân
giải hữu cơ, vi sinh vật kháng bệnh cây trồng, có mật độ ≥ 10 7CFU/g, do Công ty cổ

phần Công nghệ sinh học Hà Nội sản xuất. Quy trình kĩ thuật xử lý rơm, rạ làm phân
bón hữu cơ vi sinh bằng chế phẩm FITO - BIOMIX - RR đã được cấp Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích số 956 và Chứng nhận Nhãn hiệu hàng hóa số 19058 của
Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ khoa học và công nghệ.
* Thành phần chê phẩm FITO - BIOMIX - RR:
:≥ 108CFU/g

+ Bacilluspolyfermenticus
+ Strepfomyces thermocoprophilus

: ≥ 108CFU/g

+ Trichoderma virens

:≥ 108CFU/g

+ Đậu tương, cám gạo, các khoáng chất…
* Công dụng chê phẩm FITO - BIOMIX - RR: bổ sung các chủng giống vi
sinh vật phân giải hữu cơ có khả năng phân giải nhanh và triệt để rơm, rạ sau thu
hoạch thành phân bón hữu cơ vi sinh giàu dinh dưỡng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Phân bón hữu cơ từ chế phẩm FITO - BIOMIX - RR là sản phẩm an toàn đối với con
người và động vật.

6


Đống ủ tại ruộng
(Được che phủ
kín)


Theo dõi diễn biến nhiệt độ

Đống ủ sau 25 – 30 ngày
Phân bón hữu cơ
thuật


dẫn

Hướng

Đảo ủ sau 10-12 ngày

Bổ sung
nước
đảm bảo
độ ẩm
75-80%

Bổ sung
nước
đảm bảo
độ ẩm
75-80%

Kiểm tra dụng cụ che đậy

Chế phẩm Fito - biomixRR (0,2 kg/tấn rơm,rạ)
Phân NPK:1kg/1 tấn
rơm,rạ


Kiểm
tra chất
lượng
đống ủ

Thu gom
rơm, rạ sau
thu hoạch

Bảo quản để bón vụ sau

Bón ngay trong vụ kế
tiếp

Hình 1.1: Quy trình kĩ thuật xử lý phụ phẩm nông nghiệp hiện nay.
(Nguồn: Công ty cổ phần Công nghệ sinh học, 2012)
* Các bước thực hiện
- Lựa chọn địa điểm: nên chọn địa điểm ủ xử lý gần nguồn nguyên liệu (rơm, rạ),
thuận tiện nguồn nước và hợp lý khi bảo quản và sử dụng, việc xử lý theo quy mô hộ
gia đình nhưng nên bố trí theo hướng tập trung theo khu xử lý để tiện quản lý kỹ
thuật. Nếu ủ tại đồng ruộng phải đảm bảo không ảnh hưởng tới giao thông nội đồng.
- Nguyên vật liệu dùng trong quá trình ủ:
+ Rơm, rạ tươi (hoặc khô): 1 tấn
+ Chế phẩm FITO - BIOMIX - RR: Lượng dùng 1gói 200g xử lý 1 tấn rơm rạ.
+ Phân NPK 1kg/tấn rơm rạ, hoặc có thể bổ sung thêm phân chuồng
+ Nilon, bạt rách, hoặc trát bùn… để che đậy.
+ Ô doa để tưới.

7



* Các bước tiên hành
- Bước 1: Thu gom rơm rạ, vun đống tùy theo hướng dẫn và mặt bằng ủ
- Bước 2: Ủ rơm rạ với chê phẩm FITO - BIOMIX - RR, bổ sung dinh dưỡng NPK
+ Nguyên liệu sau khi thu gom được chất đống với chiều rộng khoảng 2m, cứ
mỗi lớp 30cm rơm rạ thì tưới một lượt dung dịch chế phẩm FITO - BIOMIX - RR
(độ đậm đặc của dung dịch tùy thuộc vào độ ẩm của rơm rạ sao cho khi ủ rơm rạ có
độ ẩm 80%). Bổ sung NPK và phân chuồng nếu có.
+ Cách kiểm tra độ ẩm khi ủ: Cầm nắm rơm rạ vắt thấy nước rỉ ra kẽ tay là đạt
độ ẩm cần thiết. Tiếp tục rải cho đến khi chiều cao đạt 1,5 - 1,6m.
+ Dùng các loại vật liệu đã chuẩn bị để che đậy. Phải che kín cả trên nóc lẫn ở
cạnh. Đảm bảo duy trì nhiệt độ đống ủ ở mức 45 oC - 50oC, sẽ thuận lợi cho sự hoạt
động phân giải rơm, nhiệt độ thấp hơn 400C thì sự phân giải chất hữu cơ bị kìm hãm
do hoạt động của vi sinh vật giảm.
+ Sau 10 - 15 ngày kiểm tra và đảo trộn. Công việc này có ý nghĩa quan trọng:
đảo trộn sẽ làm cho rơm rạ vụn thêm do tác động cơ học và làm cho các loại vi sinh
vật phân bố đều hơn. Đảm bảo độ ẩm cũng như nhiệt độ của đống ủ luôn trong mức
tối ưu, tạo điều kiện cho quá trình phân hủy rơm rạ diễn ra nhanh chóng và triệt để.
Nếu chỗ nào chưa đảm bảo độ ẩm thì tưới bổ sung thêm nước để cho nguyên liệu
hoại hoàn toàn.
+ Sau 25 - 30 ngày rơm rạ phân hủy tốt thành phân ủ hữu cơ.
Phân ủ hữu cơ giúp cải thiện tính chất đất làm cho đất tơi xốp, tăng độ phì nhiêu,
tăng dinh dưỡng cho cây, là phương tiện tốt nhất để tăng sản lượng và cải thiện chất
lượng của cây trồng. Tăng đáng kể hàm lượng mùn, chất dinh dưỡng tổng số và dễ
tiêu điều tăng nhẹ và lần lượt dao động từ 0,001 - 0,004%, 0,15 - 0,215mg. Hàm
lượng cacbon tổng số giảm, hàm lượng đạm và lân hữu cơ hữu hiệu đều tăng, lượng
kali lại giảm nhẹ so với thời kì trước (không được bổ sung và 1 phần do vi sinh vật sử
dụng). Mật độ VSV tăng và đạt được 106 - 108 CFU/g,. (Công ty cổ phần Công nghệ
sinh học năm 2012).


8


1.3. Tình hình xử lý phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
1.3.1. Ứng dụng các chế phẩm xử lý rơm, rạ ở Việt Nam
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2012) cho thấy:
Ở nước ta sản xuất lúa hàng năm đã tạo ra vài chục triệu tấn rơm rạ. Riêng tại
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long mỗi năm cũng có tới 15 triệu tấn rơm. Tuy
nhiên, loại phế thải nông nghiệp này thường được nông dân đốt gây lãng phí và làm ô
nhiễm môi trường.
Lý Kim Bảng và cs (2001) đã nghiên cứu thành công chế phẩm VIXURA và
công nghệ xử lý rơm, rạ đem lại hiệu quả kinh tế xã hội rất cao. Chế phẩm VIXURA
chứa 12 - 15 chủng vi sinh vật được phân lập tại Việt Nam, có khả năng sinh ra các
enzim khác nhau để phân hủy chất hữu cơ trong rác thải và rơm rạ. Phương pháp xử
lý rơm rạ thành phân bón hữu cơ như sau: sau vụ gặt, nông dân chỉ cần thu gom rơm
rạ vào một góc ruộng, hòa chế phẩm vi sinh (sản phẩm vi sinh do Viện Công nghệ
sinh học cung cấp) cùng với nước và phân NPK rồi tưới lên rơm rạ. Sau khi tưới chế
phẩm sinh học che phủ rơm rạ bằng nilon hoặc lấy bùn trát kín thành đống lớn, chỉ
sau 17 - 25 ngày rơm rạ sẽ mủn ra và trở thành một loại phân bón rất tốt cho cây
trồng. Số phân này chúng ta chỉ cần san ra tại ruộng để tăng độ phì cho diện tích
ruộng đó, không cần phải vận chuyển xa. Dùng bón lót trước khi trồng cây bằng cách
vùi vào đất trong quá trình làm luống, phân này giúp giảm từ 20-30% lượng phân hóa
học và tăng năng suất cây trồng từ 5-7%.
Nguyễn Xuân Thành và cs (2006) đã phân lập được 8 chủng VSV để làm
giống sản xuất chế phẩm vi sinh vật, chế phẩm vi sinh đạt tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN 134B -1996). Đã xây dựng được quy trình xử lý tàn dư thực vật bằng chế
phẩm VSV tại nông hộ với thòi gian từ 30 - 60 ngày ủ phụ thuộc vào từng nhóm cây
trồng khác nhau, phế thải sau khi ủ có hàm lượng mùn, hàm lượng dinh dưỡng
tăng…có thể làm phân bón tại chỗ cho các loại cây trồng.

Trong năm 2012, Lê Văn Tri đã triển khai đề tài: Công nghệ sử dụng chế
phẩm FITO - BIOMIX - RR xử lý nguồn rơm rạ và phế thải nông nghiệp thành phân

9


bón hữu cơ tại Hoà Bình, giúp tăng hiệu quả kinh tế từ 2,9 - 4,9 triệu đồng/ha. Đề tài
đang được nghiên cứu thử nghiệm thành công tại Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa,
Hưng Yên, Hà Nội… Kết quả cho thấy, bón phân hữu cơ chế biến từ rơm rạ giúp cây
lúa sinh trưởng phát triển cân đối, giảm sâu bệnh, năng suất lúa được bón phân ủ hữu
cơ tăng từ 3,49 - 7,49 tạ/ha (tương ứng với 4,94 - 13,3%) và hiệu quả kinh tế tăng từ
khoảng 2,6 – 5,6 triệu/ha. Sau khi thu hoạch, bình quân 1ha thu được 6 tấn rơm rạ
trong đó bao gồm 51,5 kg N - 25,4 kg P2O5 - 137,4 kg K2O. Theo tính toán, lượng
CO2 phát thải vào môi trường do đốt rơm rạ tại Đồng bằng Sông Hồng là 1,2 đến 4,7
triệu tấn/năm, lượng khí nhà kính phát thải vào môi trường do việc đốt rơm rạ này
gây thiệt hại về môi trường tương đương với 19,05 - 200,3 triệu USD/năm. Bên cạnh
đó, việc lấy đi rơm rạ khỏi đồng ruộng đã làm giảm cacbon hữu cơ một cách đáng kể.
Nếu hàm lượng cacbon ban đầu là 3,56%, sau 10 năm canh tác 2 vụ lúa/năm, hàm
lượng cacbon chỉ còn 3,03%, sau 50 năm là 1,59% và sau 100 năm là 0,71%, như
vậy độ phì nhiêu cũng như hàm lượng dinh dưỡng trong đất sẽ giảm đi rất nhiều.
Việc ứng dụng chế phẩm sinh học FITO - BIOMIX - RR xử lý rơm rạ thành phân ủ
hữu cơ bón cho cây trồng ngoài việc tận dụng sản phẩm dư thừa sau thu hoạch nhằm
bổ sung phân hữu cơ tại chỗ, tiết kiệm chi phí và tạo thói quen cho người dân không
đốt rơm rạ mà còn là biện pháp bảo vệ môi trường, tăng độ phì cho đất, cân bằng sinh
thái đồng ruộng và nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng. Nếu sử dụng sản phẩm
phụ nông nghiệp, hàng năm sẽ có hàng nghìn tấn phân bón hữu cơ thay thế nguồn
phân bón khác. Đây sẽ là nguồn sản xuất sạch trong nông nghiệp, nông thôn. Có thể
nhìn thấy rõ ràng hiệu quả kinh tế mang lại khi khai thác theo phương pháp này,
người dân sẽ tiết kiệm được các khoản chi phí thay vì mua phân bón hóa học.
1.3.2 Ứng dụng chế phẩm FITO - BIOMIX - RR xử lý rơm rạ ở Việt Nam

Theo Bộ NN và PTNT (2012), nước ta có 70% dân số làm nông nghiệp và lúa
là cây trồng chính, do vậy lượng rơm rạ sau thu hoạch rất lớn, ước khoảng gần 46
triệu tấn/năm. Lượng rơm rạ dư thừa được nông dân xử lý bằng biện pháp đốt ngay
trên đồng ruộng đã làm ô nhiễm môi trường sống và hệ sinh thái đồng ruộng, đặc biệt

10


ở các vùng nông thôn. Để góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, Bộ KH và CN đã
cho phép ứng dụng chế phẩm vi sinh Fito - Biomix - RR để xử lý rơm rạ. Phương
pháp xử lý rơm rạ bằng chế phẩm sinh học thành phân bón hữu cơ phục vụ sản xuất
được tiến hành dựa trên nguyên tắc bổ sung các chủng giống VSV phân giải hữu cơ
có khả năng phân giải nhanh và triệt để rơm, rạ sau thu hoạch thành phân bón hữu cơ
vi sinh giàu dinh dưỡng, là sản phẩm tuyệt đối an toàn với người và động vật. Chế
phẩm sinh học được sử dụng là FITO - BIOMIX - RR do Công ty cổ phần công nghệ
sinh học Hà Nội sản xuất đã được cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích số HI-2010
của Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học công nghệ nhằm khắc phục tình trạng này.
(Báo diễn đàn lao động, 2010).
Bảng 1.1: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa sinh để đánh giá đống ủ
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11

Chỉ tiêu phân tích

ĐVT ủ

pHKCl
Chất hữu cơ ( OC)

%
%

Trước khi ủ
7,3
49,02

Sau 30 ngày ủ
7,1
29,7

Nito tổng số ( N)
%
0,232
0,423
Photpho hữu hiệu ( Phh)
%
0,215
0,348
Kali tổng số ( K2O)

%
1,685
1,504
3
Vi sinh vật tổng số ( VSV) CFU/g
5,2 x 10
3,8 x 108
Vi sinh vât cố định đạm
CFU/g
Không tìm thấy
5,1 x 106
Vi sinh vật phân giải lân
CFU/g
Không tìm thấy
4,2 x 106
Xạ khuẩn phân giải
CFU/g
1,9 x 102
3,5 x 107
Vi khuẩn phân giải xenlulo CFU/g
1,7 x 102
1,5 x 107
Vi khuẩn hiếu khí tổng số CFU/g
1,6 x 103
3,1 x 107
(Công ty cổ phần công nghệ sinh học 2012)
Kết quả phân tích rơm rạ trước khi ủ cho thấy: pH = 7,3 phản ứng hơi kiềm,

chất hữu cơ là 49,02%, hàm lượng đạm và lân đều ở mức trung bình, riêng Kali ở
mức cao. Mật độ các vi sinh vật ở các công thức đều ở mức thấp chỉ từ 10 2 - 103

CFU/g, riêng vi sinh vật cố định đạm và phân giải lân là không tìm thấy. Như vậy

11


cho thấy tỷ lệ vi sinh vật trước khi ủ và sau khi ủ luôn thay đổi, nhờ bổ sung chế
phẩm vi sinh vật đều cao hơn trước khi ủ.
Theo Lê Văn Tri (2012), chế phẩm này đã được cấp bằng độc quyền sáng chế.
Phương pháp này giúp người nông dân xử lý rơm rạ nhanh, gọn, hiệu quả, không có
tác hại tới môi trường, đồng thời còn giúp tạo ra nguồn phân bón hữu cơ chất lượng
cao, bổ sung chất dinh dưỡng cho đất trồng, góp phần xây dựng một nền nông nghiệp
bền vững và an toàn. Chế phẩm sinh học xử lý rơm rạ FITO - BIOMIX - RR đã và
đang được ứng dụng khá rộng rãi trong cả nước việc xử lý rơm rạ thành phân bón
bằng chế phẩm sinh học rất dễ thực hiện. Trung bình 1 tấn rơm rạ khô thu được từ
600 - 700kg phân hữu cơ. Theo Lê Văn Tri (2012) cho biết kết quả tính toán 1 tấn
phân hữu cơ từ rơm rạ có 10kg đạm, 9,5kg lân và 21kg kali, nếu xử lý 50% lượng
rơm rạ sau thu hoạch của các tỉnh và thành phố trong cả nước được xử lý bằng chế
phẩm sinh học FITO - BIOMIX - RR thì lợi nhuận thu được gần 5 nghìn tỷ
đồng/năm. Ở Việt Nam lượng rơm rạ cần xử lý là gần 45 triệu tấn, nếu xử lý hết
lượng rơm rạ trên sẽ thu được 20 triệu tấn phân bón hữu cơ, với con số này bà con
nông dân hàng năm không phải bỏ tiền ra mua: 200 ngàn tấn đạm, 190 ngàn tấn lân
và 460 ngàn tấn kali, quy ra tiết kiệm gần 11 ngàn tỷ đồng. Việc dùng phân bón hữu
cơ đã giúp giảm lượng đáng kể phân bón hóa học, lại tăng độ phì nhiêu cho đất, do
đó tăng năng suất cây trồng và mang lại hiệu quả kinh tế
Dựa trên kết quả của các mô hình triển khai thử nghiệm ứng dụng chế phẩm
sinh học FITO - BIOMIX - RR xử lý rơm rạ làm phân hữu cơ của những dự án, công
trình nghiên cứu. Theo trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Bắc
Giang (2012) thì đơn vị này đã đề xuất và được UBND tỉnh phê duyệt thực hiện dự
án “Sản xuất chế phẩm FITO - BIOMIX - RR xử lý rơm rạ làm phân hữu cơ phục vụ
sản xuất nông nghiệp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông thôn tại tỉnh

Bắc Giang”. Sau thời gian triển khai, đến nay, dự án đã tiếp nhận chuyển giao, hoàn
thiện công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học Fito - Biomix - RR xử lý rơm, rạ sau thu
hoạch thành phân bón hữu cơ. Kết quả thu được từ dự án này Trung tâm đã đưa vào

12


triển khai thử nghiệm năm 2009 tại các huyện Lạng Giang, Tân Yên, Việt Yên và TP
Bắc Giang cho thấy việc xử lý rơm rạ sau thu hoạch làm phân bón ngoài tác dụng
giảm thiểu ô nhiễm môi trường do khói bụi đốt rơm còn góp phần hạn chế việc lạm
dụng phân hoá học và thuốc hoá học trên đồng ruộng mà vẫn đảm bảo được năng
suất và nâng cao chất lượng nông sản, dần lấy lại độ phì nhiêu cho đất, làm tăng hàm
lượng các chất khoáng, tăng độ tơi xốp của đất, tăng hàm lượng vi sinh vật hữu hiệu
trong đất, giảm tối thiểu các loại vi sinh vật có hại, các loại mầm mống sâu bệnh hại.
Do đó giảm chi phí đầu tư phân bón và tăng thêm thu nhập từ sản xuất nông nghiệp.
Giải pháp xử lý rơm, rạ sau thu hoạch bằng chế phẩm sinh học Fito - biomix RR đã đáp ứng được nhiều mục tiêu đề ra là nâng cao nhận thức của người dân về tác
hại của việc đốt hoặc thải bừa bãi rơm, rạ sau thu hoạch dẫn đến lãng phí tài nguyên,
ô nhiễm môi trường, đồng thời giúp các hộ dân tiếp cận với công nghệ mới trong việc
xử lý rơm, rạ thành phân bón hữu cơ vi sinh phục vụ sản xuất nông nghiệp, góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tránh thoái hóa và tăng độ phì nhiêu của đất (Trung
tâm ứng dụng tiến bộ KH - CN tỉnh Bắc Giang, 2012).
Mô hình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ phụ phẩm nông nghiệp nhờ chế phẩm
FITO - BIOMIX - RR đưa lại hiệu quả cả về kinh tế và môi trường. Ngoài việc tận
dụng sản phẩm dư thừa sau thu hoạch nhằm bổ sung phân hữu cơ tại chỗ, tiết kiệm
kinh phí và tạo thói quen cho người dân không đốt rơm rạ mà còn là biện pháp bảo
vệ môi trường, tăng độ phì nhiêu cho đất, cân bằng sinh thái đồng ruộng và nâng cao
năng suất, chất lượng cây trồng. Nếu sử dụng sản phẩm phụ nông nghiệp, hàng năm
sẽ có hàng nghìn tấn phân bón hữu cơ thay thế nguồn phân bón khác. Đây là nguồn
sản xuất sạch trong nông nghiệp, nông thôn, cho thấy rõ ràng hiệu quả kinh tế mang
lại khi khai thác theo phương pháp này, người dân sẽ tiết kiệm được khoản chi phí

thay vì mua phân bón hóa học. Hàng năm, nông dân đổ xuống đồng ruộng lượng lớn
phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật làm cho cấu trúc đất bị thay đổi. Nếu cứ tiếp tục
như vậy, đồng ruộng sẽ mất dần độ phì nhiêu, môi trường ô nhiễm, sức khoẻ con
người bị ảnh hưởng. Việc sử dụng chế phẩm sinh học FITO - BIOMIX - RR canh tác

13


cây trồng đang là xu hướng của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung nhằm bảo
đảm an toàn sinh học, an toàn thực phẩm và an toàn môi trường (Lê Văn Tri, 2012).
Tóm lại nhờ có những sự thay đổi trong nhận thức về môi trường và những kết
quả khả quan trong nghiên cứu mà việc xây dựng các cơ sở xử lý, tái chế phế thải
ngày càng tăng lên. Các nghiên cứu và ứng dụng VSV trong xử lý phế thải và tái chế
phế thải hữu cơ đã bước đầu góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm đồng thời mở ra
hướng đi mới trong việc khắc phục hậu quả của thời đại công nghiệp, dẫn thay đổi
phương thức sản xuất nông nghiệp nay để hướng tới nền nông nghiệp bền vững - nền
nông nghiệp hữu cơ. Tuy nhiên chế phẩm VSV hiện nay vẫn chưa rút ngắn thời gian
ủ xuống như mong muốn của con người. Vì vậy công tác phân lập tuyển chọn các
chủng VSV có khả năng xử lý các chất hữu cơ vẫn là hướng đi mới và ở nước ta đã
có nhiều nghiên cứu về phân bón sử dụng chế phẩm có khả năng giảm bớt được
lượng phân hóa học mà năng suất vẫn đảm bảo, chất lượng rau đạt theo tiêu chuẩn
RAT (Lê Văn Tri, 2012).
1.3.3 Ứng dụng chê phẩm FITO - BIOMIX - RR xử lý rơm rạ ở Bắc Ninh.
Theo Sở KH&CN Tỉnh Bắc Ninh (2013) cho thấy: 8 hộ đầu tiên ở thôn Ngang
Nội đã thử nghiệm dùng men vi sinh FITO - BIOMIX - RR để xử lý rơm rạ thành
phân bón, bước đầu giảm một phần lượng rơm đốt trong làng. Đánh giá từ các hộ
tham gia mô hình cho thấy, thông thường, ủ rơm rạ phải mất 6- 8 tháng mới tơi mục,
nhưng với chế phẩm này, chỉ cần khoảng 25 ngày trong mọi điều kiện thời tiết, rơm
đã phân hủy. Ngoài rơm có thể sử dụng chế phẩm ủ bèo tây, thân cây lạc, đỗ... để tạo
ra nguồn phân bón có đặc điểm là không mùi và thân thiện với môi trường. Phân ủ

trực tiếp tại ruộng bón cho lúa hoặc bón cho các loại cây màu như cà chua, khoai tây,
chuối tiêu... đều cho kết quả rất tốt.
Theo ước tính, bình quân 1 ha lúa sau khi thu hoạch được 6 tấn rơm, rạ. Thay
vì lãng phí rơm theo cách đốt bỏ như nông dân vẫn làm hiện nay, việc biến rơm
thành phân hữu cơ có thể giúp họ tiết kiệm được nguồn nguyên liệu lớn để tái tạo
phân bón giàu dinh dưỡng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Năm 2011, Sở Khoa học

14


và Công nghệ tỉnh Bắc Ninh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh xây
dựng đề án khung tổ chức xử lý rơm rạ dư thừa sau thu hoạch thành phân bón hữu cơ
bằng chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp giai đoạn 2011-2015. Vụ xuân năm
2014, Trung tâm phối hợp với phòng Công Thương các huyện Thuận Thành, Tiên
Du, Yên Phong, Gia Bình chuyển giao quy trình công nghệ xử lý rơm rạ sau thu
hoạch bằng chế phẩm FITO - BIOMIX - RR cho nông dân. Dự kiến, đến hết năm, sẽ
có khoảng 500 tấn rơm rạ được ủ thành phân hữu cơ từ chế phẩm sinh học này, với
mục tiêu bước đầu là tạo ra nguồn phân ủ tốt có khả năng cải tạo đất, góp phần không
nhỏ trong việc giảm thiểu tình trạng đốt rơm rạ gây ô nhiễm môi trường. Tình trạng
đốt rơm hầu như không còn, đường làng quang đãng và người dân không phải đi lại
trong mù mịt khói rơm như trước.
Mô hình xử lý rơm rạ bằng chế phẩm vi sinh FITO - BIOMIX - RR và quy
trình xử lý rơm rạ thành phân bón hữu cơ ngày càng được phổ biến rộng rãi ở tỉnh
Bắc Ninh và được Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ KH&CN cấp bằng độc quyền giải pháp
hữu ích. Chế phẩm được nghiên cứu, thử nghiệm thành công tại nhiều địa phương
khác nhau và được cả giới chuyên gia cũng như nông dân đánh giá cao. Trong thời
gian tới, Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Ninh tiếp tục nghiên cứu, hướng dẫn cán bộ
và nhân dân sử dụng chế phẩm sinh học một cách hiệu quả hơn để tiến tới năm 2015,
trên địa bàn tỉnh cơ bản không còn hiện tượng đốt, xả rơm bừa bãi trên đường giao
thông, công trình thủy lợi gây mất mỹ quan và ảnh hưởng môi trường (Báo điện tử

Bắc Ninh, 5/2015).
Vụ mùa năm 2015, Trung tâm thông tin và ứng dụng tiến bộ KHCN (sở KH
và CN) tỉnh Bắc Ninh tổ chức nhân rộng kết quả ứng dụng chế phẩm FITO BIOMIX - RR trong xử lý rơm rạ sau thu hoạch. Từ năm 2013, chế phẩm vi sinh
FITO - BIOMIX - RR để xử lý rơm rạ bắt đầu ứng dụng trên địa bàn tỉnh và cho thấy
hiệu quả trong việc tạo ra nguồn phân ủ tốt có khả năng cải tạo đất, góp phần giảm
thiểu tình trạng đốt rơm rạ gây ô nhiễm môi trường và chính là một bước đi đúng
đắn trong chiến lược vận dụng hệ thống dinh dưỡng cây trồng tổng hợp. Bên

15


cạnh việc hỗ trợ 100% kinh phí mua chế phẩm, trung tâm còn tổ chức nhiều buổi
chuyển giao quy trình công nghệ xử lý rơm rạ cho nông dân, các hộ dân ở 5 địa
phương là thành phố Bắc Ninh, Tiên Du, Thuận Thành, Gia Bình và Quế Võ đăng ký
ủ 2500 tấn rơm ứng với 500kg chế phẩm. (Báo điện tử Bắc Ninh, tháng 10/ 2015).
1.4. Thực trạng sản xuất rau an toàn.
1.4.1. Thực trạng sản xuất rau an toàn trên thế giới.
Theo FAO (2008) nhu cầu sử dụng rau xanh hằng năm tăng 5%, nhu cầu tiêu
thụ rau quả trên thị trường thế giới hàng năm tăng khoảng 3,6%, trong khi đó thì khả
năng tăng trưởng sản xuất chỉ là 2,6% nên thị trường thế giới đối với mặt hàng rau
quả luôn ở tình trạng cung không đủ cầu, dễ tiêu thụ và giá cả luôn trong tình trạng
tăng. Các nước càng phát triển công nghiệp thì nhu cầu nhập khẩu rau lại càng tăng,
đời sống càng được nâng cao thì nhu cầu đối với các loại rau, quả tươi càng tăng. Có
thể khẳng định rằng thị trường thế giới đối với rau, quả là rất có triển vọng. Việt Nam
là nước đứng thứ 3 về diện tích rau trên thế giới sau Trung Quốc và Ấn Độ.
Theo số liệu thống kê của FAO (2010) năng suất, diện tích, sản lượng rau trên
thế giới trong các năm gần đây được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới từ 2001 - 2009
Năm


2001

2003

2005

2007

2009

15.392

17.120

16.679

17.263

17.873

Năng suất (tấn/ha)

149.243

140.038

140.331

142.570


139.085

Sản lượng (triệu tấn)

229.717

239.749

234.065

246.114 2485.912

Diện tích (nghìn ha)

(Nguồn: FAOSTAT, 2010)
Theo tổ chức Nông nghiệp quốc tế FAO (2011) giá trị sản lượng của sản xuất
rau an toàn thế giới tăng trưởng mạnh mẽ, bình quân hàng năm tăng 11,7%. Do tác
động của sự thay đổi yếu tố như: cơ cấu dân số, thị hiếu tiêu dùng và thu nhập dân
cư…tiêu thụ nhiều loại rau sẽ tăng mạnh trong giai đoạn 2000 - 2010, đặc biệt là các
loại rau ăn lá.

16


Theo USDA (2011) nếu như nhu cầu các loại rau diếp, rau xanh khác tăng
khoảng 22-23% thì tiêu thụ khoai tây và các loại rau củ khác tăng sẽ chỉ tăng khoảng
7-8%, giá rau tươi các loại sẽ tiếp tục tăng cùng với tốc độ tăng nhu cầu tiêu thụ.
Nhu cầu nhập khẩu dự báo sẽ tăng 1,8%.năm. Các nước phát triển như Đức,
Pháp, Canada...vẫn là những nước nhập khẩu rau an toàn. Các nước đang phát triển
đặc biệt Trung Quốc, Thái Lan và các nước Nam bán cầu vẫn là các nước cung cấp

rau tươi trái vụ chính. Do nhu cầu thị trường thế giới những năm tới sẽ rất lớn vì vậy
sẽ tạo động lực cho các nước phát triển sản xuất rau an toàn đồng thời phải tăng cao
việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Để đảm bảo lương thực thời
điểm hiện nay đòi hỏi các quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng diện tích sản
xuất, cải tiến khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp để năng cao năng suất
và chất lượng nông sản.
1.4.2. Thực trạng sản xuất rau an toàn ở Việt Nam.
Việt Nam có điều kiện về đất đai và khí hậu thích hợp trồng các loại rau an
toàn nhiệt đới và ôn đới. Ở miền Bắc khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt là mùa nóng và
mùa lạnh. Mùa lạnh thích hợp gieo trồng các loại rau như: bắp cải, su hào, súp lơ….
Ở miền Nam có nhiệt độ trung bình khá cao nên thích hợp trồng một số loại rau. Sản
xuất rau an toàn ở Việt Nam những năm qua có những bước tiến đáng kể về quy mô,
cơ cấu sản phẩm, nhiều loại rau an toàn đặc sản có chất lượng cao được quy
hoạch thành vùng chuyên canh (diện tích rau an toàn hàng năm tăng 5,6%). Khu
vực sản xuất rau an toàn chủ yếu là vùng Đồng Bằng Sông Hồng chiếm 26,25%
diện tích.
Đặc biệt là chất lượng RAT khi phân tích vẫn còn dư lượng Nitrate, thuốc trừ
sâu và các vi sinh vật gây hại còn khá cao. Việc quản lý, sản xuất RAT cần phải được
quan tâm đặc biệt và cũng là những vấn đề cần được giải quyết ngay trong thời gian
hiện nay và những năm tiếp theo. Sản xuất rau an toàn vừa là nhu cầu vừa là mục tiêu
và định hướng của sản xuất rau cả nước. Vì vậy rau được coi là loại cây trồng chủ
lực trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của nhiều quốc gia.
Theo Tổng cục Thống kê (2014), diện tích gieo trồng rau trên cả nước đạt

17


×