Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Bài giảng bóng chuyền cho sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 35 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG

BÀI GIẢNG
MÔN: BÓNG CHUYỀN

GIÁO VIÊN: NGUYỄN VĂN TRƯƠNG

Quảng Ngãi 5 /2014

0



LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện thông báo số: 935/TB-ĐHPVĐ của Hiệu trưởng trường Đại học Phạm
Văn Đồng về việc triển khai đưa bài giảng lên website nhằm tạo điều kiện cho sinh viên
có thêm tài liệu để nghiên cứu học tập, qua đó đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo theo hệ
thống tín chỉ, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường, chúng tôi đã
biên soạn và giới thiệu đề cương bài giảng bóng chuyền với thời lượng 02 tín chỉ, giảng
dạy 30 tiết, dùng cho sinh viên ngành Cao đẳng Sư phạm Giáo dục Thể chất trường Đại
học Phạm Văn Đồng.
Chương trình đào tạo cử nhân CĐSP GDTC yêu cầu phải nắm vững kiến thức cơ
bản và ứng dụng nó trong thực tiễn giảng dạy và huấn luyện thể thao: Đây chính là phần
chuyên môn nghiệp vụ rất quan trọng của người giáo viên GDTC.
Đề cương bài giảng đựơc biên soạn dựa trên giáo trình qui định của Bộ Giáo dụcĐào tạo, kết hợp với các tài liệu, sách tham khảo có liên quan, theo hướng tập trung vào

các vấn đề cơ bản nhất, phù hợp với trình độ khả năng tiếp thu của sinh viên, nhưng vẫn
đảm bảo nội dung của chương trình.
Đề cương bài giảng gồm 4 chương : Chương 1. Lý thuyết; Chương 2. Kỹ khuật;
Chương 3. Chiến thuật; Chương 4. Phương pháp tổ chức thi đấu.
Để tiếp thu tốt nội dung bài giảng, sinh viên cần tự nghiên cứu học tập kết hợp với
các tài liệu tham khảo, tự giác tích cực trong ôn tập và ngoại khóa để nắm chắc các nội
dung trọng tâm của bài giảng, đồng thời có thể vận dụng vào hoạt động rèn luyện học tập
của bản thân cũng như trong thực tiễn công tác sau này.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi chân thành
cảm ơn những ý kiến đóng góp chân tình của quí thầy cô giáo, các đồng nghiệp và các
bạn sinh viên để tập bài giảng ngày càng hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ

1


CHỮ VIẾT TẮC DÙNG TRONG BÀI GIẢNG
TDTT: Thể dục thể thao
VĐV: Vận động viên
VD: Ví dụ
GV: Giáo viên
GDTC: Giáo dục thể chất
CĐSP: Cao đẳng sư phạm

HLV: Huấn luyện viên
SV: Sinh viên
HSSV: Học sinh sinh viên

2


Chương1. PHẦN LÝ THUYẾT (5tiết)
1.1. Lịch sử ra đời và sự phát triển môn bóng chuyền (2 tiết)
1.1.1. Sự hình thành và phát tiển môn bóng chuyền trên thế giới
Bóng chuyển ra đời ở Mỹ khoảng năm 1895 do giáo viên thể thao tên là WILIAM
MORGAN nghĩ ra. Lúc đầu, luật chơi đơn giản và được xem như trò chơi vận động cho

học sinh ông dùng lưới cao khoảng 1,95 m và ruột quả bóng rổ để người ta chuyền qua
lưới. Lần đầu tiên tổ chức thi đấu bóng chuyền vào tháng 6 năm 1896 tại Springfield
Năm 1897 ở Mỹ, Luật bóng chuyền ra đời gồm có 10 điều:
1. Đánh dấu sân.
2. Trang phục.
3. Kích thước sân: 7,5 m x 15,1 m.
4. Kích thước lưới: 0,61 m x 8,2 m: chiều cao lưới: 198 cm
5. Bóng: Ruột bóng bằng cao su, vỏ bóng bằng da hay chất tổng hợp tương tự. Chu
vi bóng: 63,5 cm - 68,5 cm. Trọng lượng bóng: 340 gam
6. Phát bóng: Cầu thủ phát bóng đứng một chân trên vạch biên ngang và đánh bóng
bằng bàn tay mở. Nếu lần đầu phát bóng phạm lỗi thì được phát lại
7. Tính điểm: Mỗi lần đối phương không đỡ được phát bóng thì bên phát bóng

được một điểm (chỉ có bên phát bóng mới được điểm)
8. Trong thời gian thi đấu (trừ phát bóng) bóng chạm lưới coi như phạm luật
9. Bóng rơi vào vạch giới hạn là phạm luật
10. Không hạn chế số người chơi
Năm 1948: Lần đầu tiên FIVB tổ chức giải vô địch bóng chuyền nam Châu Âu tại
Ý với 6 đội tham gia. Đội Tiệp Khắc (cũ) đoạt chức vô địch
Tháng 9/1949 tại Praha Tiệp Khắc (cũ) tổ chức giải bóng chuyền Thế giới lần thứ
nhất cho các đội nam và vô địch châu Âu cho các đội nữ. Hai đội bóng chuyền nam, nữ
của Liên Xô (cũ) đều giành chức vô địch
Từ 1948-1968: Bóng chuyền phát triển mạnh trên thế giới. Các giải vô địch Thế
giới, vô địch châu Âu... được tiến hành thường xuyên và có nhiều nước tham gia. Giải vô
địch thế giới năm 1956 tại Pháp có 17 đội bóng chuyền nữ và 24 đội bóng chuyền nam

tham gia. Trong đó châu Á có 3 đội tham gia là Ấn Độ, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa,
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Châu Mỹ có 3 đội tham gia là Mỹ, Brazin và
Cu Ba

3


Năm 1964: Bóng chuyền chính thức được đưa vào chương trình thế vận hội Tokyo
(Nhật Bản), đội bóng chuyền nam Liên Xô (cũ) và đội nữ Nhật Bản giành chức vô địch.
Luật bóng chuyền vẫn không ngừng được hoàn thiện
FIVB tổ chức các giải chính thức sau:
Giải trong chương trình của Thế vận hội Olympic tổ chức 4 năm 1 lần (1980...

2000, 2004)
Giải Vô địch Thế giới 4 năm một lần (1978, 1982....1998, 2002)
Cúp Thế giới 4 năm một lần ( 1981, 1985....2001, 2005)
Vô địch châu Âu 2 năm một lần (1981, 1983....2003, 2005)
Vô địch trẻ châu Âu (đến 19 tuổi) 2 năm một lần (1982, 1984.....)
Cúp vô địch các đội đoạt cúp châu Âu hằng năm dành cho các đội câu lạc bộ
Do yêu cầu phát triển toàn cầu đã có nhiều thay đổi về luật lệ, kỹ chiến thuật
cũng không ngừng được nâng cao nhằm làm cho bóng chuyền trở thành một môn thể
thao thêm phần hấp dẫn
1.1.2. Lịch sử phát sinh và phát triển môn bóng chuyền ở Việt Nam qua các thời kỳ
Từ năm 1945 đến năm 1954
Trong thời kỳ này đã tổ chức 2 giải bóng chuyền

Giải vô địch Liên khu 3 cho 3 tỉnh: Thái Bình - Hải Dương - Hưng Yên
Giải vô địch Liên khu 5 cho 2 tỉnh: Quảng Nam - Quảng Ngãi
Tuy phong trào phát triển rộng nhưng kỹ chiến thuật bóng chuyền còn rất đơn giản,
vẫn áp dụng luật cũ. Mối liên hệ giữa phong trào trong nước và thế giới chưa có, do đó
những kỹ thuật tiên tiến trên thế giới không có điều kiện du nhập vào nước ta
Từ năm 1954 đến năm 1975
Ngày 10 tháng 6 năm 1961: Hiệp hội bóng chuyền Việt Nam được thành lập
Tháng 7 năm 1963 Hội nghị về phương hướng huấn luyện của bóng chuyền Việt
Nam được tổ chức tại Thái Bình với phương châm huấn luyện là: " nhanh, chuẩn, biến
hoá trên cơ sở không ngừng nâng cao sức mạnh"
Đội tuyển bóng chuyền nam, nữ nước ta tham gia đại hội Ganefo lần I (1963) tại
Inđônêxia

Năm 1964: Uỷ ban Thể dục thể thao Trung ương phong cấp kiện tướng và cấp I
đầu tiên cho vận động viên môn bóng chuyền

4


Năm 1973, giải bóng chuyền hạng A với sự tham gia của 24 đội nam, nữ
Năm 1974, giải bóng chuyền hạng B được tổ chức từ cơ sở đã thu hút đông đảo
quần chúng tham gia. Giải hạng A được tổ chức theo định kỳ và chọn được 12 đội A1
(nam, nữ) và 12 đội A2 (nam, nữ)
Từ năm 1975 đến nay
Từ năm 1975 đến nay, đất nước hòa bình, thống nhất, môn bóng chuyền được

phát triển mạnh mẽ. Hàng năm từ cơ sở đến Trung ương đều tổ chức các giải bóng
chuyền cho các đối tượng ở hầu hết các tỉnh, thành, nghành. Số đội tham gia thi đấu
ngày càng tăng, trình độ chuyên môn của vận động viên và các đội cũng không ngừng
được nâng cao
Tháng 8 năm 1991: Tại Hà Nội, Đại hội Hiệp hội Bóng chuyền Việt Nam lần II đã
quyết định đổi tên thành Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam (Volleyball Federatron of
Vietnam - VFV). Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam là thành viên chính thức của FIVB
và AVC (Liên đoàn Bóng chuyền Châu Á)
Hiện nay Việt Nam đang có thứ hạng cao trong khu vực Đông nam Á, các CLB
mạnh như: Bình điền Long An, Ngân hàng công thương
1.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật bóng chuyền ( 1 tiết )
Giảng dạy kỹ thuật bóng chuyền nhằm hình thành kỹ năng - kỹ xảo vận động,

thực hiện được các động tác trong bóng chuyền cho người học.
Nhiệm vụ của giảng dạy kỹ thuật là làm cho người học nắm vững kỹ thuật bóng
chuyền và trong quá trình đó người học hiểu được các qui luật sinh - cơ học của động
tác, vận dụng kỹ thuật đó áp dụng vào thực tế với kết quả cao nhất.
1.2.1. Giai đoạn giảng dạy ban đầu
Giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó tạo ra nền móng để đạt tới trình độ
điêu luyện kỹ thuật của VĐV bóng chuyền. Đây là giai đoạn hình thành kỹ năng ban
đầu để thực hiện những nét chính của động tác và đặt nền móng vững chắc để tiến đến
trình độ kỹ thuật điêu luyện về sau
Nhiệm vụ của giai đoạn này là
Giảng dạy những phần chính của động tác
Hoàn thành phần cơ bản của động tác

Nhịp điệu phối hợp khi thực hiện động tác

5


Chỉnh sửa những hoạt động thừa không cần thiết, sự căng thẳng, gắng gượng khi
thực hiện động tác
Trong giai đoạn giảng dạy ban đầu phải học các kỹ thuật động tác cơ bản, hình
thành kỹ
năng thực hiện và vận dụng chúng trong thi đấu
Giảng dạy bắt đầu từ kỹ thuật tư thế chuẩn bị và di chuyển (chạy, nhảy…). Sau đó
tiếp tục hướng dẫn kỹ thuật điều khiển bóng trong điều kiện đơn giản (tại chổ, di

chuyển 1- 2 bước…). Chú ý tập trung vào các yêu cầu sau
Thực hiện đúng tư thế chuẩn bị ban đầu
Thực hiện đúng tư thế lúc vận động (các động tác chuyển tiếp giữa động tác chuẩn
bị và động tác cơ bản)
Thực hiện đúng cấu trúc động tác sau đó phối hợp hoàn thành động tác một cách
hoàn chỉnh
Trong giai đoạn giảng dạy tiếp theo, điều kiện thực hiện bài tập phải có sự phức tạp
hoá dần để giúp cho người tập nắm vững những động tác đã học trong điều kiện sát với
thực tế thi đấu trên sân
Biện pháp tăng độ khó là
Thay đổi tư thế chuẩn bị ban đầu, điều kiện thực hiện bài tập phức tạp hơn
Di chuyển và mở rộng phạm vi hoạt động rộng hơn khi thực hiện động tác

1.2.2. Giai đoạn giảng dạy đi sâu
Nhiệm vụ của giai đoạn này là
Làm cho người tập hiểu sâu về đặc điểm, yêu cầu thực hiện động tác chính xác tới
từng chi tiết cũng như nhận thức đầy đủ các quy luật liên quan tới việc thực hiện động
tác, hình thành khả năng thực hiện động tác chính xác trong không gian, theo thời gian
và trong dùng sức
1.2.3. Giai đoạn củng cố, hoàn thiện kỹ năng - kỹ xảo vận động
Nhiệm vụ của giai đoạn này là
Củng cố kỹ năng hoàn thành kỹ thuật động tác đã học và thực hiện kỹ thuật động
tác đó phù hợp đặc điềm cá nhân người tập
Xác định kỹ thuật sở trường mang lại hiệu quả cao nhất
Xử lý, biến đổi từ dạng kỹ thuật này sang dạng kỹ thuật khác một cách điêu


6


luyện, linh hoạt trong mọi tình huống
Thực hiện động tác một cách tin tuởng và ổn định, không bị chi phối bởi các yếu
tố cản trở bên ngoài và cản phá của đối phương
Nắm vững các kỹ thuật động tác đặc thù để hoàn thành nhiệm vụ của mình trong
đội hình chiến thuật của đội
Thực hiện kỹ thuật động tác ở trạng thái căng thẳng tâm lý, mệt mỏi
Phát triển tố chất thể lực chuyên môn, chủ yếu là tốc độ co cơ
Phát triển sức nhanh các phản ứng phức tạp, định hướng, quan sát, phán đoán,

tư duy chiến thuật, các phẩm chất, tâm lý - ý chí có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện
động tác
1.3. Luật ( 2 tiết)
1.3.1. Sân thi đấu (Hình 1)

Diện tích sân thi đấu bao gồm sân đấu và khu tự do. Sân thi đấu phải là hình chữ
nhật và đối xứng
Sân dài 18m, rộng 9m ( tính từ mép ngoài của các đường biên)
Các đường trên sân: Rộng 5cm có màu sáng khác với màu sân
Đường giữa sân
Đường tấn công: Cách đường giữa sân về mỗi bên 3m và kéo dài thêm mỗi bên5
vạch ngắt quảng dài 15cm, cách nhau 20cm và độ dài tổng cộng 1,75m


7


Đường biên ngang (đường cuối sân)
Đường biên dọc và phần kéo dài biên dọc dài 15cm, cách biên ngang 20cm
Các khu vực trên sân
Khu tấn công (khu trước) ở mỗi bên sân được giới hạn bởi đường tấn công và
đường giữa sân
Khu phòng thủ (khu sau) ở mỗi bên sân được giới hạn bởi đường tấn công và
biên ngang
Khu phát bóng: Giới hạn bởi biên ngang và hai vạch kéo dài của biên dọc

Khu thay người: Giới hạn bởi hai đường kéo dài của đường tấn công đến bàn thư
ký ( Hình 2)

Khu khởi động mỗi góc sân của khu tự do có một khu khởi động 3 x 3m
Khu phạt mỗi bên sân của khu tự do, trên đường kéo dài của đường biên
ngang, ở sau ghế ngồi của mỗi đội có một khu phạt 1 x 1m
Khoảng không tự do: Khoảng không gian trên khu sân đấu không có vật cản nào
tính từ mặt sân trở lên ít nhất 7m
Mặt sân được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng hợp
Mặt sân thi đấu trong nhà phải là màu sáng. Sân đấu và khu tự do phải có màu
sắc khác biệt nhau
1.3.2. Lưới

Được căng ngang phía trên đường giữa sân Lưới màu đen dài 9,5 - 10m, rộng
1m. Mắt lưới hình vuông cạnh 10cm. Mép trên của lưới có dải băng trắng rộng 7cm.
Mép dưới lưới có giải băng trắng rộng 5cm

8


Chiều cao mép trên lưới nam là 2,43m, lưới nữ là 2,24m.Chiều cao lưới được
đo ở giữa sân, hai đầu lưới ở trên đường biên dọc phải cao bằng nhau và không cao hơn
chiều cao quy định 2 cm
1.3.3. Ăngten (cọc giới hạn)
Dài 1,8m, đường kính 1cm được sơn màu đỏ và trắng xen kẻ mỗi đoạn 10cm. Cọc

được buộc thẳng đứng trên lưới (cao hơn lưới 0,8m) sao cho hình chiếu của cọc lên mặt
sân là giao điểm của biên dọc và đường giữa sân
1.3.4. Băng giới hạn
Hai băng trắng dài 1m, rộng 5cm đặt ở hai bên đầu lưới thẳng góc với giao điểm
của đường biên dọc và đường giữa sân. Băng giới hạn là một phần của lưới
1.3.5. Cột lưới
Cột căng giữ lưới được đặt ở ngoài sân cách đường biên dọc 1m
Cột lưới tròn và nhẵn, được cố định chắc xuống đất, không dùng dây cáp giữ
1.3.6. Bóng
Bóng hình cầu tròn làm bằng da mềm hoặc da tổng hợp, bên trong có ruột bằng
cao su hoặc chất liệu tương tự
Chu vi của bóng: 65 - 67cm, trọng lượng của bóng: 260cm - 280cm

Áp lực trong của bóng 0,30 - 0,325 kg/cm2
Mọi quả bóng dùng trong một trận đấu phải có cùng chu vi trọng lượng, áp lực,
chủng loại, màu sắc
1.3.7. Đội bóng
Mỗi đội được phép đăng ký thi đấu tối đa 12 cầu thủ (trong đó có 1 h o ặ c 2
cầu thủ tự do Libero) Chỉ có cầu thủ đã đăng ký mới được vào sân thi đấu
1.3.8. Đội thắng trận
Mỗi trận thi đấu 5 hiệp, đội nào thắng 3 hiệp (3-0; 3-1; 3-2) là thắng trận
1.3.9. Đội thắng 1 hiệp
Trong 1 pha đánh bóng, điểm được tính trực tiếp
Đội phát bóng thắng được tiếp tục phát và cộng 1 điểm
Đội đở phát bóng thắng thì giành quyền phát bóng và cộng 1 điểm

Từ hiệp 1 đến hiệp 4

9


Đội nào đến 25 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm
Trường hợp hòa 24 - 24, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2 điểm không có
điểm giới hạn cuối cùng
Hiệp 5 (hiệp quyết thắng)
Đội nào đến 15 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm
Trường hợp hòa 14 - 14, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2 điểm (16 - 14;
20 - 18;.. ...) không có điểm giới hạn cuối cùng

1.3.10. Lỗi sai vị trí
Một đội phạm lỗi sai vị trí khi ở thời điểm người phát bóng đánh chạm bóng có
bất kỳ cầu thủ nào đứng không đúng vị trí đội phạm lỗi bị xử thua pha bóng đó
Sai vị trí hàng dọc, một phần bàn chân của cầu thủ hàng sau đứng gần đường
giữa sân hơn bàn chân của cầu thủ hàng sau tương ứng
Sai vị trí hàng ngang, m ột phần bàn chân của cầu thủ đứng giữa đứng gần
đường biên dọc hơn bàn chân của cầu thủ bên phải (bên trái) cùng hàng của mình
Khi bóng đã phát đi, các cầu thủ có thể di chuyển và đứng ở bất kỳ vị trí nào trên
sân của mình và khu tự do
1.3.11. Phát bóng
Cầu thủ phát bóng bằng một tay hoặc bất cứ phần nào của cánh tay sau khi đã
tung hoặc để bóng rời khỏi bàn tay

Chỉ được tung hay để bóng rời tay một lần. Được phép đập bóng, chuyển động
bóng trong tay
Lỗi trước khi phát
Đứng ngoài khu phát bóng
Chân chạm đường biên ngang hoặc chạm sân đấu
Đánh bóng bằng 2 tay
Quá 8 giây sau tiếng còi của trọng tài 1
Sai trật tự xoay vòng
Lỗi sau khi phát
Không qua lưới, qua dưới lưới
Chạm cọc và đi ngoài cọc Ăngten
Bóng chạm lưới rồi vượt qua trên lưới sang sân đối phương vẫn được xem là


10


bóng trong cuộc
1.3.12. Vận động viên tự do (Libero)
Mỗi đội được phép đăng ký trong số 12 cầu thủ, có 1 hoặc 2 VĐV chuyên phòng
thủ gọi là vận động viên tự do (Libero)
Libero mặc áo khác màu với các vận động viên trong đội
Libero được phép thay bất kỳ vận động viên hàng sau nào mà không tính là thay
người thông thường số lần thay vào - ra của Libero không giới hạn nhưng giữa hai lần
thay người phải có một pha giao bóng

Libero được thay ra bằng chính cầu thủ hàng sau mà Libero đã vào thay
Libero không được: phát bóng, chắn bóng hoặc định chắn bóng, đập bóng tấn
công ở bất cứ vị trí nào trên sân (kể cả trong sân đấu và khu vực tự do) nếu vào thời điểm
chạm bóng, bóng hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới. Thay người của Libero được
thực hiện khi bóng chết và trước hiệu còi cho phát bóng mà không cần xin phép trọng
tài
Khi Libero ở khu trước hoặc phần khéo dài của khu này dùng chuyền cao tay nêu
bóng lên thì cầu thủ khác không được đập tấn công quả bóng đó khi bóng cao hơn
mép trên của lưới. Nếu Libero cũng nêu bóng như thế khi ở khu hàng sau thì được đập
quả bóng đó
Câu hỏi ôn tập
Trình bày nguồn gốc và sự phát triển môn bóng chuyền.

Trình bày các giai đoạn giảng dạy môn bóng chuyền

11


Chương 2. KỸ THUẬT (18 tiết )
2.1. Tư thế chuẩn bị và di chuyển ( 3 tiết)
2.1.1. Tư thế chuẩn bị
2.1.1.1. TTCB : Là tư thế đứng của đấu thủ trên sân thuận lợi, hợp lý nhất để quan sát,
phán đoán tốt, di chuyển kịp thời theo mọi hướng tới vị trí cần thiết để đón đánh bóng
Tư thế chuẩn bị thấp
Tư thế chuẩn bị trung bình

Tư thế chuẩn bị cao
2.1.1.2. Tư thế đánh bóng
Được hình thành sau khi di chuyển đến bóng hoặc ngay từ tư thế chuẩn bị sang
tư thế đánh bóng. Tư thế đánh bóng tùy vào đặc điểm kỹ thuật động tác,chuyền bóng
cao tay, chuyền bóng thấp tay, đập bóng, chắn bóng
Độ cao của tư thế đánh bóng biểu hiện ở mức độ khuỵu gối và được chia làm 3 loại
Tư thế đánh bóng cao
Tư thế đánh bóng trung bình
Tư thế đánh bóng thấp
2.1.1.3. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật tư thế chuẩn bị
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác

Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
2.1.1.4. Những sai phạm thường mắc trong tư thế chuẩn bị
Đứng không vững do trọng tâm dồn vào một chân
Thân người cúi thấp về phía trước làm cho đầu cúi thấp, giảm tầm quan sát bóng
Không hạ thấp trọng tâm, không khuỵu gối
Hai chân mở rộng gây khó khăn khi di chuyển
2.1.1.5. Biện pháp khắc phục khi tập tư thế chuẩn bị
Trọng tâm cơ thể dồn ở hai chân, thân người khom tự nhiên, mắt nhìn thẳng quan
sát phía trước
Tập theo tín hiệu của GV, luân phiên cả 3 tư thế
2.1.2. Di chuyển


12


2.1.2.1. Di chuyển : là chuyển đổi của đấu thủ từ vị trí này đến vị trí khác, là cầu nối
giữa tư thế chuẩn bị và tư thế đánh bóng. Mục đích chính của di chuyển là chiếm vị trí
để thực hiện kỹ thuật đánh bóng
Di chuyển trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền có các cách sau
Đi (bước)
Người tập đi bằng bước khuỵu chân (trọng tâm thấp),ngoài bước thường ra có thể dùng
các bước
Bước lướt
Bước nhảy

Bước chéo
Bước xoạc
Chạy
Đặc điểm của chạy là tăng tốc độ xuất phát, khoảng cách di chuyển ngắn,
thay đổi hướng và dừng đột ngột. Bước chạy cuối cùng là dài nhất và được kết thúc bằng
động tác hãm của chân đưa ra trước, nó giúp cho người tập có khả năng dừng lại nhanh
sau di chuyển hay thay đổi hướng di chuyển
Nhảy
Trong bóng chuyền có bật nhảy để đập bóng, chắn bóng hoặc bước nhảy,nhảy
để bật xa đỡ bóng phòng thủ. Bật nhảy có nhiều cách
Bật nhảy bằng hai chân và một chân
Bật nhảy tại chổ và có đà

Lăn và ngã
Phương pháp di chuyển lăn ngã gồm có
Ngã sấp
Ngã ngữa
Ngã nghiêng
Ngã được vận dụng nhiều trong phòng thủ như
Cá nhảy
Lăn nghiêng cứu bóng
Ngã ngữa chuyền bóng
2.1.2.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật di chuyển

13



Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
2.1.2.3. Những sai phạm thường mắc khi di chuyển
Khi di chuyển chân bước quá cao làm giảm tốc độ di chuyển
Sau khi di chuyển không ổn định tư thế chuẩn bị trước khi thực hiện động tác
đánh bóng hoặc vừa di chuyển vừa thực hiện kỹ thuật động tác không chuẩn xác
2.1.2.4. Biện pháp khắc phục khi tập tư thế di chuyển
Hạ thấp trọng tâm, luôn trong tư thế sẳn sàng đánh quả bóng tiếp theo
Di chuyển theo tín hiệu của GV.

Bài tập về nhà
Thực hiện kỹ thuật di chuyển: tiến, lùi, sang phải, sang trái ( 10 lần/ động tác).
2.2. Kỹ thuật chuyền bóng cao tay ( 3 tiết)
2.2.1. Chuyền bóng ở tư thế thấp:
2.2.1.1. Chuyền bóng ở tư thế thấp: là khi chuyền vai người chuyền phải đưa về sau một
chút và chú ý để các ngón tay chạm vào bóng ở phía dưới của quả bóng. Chuyền bóng ở
tư thế thấp, nên sự phối hợp và sự hỗ trợ của hai chân khi chuyền rất ít, chỉ hơi duỗi và
không có sự phối hợp toàn thân.(Hình 3)

2.2.1.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật chuyền bóng ở tư thế thấp
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác


14


Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng
2.2.1.3. Những sai lầm thường mắc chuyền bóng ở tư thế thấp
Khi chuyền bóng hai bàn tay tiếp xúc quá thấp
Khi chuyền bóng hai bàn tay thẳng , cứng các ngón tay khép chặt, hai ngón tay
cái chỉa ra trước làm ảnh hưởng đến sự chính xác và rất dễ gây nên chấn thương các
khớp ngón tay

Hai chân và thân người thẳng trước khi tay tiếp xúc với bóng làm ảnh hưởng dến
sự phối hợp lực một cách nhịp nhàng không tận dụng triệt để được lực phối hợp của toàn
thân khi chuyền bóng
2.2.1.4. Biện pháp khắc phục khi tập chuyền bóng ở tư thế thấp
Phán đoán đúng thời điểm để được lực phối hợp của toàn thân khi chuyền bóng,
cần kết hợp với kỹ thuật lăn ngã để hoãn sung lực bóng
2.2.2. Chuyền bóng ở tư thế trung bình
2.2.2.1. Chuyền bóng ở tư thế trung bình là: khi thực hiện hai bàn tay lúc đầu đón bóng
hơi khum (ngửa về sau) đến lúc tiếp xúc với bóng thì bắt đầu vươn thẳng ra. Khi chạm
bóng hai bàn tay thẳng còn các ngón tay thì lên gân và hơi cong tạo hình giống như cái
phễu. Hai bàn tay tiếp xúc bóng phải gọn, dứt khoát và không chạm lòng bàn tay
2.2.2.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật chuyền bóng ở tư thế trung bình

Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng
2.2.2.3. Những sai lầm thường mắc chuyền bóng ở tư thế trung bình
Khi chuyền bóng hai bàn tay thẳng, cứng các ngón tay khép chặt, hai ngón tay cái
chỉa ra trước làm ảnh hưởng đến sự chính xác và rất dễ gây nên chấn thương các khớp
ngón tay
2.2.2.4. Biện pháp khắc phục khi tập chuyền bóng ở tư thế trung bình

15



Phán đoán đúng thời điểm để được lực phối hợp của toàn thân khi chuyền bóng,
các ngón tay cong tự nhiên.
2.2.3. Chuyền bóng ở tư thế cao
2.2.3.1. Chuyền bóng ở tư thế cao là : khi tiếp xúc bóng thì hai tay cao hơn đầu một
chút, hai chân hầu như thẳng. Bóng được chuyền đi chủ yếu là nhờ vào sự hoạt động tích
cực,dứt khoát của cánh tay và của hai bàn tay. ( Hình 4)
2.2.3.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật chuyền bóng ở tư thế cao
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác

Tập không bóng
Tập có bóng
2.2.3.3. Những sai lầm thường mắc kỹ thuật chuyền bóng
ở tư thế cao
Khi chuyền bóng hai bàn tay tiếp xúc quá thấp
Khi chuyền bóng hai bàn tay thẳng , cứng các
ngón tay khép chặt, hai ngón tay cái chỉa ra trước làm ảnh hưởng đến sự chính xác và rất
dễ gây nên chấn thương các khớp ngón tay
2.2.3.4. Biện pháp khắc phục khi tập chuyền bóng ở tư thế cao
Phán đoán đúng thời điểm để được lực phối hợp của toàn thân khi chuyền bóng,
các ngón tay cong tự nhiên, chủ yếu sử dụng lực cổ tay
Bài tập về nhà

Chuyền bóng vào tường 30 lần.
2.3. Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay ( 3 tiết)
2.3.1. Chuyền bóng thấp tay
2.3.1.1. Chuyền bóng thấp tay là kỹ thuật sử dụng cẳng tay,bàn tay để chuyền bóng đi. Hai
tay duỗi thẳng, hai bàn tay đặt chéo lên nhau và nắm lại, bàn tay nọ bọc lấy bàn tay kia,
hai ngón cái song song kề nhau ( Hình 5)

16


2.3.1.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật đệm bóng
Nêu tên và mục đích động tác

Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng
2.3.1.3. Những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật đệm bóng
Hai tay đặt lệch nhau (tay cao tay thấp). Hai bàn tay không bọc lấy nhau, hai ngón
cái rời xa nhau
Khi đệm bóng không phối hợp nhịp nhàng các bộ phận của cơ thể, tay đánh bóng
quá nhanh, mạnh, không điều chỉnh được lực tác động vào bóng
Tay thả lỏng, hai cẳng tay không tạo thành mặt phẳng nhất là khi đệm bóng bên
trái(phải) làm ảnh hưởng đến độ chuẩn xác đường bóng bay
Tiếp xúc bóng ở mu bàn tay

Đường bóng bay lao ngang
Sau khi đệm bóng, hai tay gập lại ở khuỷu tay
2.3.1.4. Biện pháp khắc phục khi tập chuyền bóng thấp tay
Cần phối hợp nhịp nhàng, kết hợp lực toàn thân, khi tiếp xúc bóng nên ấn cổ tay
xuống dưới
Vừa di chuyển kết hợp động tác không có bóng, có bóng

17


2.4. Kỹ thuật phát bóng ( 3 tiết)
2.4.1. Phát bóng thấp tay trước mặt

2.4.1.1.Phát bóng thấp tay trước mặt: TTCB đứng mặt hướng vào lưới,chân phải đặt
sau cách chân trái đặt trước nữa bước, chân trước mũi chân thẳng góc với đường
biên ngang, trọng tâm dồn vào chân sau,tay trái cầm bóng đưa về trước bụng
Tay trái tung quả bóng lên cao 25 - 30 cm và hơi chếch lên trước vung tay
đánh bóng đi ( Hình 6)

2.4.1.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật phát bóng thấp tay trước mặt
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng

2.4.1.3. Những sai lầm thường mắc kỹ thuật phát bóng thấp tay trước mặt
Hai chân không khuỵu gối, thân ngã nhiều về trước, chân trước đặt cùng phía với
tay thuận đánh bóng
Tung bóng quá cao, lệch sang hai bên, cách xa người, quá gần người
Vung tay đánh bóng không được nhịp nhàng, động tác vung tay bị giật khúc
hoặc vung quá ít
Tay thả lỏng khi đánh bóng, bàn tay tiếp xúc bóng không chuẩn, thời điểm tiếp
xúc bóng ở tầm quá cao hoặc gập khuỷu tay sớm làm bóng bay bổng lên cao nhưng
không qua lưới
Đánh bóng xong chuyển trọng tâm lùi về chân sau

18



2.4.1.4. Biện pháp khắc phục khi tập phát bóng thấp tay trước mặt
Cần phối hợp nhịp nhàng, kết hợp lực toàn thân, vi trí khi tiếp xúc bóng. Khi bóng
bay đi (mắt , bàn tay , mép lưới trên tạo thành một đường thẳng)
Thực hiện lăn tay với tạ nhẹ 1 kg
2.4.2. Phát bóng cao tay trước mặt
2.4.2.1. Phát bóng cao tay trước mặt: TTCB tay trái cầm bóng đưa lên ngang tầm mặt thì
tung bóng ở trước mặt lên cao hơn đầu từ 80 - 100cm thẳng lên trên nhưng hơi chếch
sang phải (tay đánh bóng). Tay phải co lại và chuyển động từ trước lên cao ra sau, thân
trên ngả về sau, mắt nhìn theo bóng. Khi bóng từ trên rơi xuống tới tầm tay giơ thẳng thì
đánh mạnh vào phía sau, phần dưới tâm của bóng bằng bàn tay mở với các ngón tay

chụm tự nhiên (Hình 7)

2.4.2.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật phát bóng cao tay trước mặt
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng
Tập với nhiều bóng
2.4.2.3. Những sai phạm thường mắc phát bóng cao tay trước mặt

19



Tư thế chuẩn bị không đúng, thân ngã nhiều về trước, chân trước đặt cùng phía với
tay thuận đánh bóng.
Tung bóng không chuẩn, tung bóng quá cao, lệch sang hai bên, cách xa người
Đánh bóng xong chuyển trọng tâm lùi về chân sau
2.4.2.4. Biện pháp khắc phục khi tập phát bóng cao tay trước mặt
Cần phối hợp nhịp nhàng giữa tung bóng và đánh bóng đi kết thúc động tác người
đỗ vào sân chuyển trọng tâm vào sân
Đứng ở vạch 3m, phát mạnh vào mép lưới trên
Bài tập về nhà
Phát bóng thấp tay khoảng cách từ 6 m đến 9 m.

Phát bóng cao tay 20 lần vào tường.
2.5. Kỹ thuật đập bóng ( 3 tiết)
2.5.1. Đập bóng chính diện theo phương lấy đà
2.5.1.1. Đập bóng chính diện theo phương lấy đà: độ dài chạy đà khoảng (2-4m), khi đập
vào bóng, thân người vươn thẳng, hai chân cũng duỗi ra phía trước (đầu gối thẳng) bóng
thông thường ở tầm cao hơn đầu và chếch về phía trước mặt chừng 10 - 15cm. Bóng
nâng cao hay thấp tuỳ theo quả đập cao, trung bình hay thấp. Sau khi đập xong, rơi
xuống bằng mũi bàn chân, hai bàn chân xoay theo chiều lưới, đầu gối hơi khuỵu(Hình8)

20



2.5.1.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật đập bóng chính diện theo phương lấy đà
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng
Tập với nhiều bóng
Tập với người khá hơn
Tập với các bài tập phối hợp
2.5.1.3. Những sai lầm thường mắc khi đập bóng trước mặt
Đập bóng tay còn cong, khuỷu tay chưa duỗi thẳng, do bắp tay yếu hoặc khi
vung ra sau tay thả lỏng quá, khuỷu tay đưa quá ra phía sau

Khi vung tay, cổ tay hơi lên gân và khuỷu tay đưa ra từ phía trước lên cao,
khi mới biết tập thường có thói quen xoay người đập đổi chiều (nhất là nữ)
2.5.1.4. Biện pháp khắc phục khi tập phát bóng cao tay trước mặt
Tập hỗ trợ các động tác ném bằng các dụng cụ nhẹ như bóng cao su, bóng quần
vợt, bóng nhồi nhẹ từ 1 - 1,5kg, tốt nhất là nhảy lên ném qua lưới nhưng yêu cầu chuyển
động nhanh
Sau khi đập vào bóng, không vung tay về phía trước quá rộng mà rút về theo thân
người. Rơi xuống trên mũi bàn chân và bàn chân phải xoay dọc theo chiều lưới
2.5.2. Đập bóng quay người
2.5.2.1. Đập bóng quay người: khác với đập bóng theo phương lấy đà là khi thân người
đã lên tới tầm cao nhất mới xoay tay hoặc quay mình về phía đập bóng, quay người xoay
tay đập bóng đổi chiều

2.5.2.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật đập bóng quay người
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng
Tập với nhiều bóng

21


Tập với người khá hơn

Tập với các bài tập phối hợp
2.5.2.3. Những sai lầm thường mắc khi đập bóng quay người
Những bước chạy lấy đà không tăng dần tốc độ đều nhau hoặc ngược lại bước thứ
nhất nhanh bước cuối chậm Khi giậm chân nhảy xong mũi bàn chân và đầu gối hơi
hướng vào nhau
Lấy đà quá sớm, nhảy sát lưới quá, phải với tay ra sau đập bóng Nếu đập những
quả bóng nâng từ xa tới, phải lấy đà chậm, thông thường phải lấy đà khi bóng đã bay
được 1/3 đường
Vung tay sớm do thân người ngã ra phía sau nhiều quá
2.5.2.4. Biện pháp khắc phục khi tập phát bóng cao tay trước mặt
Khi giậm chân nhảy xong mũi bàn chân và đầu gối hơi hướng vào nhau, hai gót
chân không cách nhau quá một bàn chân, tập nhiều lần và nhắc bằng lời nói

Nếu đập những quả bóng nâng từ xa tới, phải lấy đà chậm, thông thường phải lấy
đà khi bóng đã bay được 1/3 đường
Khi giậm nhảy phải vươn người lên thẳng tới đỉnh cao nhất rồi mới ngửa ra sau
đập bóng
2.5.3. Đập bóng nhanh.
2.5.3.1. Đập bóng nhanh khác với đập bóng theo phương lấy đà và quay người là khi
bóng đến tay người chuyền hai thì người đập bắt đầu giậm nhảy, khi người đập bật lên
cũng là lúc bóng lên theo và khi bóng lên trên mép lưới 20cm thì người đập bóng đập
ngay ( Hình 9)

22



2.5.3.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật đập bóng nhanh.
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng
Tập với nhiều
Tập với người khá
Tập với các bài tập phối hợp
2.5.3.3. Những sai lầm thường mắc khi đập bóng nhanh
Lấy đà quá sớm, nhảy sát lưới quá, phải với tay ra sau đập

Vung tay sớm do thân người ngã ra phía sau nhiều quá
2.5.3.4. Biện pháp khắc phục khi tập phát bóng cao tay trước mặt
Khi người đập bật lên cũng là lúc bóng lên theo và khi bóng lên trên mép lưới
20cm thì người đập bóng đập ngay
Khi giậm nhảy phải vươn người lên thẳng tới đỉnh cao nhất rồi mới ngửa ra sau
đập bóng
Bài tập về nhà
Thực hiện kỹ thuật đập bóng có vật chuẩn treo trên cao 10 lần liên tiếp.
Đối với nam cao từ 2m 43 trở lên.
Đối với nam cao từ 2m 24 trở lên.
2.6. Kỹ thuật chắn bóng ( 3 tiết)
2.6.1. Kỹ thuật chắn bóng cá nhân

2.6.1.1. Kỹ thuật chắn bóng cá nhân là khi chắn bóng bàn tay mở như khi chuyền bóng,
hơi ngửa ra phía sau, các ngón tay hơi lên gân để khi bóng chạm tay sẽ bật bổng lên. Hai
bàn tay cách nhau chừng nửa quả bóng để bóng không thể lọt qua hai cùi tay phải sát
mép lưới; nếu xa quá, bóng dễ bị lọt xuống theo người,sau khi chạm bóng, không được
gập cổ tay theo, như vậy dễ bị chạm lưới (Hình 10)

23


2.6.1.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật chắn bóng cá nhân
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác

Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng
2.6.1.3. Những sai lầm thường mắc kỹ thuật chắn bóng cá nhân
Động tác cứng đờ hay lao người vào lưới, nhảy bật lao bật ra trước, không
nhảy thẳng
Nhảy sớm khi chắn
Hay đưa tay qua lưới
Do ham tranh bóng, muốn chắn bóng bật lại ngay hoặc hai tay không giơ thẳng
từ dưới lên mà đưa cả cánh tay sang sân đối phương

24



×