Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lí tờ bản đồ địa chính số18 tỉ lệ 1500 phường quang trung thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

TRẦN LÊ MINH

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THỰC HIỆN CƠNG TÁC CHỈNH LÍ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 18
TỶ LỆ 1: 500 PHƢỜNG QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính mơi trƣờng

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

TRẦN LÊ MINH

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THỰC HIỆN CƠNG TÁC CHỈNH LÍ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 18
TỶ LỆ 1: 500 PHƢỜNG QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành : Địa chính mơi trƣờng
Lớp
: K44 – ĐCMT – N01
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện tại trường, bản thân em đã được sự
dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cơ giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng
như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và phịng
Đào tạo của Trường Đại học Nơng lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cơ giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hồn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Công ty cổ phần
Trắc địa bản đồ Đại Thành đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hồn
thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận.
Emxin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Trần Lê Minh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ ...........................................12
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................16
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của phường Quang Trung năm 2015 .........................34
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của phường Qung Trung .................................................35

Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ..........37
Bảng 4.4: Danh các điểm Địa chính dùng thiết kế lưới khống chế đo vẽ.................38
Bảng 4.5: Tọa độ của 1 số điểm lưới sau khi bình sai ..............................................40
Bảng 4.6: Kết quả đo một số điểm chi tiết của phường Quang Trung .....................41


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger ............................................................................9
Hình 2.2: Phép chiếu UTM .........................................................................................9
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ...................................14
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy tồn đạc điện tử ..........................................................18
Hình 2.5: Hình ảnh máy tọa đạc điện tử LEICA TCR403 ........................................18
Hình 2.6: Trình tự đo.................................................................................................20
Hình 4.1: Bản đồ phường Quang Trung năm 2006 ..................................................32
Hình 4.2: Màn hình làm việc LEICA FlexOffice .....................................................42
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................42
Hình 4.4: Phần mềm GSI.EXE .................................................................................43
Hình 4.5: Phần mềm tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết.........................................44
Hình 4.6: File số liệu sau khi được xử lý ..................................................................44
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng FAMIS ........................................................................45
Hình 4.8: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ...................................................................46
Hình 4.9: Tạo mơ tả trị đo .........................................................................................46
Hình 4.10: một số điểm đo chi tiết ............................................................................47
Hình 4.11: Một góc tờ bản đồ trong q trình nối thửa ...........................................47
Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được nối .................................................................48
Hình 4.13: Các lỗi thường gặp ..................................................................................53
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................................54
Hình 4.15 : Đánh số thửa tự động .............................................................................54

Hình 4.16: Gán thơng tin thửa đất .............................................................................55
Hình 3.17: Vẽ nhãn thửa ...........................................................................................56
Hình 4.18: Sửa bảng nhãn thửa .................................................................................57
Hình 4.19: Tạo khung bản đồ địa chính ....................................................................57
Hình 4.20: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..........................................58


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
BĐĐC

Bản đồ địa chính

CP

Chính Phủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HN-72


Hệ quy chiếu quốc gia HN-72



Quyết định

QL

Quốc lộ

TCĐC

Tổng cục Địa chính

TL

Tỉnh lộ

TN&MT

Tài ngun & Mơi trường

TT

Thơng tư

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc


UBND

Uỷ ban nhân dân

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


v

MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................4
2.1. Bản đồ địa chính...................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính..............................................5
2.1.3. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính ................................................................8
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger ...............................................................................9
2.1.5. Phép chiếu UTM ...............................................................................................9
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính. .................................10
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .....................................12
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ...........................12

2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp tồn đạc ......................................13
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ......................................................................15
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ..................................................................15
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .....................15
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ.....................................................................17
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .........................................................................17
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ..............................................................................17
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy tồn đạc điện tử ....................18
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ...............21
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ......................................................21
2.5.2. Phần mềm famis ..............................................................................................22


vi

2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử .......................................................27
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ..........................................27
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ..........................................................27
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử ........................................................27
2.7. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................27
PHẦN III. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................30
3.3. Nội dung .............................................................................................................30
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của phường Quang Trung.......................30
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ......................................................................31
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường từ số liệu đo chi tiết. ....................31
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN .....................................31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Quang Trung...........................32

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................................................................33
4.1.3. Tình hình quả lý sử ụng đất đai trên địa bàn phường Quang Trung ...............34
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ ........................................................................................36
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp .....................................................................................36
4.2.2. Công tác nội nghiệp ........................................................................................39
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis ............41
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ...................................................................................................41
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính. ...42
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu. ...............................................................58
PHẦN V.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................60
5.1. Kết luận ..............................................................................................................60
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng q giá
của mỗi quốc gia, nếu khơng có đất sẽ khơng có sản xuất và cũng khơng có sự tồn
tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết
sức quan trọng.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai chun cung cấp
thơngtinvề khơnggian và thuộc tínhcủa thửađất,phục vụthống nhấtquản lý
nhànước về đất đai. BĐĐC là cơ sở phục vụ đắc lực cho nhiều cơng tác chun
nghành như:lập và hồn thiện hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai , lập quy
hoạch,kếhoạchsửdụngđất;định giáđất....Chính vì vậy, việc xây dựng bản đồ địa

chính là một nhiệm vụ quan trọng mang tính cấp thiết trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai.
Ngày nay, Công nghệ tin học đã trở thành một công cụ phổ biến, rộng rãi và
được Đảng và nhà nước khuyến khích áp dụng vào hầu hết các lĩnh vực, nhằm thay
thế dần các phương pháp thủ công kém hiệu quả. Công tác quản lý đất đai ở Việt
Nam đang từng bước tiến tới xây dựng hệ thống thông tin đất đai khoa học, dụng
tiện và chính xác. Việc xây dựng bản đồ địa chính từ các phần mềm hiện đại là một
trong những phần quan trọng của việc xây dựng hệ thống thơng tin đất đai đó.
Hiện nay, có nhiều phần mềm chuyên ngành quản lý đất đai nói chung và
thành lập bản đồ địa chính nói riêng đã ra đời và được ứng dụng rộng rãi như:
Mapinfo, Autocard, Microstation, Gis, Lis, Famis… Trong đó, phần mềm
Microstation có nhiều ưu thế trong lĩnh vực xây dựng môi trường đồ hoạ, phi đồ hoạ.
Thêm đó phần mềm Famis

và Emap hoạt động trên môi trường trợ giúp của

Microtation. là những phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất
trong ngành Địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính, khả năng ứng dụng
rất lớn trong quản lý đất đai.


2

Từ những vấn đề thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý tài nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo– PGS.TS.Nguyễn Thế Hùngem tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy tồn đạc điện tử thực hiện cơng tác
chỉnh lí tờ bản đồ địa chính số18 tỉ lệ 1:500 phường Quang Trung - thành phố
thái Nguyên- tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai
cho UBND các cấp.
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy tồn đạc điện tử vào cơng tác thành
lập biên soạn bản đồ địa chính cấp xã, phường, thị trấn.
- Nghiên cứu khả năng năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống
phần mềm Trắc địa, máy Tồn đạc điện tử trong cơng tác thành lập bản đồ địa chính và
quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất cấp xã, phường, thị trấn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Ứng dụng cơng nghệ tin học và máy tồn đạc điện tử vào đo vẽ chi tiết và
biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500 tại phường Quang Trung.
- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại địa phương một cách dễ dàng.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần
mềm Trắc địa, máy Tồn đạc điện tử trong cơng tác thành lập bản đồ địa chính và quản
lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất phường Quang Trung.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để
hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực
tiễn công việc


3

- Trong thực tiễn:
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong cơng tác
đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai
được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo cơng
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường.



4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản
đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính
có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên tồn quốc. Bản đồ địa chính thường
xun được cập nhật những thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật
hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ
địa chính cịn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được thể
hiện tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin

rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.


5

Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy, song
các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống
ký hiệu đã số hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, cịn thơng tin
thuộc tính sẽ được mã hố. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy
đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngồi ra, bản
đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thơng, thủy lợi,
thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt
địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản
đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu
tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một
hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và
quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản
đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất,
các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể
hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các

điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và
cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường
gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng
hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc


6

nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia
nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được
quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại
ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc
một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc
một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng,
tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ
sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các
cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau.
Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được chia lô theo
điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thơng,
thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố
kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...

Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc đường phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hố,
xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:


7

- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống
chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần
thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các
điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới
phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm
đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong
của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố
là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng

đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất cịn phải thể hiê ̣n chính
xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các cơng
trình được xây dựng theo mép tường phía ngồi. Trên vị trí cơng trình cịn biểu thị
tính chất cơng trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . . Đo vẽ chính xác vị
trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các cơng trình cấu cống trên đường và


8

tính chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ thơng giao thơng là chân đường, đường
có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5
mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thơng sơng ngịi, kênh mương, ao hồ, . . .
Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn
0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ
một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính
xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi, kênh mương cần phải ghi chú tên
riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính

Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông
tin đất đai, bản đồ địa chính trên tồn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ
sở tốn học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và
chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ
quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng
phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa
chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng
của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:


9

2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60
múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệubằng chữ số Ả
rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần
xích đạo.
2.1.5. Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM



10

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên
hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên
kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong
vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ
bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử
dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam
với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng
phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã cơng bố và đưa vào sử
dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Cơng Nghệ Địa chính, đường
Hồng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm hiện hành thì hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp
chia mảnh bản đồ địa chính theo ơ vng tọa độ thẳng góc.

Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vng.
Việc chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc
phẳng. Trước hết xác định 4 góc của hình chữ nhật, có tọa độ chẵn km trong hệ tọa


11

độ vng góc phẳng theo kinh tuyến trục của tỉnh, bao kín tồn bộ ranh giới hành
chính của tỉnh hoặc của thành phố, làm giới hạn chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25000.
các bản đồ lớn hơn sẽ được chia nhỏ từ bản đồ 1: 25000.
- Bản đồ 1:25000 Dựa theo hình chữ nhật giới hạn khu đo, từ góc T – B chia
khu đo chia ơ vng kích thước thực tế 12x12 km. Mỗi ô vuông tương ứng với một
tờ bản đồ tỷ lệ 1 : 25000, kích thước vẽ là 48x48 cm, diện tích đo vẽ là 14400 ha.
Số hiệu tờ bản đồ 1:25000 gồm 8 chữ số, hai số đầu là 25, tiếp sau đó là dấu gạch
ngang (-), ba số tiếp theo là số chẵn km tọa độ X, ba số sau cùng là điểm chẵn km
tọa độ Y của điểm Tây – Bắc tờ bản đồ [10].
- Bản đồ 1:5000: Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước là 3x3 km ta có một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 kích thước hữu ích của
bản vẽ là 60x60 cm, tương ứng diện tích đo vẽ là 900 ha ở thực địa. Số hiệu tờ bản
đồ 1:5000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ 1:25000 nhưng khơng có số
25 hoặc số 10 mà chỉ có 6 số. Đó là tọa độ chẵn góc Tây – Bắc mảnh bản đồ địa
chính 1:5000.
- Bản đồ 1:2000: Lấy tờ bản đồ 1:5000 làm cơ sở chia thành 9 ô vng, mỗi
ơ vng có kích thước thực tế là 1x1 km , ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1 : 2000,
có kích thước khung bản vẽ là 50x50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 100ha. Các ô
vuông được đánh số bằng chữ cái Ả rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải
từ trên xuống dưới. Số hiệu manh bản đồ tỷ lệ 1 : 2000 là số hiệu tờ bản đồ 1 : 5000
thêm gạch nối và số hiệu ô vuông [10].
- Bản đồ 1:1000: Lấy tờ bản đồ 1: 2000 làm cơ sở chia thành 4 ơ vng mỗi
ơ vng có kích thước thực tế là 500x500 m, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000,

kích thước hữu ích của bản vẽ tờ bản đồ tỷ lệ 1:1000 là 50x50 cm, diên tích đo vẽ
thực tế là 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a,b,c,d theo nguyên
tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. số hiệu tờ bản đồ 1:1000 số hiệu tờ bản đồ
1:2000, thêm gạch nối và thứ tự ô vuông .
- Bản đồ 1:500 Lấy tờ bản đồ 1: 2000 làm cơ sở chia thành 16 ô vuông mỗi
ô vuông có kích thước thực tế là 250x250 m, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500,


12

kích thước hữu ích của bản vẽ tờ bản đồ tỷ lệ 1:500 là 50x50 cm, diện tích đo vẽ
thực tế là 6.25ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ
trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu gồm có số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm
gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Trong trường hợp đặc biệt, cần vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 thì lấy tờ bản đồ 1:2000
làm cơ sở chia thành 100 tờ bản đồ tỷ lệ 1:200, thêm ký hiệu chữ số Ả rập từ 1 đến 100
vào sau ký hiệu tờ bản đồ cơ sở 1:2000[10].
Bảng 2.1. Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ

Cơ sở

Tỷ lệ

Kích thƣớc

bản đồ để chia mảnh bản vẽ (cm)

Kích thƣớc

Diên tích


thực tế

đo vẽ

(m)

(ha)

Ký hiệu
thêm vào

Ví dụ

1:25000

Khu đo

48x48

12000x12000

14400

25-340 493

1:10000

1:25000


60x60

6000x6000

3600

10-334 499

1:5000

1:10000

60x60

3000x3000

900

331.502

1:2000

1:5000

50x50

100x100

100


149

331.502-9

1:1000

1:2000

50x50

500x500

25

A,b,c,d

311.502-9-d

1:500

1:2000

50x50

250x250

6,25

1:200


1:2000

50x50

100x100

1,0

(1)..(16) 331.502-9-(16)
14100

331 502-9-100

(Nguồn: Quyết định 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng cục Địa chính
nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường).
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong
các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc
điên tử và máy kinh vĩ thông thường.


13

- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng không) kết
hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ
ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.

Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, q trình thành lập
bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết
địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy
tồn đạc thơng thường hoặc máy tồn đạc điện tử.
Phương pháp tồn đạc địi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu
đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì
phải tăng số lượng điểm khống chế
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những
khu vực khơng lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi khơng có ảnh máy bay
thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000;
1: 1000; 1:500.
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại. Hiện
nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy tính thì việc
chuyển các số liệu tồn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.


14

Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính
cấp xã, phường, thị trấn
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Xác định ranh giới sử dụng các loại đất
Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất
Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ,
kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất

Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa
Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy
và dạng số
-In bản đồ giấy
-ghi bản số trên đĩa cd
Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
(Nguồn: Bộ Tài ngun và Mơi trường)


15

2.3. Thành lập lƣới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên
các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ
1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các
vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính tốn trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các
điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa
chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu
khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ
hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật
độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nơng thơn và đất lâm nghiệp. Tuy
nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng
I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2
sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp (Vũ Thị Thanh Thủy, 2009) [13].

Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng cơng nghệ GPS cịn lưới
địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc
điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm
hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền
tuân theo bảng sau:


16

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ
Tỷ lệ bản đồ

TT

mβ ()

[S] max (m)
KV1

KV2

KV

fS/[S]

KV2

KV1


KV2

15

1:4000

1:2500

Khu vực đô thị

1
1:500, 1:1000,
1:2000

600

2

300

15

Khu vực nông thôn
1:1000

900

500


15

15

1:4000

1:2000

1:2000

2000

1000

15

15

1:4000

1:2000

1:5000

4000

2000

15


15

1:4000

1:2000

1:10000 - 1:250000

8000

6000

15

15

1:4000

1:2000

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005)
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa
các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy
định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5
lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1:500 đến
1:5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai khơng lớn hơn
0,05m;

Sai số khép góc trong đường chuyền khơng q đại lượng:
f =2m√‾n
Trong đó :

- m là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.

Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy tồn đạc điện tử có độ chính xác
từ 3"† 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui
“0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".


17

Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các
lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về
phải nhỏ hơn ± 100√‾L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi
tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có
hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm
địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính
xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu

Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu
thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như.
Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc,
phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và địi
hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ
cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết.
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo
chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa
tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng
tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn
độ bằng về 000 00‟ 00‟‟ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay
máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Số liệu
đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy.


×