Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Thương mại Mạnh Quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.89 KB, 72 trang )

MỤC LỤC
3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh........................................................................................22
3.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ...................................................................................25

1


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KH
CNV
DN
QLDN
DT
TS
NV
TSCĐ
GTGT
TM
TGNH
NXB
BTC
BCTC
BCĐKT



Khách hàng
Công nhân viên
Doanh nghiệp
Quản lý doanh nghiệp
Doanh thu
Tài sản
Nguồn vốn
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Nhà xuất bản
Bộ tài chính
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đã tạo ra những cơ
hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp phải

2


giải quyết tốt các vấn đề liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó,
kế toán chính là một trong những công cụ quản lý quan trọng không thế thiếu.
Qua thời gian tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán, tôi xin lựa chọn đề
tài “Kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Đầu tư
Xây dựng Thương mại Mạnh Quân” làm khóa luận tốt nghiệp.

Trên phương diện lý thuyết, nội dung khóa luận tìm hiểu lý luận chung về
công tác kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ kế toán hiện
hành.
Trên phương diện thực tế, khóa luận đi sâu nghiên cứu các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu nói riêng và các DN nói
chung.
1.2 Ý nghĩa của đề tài
- Hệ thống các kiến thức về nguyên liệu vật liệu;
- Trên cơ sở những tồn tại trong công tác kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ đưa ra các kiến nghị hoàn thiện.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu, tập hợp những vấn đề lý luận về kế toán nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ;
- Củng cố những kiến thức đã học, hoàn thiện kiến thức công kế toán nguyên
liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chỉ ra những ưu điểm, tồn tại trong công tác kế toán nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ;
- Đưa ra biện pháp hoàn thiện, củng cố công tác kế toán nguyên liệu vật liệu,
công cụ dụng cụ;
1.4 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
- Phạm vi nghiên cứu: Tài liệu năm 2015.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
3


- Phương pháp so sánh: Là phương pháp chủ đạo trong quá trình nghiên cứu đề
tài. Nội dung của phương pháp là so sánh giữa những lý luận được học với thực
tiễn để nhận thấy những khác biệt.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Thực hiện phỏng vấn các nhân viên phòng

kế toán. Thu thập số liệu liên quan, đưa ra các giải pháp hoàn thiện những hạn
chế còn tồn tại.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia để hoàn thiện
lý luận và có những đánh giá phù hợp.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT
LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
4


Đặc điểm
Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là đối tượng lao động, là một trong
3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể
của sản phẩm. Đặc điểm nổi bật của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng
cụ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ vào
trong quá trình sản xuất, không giữ lại nguyên hình tháí vật chất ban đầu, giá trị
của chúng được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.1.2 Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
Nhiệm vụ
Ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình thu mua dự trữ, nhập-xuất…nguyên
liệu vật liệu, công cụ dụng cụ và công cụ dụng cụ. Mặc khác thông qua tài liệu
kế toán còn biết được chất lượng, chủng loại có đảm bảo hay không, sổ lượng
thiếu hay thừa đối với sản xuất để từ đó người quản lý đề ra các biện pháp thiết
thực đối với sản xuất để đề ra các biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá cả,
chất lượng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ và công cụ dụng cụ.
Giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng,
cung cấp, từ đó có các biện pháp đảm bảo nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ

công cụ dụng cụ cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất
Yêu cầu quản lý
Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải đảm
bảo cung cấp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời về mặt số lượng,
chất lượng cũng như chủng loại vật liệu do nhu cầu sản xuất ngày càng phát
triển đòi hỏi vật liêụ ngày càng nhiều để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm
và kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các Doanh nghiệp hướng tới. Vì vậy, quản
lý tốt ở khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là
điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá
thành, tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp.
5


Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ cho sản xuất
thường xuyên biến động. Do vậy, các Doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá
trình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu 1 cách có hiệu quả.


Ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên liệu vật

liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất
lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của vật liệu ( giá
mua, chi phí thu mua).

Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp
lý, đúng chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao
hụt, mất phẩm chất ảnh hướng đấn chất lượng sản phẩm.
 Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị
ngừng trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa,

tối thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu
dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn.
 Trong khâu sử dụng vật liệu: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức
tiêu hao, đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng
cao chất lượng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi
hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán
phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích
hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự
trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản
lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ
sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
2.2 Phân loại và đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
2.2.1 Phân loại
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, gồm:
- Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu
thành nên thực thể của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) như tôn,
sillic, sắt...trong chế tạo động cơ.
6


- Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế tạo
sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
chính hoặc tăng chất lượng của sản phẩm sản xuất ra như dầu nhờn, hồ keo,
thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rò rỉ, hương liệu, xà phòng...
- Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho
các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay
thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần lắp,

vật kết cấu khác Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản
phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định
Căn cứ vào nguồn nhập, gồm:
- Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài.
- Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế
biến.
- Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị
khác hoặc được cấp phát biếu tặng.
- Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ thu hồi vốn góp liên doanh.
- Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ khác như kiểm kê thừa, vật liệu không
dùng hết.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, gồm:
- Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở
quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh
nghiệp.
2.2.2 Đánh giá
Đánh giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá gốc
7


Giá thực tế nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho: Trong hạch
toán, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ được tính theo giá thực tế ( giá gốc)
tuỳ theo hình thức tính thuế nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương
pháp khấu trừ hay trực tiếp mà Doanh nghiệp đang áp dụng mà trong giá thực tế
của Doanh nghiệp có hay không có cả thuế giá trị gia tăng
Giá thực tế nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho: Theo chế độ
kế toán hiện hành kế toán nhập - xuất kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
trong các Doanh nghiệp được tính theo giá thực tế. Song do đặc điểm phong phú

về chủng loại và thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh
nên để đơn giản hoá và giảm bớt khối lượng tính toán, ghi sổ hàng ngày kế toán
có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo phương pháp nhất quán
trong hạch toán. Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho ban hành theo
QĐ149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có các
phương pháp tính giá vật liệu xuất kho như sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Đánh giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán
Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, giá
cả biến động thường xuyên, việc nhập, xuất diễn ra liên tục thì việc hạch toán
theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công thức và có khí không thực hiện
được. Do vậy việc hạch toán hàng ngày, kế toán nên sử dụng theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là một loại giá tương đối ổn định, doanh nghiệp có thể sử
dụng trong một thời gian dài để hạch toán nhập, xuất tồn kho vật liệu, CCDC
trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc
giá mua tại một thời điểm nào đó, hay giá vật liệu, CCDC bình quân tháng
trước, CCDC hàng ngày hoặc giá cuối kỳ trước để làm giá hạch toán. Nhưng
cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu, CCDC xuất, tồn kho theo
8


giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực thế và giá hạ sử
dụng giá hạch toán đơn giản, giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập,
xuất vật liệu.
Giá hạch toán chỉ được dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, còn trong
hạch toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế. Giá hạch toán có ưu đIểm là
phản ảnh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong quá trình sản

xuất kinh doanh.
2.3 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
2.3.1 Chứng từ kế toán
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất vật tư hạn mức
- Bảng kê chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Hóa đơn kim phiếu xuất kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
2.3.2 Sổ kế toán
- Sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.3.3 Phương pháp kế toán

Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp ghi thẻ song song nghĩa là tiến hành theo dõi chi tiết vật liệu
song song cả ở kho và phòng kế toán theo từng thứ vật liệu với cách ghi chép
gần như nhau chỉ khác ở chỗ thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu theo chỉ tiêu số lượng, còn kế toán theo dõi cả chỉ tiêu giá trị trên sổ tiết
vật liệu là các chứng từ nhập, xuất, tồn kho do thủ kho gửi đến sau khi kế toán
đã kiểm tra lại, đối chiếu với thủ kho. Ngoài ra để các số liệu đối chiếu kiểm tra
9


với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết vào bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu cho từng nhóm vật liệu.
- Ở kho: Hàng ngày khi có chứng từ nhập- xuất, thủ kho căn cứ vào số lượng
thực nhập, thực xuất trên chứng từ để ghi vào thẻ kho liên quan, mỗi chứng từ

ghi vào một dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư,
cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số lượng nhập, xuất, tính ra số tồn
kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi
ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế
toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi
tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi cả về mặt
hiện vật và giá trị khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển
đến, nhân viên kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ phải kiểm tra đối
chiếu chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ liên quan như ( hoá đơn GTGT,
phiếu mua hàng...).
Cuối tháng, kế toán cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho
của từng danh điểm vật liệu. Số lượng NVL tồn kho phản ánh trên sổ kế toán chi
tiết phải được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Sau khi
đối chiếu với thẻ kho của thủ kho kế toán phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết
nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, số liệu của bảng này được đối chiếu với
số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu
khối lượng nghiệp vụ (chứng từ ) nhập, xuất ít không thường xuyên và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên môn của các bộ phận kế toán còn hạn chế.

10


Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật liệu như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhưng

mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ
nhập xuất theo từng danh điểm NVL và từng kho kế toán lập bảng kê nhập vật
liệu, xuất vật liệu và dựa vào bảng kê này để ghi sổ đối chiếu tổng lượng nhập
của từng thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ sổ đối chiếu luân
chuyển để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.

11


1.1.1.
1.1.2.
1.3.2.2

Phương pháp sổ số dư

Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi từng thứ nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ, phòng kế toán chỉ theo dõi từng nhóm NVL.
- Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo
chỉ tiêu hiện vật, cuối tháng, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn
kho của vào cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng hoặc hiện vật.
- Ở phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lượng nhập xuất của từng danh điểm
NVL
Phương pháp sổ số dư
Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi từng thứ nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ, phòng kế toán chỉ theo dõi từng nhóm NVL.
- Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo
chỉ tiêu hiện vật, cuối tháng, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn
kho của vào cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng hoặc hiện vật.
- Ở phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lượng nhập xuất của từng danh điểm
NVL được tổng hợp từ các chứng từ nhập xuất mà kế toán nhận được khi kiểm

tra các kho theo định kỳ 3 ngày, 5 ngày hoặc 10 ngày một lần kèm theo phiếu
giao nhận chứng từ và giá hạch toán để tính trị giá thành tiền NVL nhập, xuất
theo từng danh điểm, từ đó ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn (bảng này được
mở theo từng kho) cuối kỳ tiến hành tính tiến trên sổ số dư do thủ khi chuyển
đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với tồn kho trên
bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Từ bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kế toán lập bảng tổng
hợp nhập, xuất tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
12


2.4 Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
2.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kiểm kê định kỳ theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình
nhập - xuất kho vật liệu. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản
kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ xuất.
Tài khoản 152 “Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ”: Tài khoản này
phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng
cụ trong kho của doanh nghiệp theo trị giá vốn thực tế.
Tài khoản 153 “công cụ dụng cụ”: Tài khoản này phản ánh số hiện có và
tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ trong kho của doanh nghiệp theo trị giá
vốn thực tế.
Kết cấu tài khoản
TK 152, 153
SDĐK
- Trị giá thực tế của nguyên liệu vật
liệu, công cụ dụng cụ nhập kho do mua
ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế
biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn
khác;
- Trị giá nguyên liệu vật liệu, công

cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của
nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).

- Trị giá thực tế của nguyên liệu vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất kho dùng
vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê
ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi
góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ trả lại người bán hoặc được
giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu
vật liệu, công cụ dụng cụ khi mua
được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ hao hụt, mất mát phát hiện
khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của
nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
SDCK: Trị giá thực tế của nguyên
tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh
liệu vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
cuối kỳ.
13



Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương
pháp kê khai thường xuyên
- Khi mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho, căn cứ hóa đơn,
phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu vật
liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
 Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153 - Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ (giá mua chưa
có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán).
14


 Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên liệu vật liệu,
công cụ dụng cụ bao gồm cả thuế GTGT.
- Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu
vật liệu, công cụ dụng cụ chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa
đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
 Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi
vào tài khoản 15 2 “Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ”.
 Nếu đến cuối tháng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ vẫn chưa về thì
căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...
 Sang tháng sau, khi nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho,
căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152, 153 - Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ

Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
 Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì
khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).
- Đối với nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu:
 Khi nhập khẩu nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi:
Nợ TK 152, 153 - Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào
của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)

15


Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
 Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
 Trường hợp mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ có trả trước cho
người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Đối với nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê đã
xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác

định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng
cụ thừa, ghi:
Nợ TK 152, 153 - Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
 Khi có quyết định xử lý nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ thừa phát
hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản có liên quan.
 Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
thừa là của các doanh nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không
ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và
theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài
chính.
- Khi xuất kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh, ghi:
16


Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Có TK 152, 153 - Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
- Đối với nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ đưa đi góp vốn vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết: Khi xuất nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152, 153 - Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ (theo giá ghi
sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
2.4.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi thường xuyên, liên tục tình
hình nhập-xuất kho vật liệu mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và

cuối kỳ. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp
không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu tồn
kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối cùng để tính. Vì vậy, trên tài
khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng
và các nhu cầu khác nhau... gây khó khăn cho việc phân bổ vật liệu vào khoản
mục chi phí và tính giá thành.
Tài khoản 611 - ”Mua hàng”: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình
thu mua, tăng, giảm nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá kiểm kê lúc cuối kỳ.
- Trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá xuất trong kỳ.
- Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại cho người bán.
17


Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng đi đường và vật liệu cuối kỳ trước sang tài
khoản 611, kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6111) : Mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
Có TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Có TK 152 : Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
- Trong kỳ khi mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, căn cứ vào hoá đơn
(GTGT) và các chứng từ khác, kế toán ghi:
Nợ TK 611(6111) : Giá mua chưa thuế

Nợ TK 133 (1331) : Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112,331,311... : Tổng giá thanh toán
- Chiết khấu được hưởng khi mua hàng, ghi:
Nợ TK 331 : Khoản giảm trừ
18


Có TK 711 : Số giảm trừ giá mua
Có TK 133 (1331) : Giảm trừ thuế giá trị gia tăng.
- Hàng mua trả lại không đúng hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111,112 : Thu lại bằng tiền
Nợ TK 331 : Ghi giảm công nợ
Có TK 611(6111) : Trị giá hàng trả lại
Có TK 133 (1331) : Giảm thuế giá trị gia tăng
- Phản ánh chi phí thu mua, ghi:
Nợ TK 611 (6111): Mua hàng
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112,331... : Tổng giá thanh toán.
- Phản ánh thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 611 (6111) : Mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
Có TK 333(3333): Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 333(33312): Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
- Khi kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 151: Giá trị hàng đi đường
Nợ TK 152 : Giá trị vật liệu tồn kho
Có TK 611 (6111): Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ.
- Khi kết chuyển số vật liệu để sử dụng trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Xuất dùng cho sản xuất
Nợ TK 632 : Xuất bán
Có TK 611 (6111) : Giá trị xuất sử dụng.

- Phản ánh giá trị vật liệu thiếu hụt, mất mát, ghi:
Nếu do nhà cung cấp chuyển nhầm, ghi:
Nợ TK 331 : Tổng giá thanh toán
Có TK 138 (1381) : Giá trị hàng thiếu
Có TK 133 (1331) : Giảm thuế giá trị gia tăng.
19


Khi xử lý ghi:
Nợ TK 138 (1388) : Bắt bồi thường
Nợ TK 811 : Hao hụt vượt định mức
Nợ TK 611 : Hao hụt tự nhiên tính vào chi phí thu mua
Có TK 138 (1381) : Trị giá vật liệu thiếu.
- Khi phản ánh giá trị vật liệu thừa: Căn cứ vào các nguyên nhân tìm được để xử
lý, ghi:
Do nhà cung cấp chuyển nhầm:
Nợ TK 338 (3381)
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán.
Do dôi thừa tự nhiên có thể phản ánh vào thu nhập bất thường ( theo chế độ kế
toán mới là tài khoản 711 “ Thu nhập khác ” ) hoặc chi phí kinh doanh, ghi:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 711 : Tính vào thu nhập khác
Có TK 642 : Ghi giảm chi phí kinh doanh.

20


CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

THƯƠNG MẠI MẠNH QUÂN
3.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Thương mại
Mạnh Quân
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên Công ty: Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Thương mại Mạnh Quân.
- Địa chỉ: Số 5, ngách 66/72, Nguyễn Trãi, Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Mã số thuế: 0106331611.
- Loại hình Công ty: Công ty TNHH.
- Giám đốc: Lê Mạnh Hùng.
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Thi công xây dựng; Sản xuất mua bán cung
cấp vật tư công trình; Gia công cơ khí, xử lý nhiệt luyện và xử lý bề mặt…
Sau chặng đường xây dựng và trưởng thành, Công ty TNHH Đầu tư Xây
dựng Thương mại Mạnh Quân không chỉ đánh dấu bởi những bước tăng trưởng
ổn định, nguồn lợi nhuận để đảm bảo đời sống cho CNV mà còn là sự ra đời của
những công trình giao thông góp phần đem lại niềm vui, sự no ấm cho người
dân.
Công ty luôn chú trọng đầu tư các thiết bị hiện đại như: ô tô, máy xúc, máy ủi và
các loại máy phục vụ cho việc xây dựng các công trình. Đồng thời, để khắc phục
tình trạng nguồn kinh phí eo hẹp, doanh nghiệp luôn phải năng động tìm các giải
pháp thi công, sử dụng nguồn nhân công hợp lý.
Công ty luôn chú trọng đến việc phát triển con người, coi đây là một trong
những mục tiêu quan trọng để xây dựng Công ty ngày một lớn mạnh. Về công
tác chuyên môn, Công ty có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CNV giàu
kinh nghiệm, say mê với nghề nghiệp. Hàng năm Công ty tự xây dựng kinh phí
để đưa CNV đi học tập nâng cao trình độ, an toàn lao động. Thường xuyên quan
tâm đến đời sống, chia sẻ những khó khăn vướng mắc trong cuộc sống, đảm bảo
đầy đủ các chế độ xã hội với người lao động. Nhờ vậy, Công ty đã xây dựng
21



được cho mình một đội ngũ kỹ thuật, công nhân lành nghề cùng hợp sức xây
dựng doanh nghiệp.
Với những hướng đầu tư bài bản, đến nay Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng
Thương mại Mạnh Quân trở thành một trong những doanh nghiệp xây lắp lớn
mạnh, có uy tín trên thị trường, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao
động, đóng góp đầy đủ cho ngân sách Nhà nước.
Công ty cũng thường xuyên tham gia các hoạt động xã hội như tặng quà
cho các cháu thiếu nhi ngày 1/6, Tết Trung thu, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa,
giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn...
3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ ở kho Công ty chủ yếu giao cho Kế
toán theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
Máy móc công cụ sản xuất chủ yếu là của Công ty và do Xưởng sản xuất
chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng trong thời gian tiến hành sản xuất.
Tổ trưởng đội thi công, quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm quản lý
người lao động trong tổ đội của mình. Lao động được sử dụng chủ yếu là công
nhân của Công ty, chỉ thuê lao động phổ thông ngoài trong trường hợp công
việc gấp rút, cần đảm bảo tiến độ sản xuất, xây dựng theo tiến trình.
Công ty tự tìm kiếm khách hàng thông qua website và đội ngũ nhân viên
kinh doanh. Khách hàng gọi điện đến công ty để đặt hàng hoặc cần tư vấn thêm.
Đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty sẽ gửi báo giá và xác nhận đặt hàng
của khách hàng.

22


Tìm kiếm và ký kết
hợp đồng mua bán

Nhân viên đặt hàng,

điều phối hàng hóa

Kho nhà máy

Đội vận chuyển

Kho tại công trình

Chia hàng theo khu
vực lắp hàng

Lắp hàng

Bàn giao và thanh lý


Sơ đồ quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty là quy trình sản xuất
liên tục, khép kín. Sản phẩm xây lắp được sản xuất qua các bước sau:
- Nghiên cứu công trình xây dựng.
- Tiến hành thăm dò, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất.
- Tiến hành điều tra, khảo sát.
- Lập kế hoạch thực hiện.
- Thi công xây lắp công trình.
23


- Nghiệm thu và quyết toán.

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm


24


3.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty có bộ máy quản lý tổ chức gọn nhẹ, phòng lãnh đạo của công ty
là những người có năng lực, trình độ trong quản lý
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT

PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

PHÒNG
KH – KT

ĐỘI
THỢ
SỐ 1

PHÒNG
ĐIỀU ĐỘ

PHÒNG
TÀI CHÍNH


PHÒNG KNH
DOANH

PHÒNG
HÀNH CHÍNH

ĐỘI
THỢ
SỐ 2

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng, nhiệm vụ
- Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong công ty và là người chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định quản lý
điều hành sản xuất của toàn công ty. Giám đốc Công ty có quyền ký kết các hợp
đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.
- Phó giám đốc Kế hoạch - kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp Phòng Kế hoạch - Kỹ
thuật và Phòng điều độ, là người hỗ trợ cho Giám đốc các vấn đề về kỹ thuật và
quản lý đội thợ.
25


×