Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phát triển thể chất trẻ em lứa tuổi Mầm non, bài giảng cho sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN

ThS. TRẦN NGỌC HẢI

BÀI GIẢNG

SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT TRẺ EM
LỨA TUỔI MẦM NON
(Dùng cho bậc Cao đẳng, ngành Giáo dục Mầm non)

Quả ng Ngãi, 2014
1


BÀI MỞ ĐẦU
1. Nội dung bài giảng
Sự phát triển thể chất trẻ em lứa tuổi mầm non là môn học nghiên cứu quá trình
phát triển các chỉ số thể chất diễn ra trong cơ thể trẻ em ở lứa tuổi mầm non. Nhằm đáp
ứng các nhu cầu đặt ra trong chương trình đào tạo Cao đẳng Sư phạm mới được ban
hành đối với ngành Giáo dục mầm non. Giúp sinh viên không chỉ nắm vững các kiến
thức cơ bản về quá trình phát triển thể chất của trẻ em lứa tuổi mầm non mà còn giúp
sinh viên khi ra trường có thể vận dụng những kiến thức của môn học này trong việc
nuôi, dạy trẻ một cách khoa học. Để các em có thể phát triển toàn diện về các mặt đức,
trí, thể, mĩ.
2. Mục tiêu bài giảng
* Kiến thức
- Các thời kỳ phát triển cơ thể trẻ em để có cách chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
hợp lý
- Đặc điểm sinh lý của các hệ cơ quan trong cơ thể để có biện pháp bảo vệ các cơ
quan đó


- Cơ thể trẻ em có sự phát triển theo lứa tuổi
* Kĩ năng
Sinh viên khi ra trường có thể chăm sóc và giáo dục trẻ một cách hợp lý. Tạo điều
kiện tốt nhất cho sự phát triển hoàn thiện cơ thể trẻ.
* Thái độ
Có tinh thần, ý thức, thái độ chăm sóc trẻ; giáo dục trẻ để trẻ em phát triển toàn
diện về thể chất.

2


Chương 1. CẤU TẠO CHUNG CỦA CƠ THỂ TRẺ EM

* Mục tiêu
- Biết được một cách khái quát về cấu tạo của cơ thể con người, những đặc điểm về cấu
tạo và chức năng thể hiện sự thống nhất của cơ thể trẻ em.
- Hiểu được các qui luật và các đặc điểm của quá trình sinh trưởng, phát triển của trẻ em.

1.1. Cơ thể con người là một khối thống nhất
1.1.1. Sự thống nhất về đơn vị cấu tạo
Tất cả các cơ quan, bộ phận trong cơ thể người đều được cấu tạo từ tế bào.
1.1.1.1. Tế bào: mỗi tế bào có 3 thành phần cơ bản

Hình 1. Cấu tạo chung của tế bào
- Màng tế bào: bao bọc bên ngoài tế bào, gồm 2 thành phần chính là lớp lipit kép
ở giữa với 2 đầu ưa nước quay ra ngoài và 2 đuôi kị nước quay vào giữa. Bên ngoài là
2 lớp protein. Ngoài ra còn có protein bám lỗ, protein xuyên màng. Trên màng có
những lỗ nhỏ chỉ cho những chất cần thiết đi qua, nên màng có tính thấm chọn lọc gọi
là màng bán thấm. Chức năng:
+ Giữ cho hình dạng tế bào ổn định.

3


+ Bảo vệ tế bào.
+ Thực hiện quá trình trao đổi chất giữa bên trong và bên ngoài tế bào
- Nhân: nằm trong tế bào chất, được ngăn cách với tế bào chất bằng màng nhân
có cấu tạo giống màng tế bào. Bên trong nhân có nhiễm sắc thể, mỗi nhiễm sắc thể có
các thành phần: ADN, ARN, protein loại histon và phi histon. Trong đó ADN là nơi
chứa đựng thông tin di truyền.
- Tế bào chất: là chất dịch chứa đầy bên trong tế bào. Trong tế bào chất có nhiều
bào quan (cơ quan tử): ti thể, lạp thể, bộ máy gôngi… Mỗi bào quan thực hiện một
chức năng nhất định, đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của tế bào.
1.1.1.2. Mô: là hệ thống các tế bào liên kết với nhau để tạo ra một cấu trúc có nguồn
gốc phát sinh chung và cùng thực hiện một chức năng nhất định. Gồm có: mô biểu bì,
mô liên kết, mô cơ, mô thần kinh.
- Mô biểu bì: bao phủ bề mặt cơ thể hoặc lát các cơ quan bên trong có nhiệm vụ
bảo vệ, hấp thu, chuyển hóa các chất.
- Mô liên kết: có nhiều loại, mỗi mô có cấu tạo và chức năng khác nhau như mô
máu, mô mỡ, mô sụn, mô xương…
- Mô cơ: được cấu tạo từ các tế bào cơ, chức năng chủ yếu là vận động. Có 3 loại
mô cơ:
+ Mô cơ vân: hoạt động theo ý muốn của con người.
+ Mô cơ trơn: hoạt động không theo ý muốn của con người.
+ Mô cơ tim: cấu tạo giống cơ vân nhưng hoạt động giống cơ trơn, giữa các tế
bào không có vách ngăn nên chúng là những hợp bào.
- Mô thần kinh: có cấu tạo từ các nơ ron. Có chức năng điều khiển, phối hợp hoạt
động giữa các cơ quan trong cơ thể và giữa cơ thể với môi trường.
1.1.1.3. Cơ quan: các loại mô liên kết với nhau theo những những cách xác định để tạo
thành cơ quan: miệng, ruột, dạ dày…


4


1.1.1.4. Hệ cơ quan: các cơ quan có cùng chức năng sẽ tập hợp với nhau theo một cách
nhất định để tạo thành hệ cơ quan. Ở người có 8 hệ cơ quan: hệ hô hấp, hệ tuần hoàn,
hệ tiêu hóa, hệ bài tiết, hệ vận động, hệ thần kinh, hệ sinh dục và hệ nội tiết.
1.1.1.5. Cơ thể: các hệ cơ quan sắp xếp theo một cách nhất định để tạo thành một cơ
thể hoàn chỉnh.
1.1.2. Sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng
Mỗi cơ quan, bộ phận trong cơ thể đều có cấu tạo phù hợp với chức năng mà nó
đảm nhận.
1.1.3. Sự thống nhất giữa đồng hóa và dị hóa
- Đồng hóa là quá trình tổng hợp nên những chất hữu cơ đặc trưng cho cơ thể,
đồng thời tích lũy năng lượng cho cơ thể.
- Dị hóa là quá trình phân giải các chất, giải phóng năng lượng cho cơ thể hoạt
động.
Như vậy, đồng hóa và dị hóa là hai quá trình trái ngược nhau nhưng thống nhất
với nhau. Quá trình đồng hóa cung cấp vật chất cho dị hóa và quá trình dị hóa cung cấp
năng lượng cho đồng hóa.
1.1.4. Sự thống nhất giữa các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể
Trong cơ thể, các cơ quan, hệ cơ quan luôn phối hợp với nhau. Nếu cơ quan, hệ
cơ quan nào bị tổn thương thì các cơ quan, hệ cơ quan khác và cơ thể cũng bị ảnh
hưởng.
1.2. Quá trình phát triển cơ thể trẻ em
1.2.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát triển
1.2.1.1. Sinh trưởng: là sự biến đổi về mặt số lượng của cơ thể nhờ sự thay đổi số
lượng, kích thước tế bào dẫn đến sự gia tăng kính thước, khối lượng cơ thể.
1.2.1.2. Phát triển: là sự thay đổi về số lượng và chất lượng cơ thể. Gồm 3 yếu tố: sinh
trưởng, phân hóa cơ quan và tạo thành hình dáng đặc trưng cho cơ thể.


5


1.2.2. Sự phân hóa các cơ quan
Xảy ra ngay thời kỳ phát triển của phôi thai. Các cơ quan, bộ phận trong cơ thể
phát triển không đồng đều. Cơ quan nào cần thiết thì phát triển trước, hoàn thiện sớm
và ngược lại.
1.2.3. Sự tạo thành hình dáng đặc trưng
Hình dáng đặc trưng của cơ thể trẻ em chỉ được hoàn thiện khi các cơ quan, hệ
cơ quan phát triển hoàn chỉnh và trưởng thành sinh dục. Toàn bộ quá trình sinh trưởng
và phát triển cơ thể được thực hiện theo những quy luật nhất định.
1.3. Các chỉ số đánh giá sự phát triển thể chất trẻ em
1.3.1. Các chỉ số thể chất của trẻ em
Thể chất không chỉ về mặt thể xác mà còn về mặt tinh thần của trẻ. Thể chất của
trẻ em gồm nhiều yếu tố hợp thành.
- Tầm vóc và hình dáng cơ thể: phản ánh quá trình phát triển về mặt hình thái và
cấu trúc của cơ thể. Các chỉ số này gồm số đo khối lượng cơ thể, kích thước cơ thể và
các bộ phận như chiều cao, vòng ngực, vòng đầu, vòng đùi… và tỉ lệ giữa các cơ quan
bộ phận đó. Từ đó có thể suy ra các chỉ số tổng hợp khác như: chỉ số pinet, BMI,
QVC…
- Thể lực của cơ thể: thể hiện qua khả năng hoạt động của các hệ cơ quan trong
cơ thể.
- Năng lực thích ứng: thể hiện qua hoạt động của hệ thần kinh, qua các trạng thái
tâm lý, tinh thần của con người.
Ở các chỉ số hình thái cơ bản, ngoài việc tính giá trị trung bình (X) người ta còn
tính độ lệch chuẩn (SD) của các giá trị trung bình đó. Nếu chỉ số nằm trong giới hạn
X ± SD là bình thường. Nếu nằm ngoài X ± SD là không bình thường. Nếu nằm ngoài
X ± 2SD là dạng bệnh lý, cần có sự can thiệp của người lớn trong công tác nuôi dạy
trẻ.
1.3.2. Một số chỉ số thể chất của trẻ em lứa tuổi mầm non

1.3.2.1. Chiều cao: thể hiện đặc điểm lứa tuổi, giới tính, chủng tộc, điều kiện sống…

6


- Từ khi sinh → 1 tuổi: tăng khoảng 23 → 25 cm = 1.5 lúc mới sinh.
- Từ 1 → 3 tuổi : tăng 7.5 cm/năm.
- Từ 3 → 6 tuổi : tăng 6 cm/năm.
Nhìn chung, trẻ em từ lúc mới sinh đến 6 tuổi chiều cao tăng trung bình 9.53
cm/năm, sau đó chiều cao tăng chậm dần ở lứa tuổi mầm non.
Công thức chung: X = 75 cm + 5 n.
Trong đó: X: chiều cao đứng (cm).
n: số tuổi (năm)
1.3.2.2. Khối lượng cơ thể: thể hiện đặc điểm lứa tuổi, giới tính, chủng tộc, điều kiện
sống…
Công thức chung cho trẻ từ 2 đến 10 tuổi:
X = 9 + 1.5 (n-1) hoặc X = 9.5 + 2 (n-1).
Trong đó: X là khối lượng cơ thể (kg).
n là số tuổi (năm).
Trẻ sơ sinh: 3 đến 3.2 kg.
Trẻ 4 tháng: tăng gấp đôi.
Trẻ 1.5 tuổi: tăng gấp 3.
Trẻ 3 tuổi: tăng gấp 4.
Trong 3 năm đầu khối lượng cơ thể trẻ em tăng nhanh trung bình 3 kg/năm, từ 3
đến 6 tuổi khối lượng tăng chậm hơn trung bình: 1.5 kg/năm.
1.3.2.3. Chỉ số khối (BMI): phản ánh mức độ dinh dưỡng của trẻ em.
BMI = khối lượng cơ thể : (chiều cao đứng)2
Trong đó: - Khối lượng cơ thể (kg)
- Chiều cao đứng (m)
Trẻ em gầy thì chỉ số BMI nhỏ và ngược lại trẻ em béo phì thì chỉ số BMI quá

lớn.

7


Từ lúc mới sinh đến 5 tháng tuổi: BMI tăng do khối lượng cơ thể tăng nhanh hơn
so với chiều cao. Từ 5 tháng đến 6 tuổi BMI tăng chậm do khối lượng cơ thể tăng
chậm hơn so với chiều cao.
1.3.2.4. Vòng ngực và vòng đầu
- Vòng ngực: trẻ sơ sinh đến 1 tuổi: vòng ngực tăng nhanh: khoảng 1.5 lần. Trong
3 năm đầu vòng ngực tăng 6 cm/năm. Từ 3 đến 6 tuổi tăng chậm hơn khoảng 1
cm/năm.
- Vòng đầu: trẻ em sơ sinh đến 1 tuổi: vòng đầu tăng nhanh, khoảng 1.5 lần.
Trong 3 năm đầu, vòng đầu tăng 6 cm/năm. Từ 3 đến 6 tuổi, tăng chậm hơn khoảng 0.6
cm/năm.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất trẻ em lứa tuổi mầm non
- Dinh dưỡng: nuôi dưỡng, chăm sóc tốt trẻ sẽ phát triển nhanh và ngược lại.
- Di truyền: sự phát triển về đặc điểm hình thái của trẻ chịu ảnh hưởng lớn của
yếu tố di truyền của bố mẹ, nòi giống, dân tộc… Những sai lệch về di truyền ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của trẻ (bệnh Down).
- Điều kiện sống: điều kiện sống thuận lợi giúp trẻ phát triển nhanh và ngược lại.
- Phương pháp và hình thức giáo dục: giúp trẻ phát triển sớm, hài hòa, nhanh
nhẹn, toàn diện.
1.4. Các quy luật sinh trưởng và phát triển của trẻ em
1.4.1. Quy luật phát triển theo giai đoạn
Quá trình phát triển cơ thể người gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm
và tốc độ phát triển riêng. Ở những giai đoạn khác nhau, tốc độ sinh trưởng và phát
triển của các cơ quan, bộ phận là không giống nhau.
Ví dụ: chiều dài đầu so với chiều dài thân.
Trẻ sơ sinh: chiều dài đầu / chiều dài thân = 1/4.

Trẻ 2 tuổi: chiều dài đầu / chiều dài thân = 1/5.
Trẻ 6 tuổi: chiều dài đầu / chiều dài thân = 1/6.
Trẻ 12 tuổi: chiều dài đầu / chiều dài thân = 1/7.

8


Người lớn: chiều dài đầu / chiều dài thân = 1/8.
Như vậy chiều dài thân phát triển nhanh hơn chiều dài đầu.
Trẻ sơ sinh vòng đầu lớn hơn vòng ngực 1 cm, sau đó vòng ngực lớn nhanh hơn
vòng đầu. Trẻ lớn hơn 7 tuổi vòng ngực vượt xa vòng đầu vì hệ cơ ngực phát triển do
vận động và tập luyện.
1.4.2. Quy luật phát triển không đồng thì và không đồng tốc
Ở người có giai đoạn sinh trưởng nhanh xen kẽ với giai đoạn sinh trưởng chậm.
Trong những năm đầu quá trình sinh trưởng diễn ra nhanh sau đó giảm dần. Đến thời
kỳ trưởng thành sinh dục tốc độ sinh trưởng lại tăng nhanh rõ rệt. Ở trẻ em lứa tuổi
mầm non chiều cao tăng 5 đến 6 cm/năm, khối lượng tăng 1 đến 2 kg/năm, vòng ngực
1 đến 1.4 cm/năm, vòng đầu 0.5 đến 0.6 cm/năm.
Trong quá trình phát triển cơ quan, bộ phận nào cần thiết thì phát triển và hoàn
chỉnh trước và ngược lại. Thậm chí trong cùng một cơ quan cũng có phần phát triển
trước phần phát triển sau. Ví dụ: hệ thần kinh phần hướng tâm phát triển trước để trẻ
tiếp nhận thế giới bên ngoài tương đối chính xác còn phần ly tâm thì phát triển sau.
1.4.3. Hiện tượng tăng tốc
Là hiện tượng tăng kích thước cơ thể và trưởng thành sinh dục sớm. Trẻ em hiện
nay có chiều cao tốt hơn và khối lượng cơ thể lớn hơn so với trẻ em cùng lứa tuổi ở
những thế kỷ trước, tuổi dậy thì cũng đến sớm hơn từ 2 đến 3 năm. Nguyên nhân:
- Dinh dưỡng
- Điều kiện sống: khí hậu, môi trường, chiến tranh, y tế
- Giáo dục
- Lai giữa các chủng tộc

1.5. Các giai đoạn phát triển của trẻ em
1.5.1. Giai đoạn phôi thai
Tính từ lúc trứng + tinh trùng tạo thành hợp tử đến khi sinh ra.
1.5.1.1. Các giai đoạn của quá trình phát triển phôi thai
- Giai đoạn phôi: tính từ lúc trứng được thụ tinh đến khi thai được 3 tháng.

9


Sau khi thụ tinh hợp tử phân chia nhiều lần tạo thành các phôi bào có kích thước
bé dần. Sau đó phôi sẽ có 2 lớp tế bào: lớp tế bào ở cực động vật sẽ phát triển thành lá
phôi, sau 8 ngày sẽ phát triển thành túi phôi; lớp tế bào ở cực thực vật sẽ phát triển
thành lá nuôi có nhiệm vụ nuôi thai sau này.
- Các đặc điểm sinh lý của thai nhi
Khi chưa hình thành nhau thai, thai sống nhờ dịch dinh dưỡng bao quanh trứng
và túi noãn hoàng. Sau khi hình thành nhau thai, máu trong cơ thể mẹ qua động mạch
rốn cung cấp chất dinh dưỡng, oxy cho thai phát triển, đồng thời chất cặn bã sẽ theo
tĩnh mạch rốn về cơ thể mẹ. Trong thời kỳ này các cơ quan, bộ phận được phân hóa và
hoàn chỉnh dần như: hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Các phản xạ vận động cũng bắt đầu
xuất hiện: quay đầu, co cơ…
1.5.2. Phát triển sau phôi thai
Tính từ lúc sinh ra đến khi chết bao gồm các giai đoạn sau:
1.5.2.1. Giai đoạn sơ sinh: tính từ lúc lọt lòng đến 10 ngày. Giai đoạn này trẻ phải thích
nghi với sự thay đổi đột ngột của môi trường sống, chịu mọi ảnh hưởng của môi trường
xung quanh tác động lên cơ thể. Do sự thay đổi chế độ dinh dưỡng nên nước tiểu có
màu vàng sẫm, nhiều cặn đỏ, phân có màu đen, nhão. Phản xạ của trẻ đơn giản: bú,
mút, ho…
1.5.2.2. Giai đoạn cho bú: từ lúc sinh đến 12 tháng. Giai đoạn này trẻ sống chủ yếu dựa
vào nguồn dinh dưỡng là sữa mẹ. Các quá trình chuyển hóa diễn ra rất mạnh. Chiều
cao, khối lượng tăng đáng kể. Do tiếp nhận nguồn kháng thể từ sữa mẹ nên trẻ dưới 3

tháng thường không mắc các bệnh lây nhiễm. Trẻ từ 5 đến 6 tháng có thể biết ngồi, bắt
đầu mọc răng làm trẻ nóng, sốt trẻ có thể ăn dặm thêm cháo bột… Từ 6 đến 12 tháng
trẻ chập chững đứng thẳng và chập chững biết đi, ăn được nhiều loại thức ăn nhưng
thường rối loạn tiêu hóa.
1.5.2.3. Giai đoạn tuổi thơ sớm hay vườn trẻ: từ 1 đến 3 tuổi. Giai đoạn này các cơ
quan, hệ cơ quan phát triển mạnh và tiến tới hoàn chỉnh như hệ thần kinh, hệ vận động.
Trẻ biết đứng, biết đi, hình thành các phản xạ có điều kiện đơn giản. Nhịp hô hấp giảm

10


từ 45 đến 50 lần/phút/trẻ sơ sinh còn 24 đến 25 lần/phút. Nhịp tim cũng giảm từ 140
đến 150 lần/phút/trẻ sơ sinh còn 90 đến 100 lần/phút. Hai mươi răng sữa mọc đầy đủ.
Trẻ ăn được nhiều loại thức ăn làm cho hệ tiêu hóa phát triển, chiều dài ruột tăng, chiều
cao, khối lượng cơ thể tăng. Chiều cao tăng 8 - 10 cm/năm, khối lượng tăng 4 - 6
kg/năm, tỉ lệ chiều dài đầu/chiều dài thân giảm còn 1/5.
1.5.2.4. Tuổi thơ đầu tiên: từ 3 - 6 tuổi. Chiều cao và khối lượng cơ thể tăng chậm.
Chiều cao tăng 6 - 7 cm/năm, khối lượng tăng 1 - 2 kg/năm. Não bộ phát triển mạnh từ
lúc 3 tuổi, khối lượng tăng gấp 3 lần mới sinh và đạt 80% so với người trưởng thành.
Tỉ lệ chiều dài đầu/chiều dài thân giảm còn 1/6. Giai đoạn đầu vốn từ của trẻ khoảng
200 - 400 từ được hình thành trên cơ sở bắt chước. Sau đó vốn từ của trẻ tăng nhanh,
trẻ bắt đầu đi học khả năng tư duy và trí tuệ cũng hình thành. Bé trai thích những trò
chơi mạnh mẽ, bé gái thích những trò chơi thiên về chăm sóc, tình cảm.
1.5.2.5. Tuổi học sinh nhỏ: từ 6 - 11 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp về sinh lý và
hình thái. Răng vĩnh viễn xuất hiện thay thế hoàn toàn răng sữa. Hệ tiêu hóa hoàn
thiện. Chiều cao tăng 4 - 5 cm/năm, khối lượng cơ thể tăng 2 - 3 kg/năm. Cơ tay và
chân phát triển các động tác mạnh mẽ nhưng không khéo léo vì cơ bàn tay, ngón tay
còn yếu. Từ 9 - 10 tuổi trở đi các động tác mới tinh vi, chính xác được. Giai đoạn này
trẻ hình thành nhận thức cá nhân và các đặc điểm sinh lý quan trọng khi tiếp xúc với
môi trường xung quanh.

1.5.2.6. Tuổi học sinh lớn (tuổi dậy thì): từ 11 - 15 tuổi. Giai đoạn này xuất hiện những
thay đổi lớn về hình thái - sinh lý cơ thể. Chiều cao tăng 5 - 8 cm/năm, khối lượng cơ
thể tăng 4 - 8 kg/năm, chiều cao tăng do các xương dài phát triển nhưng xương lồng
ngực chưa phát triển nên trẻ em gầy, nhịp thở khó khăn. Sự phối hợp các động tác chưa
tốt nên trẻ thường vụng về, nóng tính. Hệ tuần hoàn phát triển chưa đồng bộ, kích
thước của tim tăng nhưng hệ mạch phát triển chậm nên huyết áp của trẻ cao. Nhịp tim
bị rối loạn do hệ tuần hoàn chưa đáp ứng đủ nhu cầu về máu cho các hệ cơ quan khác
đang phát triển nên trẻ thường nhanh mệt khi làm việc. Não bị thiếu oxy nên làm việc
không tốt, trẻ thường kém thông minh, kém nhạy cảm, trí nhớ bị giảm sút. Hệ nội tiết

11


phát triển và hoàn chỉnh hóa hoạt động làm xuất hiện những đặc điểm sinh dục thứ
phát: bé trai vỡ tiếng, mọc râu, lông; bé gái tuyến vú phát triển, xuất hiện kinh nguyệt
lần đầu.
Câu hỏi ôn tập
1. Tại sao nói cơ thể con người là một khối thống nhất?
2. Sinh trưởng và phát triển là gì? Nêu những đặc điểm cơ bản đặc trưng cho quá trình
sinh trưởng và phát triển.
3. Cho ví dụ chứng minh qui luật không đồng thì và không đồng tốc trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của các bộ phận, cơ quan trong cơ thể.
4. Trình bày đặc điểm phát triển của trẻ em qua các giai đoạn.

12


Chương 2. MÁU VÀ BẠCH HUYẾT

* Mục tiêu

- Trình bày được những kiến thức cơ bản về cấu tạo và chức năng của các thành phần
của máu. Qua đó hiểu rõ vai trò của từng thành phần máu đối với đời sống trẻ em.
- Biết được những kiến thức cơ bản về các tính chất của máu trẻ em như cơ chế đông
máu, nhóm máu và giải thích được cơ sở sinh lí học của các biện pháp cầm máu khi trẻ bị
chấn thương.

2.1. Chức năng của máu
Máu lưu thông khắp cơ thể để thực hiện các chức năng:
- Dinh dưỡng: máu đem những chất dinh dưỡng đến cho tế bào: glucoz, axit
amin, axit béo…
- Hô hấp: vận chuyển khí oxy đến tế bào và đưa CO2 ra khỏi tế bào.
- Bài tiết: vận chuyển các chất cặn bã do quá trình chuyển hóa của tế bào như urê,
axit lactic đến hệ bài tiết để thải khỏi cơ thể.
- Điều chỉnh hoạt động của các cơ quan khác: máu mang các chất của tuyến nội
tiết tiết ra (hormol) đến các cơ quan để ức chế hoặc kích thích hoạt động của các cơ
quan đó.
- Điều hòa thân nhiệt: máu chứa nhiều nước nên làm tăng hoặc giảm nhiệt độ cơ
thể rất nhanh.
- Bảo vệ: trong máu có bạch cầu và kháng thể có khả năng tiêu diệt các tác nhân
gây bệnh để bảo vệ cơ thể.
2.2. Khối lượng, tỉ trọng của máu
2.2.1. Khối lượng
Khối lượng máu trẻ em/khối lượng cơ thể lớn hơn khối lượng máu người lớn/khối
lượng cơ thể. Khối lượng máu thay đổi tùy theo trạng thái cơ thể. Chỉ có khoảng 55 60% lượng máu được lưu thông trong các hệ mạch, 40 - 45% lượng máu còn lại được
lưu trữ ở lách (16%), gan (20%), các mao mạch dưới da (10%). Tỉ lệ giữa lượng máu
13


lưu thông và máu dự trữ thay đổi tùy theo trạng thái cơ thể. Nếu mất đột ngột một
lượng máu khoảng 30% khối lượng sẽ nguy hiểm đến tính mạng vì huyết áp giảm đột

ngột.
2.2.2. Tỉ trọng
Tỉ trọng máu trẻ em lớn hơn người lớn.
- Trẻ sơ sinh: 1.060 - 1.080
- Trẻ 1 tháng: 1.052 - 1.063
- Người lớn: nữ:1.050 - 1.056, nam: 1.055 - 1.062
2.3. Các thành phần của máu
Nếu để máu lắng, máu sẽ có các phần. Phía trên là huyết tương có màu vàng nhạt,
trong suốt, chiếm 55 - 60% thể tích. Phía dưới là hồng cầu. Ở giữa là bạch cầu và tiểu
cầu.
2.3.1. Huyết tương
Là dung môi hòa tan các chất. Chứa 90% nước, 7% protein trong đó có fibrin là
chất sinh sợi huyết tham gia vào quá trình đông máu và một số loại protein tham gia
vào cơ chế miễn dịch của cơ thể, 1% muối khoáng nhưng chủ yếu là NaCl, 0.1%
đường, còn lại là những thành phần khác.
2.3.2. Hồng cầu
Là tế bào hình đĩa, lõm 2 mặt, không có nhân, không sinh sản. Người Việt Nam
hồng cầu có kích thước 7.5 x 2.3 m. Số lượng hồng cầu/đơn vị thể tích máu ở trẻ em
lớn hơn người lớn. Ngoài ra số lượng hồng cầu còn thay đổi theo trạng thái sinh lý của
cơ thể.
- Thời gian sống: 30 - 40 ngày
- Thành phần quan trọng nhất của hồng cầu là huyết cầu tố (Hemoglobin) (Hb)
chiếm 35% khối lượng (phần còn lại là nước 60%, các chất khác 5%) tạo nên màu đỏ
của hồng cầu và đảm nhận chức năng hô hấp. Mỗi Hb gồm có 2 phần:
+ Phần globin gồm 4 chuỗi polypeptit nằm ở ngoài.

14


+ Nhân hem là nguyên tố Fe nằm ở trung tâm có 4 liên kết với 4 chuỗi polypeptit

của phần globin ở ngoài.
Hàm lượng Hb biến động theo tuổi, trong 3 tháng đầu hàm lượng Hb trong máu
cao sau đó giảm dần, đến 3 tuổi hàm lượng Hb tăng từ từ, đến 14 - 15 tuổi tương đương
người lớn.
- Cơ quan sinh sản: tủy đỏ xương dài.
- Nơi chết: gan, lách.
2.3.3. Bạch cầu
Là những tế bào có nhân, chuyển động được. Lớn hơn nhưng nhẹ hơn hồng cầu
(5 - 15 m). Có khả năng thực bào nên chức năng chính là bảo vệ cơ thể. Ở trẻ em số
lượng bạch cầu/đơn vị thể tích lớn hơn người lớn, sau đó giảm dần. Số lượng bạch cầu
thay đổi: số lượng tăng khi cơ thể bị nhiễm khuẩn, sau khi ăn, lao động nặng, trẻ khóc,
bà mẹ mang thai; số lượng giảm khi nhiễm độc, chất phóng xạ, tuổi già.
- Nơi sinh: tủy đỏ xương dài, gan, lách, hạch bạch huyết.
- Nơi chết: mọi nơi trong cơ thể. Ở những vết thương: bạch cầu + vi khuẩn →
mủ.
- Thời gian sống: 2 - 200 ngày có thể dao động tùy từng loại : 2 giờ (bạch cầu ưa
axit, 200 ngày (bạch cầu lympho).
- Bạch cầu có 2 loại:
+ Bạch cầu không hạt: bạch cầu lympho, bạch cầu mono.
+ Bạch cầu có hạt: bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa axit, bạch cầu ưa kiềm.
Dựa vào tỉ lệ % các loại bạch cầu mà ta có công thức bạch cầu.
2.3.4. Tiểu cầu
Là những thể nhỏ, không nhân, hình dáng không ổn định. Đường kính 2 - 4 m,
thời gian sống 4 - 6 ngày. Số lượng thay đổi theo lứa tuổi, ở trẻ em số lượng tiểu
cầu/đơn vị thể tích lớn hơn người lớn.
- Nơi sinh: tủy xương.
- Chức năng: gây đông máu, đóng miệng các vết thương.

15



2.4. Đặc điểm máu trẻ em
2.4.1. Đặc điểm tạo máu trẻ em
- Khi thai 3 tuần: cơ quan tạo máu là lá phôi giữa.
- Khi thai 2 tháng: cơ quan tạo máu là gan, lách, hạch bạch huyết.
- Khi thai 5 tháng: cơ quan tạo máu là tủy xương.
- Sau khi sinh: cơ quan tạo máu là tủy xương.
2.4.2. Đặc điểm về thành phần, tính chất máu trẻ em
- Lượng chất vô cơ trong máu trẻ em tương đương người lớn nhưng lượng chất
hữu cơ thì thay đổi theo tuổi,
- Độ nhớt máu máu trẻ em lớn hơn người lớn vì máu trẻ em có tế bào máu nhiều
nên máu đặc, quánh hơn → độ nhớt lớn hơn.
- Hồng cầu: trẻ sơ sinh số lượng nhiều 5 - 6 triệu/mm3, sau đó giảm nhanh gây
nên hiện tượng vàng da sinh lý ở trẻ mới sinh 2 - 3 ngày. Trẻ nhỏ hơn 1 tuổi hồng cầu
giảm còn 3.2 - 3.5 triệu/mm3 do cơ thể lớn nhanh máu tạo không đủ. Trẻ lớn hơn 3 tuổi
số lượng hồng cầu ổn định như người lớn.
- Bạch cầu: số lượng bạch cầu trẻ em lớn hơn người lớn (so với 1 đơn vị thể tích).
+ Trẻ sơ sinh: 2.104 - 3.104/mm3.
+ Trẻ nhỏ hơn 1 tuổi: 104 - 1,2.104/mm3.
+ Trẻ lớn hơn 1 tuổi: 6.103 - 8.103 /mm3 tương đương người lớn.
- Tiểu cầu:
+ Trẻ sơ sinh: 105/mm3.
+ Trẻ lớn hơn 1 tuổi: 15.104 - 30.104/mm3 tương đương người lớn.
2.5. Tính chất của máu
2.5.1. Sự đông máu
Là phản ứng bảo vệ của cơ thể giữ cho cơ thể đỡ mất máu khi bị tổn thương. Máu
trong hệ mạch luôn ở thể lỏng vì thành mạch trơn nên tiểu cầu không vỡ và những tế
bào lát thành mạch tiết ra chất chống đông. Quá trình đông máu được tóm tắt thành 3
giai đoạn:


16


- Khi bị tổn thương, tiểu cầu vỡ, tiết ra enzim tromboplastin.
- Tromboplastin và Ca2+ biến chất protrombin trong huyết tương thành trombin.
- Trombin và Ca2+ biến chất fibrinogen thành fibrin (sợi huyết).
Fibrin liên kết thành mạng lưới và kết với các yếu tố hữu hình khác (hồng cầu,
bạch cầu) hình thành cục máu đông, phần còn lại là huyết thanh.
2.5.2. Các nhóm máu ở người
Cuối thế kỷ 17, người ta đã truyền máu, có trường hợp cho kết quả tốt nhưng đôi
khi gây đông máu ở người nhận. Đến năm 1890, người ta phát hiện trong máu có
những chất gây ngưng kết hồng cầu của người khác. Sau đó người ta xác định có 4
nhóm máu chính: O, A, B, AB. Tên gọi nhóm máu là tên ngưng kết nguyên có mặt trên
màng hồng cầu. Có 2 loại ngưng kết nguyên A và B và 2 loại ngưng kết tố có trong
huyết tương là
Tên nhóm máu

và .
Kiểu gen

HC có ngưng kết nguyên

Huyết tương có
ngưng kết tố

A

AA, AO

A


B

BB, BO

B

AB

AB

A và B

0

O

OO

O



Sự đông máu xảy ra khi A gặp , B gặp . Trong máu người không bao giờ tồn
tại cả A và , B và .
Sơ đồ truyền máu:
A

O


AB

B

17


Nhóm máu

Nhận

Cho

A

A, O

A, AB

B

B,O

B, AB

AB

O, A, B, AB

O


AB

O

O, A, B, AB

2.5.3. Nhóm máu Rh
Người có kháng nguyên Rh gọi là Rh+ thì không có kháng thể Rh.
Người không có kháng nguyên Rh gọi là Rh- thì có kháng thể Rh.
Nếu Rh+ gặp Rh- thì gây đông máu.
Người Việt Nam: 99,93% là Rh+, 0,07% là Rh-. Nếu người mẹ là Rh-, bố là Rh+
thì con là Rh+ (vì Rh+ là trội). Khi người mẹ là Rh- mang thai, máu của người mẹ sẽ
sản xuất ra kháng thể Rh- chống lại kháng nguyên Rh+ của con. Trong những lần mang
thai đầu lượng kháng thể Rh- của mẹ sản xuất còn ít nên thai sống sót. Những lần mang
thai sau kháng thể Rh- của mẹ sản xuất nhiều làm ngưng kết máu của thai nhi gây sẩy
thai, đẻ non hoặc lưu thai.
2.6. Nước mô và bạch huyết
2.6.1. Nước mô
Là chất dịch trong suốt, hơi quánh lấp đầy các khoảng gian bào, chiếm 15% khối
lượng cơ thể. Có khả năng vận chuyển oxy và chất dinh dưỡng từ mao mạch vào tế bào
và CO2 cùng chất thải ra khỏi tế bào để bài xuất ra ngoài.
2.6.2. Bạch huyết
Là chất dịch trong suốt, màu vàng nhạt chiếm 1/5 khối lượng cơ thể. Thành phần
gồm có: 4% là protein, 1% glucoz, 1% muối khoáng chủ yếu là NaCl còn lại là nước.
Bạch huyết di chuyển trong mạch bạch huyết có chức năng vận chuyển protein từ mô
vào máu, vận chuyển axit béo và glyxerin từ ruột đến tĩnh mạch chủ rồi đổ về tim.
2.7. Miễn dịch. HIV/AIDS
2.7.1. Khái niệm


18


Là trạng thái bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các yếu tố gây bệnh khi chúng
thâm nhập vào cơ thể. Có 2 hệ miễn dịch:
2.7.2. Miễn dịch không đặc trưng
- Da: là hàng rào vật lý tin cậy, chống nhiễm trùng. Trong chất nhờn và mồ hôi
của da có chứa axit lactic, lizozim có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, nấm bám trên da.
- Interferon: là hệ miễn dịch chống lại các tác nhân gây bệnh trong máu trước khi
chúng đến các cơ quan. Nếu vi khuẩn, virut lọt vào tới tế bào thì tế bào cũng sản xuất
protein đặc biệt có khả năng kìm hãm sự sinh sôi, nảy nở của chúng.
2.7.3. Miễn dịch đặc trưng
Có chức năng nhận biết và tiêu diệt các kháng nguyên lạ lọt vào cơ thể, đó là các
dạng bạch cầu lympho và các kháng thể đặc hiệu.
2.7.4. Các loại miễn dịch
2.7.4.1. Miễn dịch tự nhiên (bẩm sinh): chủ yếu là miễn dịch không đặc trưng có sẵn từ
khi sinh ra và mang tính chất di truyền giữa các cá thể cùng loài. Nhiều loài động vật
không mắc bệnh của người và ngược lại: gà không mắc bệnh than, trâu bò không mắc
bệnh giang mai, thương hàn của người.
2.7.4.2. Miễn dịch nhân tạo
* Miễn dịch chủ động
- Miễn dịch chủ động tự nhiên: trong quá trình sống sau khi cơ thể mắc một loại
bệnh nào đó nếu khỏi bệnh, cơ thể sẽ miễn dịch với bệnh đó: sởi, uốn ván, quai bị…
- Miễn dịch chủ động nhân tạo: sau khi tiêm vaccin, cơ thể sẽ miễn dịch với bệnh
đó nhưng với thời gian ngắn hơn.
* Miễn dịch bị động
- Miễn dịch bị động tự nhiên: do mẹ truyền sang con trong thời gian mang thai
hoặc sữa mẹ đặc biệt là sữa đầu.
- Miễn dịch bị động nhân tạo: khi cơ thể bị nhiễm bệnh, người ta tiêm huyết thanh
để cơ thể có ngay kháng thể chống lại mầm bệnh. Huyết thanh có tác dụng nhất thời và

bị đào thải ngay nên không tạo được miễn dịch lâu.

19


2.7.5. HIV/AIDS
AIDS (Acquired Immuno Deficiency Symdrome) là hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải do virut HIV (Human Immuno Deficiency Virut) gây nên. Khi vào cơ
thể HIV sẽ tấn công vào các loại bạch cầu làm hoạt động của hệ miễn dịch giảm dần và
cuối cùng mất hẳn khả năng chống bệnh và chuyển sang giai đoạn AIDS. Do đó bất kỳ
một tác nhân gây bệnh nào cũng có khả năng tấn công và gây bệnh cho cơ thể gọi là
các bệnh cơ hội. Thường là các bệnh lao, thương hàn, tiêu chảy, viêm phổi, bệnh nhiễm
khuẩn ngoài da…
HIV lây lan qua 3 đường:
- Quan hệ tình dục với người nhiễm HIV/AIDS.
- Tiêm chích ma túy.
- Mẹ truyền sang con.
Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày chức năng và các thành phần của máu.
2. Quá trình đông máu diễn ra như thế nào? Vai trò của quá trình đông máu đối với
việc bảo vệ cơ thể trẻ em.
3. Nhóm máu là gì? Cách xác định nhóm máu và ứng dụng của chúng trong việc truyền
máu.
4. Miễn dịch là gì? Cơ sở miễn dịch của các phương pháp phòng chống bệnh.

20


Chương 3. HỆ TUẦN HOÀN
* Mục tiêu

- Trình bày được những kiến thức cơ bản về cấu tạo, chức năng và cơ chế hoạt động của
hệ tuần hoàn của trẻ em.
- Biết được những kiến thức cơ bản về chu kì hoạt động tim, huyết áp và vòng tuần hoàn
để vận dụng vào công tác nuôi dạy trẻ.

3.1. Cấu tạo của hệ tuần hoàn
3.1.1. Cấu tạo của tim
Tim nằm trong lồng ngực đỉnh lệch về bên trái. Ở trẻ sơ sinh tim hơi tròn, nằm
ngang, Đến 1 tuổi tim nằm chéo nghiêng và chếch sang trái. Đến 4 tuổi tim nằm ở vị trí
giống người lớn và có hình chóp nón.
- Kích thước: tim trẻ em phát triển theo tuổi, trẻ sơ sinh tim có khối lượng khoảng
0.9% khối lượng cơ thể, ở người lớn: 0.5% khối lượng cơ thể. Khoảng 250 đến 300 g
tương đương nắm tay người lớn
- Tim là một túi cơ rỗng, nửa bên trái chứa máu đỏ, nửa bên phải chứa máu thẫm.
Mỗi nửa có 2 buồng: phía trên là tâm nhĩ, phía dưới là tâm thất.
Vậy tim có 4 ngăn: tâm nhĩ phải, tâm nhĩ trái, tâm thất phải, tâm thất trái.
- Hệ thống van tim: giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ - thất giúp cho máu ở tâm
thất không tràn ngược vào tâm nhĩ khi tâm thất co. Bên trái là van 2 lá, bên phải là van
3 lá. Giữa tâm thất và động mạch cũng như giữa tâm nhĩ và tĩnh mạch có van tổ chim.
Có tác dụng ngăn không cho máu từ động mạch chảy ngược lại tâm thất cũng như từ
tâm nhĩ vào tĩnh mạch.
- Thành tim: có 3 lớp. Ngoài cùng là màng liên kết, ở giữa là lớp cơ dày, trong
cùng là lớp nội mô. Thành của tâm thất dày hơn tâm nhĩ để phù hợp với chức năng đẩy
máu vào động mạch. Thành của tâm thất trái dày hơn thành của tâm thất phải.

21


- Cơ tim: có cấu tạo hợp bào (do giữa các tế bào mất các vách ngăn). Nên cơ tim
có cấu tạo giống cơ vân nhưng hoạt động giống như cơ trơn là không theo ý muốn của

con người. Ngoài ra tim còn có khả năng co bóp tự động nhờ các hạch (nút).
+ Hạch xoang: phát và dẫn xung động nhịp tim.
+ Hạch nhĩ thất: dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất.
+ Bó Hiss: chi phối hoạt động của cơ tâm thất.
- Tính hưng phấn: trong thời gian tim co, tim không trả lời bất kỳ các kích thích
nào nên gọi là giai đoạn trơ tuyệt đối. Trong thời gian tim giãn, tim có thể trả lời kích
thích bằng một lần co phụ gọi là giai đoạn trơ tương đối. Lần co phụ gọi là ngoại tâm
thu. Sau đó, thời gian tim nghỉ nhiều hơn gọi là thời gian nghỉ bù.
3.1.2. Cấu tạo của mạch máu
3.1.2.1. Động mạch: dẫn máu từ tim đến các cơ quan. Có khả năng co bóp giúp máu
chảy thành dòng liên tục. Ở trẻ em lòng động mạch lớn hơn người lớn, động mạch chủ
nhỏ hơn động mạch phổi. Sau đó động mạch chủ phát triển nhanh hơn, đến 12 tuổi
động mạch chủ bằng động mạch phổi. Ở người lớn động mạch chủ lớn hơn động mạch
phổi.
3.1.2.2. Tĩnh mạch: dẫn máu từ các cơ quan về tim, thành tĩnh mạch mỏng hơn động
mạch và ít có khả năng co bóp.
3.1.2.3. Mao mạch: là những mạch nhỏ nối liền tiểu động mạch với tiểu tĩnh mạch. Là
nơi thực hiện chức năng trao đổi chất giữa máu và các tế bào. Mao mạch có lòng rất
hẹp nên máu chảy rất chậm khoảng 0.5 mm/s. Tuy mao mạch có thiết diện nhỏ nhưng
số lượng nhiều nên tổng thiết diện là rất lớn làm vận tốc máu giảm. Thành mao mạch
có một lớp tế bào thích nghi với chức năng trao đổi chất. Chất dinh dưỡng và oxy từ
máu vào tế bào cũng như chất cặn bã và CO2 từ tế bào vào máu.
Ở trẻ em động mạch và tĩnh mạch có kích thước tương đương nhau. Sau đó kích
thước của tĩnh mạch tăng nhanh hơn, đến tuổi trưởng thành kích thước tĩnh mạch rộng
gấp 2 lần động mạch.

22


3.2. Hoạt động của tim

3.2.1. Chu kỳ tim
Tim co giãn theo từng giai đoạn nhịp nhàng, các giai đoạn này được lặp đi lặp lại
nhiều lần gọi là chu kỳ tim. Ở người lớn tim đập khoảng 75 lần/phút, thời gian mỗi chu
kỳ là 0,8 s gồm 3 pha:
- Pha tâm nhĩ co (nhĩ thu): khi tim đầy máu 2 tâm nhĩ co, áp suất trong tâm nhĩ
lớn hơn áp suất trong tâm thất làm mở van nhĩ thất. Máu từ tâm nhĩ chảy xuống tâm
thất. Giai đoạn này mất 0.1 s.
- Pha tâm thất co (thất thu): 2 tâm nhĩ giãn, 2 tâm thất co, áp suất trong tâm thất
lớn hơn áp suất trong tâm nhĩ làm đóng van nhĩ thất và mở van tổ chim. Máu từ tâm
thất dồn vào động mạch. Cuối kỳ áp suất trong tâm nhĩ giảm làm đóng van tổ chim.
Giai đoạn này mất 0.3 s.
- Giai đoạn tâm trương (nghỉ chung): kéo dài 0.4 s là thời kỳ cả tâm thất và tâm
nhĩ đều giãn. Máu từ tĩnh mạch dồn vào tâm nhĩ, máu từ tâm nhĩ dồn từ từ xuống tâm
thất để chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo.
Như vậy, trong một chu kỳ tim, tâm nhĩ co 0.1 s nghỉ 0.7 s tâm thất co 0.3 s nghỉ
0.5s, thời gian nghỉ chung là 0.4 s.
* Tiếng tim: mỗi chu kỳ tim có 2 tiếng. Sở dĩ có tiếng tim là do hoạt động của các
van.
- Tiếng tâm thu: khi 2 tâm thất co, áp suất trong tâm thất lớn hơn áp suất trong
tâm nhĩ làm đóng van nhĩ thất gây tiếng đập trầm dài.
- Tiếng tâm trương: khi máu từ tâm thất chảy vào động mạch sau đó áp suất trong
tâm thất nhỏ hơn áp suất trong động mạch làm van tổ chim đóng lại gây tiếng đập cao
ngắn.
3.2.2. Tần số tim (nhịp tim)
Là số lần tim co bóp trong một phút, nhịp tim trẻ em lớn hơn người lớn.
- Trẻ 1 tháng: 120 - 140 lần/phút.
- Trẻ 2 - 4 tuổi: 90 - 120 lần/phút.

23



- Trẻ 5 - 6 tuổi: 80 - 110 lần/phút.
- Người lớn: 65 - 75 lần/phút.
Ngoài ra, nhịp tim còn phụ thuộc vào: nữ > nam, mùa hè > mùa đông, buổi chiều
> buổi sáng, làm việc > nghỉ, trạng thái tâm sinh lý của trẻ. Nhịp tim = nhịp mạch.
3.3. Vòng tuần hoàn
Ở thời kỳ thai nhi tim hoạt động vào tháng thứ 3 nhưng hệ tiêu hóa và hệ hô hấp
chưa hoạt động. Sự trao đổi khí và chất dinh dưỡng được thực hiện qua nhau thai nên
vòng tuần hoàn chưa hoàn chỉnh. Khi trẻ ra đời phổi chính thức hoạt động, vòng tuần
hoàn chưa được chia thành 2 vòng.
- Vòng tuần hoàn lớn: dẫn máu từ tâm thất trái theo động mạch đến các cơ quan
rồi theo tĩnh mạch đổ vào tâm nhĩ phải. Vòng tuần hoàn này mang oxy và chất dinh
dưỡng đến các cơ quan, đồng thời thu gom chất cặn bã và CO2 thải ra ngoài qua hệ bài
tiết và hệ hô hấp.
- Vòng tuần hoàn nhỏ: máu từ tâm nhĩ phải dồn xuống tâm thất phải, theo động
mạch phổi lên phổi rồi theo tĩnh mạch phổi đổ về tâm nhĩ trái sau đó xuống tâm thất
trái. Vòng tuần hoàn này mang máu thẫm (giàu CO2) từ tâm nhĩ phải đến phổi để trao
đổi khí ở phổi (thải CO2 nhận O2). Sau khi nhận O2 máu trở nên đỏ tươi và trở về tâm
nhĩ trái rồi xuống tâm thất trái để thực hiện vòng tuần hoàn lớn tiếp theo.
3.4. Huyết áp
Là áp lực của máu tác động lên thành mạch. Là kết quả tổng hợp của các yếu tố:
sức co bóp của tim, sự chun giãn, co bóp của thành mạch, khối lượng máu, độ quánh
của máu. Huyết áp thay đổi theo từng giai đoạn của chu kỳ tim.
- Huyết áp tối đa: là áp lực của tác động lên thành mạch khi tim co (tâm thu).
Huyết áp tối đa khoảng 90 - 140 mmHg (trung bình = 120 mmHg).
- Huyết áp tối thiểu (tâm trương): là áp lực của máu tác động lên thành mạch
trong thời kỳ tim giãn. Huyết áp tối thiểu khoảng 50 – 90 mmHg (trung bình = 70
mmHg).

24



Hình 3. Vòng tuần hoàn
Ở người huyết áp thay đổi theo giới tính, lứa tuổi, trạng thái sinh lý, chế độ làm
việc. Huyết áp giảm dần từ động mạch lớn (gần tim) → động mạch vừa → động mạch
nhỏ → mao mạch. Huyết áp của nữ cao hơn nam, trẻ em thấp hơn người lớn vì lòng
động mạch của trẻ em rộng, tim đập yếu.

25


×