Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Tiêu Chí 17 Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Xã Cương Gián, Huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.03 KB, 77 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG

= = = =¶¶¶ = = = =

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ 17
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ CƯƠNG GIÁN, HUYỆN NGHI XUÂN,
TỈNH HÀ TĨNH

Người thực hiện
Lớp
Khóa
Ngành
Giáo viên hướng dẫn

:
:
:
:
:

HOÀNG ĐỨC TỚI
MTB
57
MÔI TRƯỜNG
TS PHAN TRUNG QUÝ

HÀ NỘI – 2016




HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG

= = = =¶¶¶ = = = =

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ 17
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ CƯƠNG GIÁN, HUYỆN NGHI XUÂN,
TỈNH HÀ TĨNH

Người thực hiện
Lớp
Khóa
Ngành
Giáo viên hướng dẫn
Địa điểm thực tập

:
:
:
:
:
:

HOÀNG ĐỨC TỚI
MTB

57
MÔI TRƯỜNG
TS PHAN TRUNG QUÝ
XÃ CƯƠNG GIÁN, HUYỆN NGHI XUÂN,
TỈNH HÀ TĨNH

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá tình hình
thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng nông thôn mới tại xã Cương Gián,
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” là công trình nghiên cứu của bản thân.
Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong
phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận hoàn
toàn trung thực, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Hoàng Đức Tới

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực tập tốt nghiệp và hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ rất nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các cá
nhân trong và ngoài trường.

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám đốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, khoa Môi trường, bộ môn Hóa; và các thầy,
cô giáo đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Phan Trung Quý
người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tôi tận tình
về phương pháp nghiên cứu và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND xã Cương
Gián, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh và những hộ dân tại xã Cương Gián đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết
cho đề tài.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp K57MTB, gia đình và bạn
bè đã luôn giúp đỡ, chia sẻ, động viên và khích lệ tôi trong suốt thời gian học
tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do điều kiện về thời gian, tài chính và
trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên khi thực hiện đề tài
khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để Khóa luận tốt nghiệp này
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm
2016
Sinh viên thực hiện

Hoàng Đức Tới

iv


MỤC LỤC


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lý

BTBDHMT

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

BVMT

Bảo vệ môi trường

CN

Công nghiệp

ĐBSCL


Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐNB

Đông Nam Bộ

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế xã hội

NLTS

Nông lâm thủy sản

NN

Nông nghiệp

NT

Nông thôn


NTM

Nông thôn mới

TDMNPB

Trung du miền núi phía Bắc

TĐT

Tổng điều tra

TN

Tây Nguyên

UBND

Ủy ban nhân dân

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1


Khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang đến các công trình khác Error:
Reference source not found

Bảng 1.2 Kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong xây dựng mô hinh NTM xã
Cương Gián................................Error: Reference source not found
Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp xã Cương Gián năm 2014..........Error:
Reference source not found
Bảng 3.2 Tổng hợp hiện trạng phân bố dân cư xã Cương Gián.............Error:
Reference source not found
Bảng 3.3 Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất đai xã Cương Gián.............Error:
Reference source not found
Bảng 3.4 Các kênh thông tin mà các hộ tiếp nhận về xây dựng nông thôn mới
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.5 Mức độ hiểu biết của người dân về tiêu chí 17......Error: Reference
source not found
Bảng 3.6 Hình thức đóng góp của người dân trong việc thực hiện tiêu chí MT
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.7 Tình hình sử dụng nước sạch của hộ dân xã Cương Gián.......Error:
Reference source not found
Bảng 3.8 Nơi tiếp nhận nước thải của các hộ gia đình tại xã Error: Reference
source not found
Bảng 3.9 Các nghĩa trang trên địa bàn xã Cương Gián.........Error: Reference
source not found

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Vị trí địa lý xã Cương Gián.........Error: Reference source not found
Hình 3.2 Cơ cấu thu nhập xã Cương Gián năm 2014.Error: Reference source

not found
Hình 3.3 Ra quân dọn vệ sinh môi trường. Error: Reference source not found
Hình 3.4 Thôn xóm được trồng nhiều cây xanh...Error: Reference source not
found
Hình 3.5 Hệ thống kênh mương thoát nước bằng bê tông có nắp đậy....Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm thực tiêu chí MT.......Error:
Reference source not found

viii


MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động
tập trung chủ yếu ở nông thôn. Theo thống kê năm 2014,nước ta có trên
66,9%dân số sinh sống ở khu vực nông thôn (Tổng cục thống kê, 2014) với
các ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông – lâm– ngư nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ, là nơi sản xuất quan trọng góp phần lớn vào cơ cấu kinh tế
của đất nước. Hiện nay, nông thôn nước ta đang trong quá trình đổi mới và
phát triển, quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đã đem lại những thành tựu
kinh tế- xã hội to lớn, góp phần quan trọng trong phát triển lực lượng sản
xuất, tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng xuất hiện biến đổi tiêu cực làm
ảnh hưởng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống người dân do kinh tế ngày
càng phát triển đòi hỏi nhu cầu sản phẩm tăng cả về chất lượng và số lượng
gây gánh nặng cho sản xuất nông nghiệp và làm ô nhiễm môi trường trong
sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Mặt khác khi đời sống của người dân
được cải thiện và nâng cao làm lượng rác thải và nước thải tăng và về số

lượng và nồng độ, nếu giải quyết không triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường và
làm mất mỹ quan nông thôn.Chính vì vậy, để phát triển một cách bền vững thì
chúng ta cần phải có những chính sách và hành động thực tế trên mọi lĩnh
vực, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng nông thôn là mối quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước,
tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về vấn đề xây
dựng nông thôn mới, Đảng ta đã xác định:“Xây dựng nông thôn mới ngày
càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng
hiện đại”.Đây là kế hoạch và hành động làm thay đổi bộ mặt nông thôn Việt
Nam, bước đầu tạo nên những nhân tố có tính chất định hình cho xã hội phát
triển lâu dài và tạo điều kiện cho nước ta nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
1


Để thực hiện nghị quyết trên của Trung ương, ngày 04 tháng 06 năm 2010,
Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 800/ QĐ-TTG Quyết định phê duyệt
chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Cương Gián là một trong 4 xã làm điểm của huyện Nghi Xuân về xây dựng
nông thôn mới. Kết quả chung về thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn
mới tính đến quý IV/2015, xã Cương Gián đã xây dựng đạt chuẩn được 12
tiêu chí. Có 7/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn trong đó bao gồm cả tiêu chí 17 về
Môi trường. Tiêu chí 17 là một tiêu chí quan trọng trongbộ tiêu chí của
chương trình mà nhiều địa phương chưa đạt được. Tiêu chí này không chỉ
phản ánh được môi trường khái quát của một địa phương mà qua đó còn đánh
giáđược hiện trạng phát triển kinh tế, xã hội của địa phương đó.
Để góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới của xã Cương
Gián nói chung và việc thực thi tiêu chí môi trường nói riêng, đánh giá đúng
thực trạng đang diễn ra, những kết quả đạt được và tác động của việc thực
hiện tiêu chí 17 tới chất lượng môi trường xã Cương Gián, từ đó đề xuất các

giải pháp thực hiện tốt tiêu chí này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá tình hình thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng nông thôn mới tại xã
Cương Gián, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu và đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí 17 trong quá trình
xây dựng nông thôn mới theo các nội dung tiêu chí khác nhau tại xã Cương
Gián.
- Xác định những tồn tại/ khó khăn trong quá trình thực hiện tiêu chí 17
trong xây dựng nông thôn mới tại xã Cương Gián.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện quá trình
thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng nông thôn mới tại xã Cương Gián.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nông thôn Việt Nam
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định theo Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban
nhân dân xã"
• Thôn (hay còn gọi là Làng) là tổ chức dân cư cấp cơ sở tại các vùng
nông thôn Việt Nam.
• Xã hiện nay là tên gọi chung các đơn vị hành chính thuộc cấp thấp
nhất ở khu vực nông thôn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam.
Một xã bao gồm nhiều thôn (hoặc ấp, xóm, làng, bản) hợp thành. Tuy

nhiên, tại thời điểm hiện tại, các đơn vị nhỏ hợp thành một xã không được coi
là thuộc vào một cấp đơn vị hành chính chính thức nào của Nhà nước Việt
Nam.
Nông thôn Việt Nam là vùng sinh sống của tập hợp dân cư trong đó có
nhiều nông dân cùng tham gia vào hoạt động kinh tế, văn hóa- xã hội và môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Năm 2012, có đến 68,16% dân
số sống ở vùng nông thôn, trong khi tỷ lệ này vào năm 1999 là 76,5% (Tổng
cục thống kê, 2013). Những năm trước đây con số đó còn lớn hơn nhiều.
Chính vì vậy cuộc sống và tổ chức nông thôn ảnh hưởng lớn đến toàn xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số
3


nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
1.1.1.3. Khái niệm nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời
kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất
1.1.2 Hiện trạng nông thôn Việt Nam
Việt Nam hiện nay vẫn còn là một nước sản xuất chủ yếu về nông
nghiệp với trên 75% dân số cả nước sống tập trung ở các vùng nông thôn. Lao
động nông nghiệp chiếm trên 80% lao động nông thôn và trên 70% lao động
trong toàn xã hội. Trong nhiều năm qua, sản xuất nông nghiệp ở nông thôn

chiếm từ 25 - 40% tổng sản phẩm trong nước và đạt trên 40% tổng giá trị giá
trị xuất khẩu cho cả nước. Trong nhiều năm qua, sản xuất nông nghiệp ở nông
thôn chiếm từ 25 - 40% tổng sản phẩm trong nước và đạt trên 40% tổng giá trị
giá trị xuất khẩu cho cả nước.
Hiện nay, quá trình đô thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi
cả nước. Ở tầm vĩ mô, một mặt đô thị hoá là một trong những giải pháp quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội theo hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phát triển mạnh
các ngành công nghiệp và thương mai – dịch vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề
ra trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Mặt khác đô thị hoá cũng là một
trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển của một đất nước. Tuy
nhiên bên cạnh những tác động tích cực, vẫn còn có không ít những bất cập,
tồn tại đặt ra cần phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề lao động - việc làm đối
với một bộ phận lớn dân cư nông thôn.
-Đặc điểm chung của nông thôn:
Những hạn chế
1. Thiếu vốn sản xuất
4


Đây là nguyên nhân số 1. Khoảng 91,53% số hộ nghèo là thiếu vốn.
Nông dân nghèo vốn thấp, làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê
hoặc đi vay tư nhân để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nên không có
vốn để sản xuất, không được vay ngân hàng vì không có tài sản thế chấp.
2. Không có kinh nghiệm làm ăn
Kinh nghiệm làm ăn và kỹ thuật sản xuất rất hạn chế. Khoảng 45,77%
hộ thiếu kinh nghiệm làm ăn. Nguyên nhân là do họ thiếu kiến thức, kỹ thuật
canh tác, áp dụng kỹ thuật không phù hợp với đất đai, cây trồng, vật nuôi;
không có cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm, không được hổ trợ cần thiết và
một phần là do hậu quả của một thời gian dài họ sống trong cơ chế bao cấp.

3. Thiếu việc làm
Công việc mang tính thời vụ cao, cạnh tranh quyết liệt.Trồng trọt thì
không thâm canh, lao động dư thừa, chỉ chờ vào làm thuê.
Trong ngành nghề thì thiếu tay nghề và trình độ học vấn thấp, rất ít có
cơ hội tìm việc làm phi nông nghiệp, số ngày làm không nhiều, thu nhập thấp,
công việc mang tính thời vụ cao, cạnh tranh quyết liệt.
4. Đất canh tác ít
Bình quân hộ nghèo chỉ có 2771 m2 đất nông nghiệp. Khoảng 61% hộ
nghèo thiếu đất, ở khu vực có hợp tác xã thì có nhiều hộ không có khả năng
thanh toán nợ cho hợp tác xã nên địa phương rút bớt ruộng đất đã giao cho họ,
càng thiếu ruộng. Ngược lại, một số gia đình không có đủ khả năng thâm canh
nên không dám nhận đủ ruộng được giao.
5. Đông nhân khẩu, ít người làm
Bình quân hộ nghèo có 5-8 nhân khẩu, chỉ có 2-4 lao động. Ít người
làm, đông người ăn, dẫn đến thu nhập thấp và đời sống gặp nhiều khó khăn.
6. Trình độ học vấn ít
Không có cơ hội học hỏi thêm kiến thức và khó tiếp cận thông tin, tỷ lệ
đến trường thấp vì gặp khó khăn về tài chính và chi phí cơ hội con em đến
trường cao, tỷ lệ nghèo đói của những người chưa hoàn thành chương trình
tiểu học là 40%.
5


7. Hạ tầng nông thôn còn hạn chế
Người nghèo chịu thiệt thòi do sống ở những vùng xa xôi hẻo lánh,
giao thông không thuận tiện, vận chuyển sản phẩm đến chợ chi phí cao, bán
tại đồng thì bị tư thương ép giá, giá nhu yếu phẩm lại cao, điện, đường,
trường, trạm thưa và thiếu, thủy lợi, tưới tiêu thấp kém.
Những tác động tích cực
+ Kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục được xây dựng mới và nâng cấp cả

về chiều rộng và chiều sâu, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển; bộ mặt nông
thôn có nhiều đổi mới.
• Phát triển nhanh mạng lưới điện ở nông thôn đã tạo điều kiện thuận
lợi để điện khí hoá NT, NN, phục vụ sản xuất và đời sống. Đây là một trong
những nội dung quan trọng hàng đầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá NN,
NT. Dưới sự triển khai của các cấp, các ngành và Chính phủ mang lại kết quả
tốt, có bước phát triển mới.
• Giao thông nông thôn đã phát triển cả về số lượng và chất lượng ở
đường xã, đường liên thôn và đường nội đồng góp phần tích cực tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư về khu vực NT, tạo công ăn, việc làm, xoá
đói, giảm nghèo và là yếu tố cơ bản giải quyết được nhiều vấn đề KT-XH
khác. Tuy nhiên hệ thống đường giao thông NT ở vùng sâu, vùng núi cao, hải
đảo vẫn nhiều khó khăn.
• Hệ thống thuỷ lợi được chú trọng xây dựng mới và nâng cấp song
chưa đồng đều. Cụ thể như số trạm bơm nước phục vụ sản xuất NLTS trên địa
bàn xã vùng nhiều nhất là ĐBSH (3,7 trạm/xã), ĐBSCL (2,5 trạm/xã),
BTBDHMT (1,4 trạm/xã); thấp nhất là vùng TN, ĐNB chỉ đạt mức 0,2
trạm/xã.
• Hệ thống trường học các cấp ở khu vực NT được xây dựng mới, nâng
cấp và cơ bản xoá xong tình trạng trường tạm, lớp tạm.
• Hệ thống cơ sở y tế nông thôn tiếp tục được tăng cường khá toàn diện,
thực sự trở thành tuyến chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quan trọng của dân cư
nông thôn.
6


• Mạng lưới thông tin, văn hóa phát triển nhanh, góp phần cải thiện đời
sống tinh thần của nhân dân.
• Chợ nông thôn đã được kiên cố hoá hơn trước.
• Hệ thống tín dụng nhân dân nông thôn tiếp tục tăng, tạo điều kiện

thuận lợi cho dân cư tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh
doanh và đời sống.
• Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã có bước cải thiện song
vẫn là một vấn đề bức xúc ở nhiều vùng thôn quê, đặc biệt là các vùng sâu,
vùng xa. Theo số liệu TĐT năm 2011 cho biết cả nước có 4.216 xã (chiếm
46,5% so với tổng số xã) có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung, tăng 10%
so với năm 2006, góp phần quan trọng trong nâng cao chất lượng cuộc sống
và bảo vệ sức khỏe của dân cư NT. Trong 6 vùng KT-XH, vùng ĐBSCL có
đến 81,1% xã có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung; tiếp theo là
TDMNPB đạt 59,1%. Các vùng còn lại dưới mức bình quân cả nước là TN
(45%); BTBDHMT (33,8%) và thấp nhất là ĐBSH chỉ đạt 24,5%. Tính đến
01/7/2011 cả nước có 1.674 xã và 6.891 thôn đã xây dựng hệ thống thoát
nước thải chung, chiếm tỷ lệ 18,5% số xã và 8,5% số thôn (năm 2006 các tỷ
lệ tương ứng là 12,2% và 5,6%). ĐBSH là vùng đạt tỷ lệ cao nhất với 37,6%
số xã và 26,6% số thôn đã xây hệ thống thoát nước thải chung, trong khi TN
đạt tỷ lệ thấp nhất (các tỷ lệ tương ứng là 3,9% và 1,3%). Tuy tỷ lệ xã đã xây
dựng được hệ thống thoát nước thải chung còn thấp ở hầu hết các vùng,
nhưng đó là một tiến bộ bước đầu trong chuyển biến nhận thức và hành động
của các cấp, các ngành cũng như các hộ gia đình NT về bảo vệ môi trường
qua xử lý nước thải, nhất là các vùng có các làng nghề, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tập trung, trang trại chăn nuôi. Các hoạt động thu gom rác thải
sinh hoạt trên địa bàn NT những năm gần đây cũng được nhiều địa phương
quan tâm. Đến năm 2011, cả nước có 3.996 xã có tổ chức (hoặc thuê) thu gom
rác thải, chiếm tỷ lệ 44% (năm 2006 có 28,4%) và 25,8% số thôn có tổ chức
(hoặc thuê) thu gom rác thải. Tuy kết quả đạt được còn thấp và chưa đều giữa
các vùng, các địa phương nhưng xu hướng chung là tăng dần so với các năm
7


trước. Đạt cao nhất về 2 chỉ tiêu trên là vùng ĐBSH (81,6% và 66,2%), thấp

nhất là TDMNPB (chỉ 12,7% và 4,4%). Tỷ lệ hộ NT có hố xí tăng từ 88,8%
năm 2006 lên 91,4% năm 2011, trong đó hố xí tự hoại/bán tự hoại tăng nhanh
từ 16,9% lên 44,1%. Xử lý rác sinh hoạt khu vực NT tuy có nhiều khó khăn
nhưng tỷ lệ hộ có người đến thu gom rác đạt gần 25% vào năm 2011. Dù có
những bước tiến bộ so với 5 năm trước đây song môi trường ở NT vẫn là một
trong ít những lĩnh vực có nhiều hạn chế, yếu kém nhất trong bức tranh toàn
cảnh có nhiều khởi sắc về KT-XH ở NT nước ta. Những con số dưới 1/5 số xã
và dưới 1/10 số thôn có hệ thống thoát nước thải chung; dưới 45% số xã và
dưới 1/3 số thôn có tổ chức (hoặc thuê) thu gom rác thải và gần 1/4 hộ có
người đến thu gom rác từ kết quả TĐT năm 2011 đã thể hiện điều đó. Sự kém
26 phát triển về hạ tầng hệ thống nước thải và dịch vụ thu gom rác thải đặc
biệt xảy ra ở các vùng TDMNPB và TN (Tổng cục Thống Kê, 2011)
• Làng nghề nông thôn được khôi phục và phát triển, tạo nhiều việc
làm, góp phần thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Cùng với sự ra đời của các khu CN, cụm CN, nhiều làng nghề được khôi phục
và phát triển đã thu hút được nhiều nguồn vốn trong dân cư, tạo được việc
làm tại chỗ cho hàng chục vạn lao động và đào tạo, bồi dưỡng những lao động
phổ thông thành lao động có kỹ thuật. Đến năm 2011, khu vực NT có 961 xã
có làng nghề, chiếm 11% tổng số xã (tỷ lệ tương ứng của các năm 2001 và
2006 lần lượt là 6% và 8%). Số lượng làng nghề cũng tăng: Năm 2011 có
1.322 làng nghề so với 1077 làng nghề của năm 2006 và 710 làng nghề của
năm 2001. Tuy nhiên, mặt trái của các làng nghề NT cũng còn nhiều, nhất là
tình trạng gây ô nhiễm môi trường NT: nước thải, chất thải do các làng nghề
tạo ra tại các vùng quê gây ô nhiễm nguồn nước, không khí, đất đai ảnh
hưởng đến cây trồng, vật nuôi và sức khỏe người dân còn rất phổ biến. Theo
kết quả TĐT năm 2011, tỷ lệ làng nghề sử dụng thiết bị xử lý nước, chất thải
độc hại chỉ đạt 4,1% và thực trạng này đang cho thấy rõ nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường rất cao của các làng nghề ở NT nước ta (Tổng cục Thống kê,
2011)
8



+ Cơ cấu ngành nghề của hộ nông thôn đã có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực, song vẫn chưa khắc phục được sự chênh lệch lớn giữa các
vùng kinh tế- xã hội thể hiện ở các điểm sau :
• Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề hộ NT có nhiều tiến bộ, giảm nhanh
tỉ lệ lao động trong ngành nông lâm thủy sản và tăng ở ngành công nghiệp
xây dựng và dịch vụ.
• Trình độ chuyên môn của lao động NT đã được nâng lên. Trong
những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và Chương trình đào
tạo nghề cho nông dân. Với sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc đào tạo nghề
miễn phí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động NT đã nâng lên. Số
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật từ sơ cấp trở lên năm 2011 chiếm tỷ lệ 11,2% (năm 2006 đạt 8,2% và
năm 2001 đạt 6,2%), trong đó: trình độ trung cấp lần lượt ở các năm 2011,
2006 và 2001 là 4,3%, 3% và 2,5 %; trình độ đại học là 2,2%, 1,1% và 0,7%
trong 3 năm tương ứng (Tổng cục Thống kê, 2011).
• Kinh tế NT tiếp tục phát triển, thu nhập và tích luỹ của hộ NT tăng
Với mức tăng trưởng bình quân trong 5 năm qua đạt 7%, GDP bình quân đầu
người năm 2010 đạt 1.168 USD (Tổng Cục Thống kê, 2011).
1.2. Giới thiệu chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới
1.2.1 Khái niệm nông thôn mới
1.2.1.1. Khái niệm nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý
giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu

bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ

9


thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự
xã hội.
1.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
1.2.2. Đặc trưng của nông thôn mới
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới”(Nhà xuất
bản Lao động, 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH –HĐH, giai
đoạn 2010-2020, bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao...

1.2.3 Mục tiêu, nhiệm vụ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới
a.Mục tiêu
- Mục tiêucủa chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
10


+ Xây dựng nông thôn mới kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh
thần của cư dân nông thôn không ngừng được nâng cao.
+ Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
+ Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, theo quy hoạch.
+ Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc.
+ Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.
b. Nhiệm vụ
Thứ nhất: Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại,
đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Thứ hai: Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với
phát triển các đô thị.
Thứ ba: Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn,
nhất là vùng khó khăn.
Thứ tư: Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ
có hiệu quả ở nông thôn.
Thứ năm: Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa
học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông
nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn.
Thứ sáu: Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các
nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân.
Thứ bảy: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước,

phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội
nông dân.
11


1.2.4. Thời gian và phạm vi thực hiện
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2010 đến năm 2020.
- Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn nông thôn của toàn quốc.
1.2.5 Nội dung của chương trình
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng, gồm 11 nội dung sau:
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội.
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn.
6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn.
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn.
8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị
- xã hội trên địa bàn.
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
1.2.6. Nguyên tắc và nguồn lực xây dựng nông thôn
1.2.6.1. Nguyên tắc
Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được quy
định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể

của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ
trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn,
xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
12


Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần
kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới"
do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng
lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.2.6.1. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng NTM vẫn chủ yếu từ ngân sách nhà nước.
Có 5 nguồn chính:
+ Đóng góp của cộng đồng (bao gồm cả công sức, tiền của đóng góp và tài
trợ của các tổ chức, cá nhân): khoảng 10%;
+ Vốn đầu tư của các doanh nghiệp: khoảng 20%;
+ Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại): khoảng 30%;
+Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: khoảng 17%;
+ Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ

có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên
địa bàn: khoảng 23%.
Thực hiện xây dựng nông thôn mới là quá trình lâu dài, liên tục trên cơ sở
chỉnh trang, nâng cấp là chính. Do đó, cần khuyến khích, thu hút đầu tư của các
thành phần kinh tế và lồng ghép các chương trình, dự án đang và sẽ triển khai trên
địa bàn để giảm thiểu nguồn lực trong điều kiện kinh tế còn khó khăn.

13


1.2.7. Tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020
Căn cứ quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
 Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
- Nhóm 2: Hạ tần kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
- Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí)
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị (2 tiêu chí)
 Cụ thể 19 tiêu chí về nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
- Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
- Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi
- Tiêu chí thứ 4: Điện nông thôn
- Tiêu chí thứu 5: Trường học
- Tiêu chí thứ 6: Cơ sở vật chất văn hóa
- Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn
- Tiêu chí thứ 8: Bưu điện
- Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư
- Tiêu chí thứ 10: Thu nhập

- Tiêu chí thứ 11: Tỷ lệ hộ nghèo
- Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động
- Tiêu chí thứ 13: Hình thức lại tổ chưc sản xuất
- Tiêu chí thứ 14: Giáo dục
- Tiêu chí thứ 15: Y tế
- Tiêu chí thứ 16: Văn hóa
- Tiêu chí thứ 17: Môi trường
- Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị
- Tiêu chí thứ 19: An ninh trật tự xã hội

14


1.2.8. Tiêu chí 17 mục tiêu thực hiện tiêu chí 17
Tiêu chí môi trường là một trong những tiêu chí của bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới được các cấp, các ngành hết sức quan tâm.
Theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về “Phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020”. Bao
gồm 5 nội dung:
a. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc
gia
Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo
quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt:
QCVN02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.
Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau khi lọc thỏa mãn
các yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa
thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn
uống sau khi đun sôi.
b. Tỷ lệ số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường
Cơ sở sản xuất kinh doanh đạt đủ các tiêu chuẩn quy định về môi

trường được hiểu: Các cơ sở sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, tiểu thủ công nghiệp), các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản của hộ cá
thể, tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn phải có
một trong các điều kiện như: Cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá
tác động môi trường… được cơ quan chức năng chấp thuận (cấp phép hoặc
chứng nhận…).
c. Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
- Phát động và thực hiện các hoạt động cải thiện môi trường xanh, sạch,
đẹp.
- Trong mỗi thôn (bản, buôn, ấp) đều có tổ dọn vệ sinh.
- Định kì tổ chức tổng vệ sinh dưới sự lãnh đạo của các hội, đoàn thể
tiến hành tổng vệ với sự tham gia của người dân.
15


- Tổ chức trồng cây xanh ở nơi công cộng, đường giao thông và các
trục giao thông chính nội đồng, cải tạo các hồ nước tạo cảnh quan sạch đẹp và
điều hòa sinh thái.
- Không có cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường có thể
hiểu là không có cơ sở sản xuất, kinh doanh nào bị các cơ quan chức năng
như: Cảnh sát môi trường, cán bộ phòng tài nguyên môi trường,….lập biên
bản vi phạm, cảnh cáo, phạt đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường của các
cơ sở kinh doanh.
d. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
- Hộ gia đình có hệ thống tiêu thoát nước thải đáp ứng yêu cầu thoát
nước và đảm bảo vệ sinh không gây ô nhiễm không khí và nguồn nước xung
quanh. Sử dụng bệ xí tự hoại hoặc hố xí hai ngăn hợp vệ sinh.
- Mỗi khu dân cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống cống, mương
có tấm đan hoặc mương hở thông thoáng để tiêu thoát nước thải.

- Thôn, xã có tổ dịch vụ thu gom rác thải và xử lý tại bãi rác tập trung.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện thu gom, xử lý chất
thải, nước thải theo quy định.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh phải thực hiện thu gom, phân loại chất
thải rắn thông thường tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn
của tổ thu gom; phải kí hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải.
e. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
Nghĩa trang nhân dân được xây dựng phục vụ cho việc chôn cất của
nhân dân trong xã hoặc cụm xã. Phải được quy hoạch phù hợp với khả năng
khai thác quỹ đất; phù hợp với tổ chức phân bố dân cư và kết nối công trình
hạ tầng kỹ thuật; đáp ứng nhu cầu an táng trước mắt và lâu dài được UBND
huyện, xã phê duyệt.
Mỗi xã chỉ nên xây dựng một nghĩa trang với các hình thức mai táng
khác nhau. Đối với các xã có nhu cầu khác nhau theo từng dân tộc, tôn giáo
16


thì nên bố trí thành các khu táng riêng biệt. Đối với các điểm dân cư tập
chung có 2- 3 xã gần nhau (trong bán kính 3 km) thì quy hoạch một nghĩa
trang nhân dân chung cho các xã đó.
Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường tối thiểu từ nghĩa trang đến
đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở, được quy định như
sau:
Bảng 1.1 : Khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang đến các công trình khác
Đối tượng cần cách ly

Khoảng cách tới nghĩa trang
Nghĩa trang
Nghĩa trang

Nghĩa trang

Từ hàng rào của hộ dân

hung táng
≥ 1.500 m

chôn một lần
≥ 500 m

cát táng
≥ 100 m

gần nhất
Công trình khai thác nước

≥ 5.000 m

≥ 5.000 m

≥ 3.000 m

sinh hoạt tập trung
(Thông tư 31/2009/TT-BXD, Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông
thôn)
Diện tích đất xây dựng cho mộ đối với mộ hung táng tối đa không quá
5m2 và không quá 3m2 /mộ đối với mộ cát táng. Diện tích đất nghĩa trang được
xác định trên cơ sở: Tỷ lệ tử vong tự nhiên và diện tích đất xây dựng cho một
mộ phần.
Nghĩa trang phải có khu hung táng, cát táng, tâm linh, nơi trồng cây

xanh, có lối đi thuận lợi cho việc thăm viếng, có mương rãnh thoát nước. Mộ
phải đặt theo hàng, xây dựng đúng diện tích và chiều cao quy định.
1.3. Hiện trạng thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới
1.3.1.1 Xây dựng nông thôn mới Nhật Bản
Công tác xử lý và bảo vệ môi trường của Nhật Bản đã được thực hiện
và trải qua cả một quá trình dài. Từ những năm 1950 đến đầu thập niên 1960,
ngay sau Thế chiến II, mục tiêu khôi phục kinh tế đã được Chính phủ Nhật
17


×