Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Nguồn Nước Tưới Phục Vụ Mục Đích Sản Xuất Nông Nghiệp Tại Hai Xã Kim Sơn Và Lệ Chi, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.76 MB, 103 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------------&---------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN NƯỚC TƯỚI PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HAI XÃ KIM SƠN
VÀ LỆ CHI – HUYỆN GIA LÂM – HÀ NỘI”
Người thực hiện:
Lớp:
Khóa:
Ngành:
Giáo viên hướng dẫn:

KIỀU HỒNG ANH
MÔI TRƯỜNG B
57
MÔI TRƯỜNG
ThS. NGÔ THỊ DUNG

Hà Nội – 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------------&---------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


“Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng nguồn nước tưới
phục vụ mục đích sản xuất nông nghiệp tại hai xã
Kim Sơn và Lệ Chi – Huyện Gia Lâm – Hà Nội”

Người thực hiện:
Lớp:
Khóa:
B

Kiều Hồng Anh
Môi trườn
57

Ngành:
Môi trường
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Ngô Thị Dung
Phòng Tài nguyên & Môi trường
Địa điểm thực tập:
huyện Gia Lâm – Hà Nội

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ đề tài nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn, tham khảo trong khóa luận đều
được chỉ rõ nguồn gốc.

Sinh viên thực hiện đề tài
(ký và ghi rõ họ tên)

Kiều Hồng Anh

ii


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân. Tôi
xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi
sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng với sự giúp đỡ, hỗ trợ
khoa học của Ths. Ngô Thị Dung, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin trân trọng cám ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Gia
Lâm, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Tài nguyên & Môi trường,
Phòng Kinh tế, Xí nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi Gia Lâm, Xí nghiệp
khai thác công trình thủy lợi Như Quỳnh, Cụm thủy nông Ba Xã, UBND xã
Kim Sơn, UBND xã Lệ Chi đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu
giúp tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cám ơn sự động viên và giúp đỡ của gia đình, và
bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận này.
Hà nội, ngày 2 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện đề tài
(ký và ghi rõ họ tên)

Kiều Hồng Anh


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................iii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.............................................................................viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................................2
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý:.............................................................................................3
1.1.1. Cơ sở lý luận:.......................................................................................................3
1.1.2. Cơ sở pháp lý:.......................................................................................................6
1.2. Hiện trạng tài nguyên nước Việt Nam:.......................................................................9
1.2.1. Đặc điểm chung tài nguyên nước Việt Nam:.......................................................9
1.2.2. Tài nguyên nước mặt ở Việt Nam:.......................................................................9
1.2.3. Tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam:..............................................................14
1.3. Hiện trạng quản lý và sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp:............................16
1.3.1. Hiện trạng quản lý và sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới: 16
1.3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam:.............................................................................................................................19
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................27
2.1. Đối tượng nghiên cứu:...............................................................................................27
2.2. Phạm vi nghiên cứu:..................................................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu:................................................................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................................27
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:...........................................................27
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:.............................................................28


iv


2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá:.............................................................28
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................................29
3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu:.......................................29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên:.............................................................................................29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:..................................................................................35
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu:..46
3.2. Hiện trạng nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp:............................................48
3.2.1. Nguồn nước mưa:...............................................................................................48
3.2.2. Nguồn nước mặt:................................................................................................49
3.3.3. Nguồn nước ngầm:.............................................................................................53
3.3. Hiện trạng quản lý và sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp tại 2 xã Kim Sơn và
Lệ Chi:..............................................................................................................................53
3.3.1. Hiện trạng hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp:.............................53
3.3.2. Hệ thống tổ chức quản lý nguồn nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp:......59
3.3.3.Tình hình quản lý nước tưới trong sản xuất lúa vụ xuân năm 2016 tại xã Kim
Sơn và Lệ Chi:..............................................................................................................63
3.3.4. Hiện trạng sử dụng nước tưới trong sản xuất lúa của các hộ nông dân 2 xã Kim
Sơn và Lệ Chi:..............................................................................................................66
3.3.5. Những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng nước tưới ở địa bàn nghiên
cứu:...............................................................................................................................70
3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp tại 2 xã Kim Sơn và Lệ Chi:................................................................71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................76
PHỤ LỤC.............................................................................................................................78


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WB
TCVN
TNN
BVMT
TTg
TN&MT
LVS
IWMI
QCVN
BTNMT
BĐKH

Ngân hàng thế giới
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tài nguyên nước
Bảo vệ môi trường
Thủ tướng
Tài nguyên và môi trường
Lưu vực sông
Viện quản lý nước quốc tế
Quy chuẩn Việt Nam
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Biến đổi khí hậu
Tổ chức lương thực và nông nghiệp

FAO


Liên hiệp quốc
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa

UNESCO
SRI
CP
TNHH MTV

Liên hiệp quốc
Hệ thống canh tác lúa cải tiến
Chính phủ
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư

ĐTPT
KTCTTL
HTXDVNN
NN&PTNN
UBND
EVN

phát triển
Khai thác công trình thủy lợi
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ủy ban nhân dân
Tập đoàn Điện lực Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân cấp công trình của hệ thống kênh tưới..........................................6

Bảng 1.2. Các lưu vực sông chính của nước ta....................................................10
Bảng 1.3. Một số đặc trưng cơ bản của các hệ thống sông chính .......................12
ở Việt Nam...........................................................................................................12
Bảng 1.4. Tỉ trọng sử dụng nước dưới đất ở Việt Nam........................................15
vi


Bảng 1.5. Nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp qua các năm..........20
Bảng 2.1. Số phiếu điều tra từng thôn 2 xã Kim Sơn và Lệ Chi..........................28
Đất nông nghiệp:....................................................................................................33
Đất phi nông nghiệp:..............................................................................................33
Đất nông nghiệp:....................................................................................................33
Đất phi nông nghiệp:..............................................................................................34
Bảng 3.1. Hiện trạng dân số các thôn, xóm và khu dân cư .................................35
xã Kim Sơn...........................................................................................................35
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số các thôn, xóm và khu dân cư .................................36
xã Lệ Chi..............................................................................................................36
Bảng 3.3. Hiện trạng dân số và lao động xã Kim Sơn.........................................37
Bảng 3.4. Hiện trạng dân số và lao động xã Lệ Chi.............................................38
Bảng 3.5. Tổng lượng mưa tháng qua các năm tại huyện Gia Lâm.....................48
Bảng 3.6. Hệ thống các kênh nhánh cấp II, III trên địa bàn 2 xã Kim Sơn và Lệ
Chi........................................................................................................................54
Bảng 3.7. Hệ thống các cống trên địa bàn xã Kim Sơn........................................55
Bảng 3.8. Hệ thống các cống trên địa bàn xã Lệ Chi...........................................56
Bảng 3.9. Trạm bơm tại khu vực nghiên cứu do Xí nghiệp Thủy lợi .................56
quản lý..................................................................................................................56
Bảng 3.10. Hệ thống trạm bơm xã Lệ Chi...........................................................57
Bảng 3.11. Hiện trạng hệ thống kênh mương nội đồng 2 xã Kim Sơn và Lệ Chi
..............................................................................................................................58
Về nguồn nước, theo nhận định của Tổng cục Thủy lợi năm 2016, mực nước của các

sông chính nhỏ hơn trung bình nhiều năm khoảng từ 10 - 40%, đặc biệt là sông Hồng.
Do vậy, nguồn nước tưới về các trạm bơm của Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Gia Lâm sẽ bị
ảnh hưởng khi chưa xả hồ chứa. Để đáp ứng được nhu cầu nước cho thời kỳ đổ ải của vụ
đông xuân, các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ nói chung và huyện Gia Lâm nói riêng phải nhận
nguồn nước xả của các hồ chứa Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang. Đến ngày
21/1/2016, nước từ các hồ thủy điện đã được đưa về các hệ thống thủy nông đầu mối ở
Hà Nội theo kế hoạch được thống nhất giữa EVN và Tổng cục Thủy lợi. .....................63

vii


Bảng 3.12. Chỉ tiêu tưới vụ đông xuân 2016 tại 2 xã Kim Sơn và Lệ Chi của trạm
bơm Như Quỳnh...................................................................................................65
Bảng 3.13. Chỉ tiêu tưới vụ đông xuân 2016 tại 2 xã Kim Sơn ..........................65
và Lệ Chi của Cụm thủy nông Ba Xã...................................................................65
Bảng 3.14. Tình hình sử dụng nước tưới trong sản xuất lúa tại 2 xã Kim Sơn và
Lệ Chi...................................................................................................................66

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1. Biểu đồ tỷ lệ phân bố tài nguyên nước theo các LVS.........................11
Đất nông nghiệp:....................................................................................................33
Đất phi nông nghiệp:..............................................................................................33
Đất nông nghiệp:....................................................................................................33
Đất phi nông nghiệp:..............................................................................................34
Hình 3.1. Diễn biến lượng mưa trung bình tháng tại huyện Gia Lâm..............49
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn hàm lượng TSS của các kênh, ao, hồ trên địa bàn xã
Lệ Chi, Kim Sơn, Cổ Bi, Dương Hà................................................................52
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn hàm lượng BOD5 của các kênh, ao, hồ trên địa bàn
xã Lệ Chi, Kim Sơn, Cổ Bi, Dương Hà...........................................................52
Hình 3.4. Bản đồ tưới tiêu cụm thủy nông Ba Xã............................................61

Hình 3.5. Sơ đồ cơ cấu quản lý hệ thống thủy nông .......................................63
huyện Gia Lâm.................................................................................................63
Về nguồn nước, theo nhận định của Tổng cục Thủy lợi năm 2016, mực nước của các
sông chính nhỏ hơn trung bình nhiều năm khoảng từ 10 - 40%, đặc biệt là sông Hồng.
Do vậy, nguồn nước tưới về các trạm bơm của Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Gia Lâm sẽ bị
ảnh hưởng khi chưa xả hồ chứa. Để đáp ứng được nhu cầu nước cho thời kỳ đổ ải của vụ
đông xuân, các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ nói chung và huyện Gia Lâm nói riêng phải nhận
nguồn nước xả của các hồ chứa Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang. Đến ngày
21/1/2016, nước từ các hồ thủy điện đã được đưa về các hệ thống thủy nông đầu mối ở
Hà Nội theo kế hoạch được thống nhất giữa EVN và Tổng cục Thủy lợi. .....................63
Hình 3.6. Mức độ chủ động về nguồn nước tưới của ......................................68
các hộ nông dân 2 xã Kim Sơn và Lệ Chi........................................................68
viii


Hình 3.7. Tỷ lệ khả năng đáp ứng nhu cầu của đơn vị cung cấp nước tưới ở
Kim Sơn............................................................................................................69
Hình 3.8. Tỷ lệ khả năng đáp ứng nhu cầu của đơn vị cung cấp nước tưới ở Lệ
Chi....................................................................................................................70

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là nguồn tài nguyên hữu hạn và vô cùng quý giá đối với sự sống
và sản xuất, là thành phần thiết yếu của cuộc sống và môi trường, quyết định
sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước. Những năm gần đây, do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu, thời tiết diễn biến bất thường, ô nhiễm môi
trường, dẫn đến nguồn nước suy giảm cả về chất lượng và trữ lượng. Theo dự

báo, đến năm 2020 lượng nước tiêu thụ trên toàn cầu sẽ tăng khoảng 40%,
riêng nhu cầu nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp tăng 17% (WB, ADB,
FAO, UNDP, NGO; 2006), sẽ có 2/3 dân số trên thế giới gặp khó khăn về
nước và 34 Quốc gia phải sống với tiềm năng nước dưới 1000m 3/ người/năm
(Ngô Đình Tuấn, 2006).
Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi một lượng nước ngày
càng cao. Tính đến năm 2025, sẽ có 15 – 20 triệu hec – ta trong tổng số 79
triệu hec – ta diện tích trồng lúa cần được tưới tiêu (cung cấp ¾ tổng nguồn
cung lúa gạo cho thế giới) sẽ bị khan hiếm về nguồn nước (IWMI, 2007).
Việt Nam là quốc gia có hệ thống sông ngòi dày đặc với tổng lượng
dòng chảy nước mặt hàng năm khoảng 830 – 840 tỷ m 3/năm. Mặc dù tài
nguyên nước ở Việt Nam có trữ lượng dồi dào nhưng trên thực tế nguồn nước
có thể sử dụng ngay là hạn hữu vì sự phân bố nước không đồng đều. Đặc biệt
vào mùa khô thì tình trạng thiếu nước, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi trên cả
nước.
Xã Kim Sơn và Lệ Chi - Gia Lâm nằm phía đông nam ngoại ô thủ đô
Hà Nội, là các xã phát triển mạnh mẽ về nông nghiệpvà nằm trong vùng quy
hoạch trồng lúa chất lượng cao của huyện. Đây là nơi cung cấp nông sản cho
địa phương và các vùng xung quanh với diện tích đất sản xuất nông nghiệp
tính đến năm 2011 lên đến 810,8ha; chiếm khoảng 13% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp toàn huyện. (Phòng TN&MT huyện Gia Lâm – Hà Nội, (2015)
1


Vùng sản xuất nông nghiệp của 2 xã Kim Sơn và Lệ Chi hiện đang sử
dụng nước tưới lấy từ trạm bơm Gia Thuận – Như Quỳnh và một số ao hồ
trong khu vực. Nhưng vài năm trở lại đây việc sản xuất nông nghiệp đảm bảo
chất lượng nông sản ở 2 xã trở nên khó khăn do thiếu nước và chất lượng
nước tưới không đạt yêu cầu.
Vấn đề quản lý, sử dụng nguồn nước tưới để duy trì phát triển nông

nghiệp bền vững là rất cần thiết. Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng nguồn nước
tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp tại hai xã Kim Sơn và Lệ Chi - Gia Lâm
– Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
˗ Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng nguồn nước tưới phục vụ sản
xuất nông nghiệp tại hai xã Kim Sơn và Lệ Chi - Gia Lâm – Hà Nội.
˗ Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2


1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý:
1.1.1. Cơ sở lý luận:
Tài nguyên nước là lượng nước trong sông, ao hồ, đầm lầy, biển và đại
dương và trong khí quyển, sinh quyển. Trong Luật Tài nguyên nước của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Quốc hội thông qua năm 2012, đã
quy định: “Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước
dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”. Trong đó, “nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo” và
“nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất”. Nước có
hai thuộc tính cơ bản đó là gây lợi và gây hại. Nước là nguồn động lực cho
mọi hoạt động kinh tế của con người, song nó cũng gây ra những hiểm hoạ to
lớn không lường trước được đối với con người. Những trận lũ lớn có thể gây
thiệt hại về người và của thậm chí tới mức có thể phá huỷ cả một vùng sinh
thái.
Tuy mang đặc tính vĩnh cửu nhưng trữ lượng hàng năm không phải là
vô tận, tức là sức tái tạo của dòng chảy cũng nằm trong một giới hạn nào đó

không phụ thuộc vào mong muốn của con người. Tài nguyên nước được đánh
giá bởi ba đặc trưng cơ bản là lượng, chất lượng và động thái của nó.
Lượng nước là đặc trưng biểu thị mức độ phong phú của tài nguyên
nước trên một lãnh thổ.
Chất lượng nước là các đặc trưng về hàm lượng các chất hoà tan trong
nước phục vụ yêu cầu dùng nước cụ thể về mức độ lợi và hại theo tiêu chuẩn
đối tượng sử dụng nước.
Động thái của nước được đánh giá bởi sự thay đổi của các đặc trưng
nước theo thời gian và không gian. Đánh giá tài nguyên nước là nhằm mục
đích làm rõ các đặc trưng đã nêu đối với từng đơn vị lãnh thổ cụ thể. (Nguyễn
Thanh Sơn, 2005)
Biết rõ các đặc trưng tài nguyên nước sẽ cho chúng ta phương hướng
cụ thể trong việc sử dụng, qui hoạch khai thác và bảo vệ nó. Các quy định về
việc quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước đã được đưa ra

3


trong “Luật tài nguyên nước” năm 2012. Điều này chứng tỏ nước có vai trò
rất quan trọng trong đời sống và sản xuất.
Cũng như các tài nguyên khác, Tài nguyên nước cần phải được quản lý
tổng hợp trên quan điểm phát triển bền vững. Quản lý tài nguyên nước bền
vững có nghĩa là việc khai thác sử dụng nguồn nước trong giai đoạn hiện tại
phải hợp lý và tổng hợp, bảo vệ tài nguyên nước khỏi bị cạn kiệt và ô nhiễm
để duy trì nguồn nước cho thế hệ mai sau. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước
là sự kết hợp giữa sử dụng và bảo vệ, được xét đến trong tất cả các ngành
dùng nước, là sự kết hợp giữa môi trường nước và môi trường đất, môi trường
kinh tế và xã hội. Quản lý tổng hợp về mặt địa lý, lấy đơn vị sông làm đơn vị
quản lý tài nguyên nước, tức là quản lý tài nguyên nước theo lưu vực sông
(UNESCO và VNC – IHP, 2006).

Hệ thống tưới – tiêu là một công trình nhân tạo, sử dụng chủ yếu cho
nông nghiệp, nhằm mục đích giúp cho con người chủ động cung cấp nước đầy
đủ theo nhu cầu phát triển của cây trồng; đồng thời hệ thống cũng giúp cho
việc tiêu thoát nước hợp lý giúp cho cây trồng không bị nguy hại do ngập
úng. Hệ thống tưới – tiêu là một trong những cơ sở vật chất hạ tầng của nông
nghiệp và nông thôn. Hệ thống giúp cho mùa màng phát triển ổn định, hạn
chế những sự thất thường của thời tiết và điều kiện tự nhiên liên quan đến
nguồn nước, đất và cây trồng.
Hệ thống cấp nước cho sản xuất nông nghiệp hay còn gọi là hệ
thống thủy lợi (hệ thống thủy nông) là một hệ thống liên hoàn từ công trình
đầu mối (hồ chứa, đập dâng, trạm bơm…) đến công trình kênh mương các
cấp để dẫn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đảm bảo cung cấp
nước cho cây trồng khi thiếu nước và tiêu thoát nước kịp thời cho cây trồng
khi thừa nước nhằm thoả mãn yêu cầu nước cho cây trồng phát triển tốt và
cho năng suất cao. Thực tế hệ thống thuỷ lợi thường là hệ thống phải đáp ứng
yêu cầu tổng hợp lợi dụng cho nhiều ngành khác nhau, không chỉ giải quyết
cấp thoát nước cho nông nghiệp mà còn phải giải quyết cấp thoát nước cho

4


nhiều ngành kinh tế quốc dân khác như cấp thoát nước cho sinh hoạt, công
nghiệp, phát điện, chăn nuôi, phát triển thuỷ sản, giao thông thuỷ, du lịch, cải
tạo môi trường,…
Hệ thống thủy lợi bao gồm:
Nguồn nước là nơi cung cấp nước cho hệ thống, bao gồm dòng sông,
suối, ao hồ chứa hoặc nước ngầm,… Đặc điểm và chất lượng nước của nguồn
nước có vai trò lớn trong chi phí xây dựng hệ thống tưới. Nguồn nước dồi dào
và có chất lượng sẽ làm giảm tiền đầu tư xây dựng và xử lý nước hệ thống.
Công trình đầu mối gồm: hồ chứa, đập dâng, trạm bơm tưới, tràn xả

lũ, cống lấy nước có nhiệm vụ phối hợp một cách hợp lý nhất yêu cầu cấp
thoát nước của hệ thống với nguồn nước. Tùy theo từng trường hợp cụ thể để
quyết định các hình thức, quy mô công trình. .
Mạng lưới kênh mương: mạng lưới kênh mương có nhiệm vụ dẫn
nước từ công trình đầu mối về ruộng, đây là hệ thống xương sống của hệ
thống tưới. Kênh thường làm bằng đất hay xây đá, gạch,… (Phạm Ngọc Hải
cùng cộng sự, 2006). Hệ thống kênh tưới có nhiều cấp, tuỳ thuộc quy mô hệ
thống mà số cấp nhiều hay ít, nhiều nhất có thể đến 5 cấp, ít nhất là 2 cấp.
Theo Tiêu chuẩn Công trình thủy lợi – Hệ thống tưới tiêu – Yêu cầu thiết kế
TCVN 4118 – 2012 thì kênh tưới được phân 4 cấp (cấp công trình, không tính
cấp đặc biệt) để xác định tiêu chuẩn thiết kế và các hạng mục liên quan:

5


Bảng 1.1. Phân cấp công trình của hệ thống kênh tưới
Diện tích tưới (103 ha)
≥ 50 ÷ 75

Cấp công trình kênh
I

10 ÷ < 50

II

> 2÷ < 10

III


≤2

IV

Các công trình trên kênh bao gồm cống đầu kênh, bậc nước, dốc
nước, tràn bên, cống qua đường, cầu giao thông,..
Hệ thống bờ bao là loại hệ thống công trình nhỏ có tác dụng quan
trọng trong việc ngăn nước, giữ nước, giữ màu. Bờ vùng là bờ ven theo
mương cấp 2 hoặc cấp 3 có tác dụng ngăn nước ngoại lai, nước từ khu đồng
cao dồn xuống khu đồi thấp. Bờ khoảng là bờ ven theo mương cấp 3 hoặc cấp
4 có tác dụng điều chỉnh nước mưa tại chỗ trong vùng. Bờ thửa là hệ thống bờ
ven theo rãnh tưới có tác dụng giữ nước màu và làm đường đi lại khi chăm
bón (Phạm Ngọc Hải cùng cộng sự, 2006).
1.1.2. Cơ sở pháp lý:
Việt Nam có lịch sử lâu đời về quản lý nước. Công tác quản lý TNN
được phát triển nhằm ứng phó với tình trạng thiếu nước vào mùa khô, lũ lụt
tàn phá nặng nề vào mùa mưa do khí hậu gió mùa và nhu cầu cao về cấp nước
nhằm thỏa mãn mong muốn thâm canh trong sản xuất nông nghiệp.
Luật Tài nguyên nước đã được chính thức ban hành từ năm 1998 (Cục
BVMT, 2006) và các văn bản pháp quy hướng dẫn tiếp theo đã cung cấp các
quy định về quản lý, điều hành, lưu trữ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước
trên toàn quốc. Sự thay đổi về thể chế trong quản lý tài nguyên nước đã
khuyến khích được quá trình phi tập trung hóa và đẩy mạnh sự tham gia rộng
rãi của các thành phần ngoài nhà nước trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ
nguồn nước, đặc biệt là cung cấp nước sinh hoạt và nước tưới tiêu.
Theo luật này, tài nguyên nước ở Việt nam thuộc sở hữu toàn dân và
được nhà nước thống nhất quản lý nhằm đảm bảo tất cả mọi người có quyền

6



hưởng lợi từ các nguồn nước. Hiện tại Bộ Tài nguyên và Môi trường được
Chính phủ giao trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước nói chung,
trong khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Thủy sản và Bộ Công
nghiệp có trách nhiệm quản lý tài nguyên nước theo hoạt động của ngành, cho
các mục đích tương ứng như thủy lợi, nuôi trồng thủy sản và sản xuất thủy
điện.
Một số văn bản pháp luật chính liên quan đến quản lý TNN (UNESCO
và VNC – IHP,2006), (Lê Đức Năm, 2010):
- Chỉ thị số 200/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/4/1994 về đảm
bảo cung cấp nước sạch vệ sinh nông thôn.
- Quyết định số 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/5/1996
hướng dẫn thành lập ủy ban lụt bão Trung ương.
- Chỉ thị số 487/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/7/1996 về tăng
cường quản lý nhà nước đối với TNN.
- Quyết định số 63/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
18/3/1998 về định hướng quốc gia về phát triển cấp nước và phát triển thoát
nước cho các khu đô thị đến năm 2020.
- Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
16/7/1999 về ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại (bao gồm cả nước
thải nguy hại).
- Quyết định số 67/2000/QĐ-TTg ngày 15-6-2000 của Thủ tướng
Chính phủ thành lập hội đồng Quốc gia về TNN.
- Phát lệnh phòng chống lụt bão ngày 24/8/2000.
- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
25/8/2000 về chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường Việt
Nam.
- Quyết định số 37,38,39/2001/QĐ/BNN-TCCB của Bộ trưởng Bộ
NNPTNT ngày 9/4/2001 về việc thành lập ban QLQH các LVS Cửu Long,
Đồng Nai, Hồng-Thái Bình.

- Quyết định số 99/2001/QĐ-TTg ngày 28-6-2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng quốc
gia về TNN.

7


- Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- Quyết định số 600/2003/QĐ-BTNMT ngày 8/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý TTN.
- NĐ số 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/6/2003 về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải.
- NĐ số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc
cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng TNN, xả nước thải vào nguồn nước.
- Chỉ thị 02/2004/CT-BTNMT- Về việc tăng cường công tác quản lý
TNN dưới đất.
- NĐ 34/2005/NĐ-CP, quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực
TNN.
- Thông tư 05/2005/TT-BTNMT, hướng dẫn thi hành nghị định số
34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực TNN.
- Quyết định 81/2006/QĐ-TTg, phê duyệt Chiến lược quốc gia về TNN
đến năm 2020.
- Nghị định số 112/2008/NĐ-CP của chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai
thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
- Luật tài nguyên nước 2012.
Một số văn bản là cơ sở pháp lý quan trọng giúp triển khai đồng bộ các
cơ chế, chính sách trong lĩnh vực miễn thủy lợi phí, tăng cường công tác quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; tạo điều kiện phát huy sự tham gia

của người dân, nâng cao đời sống cho cán bộ quản lý:
- Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 hướng dẫn tổ
chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
- Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 Quy định một
số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình
thủy lợi.
- Quyết định số 2891/QĐ-BNN-TL ngày 12/10/2009 hướng dẫn xây
dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi.
- Quyết định số 2212/QĐ-BNN-TCTL ngày 30/9/2013 Ban hành Bộ
chỉ số đánh giá quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi.
8


1.2. Hiện trạng tài nguyên nước Việt Nam:
Việt Nam nằm ở phía Đông Nam, tận cùng của khối lục địa Á Âu, lục
địa lớn nhất hành tinh, trước mặt là Thái Bình Dương nên có một nguồn hơi
ẩm lớn. Chính nhờ có một chế độ khí hậu điều hoà, lượng mưa trung bình
hàng năm từ 1500-2000mm đã tạo nên một hệ thống sông ngòi khá dày đặc
(cứ hơn 10km bờ biển thì có một cửa sông). Sông ngòi là sản phẩm của khí
hậu ở Việt Nam, tổng lượng nước đổ ra biển từ sông ngòi khoảng 800×10 9m3,
lượng nước này có thể tưới đủ cho 1/3 diện tích bề mặt hành tinh (Lê Huy Bá,
Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long; 2006)
1.2.1. Đặc điểm chung tài nguyên nước Việt Nam:
Việt Nam có nguồn nước mưa dồi dào hơn so với các vùng cùng vĩ độ
địa lý. Lượng mưa trung bình năm toàn lãnh thổ 1960 mm, gấp 2,6 lần lượng
mưa trung bình lục địa, cung cấp 640 tỷ m3 /năm, từ đó tạo ra một lượng dòng
chảy khoảng 320 tỷ m3 , hệ số dòng chảy là 0,5.
Lượng mưa phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian do bị
đặc điểm địa lý, địa hình và loại hình thời tiết gây mưa chi phối. Chênh lệch

lượng mưa giữa các vùng lên tới 10 lần. Mưa phân bố không đều theo thời
gian, 20 - 30 % tổng mưa rơi trong một tháng cao điểm, 70 - 90 % mưa rơi
trong mùa mưa, còn lượng mưa ba tháng nhỏ nhất chỉ chiếm 5 - 8% tổng mưa
và lượng mưa tháng ít mưa nhất chỉ có 1- 2%.
Lượng bốc hơi lớn, trên 900 mm/năm. Bốc hơi nhỏ nhất 400 – 500
mm/năm quan sát thấy ở vùng núi cao Tây Bắc và đông Bắc Bắc Bộ do bị hạn
chế bởi trường nhiệt và ở ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận, do bị hạn chế
bởi trường ẩm. Tây Nam Bộ có lượng bốc hơi lớn nhất, trên 1.300 mm/năm
do cả hai trường nhiệt ẩm đều phong phú. Lãnh thổ Trung Bộ bốc hơi năm
trung bình là 900 - 1.200 mm, phần còn lại của lãnh thổ 800 - 1.000 mm
(Nguyễn Thị Phương Loan, 2005).
1.2.2. Tài nguyên nước mặt ở Việt Nam:
1.2.2.1. Trữ lượng tài nguyên nước mặt ở Việt Nam:
9


Việt Nam có hơn 2.360 con sông có chiều dài từ 10 km trở lên, trong
đó có 109 sông chính. Toàn quốc có 16 LVS với diện tích lưu vực lớn hơn
2.500 km2, 10/16 lưu vực có diện tích trên 10.000 km 2. Tổng diện tích các
LVS trên cả nước lên đến trên 1.167.000 km 2 , trong đó, phần lưu vực nằm
ngoài diện tích lãnh thổ chiếm đến 72%.
Bảng 1.2. Các lưu vực sông chính của nước ta
Lưu vực với diện tích trên 10.000
Lưu vực với diện tích từ 2.500 –
2
km
10.000 km2
- Bằng Giang – Kỳ Cùng
- Thạch Hãn
- Hồng – Thái Bình

- Gianh
- Mã
- Hương
- Cả
- Trà Khúc
- Vu Gia – Thu Bồn
- Kôn
- Ba
- Nhóm các LVS vùng Đông Nam
Bộ
- Srê Pôk (thuộc LVS Mê Công)
- Sê San
- Đồng Nai
- Mê Công
Nguồn: Cục Quản lý tài nguyên nước, Bộ TN&MT, 2012
Vị trí địa lý, đặc điểm điều kiện tự nhiên đặc thù nên khoảng 63%
lượng nước của cả nước tập trung ở LVS Mê Công, 18% tập trung ở LVS
Hồng - Thái Bình, khoảng 5% ở LVS Đồng Nai, các LVS lớn khác, tổng
lượng nước chỉ chiếm phần nhỏ còn lại.

10


Hình 1. Biểu đồ tỷ lệ phân bố tài nguyên nước theo các LVS
Nguồn: Bộ TN&MT, 2009
Tổng lượng nước mặt của nước ta phân bố không đều giữa các mùa
một phần là do lượng mưa phân bố không đồng đều cả về thời gian và không
gian, gây nên lũ lụt thường xuyên và khô hạn trong thời gian dài. Lượng mưa
thay đổi theo mùa và thời điểm mùa mưa, mùa khô ở các vùng là khác nhau.
Ở miền Bắc, mùa khô bắt đầu vào tháng 11 và tháng 12, ở miền Trung và

miền Nam mùa khô bắt đầu muộn hơn, vào tháng 1. Mùa khô ở nước ta kéo
dài từ 6 đến 9 tháng và khắc nghiệt, lượng nước trong thời gian này chỉ bằng
khoảng 20 - 30% lượng nước của cả năm. Vào thời điểm này, khoảng một
nửa trong số 15 LVS chính bị thiếu nước - bất thường hoặc cục bộ.
Tổng lượng nước mặt của các LVS trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 830
- 840 tỷ m3 /năm, nhưng chỉ có khoảng 310 - 315 tỷ m 3 (37%) là nước nội
sinh, còn 520 - 525 tỷ m3 (63%) là nước chảy từ các nước láng giềng vào lãnh
thổ Việt Nam. Chẳng hạn, ở LVS Hồng nguồn nước ngoại lai chiếm 50%
tổng khối lượng nước bề mặt. Còn ở LVS Mê Công có đến 90% tổng khối
lượng nước bề mặt có nguồn gốc ngoại lai.

11


Bảng 1.3. Một số đặc trưng cơ bản của các hệ thống sông chính
ở Việt Nam
Diện tích lưu vực (km2)
TT

Tổng lượng dòng chảy
năm (tỷ m3)

Hệ thống
sông

Ngoài

Trong

nước


nước

1.980

11.280

86.660

82.340

10.680

17.720

0
28.400

Tổng

Ngoài

Trong

nước

nước

1,7


7,7

9,4

51,8

83,2

135

3,9

14,1

18

Tổng

1

Bằng Giang –

2

Kỳ Cùng
Hồng – Thái

3

Bình



4
5
6
7

Cả
Thu Bồn
Ba
Sê San

9.470
-

17.730
10.350
13.900
-

27.200
10.350
13.900
11.620

4
-

19,5
20,1

9,5
-

23,5
20,1
9,5
12,9

8

Srê Pôk

-

-

18.265

-

-

13,5

9

Đồng Nai

33.300


33,5

37

Mê Công

40.000
795.00

3,5

10

6.700
756.00

400

75

475

0

39.000

13.260
169.00

0


Nguồn: Bộ TN&MT,2009
Với dân số hơn 90 triệu người, Việt Nam có tổng lượng nước bình quân
đầu người theo năm đạt khoảng 9.560 m3 /người, thấp hơn chuẩn 10.000 m3
/người/năm của quốc gia có tài nguyên nước ở mức trung bình theo quan
điểm của Hiệp hội Nước quốc tế (IWRA). Tính theo lượng nước nội sinh thì
Việt Nam hiện mới đạt khoảng 4.000 m3 /người/năm, và đến năm 2025 có thể
bị giảm xuống còn 3.100 m3 . Đặc biệt, trong trường hợp các quốc gia thượng
nguồn không có sự chia sẻ công bằng và sử dụng hợp lý nguồn nước trên các
dòng sông liên quốc gia, thì Việt Nam chắc chắn sẽ phải đối mặt với nguy cơ

12


khan hiếm nước, có khả năng sẽ xảy ra khủng hoảng nước, đe dọa đến sự phát
triển ổn định về kinh tế, xã hội và an ninh lương thực.
Xét lượng nước vào mùa khô thì nước ta thuộc vào vùng phải đối mặt
với thiếu nước, một số khu vực thuộc loại khan hiếm nước. Chưa bao giờ tài
nguyên nước lại trở nên quý hiếm như những năm gần đây, khi nhu cầu nước
không ngừng tăng lên mà nhiều dòng sông lại bị suy thoái, ô nhiễm, nước
sạch ngày một khan hiếm. Hạn hán, thiếu nước diễn ra thường xuyên, nghiêm
trọng. An ninh về nguồn nước cho thấy sự phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường đang không được bảo đảm ở nhiều nơi, nhiều vùng ở nước ta. (Báo
cáo Môi trường Quốc gia 2012)
1.2.2.2. Chất lượng nước mặt ở Việt Nam:
Một trong những đặc điểm về chất lượng nước mặt của Việt Nam là độ
đục nước sông khá lớn. Lượng cát bùn tập trung 80 - 90% tổng lượng cát bùn
năm vào mùa lũ. Độ đục trung bình năm biến đổi từ 100 g/m 3 đến 500 g/m3.
Độ đục lớn nhất là các sông trên hệ thống sông Hồng, có nơi đạt tới trên 1000
g/m3. Hàng năm, các sông ngòi Việt Nam vận chuyển ra biển 400 - 500 triệu

tấn cát bùn, riêng sông Hồng khoảng 120 triệu tấn/năm.
Độ khoáng hoá sông Việt Nam thuộc loại trung bình, khoảng 25 - 250
mg/l. Nước thuộc loại mềm và rất mềm. Nhiều vùng nước bị nhiễm mặn, đặc
biệt vào mùa kiệt, và chua phèn, điển hình ở đồng bằng sông Cửu Long.
Theo kết quả quan trắc các hệ thống sông chính trên cả nước, nhiều
chất ô nhiễm trong nước có tổng nồng độ vượt quá quy chuẩn cho phép, dao
động từ 1,5 – 3 lần.
Hiện nay, hầu hết các hồ, ao, kênh rạch và các sông trong khu vực nội
thành các thành phố đều bị ô nhiễm nghiêm trọng vượt quá mức quy chuẩn
cho phép nhiều nơi đã trở thành kênh nước thải. Vấn đề ô nhiễm chủ yếu là ô
nhiễm chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ, nhiều hồ trong nội thành bị phú dưỡng,
nước hồ có màu đen và bốc mùi hôi, gây mất mỹ quan đô thị. Kết quả quan

13


trắc cho thấy một số nơi các thông số còn vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại
B2. (Báo cáo Môi trường Quốc gia 2010)
1.2.3. Tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam:
1.2.3.1. Trữ lượng tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam:
Theo Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước – Bộ TN&MT Hoàng
Văn Bảy (2014) cho biết, lãnh thổ Việt Nam có thể chia thành 26 đơn vị chứa
nước dưới đất, có đặc điểm phân bố, chất lượng, số lượng và khả năng khai
thác, sử dụng khác nhau, tuỳ thuộc vào sự hiện diện của chúng ở các miền và
phụ miền địa chất thuỷ văn khác nhau. Tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam
có tổng trữ lượng tiềm năng khoảng 63 tỷ m 3/năm nhưng tập trung chủ yếu ở
Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên.
Ở Việt Nam, tài nguyên dự báo nước dưới đất trong các thành tạo chứa
nước chính (thành tạo bở rời, đá vôi, lục nguyên, bazan…) ước tính khoảng
172,6 triệu m3 /ngày, trong khi đó tỷ trọng sử dụng nước dưới đất chưa nhiều

(Cục Quản lý tài nguyên nước – Bộ TN&MT, 2013).

14


Bảng 1.4. Tỉ trọng sử dụng nước dưới đất ở Việt Nam

STT
1
2

3
4
5
6
7

Thành phố, vùng

Lượng nước
đang khai
thác,
m3/ngày
2.264.898
1.779.398
3.602.447

Tài nguyên
dự báo,
m3/ngày


% khai thác
so với tài
nguyên

Đồng bằng Bắc bộ
17.191.102
13,17
Trong đó Hà Nội
8.362.000
21,27
Đồng bằng Nam bộ
23.843.731
15,11
Trong đó TP. Hồ Chí
850.000
2.501.059
33,98
Minh
Tây Nguyên
985.000
18.489.000
5,33
Tây Bắc Bộ
5.000
15.521.338
0,3
Đông Bắc Bộ
20.000
27.995.378

0,07
Bắc Trung Bộ (từ
Thanh Hóa đến Thừa
1.000.000
17.101.539
5,84
Thiên Huế)
Nam Trung Bộ (từ Đà
24.500
8.941.093
0,27
Nẵng đến Bình Thuận
Toàn lãnh thổ Việt Nam
10.531.243
172.599.897
6,1
Nguồn: Cục Quản lý tài nguyên nước – Bộ TN&MT, 2013

1.2.3.2. Chất lượng nước dưới đất:
Hiện tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất trên toàn quốc đạt gần 20
triệu m3, tổng công suất của hơn 300 nhà máy khai thác nguồn nước này vào
khoảng 1,47 triệu m3/ngày.
Nhưng trên thực tế các nhà máy chỉ khai thác được 60-70% so với công
suất thiết kế. Vấn đề đáng báo động là nguồn nước dưới đất của Việt Nam
đang đối mặt với dấu hiệu ô nhiễm coliform vượt quy chuẩn cho phép từ hàng
trăm đến hàng nghìn lần. Tình trạng ô nhiễm phốtphát (P-PO 4) cũng có xu
hướng tăng theo thời gian.
Tại Hà Nội, số giếng khoan có hàm lượng P-PO 4 cao hơn mức cho
phép (0,4mg/l) chiếm tới 71%. Tại khu vực Hà Giang – Tuyên Quang, hàm
lượng sắt tại một số địa điểm cao vượt mức cho phép trên 1mg/l, có nơi trên

15 – 20mg/l, tập trung chủ yếu quanh các mỏ khai thác sunphua.

15


×