Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Đề cương ôn tập môn Quản lý hành chính về môi trường (câu hỏi + đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.68 KB, 40 trang )

QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ MÔI TRƯỜNG
Phần 1
Câu 1 : quản lý hành chính là gì ? trình bày vai trò quản lý hành chính nhà
nước?
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quền lực
nhà nước đối với các quá trình xã hội và các hành vi hoạt động của công dân, do các
cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
những chức năng nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì
trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Vai trò:
Góp phần quan trọng trong thực hiện hóa chủ trương, đường lối chính trị.
Định hướng, dẫn dắt sự phát triển của kinh tế xã hội thông qua hệ thống pháp luật và
chính sách của nhà nước.
Điều hành xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Hỗ trợ, duy trì và thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Trọng tài giải quyết các mâu thuẫn ở tầm vĩ mô.
Câu 2: trình bày và phân tích các nội chính của quản lý hành chính nhà nước.
1 hoạt động lập quy hành chính:
-

Chính phủ

Có thẩm quyền ban hành nghị định, nghị quyết liên tich:
Vd:
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP của chính phủ:quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo
vệ môi trường.
Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN, nghị quyết liên tịch
hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải cơ sở.
-



Thủ tướng chính phủ

Có thẩm quyền ban hành quyết định.
Vd:
Quyết định số 13/2014/QD-TTg của thủ tướng chính phủ: quy định danh mục phế liệu
được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.


Quyết định số 1942/QD-TTg của thủ tướng chính phủ : phê duyệt quy hoạnh hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực sông
Đồng Nai đến năm 2030.
-

Bộ thủ trưởng, các cơ quan ngang bộ.

Có thẩm quyền ban hành thông tư, thông tư liên tịch.
Vd:
Thông tư số 13/2015/TT-TNMT ban hành quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường.
Thông tư liên tịch 197/2010/TTLT-BTC-TNMT hướng dẫn việc thu , nộp tiền phạt,
quản lý và sử dụng tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực môi
trường.
-

ủy ban nhân dân các cấp.

có thẩm quyền ban hành quyết định, chỉ thị.
Vd:
Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND của UBDN thành phố hà nội về việc ban hành quy
định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố hà nội.

Chỉ thị 16/2014/CT-UBND về việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính.
Hoạt động này giúp hệ thống hành chính vận động và phát chiển theo yêu cầu chung
của xã hội.
Dùy trì được sự vận động và phát triển của các đối tượng tham gia vào quá trình kinh
kế xã hội theo mục tiêu quản lý nhà nước đã định.
3. hoạt động cưỡng chế hành chính.
Thực hiện cưỡng chế hành chính góp phần thực hiện hiệu quả các chức năng hành
chính khác. Trong quá trình điều hành nhiều trường hợp các đối tượng quản lý không
chấp hành các quy định của pháp luật, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải
tiến hành cưỡng chế hành chính.
Câu 3:vẽ sơ đồ và phân tích bộ máy quản lý hành chính nhà nước từ trung ương
đến địa phương?


-

các tổ chức hành chính trung ương:

kn: nhóm các cơ quan thực thi chức năng quản lý hành chính nhà nước trên phạm vi cả
nước gọi là cơ quan quản lý hành chính trung ương.
Cấu trúc:
Cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền trung ở trung ương là chính phủ.
Cính phủ bao gồm các thủ tướng chính phủ, các phó thủ tướng, các bộ trưởng và thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
Cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng là bộ và cơ quan ngang bộ,
trong đó cơ cấu tổ chức bộ gồm:
+ các tổ chức giúp bộ trưởng quản lý hành chính nhà nước: vụ, văn phòng bộ, thanh
tra bộ, cục , tổng cục,và các tổ chức tương đương.

+ các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại nghị định quy định nhiệm vụ , chức
năng, quyền hạn,và cơ cấu tổ chức.
-

tổ chức hành chính địa phương:

kn: là cơ quan thưucj hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trên từng địa bàn
lãnh thổ hành chính cụ thể, xác định bằng địa giưới hành chính gọi là cơ quan hành
chính địa phương.
Đặc điểm:


Là cơ quan thực thi quyền hành pháp trên một địa bàn nhât định được xác định bởi địa
giới hành chính.
Là cơ quan có quyền quản lý ngân sách cụ thể và đảm bảo chi tiêu của chính quyền địa
phương.
Là cơ quan có tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Là cơ quan tuân thủ hiến pháp , pháp luật, chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân.
Câu4: trình bày và phân tích nguyên tắc quản lý hành chính ngành kết hợp với
quản lý hành chính theo lãnh thổ trong quản lý hành chính nhà nước?
Kn:
Quản lý hành chính theo ngành là hoạt động quản lý ở các đơn vị, các tổ chức kinh tế
văn hóa xã hội cùng cơ cấu kinh tế- kĩ thuật hay hoạt đông với cùng một mực đích
giống nhau nhằm làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một các
đồng bộ, nhịp nhàng đáp ứng yêu cầu của nhà nước và xã hội.hoạt động quản lý theo
ngành được thực hiện với hình thức, quy mô khác nhau có thể trên quy mô toàn quốc ,
trên từng địa phương hoặc trên một vũng lãnh thổ.
Quản lý theo địa giưới hành chính là quản lý hành chính trên một địa bàn nhất định
theo sự phân vạch địa giới hành chính của nhà nước. quản lý theo địa giưới hành chính
ở nước ta thực hiện ở 4 cấp.

Cấp trung ương(nhà nước)
Tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương
Huyện, quân, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Xã, phường, thị trấn.
Nội dung của hoạt động quản lý theo địa giới ggồm đề ra chủ trương, chính sách , có
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi toàn lãnh thổ.
Trong quản lý hành chính nhà nước quản lý ngành luôn được kết hợp với quản lý địa
giới hành chính nhà nước. quản lý ngành được gọi là quản lý theo chiều dọc, quản lý
theo địa giới được gọi là quản lý theo chiều ngang.


Câu 5: trình bày nguyên tắc quản lý ngành kết hợp với quản lý chức năng trong
quản lý hành chính nhà nước?
Kn:
Quản lý theo chức năng là quản lý theo từng lĩnh vực, chuyên môn nhất định của hoạt
động quản lý hành chính nhà nước. cơ quan quản lý theo chức năng là cơ quan quản lý
một lĩnh vực chuyên môn hay một nhóm lĩnh vực chuyên môn có liên quan với nhau.
Quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo chức năng nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu
quả từng chức năng quản lý riêng biệt của các đơn vị tổ chức trong ngành, đồng thời
đảm bảo mối liên hệ liên ngành, làm cho toàn bộ hoạt động của hệ thống ngành được
phối hợp chặt chẽ có hiệu quả.
Vd: trong xây dựng, có sự kết hợp bộ xây dựng, bộ kế hoạch và đầu tư, bộ giao thông
vận tải…trong đó bộ xây dựng đóng vai trò trung tâm,kết hợp với các bộ và các cơ
quan hữu quan lập nên các dự án quy hoạch xây dựng tương ứng.
Theo quy định của pháp luật, hệ thống các cơ quan chuyên môn được hình thành để
thực hiện việc quản lý theo chức năng. Theo hệ thống dọc có bộ , sở , phong , ban
chuyên môn quản lý chức năng, chiwụ sự quản lý của cơ quan quản lý chức năng có
thẩm quyền ở cấp trên.



Cơ quản quản lý chức năng trong việc thực hiện các hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. cụ thể:
 Các cơ quan quản lý theo chức năng có quyền ban hành các quy phạm pháp luật,
các mệnh lệnh cụ thể liên quan đến chức năng quản lý của mình theo quy định của
pháp luật, có tính chất bắt buộc thực hiện đối với các cơ quan quản lý chuyên ngành.
 Các cơ quan quản lý theo chức năng kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chủ
trương do mình đề ra, xử lý hay đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
các chính sách, chủ trương đó theo quy định của pháp luật.
Có thể nói nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng là một
nguyên tắc có tầm quan trọng rất lớn trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, nó
giúp cho hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước có sự đồng bộ và thống nhất với
nhau. Nếu thiếu sự liên kết này, hoạt động của ngành trở nên thiếu đồng bộ, ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Câu 6: quản lý hành chính nhà nước về môi trường là gì? Trình bày các nguyên tắc
quản lý hành chính về môi trường?
Kn:
Quản lý hành chính nhà nước về môi trường là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công
dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để
thực hiện những chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội,
duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu câu hợp pháp của công dân trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Nguyên tắc:
Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội đất
nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong
việc quản lý môi trường.
Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần được thực hiện
bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp.
Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc

phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường.
Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra và các
chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm.
Câu 7: trình bày tóm tắt các nội dung quản lý nhà nước về môi trường?


Nội dung quản lý nhà nước về môi trương tại Việt Nam được qui định trong Luật Bảo
vệ môi trường Việt Nam 2014, chương XIV, điều 139 như sau:
-

Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản qui
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, qui chuẩn
kỹ thuật môi trường.

-

Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược chính sách, chương trình, đề án, qui
hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường.

-

Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện trạng môi
trường, dự báo diễn biến môi trường.

-

Xây dựng, thẩm định và phê duyệt qui hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường và kiểm tra xác nhận các công trình bảo vệ môi trường và
kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường; tổ chức nhận kế hoạch

bảo vệ môi trường.

-

Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh
học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.

-

Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, chứng nhận về môi trường.

-

Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật bảo vệ môi trường; thanh tra trách
nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; thanh tra trách nhiệm quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi
trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

-

Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyền truyền phổ
biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.

-

Tổ chức nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.

-


Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá thực hiện ngân sách nhà nước cho các
hoạt động bảo vệ môi trường.  Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.

Câu 8 vẽ và phân tích bộ máy quản lý hành chính về môi trường các cấp?


(thiếu)
Câu 9: quy chuẩn và tiêu chuẩn môi trường là gì? Trình bày hệ thống phân loại
kí hiệu, nguyên tắc xây dựng quy chuẩn tiêu chuẩn ở việt nam?
Kn:
"Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định dùng
làm căn cứ để quản lý môi trường"
Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để bảo vệ môi trường
Câu 10: nêu các văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng nhiệm vụ
quyền hạn của bộ tài nguyên môi trường? trình bày trách nhiệm của bộ tài
nguyên môi trường?
Văn bản liên quan:
- Luật bảo vệ môi trường 2014, chương XIV, điều 141: trách nhiệm quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Nghị định số 36/2012/NĐ-CP của chính phủ: Quy định chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của các Bộ và các cơ quan ngang Bộ.
- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP của chính phủ: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.


Trách nhiệm bộ tài nguyên môi trường:
. Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp

luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án quốc gia về bảo vệ môi
trường.
Chủ trì xây dựng, ban hành văn bản qui phạm pháp luật theo thẩm quyền, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường; ban hành văn bản hướng dẫn kỹ thuật theo thẩm
quyền.
Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các vấn đề
môi trường liên ngành, liên tỉnh.
Chỉ đạo, hướng dẫn và xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia, thông tin
môi trường và báo cáo môi trường; chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường
quốc gia và địa phương.
Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền hoạt động xây dựng, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường.
Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc cấp, gia hạn, thu hồi
giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường.
Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học, an toàn sinh học;
quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chính sách, chương trình, mô hình thử
nghiệm về sản xuất và tiêu thụ bền vững, thân thiện với môi trường; hướng dẫn chứng
nhận sản phẩm, cơ sở thân thiện với môi trường; chỉ đạo hướng dẫn hoạt động cải
thiện sức khỏe môi trường.
Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường theo qui định của pháp luật.
Chỉ đạo và hướng dẫn việc lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường trong quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược tổng thể quốc gia về điều tra cơ bản, thăm
dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá, theo dõi tình hình thực thi

pháp luật về bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc; truyền thông, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo vệ môi trường.


Trình Chính phủ về việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc
tế về bảo vệ môi trường.

Phần 2
Câu 1: Trình bày các nội dung cơ bản của thủ tục xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường? căn cứ pháp lý hình thức và mức xử phạt, thẩm
quyền xử phạt!
1. Căn cứ pháp lý: nghị định 179/2013
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008
2. Hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
a. Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt:
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị
áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
-

Cảnh cáo;

-

Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối
với tổ chức.


b. Hình thức xử phạt bổ sung:
-

Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với: Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường; Giấy phép quản lý chất thải nguy hại; Giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu; Giấy xác nhận
đủ điều kiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; Giấy chứng nhận túi ni lon (hoặc
ni lông) thân thiện với môi trường; Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh
học trong xử lý chất thải tại Việt Nam; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường; Giấy phép khai thác loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ; Giấy phép nuôi, trồng các loài nguy cấp, quý hiếm được
ưu tiên bảo vệ; Giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; Giấy phép
nuôi trồng, phát triển loài ngoại lai; Giấy phép tiếp cận nguồn gen; Giấy phép
khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; Giấy phép nhập khẩu sinh vật biến đổi gen;
Giấy chứng nhận an toàn sinh học; Giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho,


thuê loài thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy
xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm; Giấy xác
nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thức ăn chăn nuôi (sau đây
gọi chung là Giấy phép môi trường) hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo
quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính từ 01 tháng đến
24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi
hành;
-

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính).


c. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể
bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
-

Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra; buộc trồng lại, chăm sóc và bảo vệ diện tích khu bảo tồn đã
bị phá hủy, phục hồi sinh cảnh ban đầu cho các loài sinh vật, thu hồi nguồn gen
từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;

-

Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không đúng quy định về
bảo vệ môi trường; buộc tháo dỡ công trình, trại chăn nuôi, khu nuôi trồng thủy
sản, nhà ở, lán trại xây dựng trái phép trong khu bảo tồn;

-

Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và các
biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học;

-

Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
buộc tái xuất hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương tiện nhập khẩu, đưa
vào trong nước không đúng quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây ô nhiễm
môi trường; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện có chứa loài ngoại lai
xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen;

-

Buộc tiêu hủy pháo nổ, hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương tiện nhập
khẩu đưa vào trong nước không đúng quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây
hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và môi trường; buộc tiêu hủy loài sinh vật


ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi
gen chưa có Giấy chứng nhận an toàn sinh học;
-

Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường
của cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ;

-

Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm thân thiện môi trường;

-

Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ theo quy định; buộc
thu hồi kết quả phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;

-

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc

buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

-

Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và độ rung, quản lý chất thải rắn
và chất thải nguy hại, xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; buộc
lập, thực hiện đề án cải tạo, phục hồi môi trường; buộc ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường, mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường, thực
hiện các yêu cầu có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường;

-

Buộc xây lắp công trình xử lý môi trường theo quy định; buộc vận hành đúng
quy trình đối với công trình xử lý môi trường theo quy định;

-

Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm; thực hiện đúng quy định về khoảng cách an
toàn về bảo vệ môi trường đối với khu dân cư;

-

Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp theo quy định; buộc chi
trả kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong
trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc
gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành.

3. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
-


Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, Chương
II của Nghị định này là mức phạt tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành
chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ
chức bằng 02 lần mức phạt tiền với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá
nhân.

-

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại
các điều từ Điều 50 đến Điều 53 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối
với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền,
thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với
chức danh đó.


Câu 2:trình bày nội dung xử phạt vi phạm hành chính đối với các cơ sở gây
ô nhiễm nghiêm trọng được quy định trong nghị định 179/2013.
Chương 3.
HÌNH THỨC XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG;
CÔNG BỐ CÔNG KHAI THÔNG TIN VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 57. Hình thức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính còn bị áp dụng
một trong các hình thức xử lý sau đây:
a) Buộc di dời cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch và sức chịu tải của môi trường;
b) Cấm hoạt động.
2. Các cơ sở bị áp dụng hình thức buộc di dời:
a) Cơ sở sản xuất, kho tàng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2

Điều 30 của Nghị định này;
b) Cơ sở nằm trong Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các cơ sở bị cấm hoạt động:
a) Cơ sở đã bị đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường hoặc bị đình chỉ hoạt động
của cơ sở mà trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày có quyết định đã khắc phục xong hậu
quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra, nhưng tiếp tục gây ô nhiễm môi
trường;
b) Cơ sở nằm trong Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bị cấm
hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 58. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng hình thức buộc di dời
1. Thẩm quyền áp dụng hình thức buộc di dời:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng hình thức buộc di dời đối với cơ sở thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức buộc di dời đối với
cơ sở trên địa bàn, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức
buộc di dời của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Thủ tục áp dụng hình thức buộc di dời đối với trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này:


a) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với cơ sở có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Nghị định
này thì trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định áp dụng hình
thức buộc di dời theo thẩm quyền hoặc gửi văn bản kiến nghị kèm theo quyết định xử
phạt và một bộ hồ sơ vụ việc cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với

trường hợp cơ sở bị buộc di dời thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
b) Trường hợp Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Kiểm
soát ô nhiễm và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường,
Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường và người có thẩm
quyền xử phạt khác ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cơ sở thuộc trường
hợp bị áp dụng hình thức buộc di dời, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải gửi văn bản kiến nghị kèm theo
quyết định xử phạt và một bộ hồ sơ vụ việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có cơ sở đối với trường hợp buộc di dời thuộc thẩm quyền áp dụng của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc gửi văn bản kiến nghị kèm theo quyết định xử phạt và một
bộ hồ sơ vụ việc cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp buộc
di dời thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nêu tại
Điểm a và Điểm b Khoản này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
áp dụng hình thức buộc di dời đối với cơ sở thuộc thẩm quyền;
d) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nêu tại
Điểm a và Điểm b Khoản này, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng hình thức buộc di dời cơ sở thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng hình thức buộc di dời;
đ) Quyết định áp dụng hình thức buộc di dời phải ghi rõ lý do buộc di dời, thời điểm
bắt đầu áp dụng hình thức buộc di dời, thời hạn phải hoàn thành việc di dời, cơ quan
giám sát thực hiện và trách nhiệm của cơ sở bị buộc áp dụng hình thức buộc di dời.


Quyết định áp dụng hình thức buộc di dời thực hiện theo Mẫu 03 phần Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định áp dụng hình
thức buộc di dời phải được gửi cho cơ sở bị buộc di dời, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở bị buộc di dời và các cơ
quan có liên quan.
3. Đối với trường hợp bị áp dụng hình thức buộc di dời quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 57 của Nghị định này, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định ban hành Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của người
có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện
quyết định áp dụng hình thức buộc di dời đối với cơ sở trên địa bàn quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở và các cơ
quan có liên quan tổ chức giám sát thực hiện việc di dời của cơ sở bị buộc di dời.
Trong thời hạn thực hiện quyết định cưỡng chế buộc di dời, cơ sở bị buộc di dời phải
đình chỉ hoạt động theo quy định của Nghị định này. Trong trường hợp này, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ra một quyết định bao gồm cả việc áp dụng hình thức
đình chỉ hoạt động và biện pháp cưỡng chế buộc di dời.
5. Nội dung quyết định áp dụng hình thức buộc di dời được quy định tại Điều này phải
được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường và đăng trong 03 số
liên tiếp trên Báo Tài nguyên và Môi trường.
Điều 59. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng hình thức cấm hoạt động
1. Thẩm quyền áp dụng hình thức cấm hoạt động:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với cơ sở
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động đối
với cơ sở trên địa bàn, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức
cấm hoạt động của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Thủ tục áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản 3 Điều 57 của Nghị định này:
a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện cơ sở thuộc trường hợp quy

định tại Điểm a Khoản 3 Điều 57 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điểm b Khoản 2


Điều 58 của Nghị định này phải lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có cơ sở;
b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều 58 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với cơ sở theo thẩm quyền hoặc
gửi văn bản kiến nghị kèm theo một bộ hồ sơ vụ việc cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường đối với trường hợp cấm hoạt động thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
c) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định
áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với cơ sở;
d) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với cơ sở;
đ) Quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động phải ghi rõ lý do cấm hoạt động, thời
điểm phải chấm dứt hoạt động, thời hạn thực hiện các biện pháp giải quyết các vấn đề
phát sinh khi cơ sở bị cấm hoạt động, cơ quan giám sát thực hiện và trách nhiệm của
cơ sở bị buộc áp dụng hình thức cấm hoạt động. Quyết định áp dụng hình thức cấm
hoạt động thực hiện theo Mẫu 04 phần Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định áp dụng hình
thức cấm hoạt động phải được gửi cho cơ sở bị cấm hoạt động, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở bị buộc di dời
và các cơ quan có liên quan.
3. Đối với trường hợp bị áp dụng hình thức cấm hoạt động quy định tại Điểm b Khoản
3 Điều 57 của Nghị định này, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày
quyết định ban hành Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của người

có thẩm quyền có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với cơ sở trên địa bàn quản
lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở và các cơ
quan có liên quan tổ chức giám sát thực hiện quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt
động đối với cơ sở.
5. Nội dung quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động quy định tại Điều này phải
được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân


dân cấp tỉnh Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường và đăng trong 03 số
liên tiếp trên Báo Tài nguyên và Môi trường.
6. Cơ sở bị cấm hoạt động phải thực hiện các biện pháp di dời, bảo quản, xử lý đạt quy
chuẩn kỹ thuật đối với các chất dễ cháy, dễ gây nổ, có chất phóng xạ hoặc bức xạ
mạnh, có chất độc hại đối với sức khỏe con người và gia súc, gia cầm, phát tán mùi
ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người và giải quyết các vấn đề liên quan phát sinh khi
cơ sở bị cấm hoạt động theo quy định của pháp luật.
7. Cưỡng chế thi hành quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động: Hết thời hạn phải
hoàn thành việc chấm dứt hoạt động mà cơ sở bị áp dụng hình thức cấm hoạt động
không chấm dứt hoạt động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cưỡng
chế và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.
Điều 60. Công bố công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Đối tượng bị công bố công khai thông tin:
a) Cá nhân, tổ chức có các hành vi vi phạm hành chính bị tước quyền sử dụng Giấy
phép môi trường hoặc bị đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường và đình chỉ hoạt
động của cơ sở bị công bố công khai thông tin về vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường;
b) Cơ sở bị áp dụng hình thức buộc di dời và cấm hoạt động.

2. Hình thức công bố công khai trên trang thông tin điện tử hoặc báo của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính hoặc cơ quan chủ quản của người có
thẩm quyền đã xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 61. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp công khai thông tin về tình hình ô
nhiễm và vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt các vi phạm quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 60, người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức buộc di dời, cấm hoạt
động có trách nhiệm công bố công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm
hành chính về bảo vệ môi trường.
Thủ trưởng cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có
thẩm quyền quyết định buộc di dời, cấm hoạt động gửi văn bản về việc công bố công
khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định buộc di dời, cấm
hoạt động, đối với cơ sở đến người phụ trách trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ
quan quản lý của Bộ, của Sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm


trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt, quyết định
buộc di dời, cấm hoạt động.
2. Nội dung thông tin cần công khai bao gồm: Tên đăng ký kinh doanh, tên thương
mại, tên tổ chức, cá nhân vi phạm, lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính; địa chỉ trụ sở
chính của cơ sở kinh doanh, dịch vụ, tổ chức có hành vi vi phạm; hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; quá trình vi phạm và hậu quả do hành vi
vi phạm gây ra; hình thức xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả, thời gian khắc phục hậu
quả.
3. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm công bố công khai phải chịu trách nhiệm về nội
dung thông tin công bố; phải có trách nhiệm đính chính thông tin sai lệch trong vòng
01 (một) ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính
và phải chịu chi phí cho việc đính chính.
Người phụ trách trang thông tin điện tử hoặc báo đăng thông tin phải thực hiện việc

đăng tin trong vòng 01 (một) ngày làm việc đối với trang thông tin điện tử hoặc số báo
tiếp theo kể từ thời điểm nhận được yêu cầu; trong trường hợp trang thông tin điện tử
hoặc báo đăng không chính xác các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này thì phải
có trách nhiệm đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 (một) ngày làm việc đối với
trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính chính.
4. Trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định buộc di dời, cấm hoạt
động phải ghi rõ lý do áp dụng biện pháp công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, nội dung thông tin,
tên báo, trang tin điện tử đăng công khai thông tin.
5. Báo, cơ quan phụ trách trang thông tin điện tử khi nhận được văn bản đề nghị công
khai thông tin có trách nhiệm đăng đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai tại số
báo hoặc lần đăng tải liền sau đó.
6. Trường hợp việc công bố công khai việc xử phạt không thể thực hiện đúng thời hạn
vì những lý do bất khả kháng, người có thẩm quyền công bố công khai việc xử phạt
phải báo cáo thủ trưởng cấp trên trực tiếp và phải công bố công khai việc xử phạt ngay
sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục.
7. Kinh phí thực hiện công bố công khai thông tin về bảo vệ môi trường được lấy từ
kinh phí chi sự nghiệp môi trường, kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn
vị nơi người đã ra quyết định thực hiện công bố công khai.
Câu 3: trình bày những hiểu biết về nghị định 179/2013/nđ-cp


Tên: nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
Thời điểm: hà nội 14/11/2013
Người ban hành: thủ tướng chính phủ : nguyễn tấn dũng
Nội dung:
1. Nghị định này quy định về:
a) Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử
phạt, mức phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi

phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả;
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức xử lý buộc di dời, cấm hoạt động
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng;
c) Công bố công khai thông tin về vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường của cơ sở và khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
cụm công nghiệp tập trung (sau đây gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung);
d) Các biện pháp cưỡng chế, thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định đình chỉ hoạt động; quyết định buộc di dời, cấm hoạt động đối với cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
ý nghĩa: là văn bản hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.
là công cụ hữu hiệu để bảo vệ môi trường, Nghị định số 179/2013/NĐ-CP có tính răn
đe cao đối với các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm và gây ô nhiễm môi trường, công
tác bảo vệ môi trường từng bước đi vào nề nếp
đối tượng:
Cá nhân, tổ chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi chung là cá
nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong
phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị
định này hoặc các Nghị định có liên quan.
Câu 4: nội dung cơ bản của việc xây dựng báo cáo quy hoạch môi trường? căn cứ
pháp lý, hồ sơ hộ đồng thẩm định, phê duyệt công bố quy hoạch.
Căn cứ pháp lý :
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP 14/02/2015


Điều 4. Thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Việc thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường quy định như sau:
a) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp

tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định do thủ
trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan tổ chức thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường
quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Bảo vệ môi trường thành lập.
Cơ cấu hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch hội đồng, một (01) Phó Chủ tịch hội đồng
trong trường hợp cần thiết, hai (02) Ủy viên phản biện, một (01) Ủy viên thư ký và
một số Ủy viên, trong đó có đại diện của các cơ quan cùng cấp với cấp độ quy hoạch
từ các ngành: Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Xây dựng; Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Giao thông vận tải; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Kế hoạch và
Đầu tư và các ngành khác có liên quan;
b) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường dưới hình thức lồng ghép vào quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thẩm định đồng thời với việc
thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia và quy hoạch bảo
vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng quy định như sau:
a) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia gồm văn bản đề nghị thẩm định quy
hoạch bảo vệ môi trường của cơ quan chủ trì lập quy hoạch và dự thảo quy hoạch bảo
vệ môi trường quốc gia;
b) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng gồm
văn bản đề nghị thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường của cơ quan chủ trì lập quy
hoạch và dự thảo quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng.
3. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường
và đưa ra ý kiến thẩm định; các hoạt động của hội đồng thẩm định quy hoạch bảo vệ
môi trường thực hiện, theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Cơ quan thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường được tiến hành các hoạt động sau
đây để hỗ trợ hội đồng thẩm định:
a) Lấy ý kiến phản biện độc lập của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp và các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường;
b) Tổ chức các cuộc họp, hội thảo chuyên đề liên quan đến nội dung quy hoạch bảo vệ
môi trường.



5. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết biểu mẫu các văn bản, tài liệu, hồ
sơ đề nghị thẩm định; tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định quy hoạch bảo vệ
môi trường; xây dựng và ban hành hướng dẫn kỹ thuật lập quy hoạch bảo vệ môi
trường.
Điều 5. Phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
1. Cơ quan chủ trì lập quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia có trách nhiệm hoàn
chỉnh nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường kèm văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến thẩm định, góp ý.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia, gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo
quá trình lập, thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia;
b) Dự thảo quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia đã được chỉnh sửa, hoàn thiện trên
cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định, góp ý;
c) Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia, trong đó phải thể hiện được mục tiêu, định hướng của quy hoạch bảo
vệ môi trường quốc gia, các chương trình, dự án bảo vệ môi trường ưu tiên, các chỉ
tiêu môi trường, nguồn lực, trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
Điều 6. Phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh
1. Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng, hồ sơ
đề nghị phê duyệt gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo quá trình lập, thẩm định và tiếp thu các ý
kiến thẩm định của cơ quan chủ trì lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
c) Ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về nội dung quy hoạch bảo vệ
môi trường cấp tỉnh;
d) Dự thảo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch bảo

vệ môi trường, trong đó phải thể hiện được mục tiêu, định hướng của quy hoạch bảo
vệ môi trường cấp tỉnh, các chỉ tiêu môi trường, các chương trình, dự án bảo vệ môi
trường ưu tiên, nguồn lực, trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2. Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh lồng ghép vào quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh duyệt nội dung quy


hoạch bảo vệ môi trường sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường.
Điều 7. Công khai thông tin về quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi quyết định phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia đến các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường
cấp tỉnh đến các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
ký ban hành.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức công bố quyết định phê duyệt và các nội dung
chính của quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia trên trang thông tin điện tử của mình
và các hình thức khác trong thời gian không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
ngày ký ban hành.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố quyết định phê duyệt và các nội dung
chính của quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh trên trang thông tin điện tử của mình
và các hình thức khác trong thời gian không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
ngày ký ban hành.
Câu 5 các thủ tục hành chính trong lập báo các dgtdmt?
Thông tư 27/2015/TT-BTNMT
Chương III
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Điều 6. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Chủ dự án của các đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014 và Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP có trách nhiệm lập, gửi
cơ quan có thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại
Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:
1. Một (01) văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện
theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.1 Thông tư này.
2. Bảy (07) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Trường hợp số lượng
thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn bảy (07) người, chủ dự án phải cung cấp
thêm số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường. Hình thức trang bìa, trang phụ
bìa và yêu cầu về cấu trúc và nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường thực
hiện theo mẫu tương ứng quy định tại các Phụ lục 2.2 và 2.3 Thông tư này.


3. Một (01) bản báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo dự án đầu tư hoặc tài liệu
tương đương khác.
Điều 7. Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án phải thực hiện việc tham vấn theo quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều
12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.
2. Văn bản của chủ dự án gửi xin ý kiến tham vấn thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ
lục 2.4 Thông tư này.
3. Văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức được xin ý kiến tham vấn thực hiện theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2.5 Thông tư này.
4. Biên bản họp tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án thực
hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.6 Thông tư này.
5. Trong quá trình tham vấn, chủ dự án có trách nhiệm bảo đảm văn bản xin ý kiến
tham vấn kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được gửi đến các cơ quan, tổ
chức được tham vấn.
6. Thời hạn trả lời bằng văn bản đối với cơ quan, tổ chức được tham vấn ý kiến tối đa
là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn do

chủ dự án gửi đến.
7. Trường hợp dự án thuộc địa bàn từ hai (02) xã trở lên, chủ dự án được lựa chọn hình
thức cuộc họp tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án theo từng
xã hoặc liên xã.
Điều 8. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua hội
đồng thẩm định, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP.
2. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Khoản 2
Điều 14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong
thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định
phải có văn bản thông báo cho chủ dự án.
3. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định được tiến hành các hoạt động sau
đây:
a) Khảo sát, kiểm chứng các thông tin, số liệu về hiện trạng môi trường tại địa điểm
thực hiện dự án và khu vực kế cận;
b) Lấy mẫu phân tích kiểm chứng;


c) Tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
phản biện nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d) Tổ chức các cuộc họp đánh giá theo chuyên đề.
4. Hoạt động của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện
theo quy định tại Chương V Thông tư này.
Điều 9. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định với kết quả thông
qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ
sung, chủ dự án hoàn thiện và gửi cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường, gồm:
a) Một (01) văn bản đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó

giải trình rõ những nội dung đã được chỉnh sửa, bổ sung theo kết luận của hội đồng
thẩm định, trừ trường hợp không phải chỉnh sửa, bổ sung;
b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường được đóng quyển gáy cứng, chủ dự án ký
vào phía dưới của từng trang báo cáo kể cả phụ lục (trừ trang bìa thực hiện theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2.2 Thông tư này) với số lượng đủ để gửi tới các địa chỉ quy định
tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này kèm theo một (01) đĩa CD trên đó chứa một (01) tệp
văn bản điện tử định dạng đuôi “.doc” chứa nội dung của báo cáo và một (01) tệp văn
bản điện tử định dạng đuôi “.pdf” chứa nội dung đã quét (scan) của toàn bộ báo cáo
(kể cả phụ lục).
2. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
do chủ dự án gửi đến, cơ quan thẩm định có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan
thẩm định ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo
mẫu quy định tại Phụ lục 2.7 Thông tư này và xác nhận vào mặt sau trang phụ bìa của
báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt theo mẫu quy định tại Phụ
lục 2.8 Thông tư này;
b) Trường hợp chưa đủ điều kiện phê duyệt hoặc không phê duyệt phải có văn bản nêu
rõ lý do trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường gửi quyết định phê duyệt
và báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi xác nhận đến chủ dự án và các cơ
quan liên quan, cụ thể như sau:


a) Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền tổ chức thẩm định,
phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường: gửi quyết định phê duyệt kèm báo cáo
đánh giá tác động môi trường đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án;
b) Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền tổ chức thẩm định,
phê duyệt của các Bộ, cơ quan ngang Bộ: gửi quyết định phê duyệt đến Bộ Tài nguyên

và Môi trường, gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi
trường đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, trừ dự án thuộc phạm vi bí
mật nhà nước về quốc phòng, an ninh;
c) Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh: gửi quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi thực hiện dự án; gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động
môi trường đến Sở Tài nguyên và Môi trường và đến Ban quản lý các khu công nghiệp
trong trường hợp dự án thực hiện trong khu công nghiệp.
4. Sau khi nhận được quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi đến, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sao lục và gửi đến Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thực hiện dự án và Ban quản lý các khu công nghiệp đối với dự án thực hiện trong khu
công nghiệp.
Điều 10. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường
được phê duyệt
1. Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 16 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.
2. Lập kế hoạch quản lý môi trường trên cơ sở chương trình quản lý và giám sát môi
trường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt; trường
hợp có thay đổi chương trình quản lý và giám sát môi trường thì phải cập nhật kế
hoạch quản lý môi trường và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản
3 Điều này. Hình thức trang bìa, trang phụ bìa và yêu cầu về cấu trúc, nội dung thực
hiện theo mẫu tương ứng quy định tại các Phụ lục 2.9 và 2.10 Thông tư này.
3. Gửi kế hoạch quản lý môi trường đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã tham vấn ý
kiến trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường để được niêm yết công
khai trước khi khởi công xây dựng. Mẫu văn bản của chủ dự án gửi Ủy ban nhân dân
cấp xã để niêm yết công khai kế hoạch quản lý môi trường thực hiện theo quy định tại
Phụ lục 2.11 Thông tư này.
4. Thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đến các tổ
chức đã tiến hành tham vấn và cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi



×