Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Báo Cáo Một Số Nội Dung Về Công Tác Cố Vấn Học Tập Theo Học Chế Tín Chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.13 KB, 19 trang )

BÁO CÁO MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC
CỐ VẤN HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
* TS. Nguyễn Văn Vân - Khoa Luật Thương Mại

1. Về sự cần thiết phải ban hành qui chế về hoạt động cố vấn học tập.
2. Về tên gọi "cố vấn học tập" hay “giáo viên chủ nhiệm”.
Qua tham khảo một số cơ sở đào tạo, đa số các trường sử dụng thuật ngữ “cố vấn học tập”, một số trường
khác sử dụng thuật ngữ “Giáo viên chủ nhiệm”, thậm chí có trường giai đoạn đầu gọi là CVHT sau đó đổi
thành GVCN1. Tuy có khác biệt về tên gọi, song chức năng, nhiệm vụ về cơ bản không khác nhau. Thiết
nghĩ, để phù hợp với Qui chế 43 của Bộ Giáo dục và đào tạo, trong Qui chế này nên sử dụng tên gọi là
“cố vấn học tập”.
Cố vấn học tập là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn học phần
phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm thích hợp; theo dõi thành tích học
tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình
học tập; Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo lớp được phân công phụ trách đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của
sinh viên.
CVHT là một chức danh trong hệ thống các chức danh của cơ sở đào tạo theo học chế tín chỉ.
3. Sự cần thiết phải có cố vấn học tập trong học chế tín chỉ
Học chế tín chỉ (phương thức đào tạo theo hình thức tín chỉ) là một hình thức đào tạo không giới hạn thời
gian học tập, sinh viên phải tích lũy khối lượng kiến thức định sẵn, khi nào tích lũy xong thì ra trường.
Nét đặc trưng của hệ thống tín chỉ là kiến thức được cấu trúc thành các học phần. Do đó, lớp học được tổ
chức theo từng học phần; đầu mỗi học kỳ, SV được đăng ký các môn học thích hợp với năng lực và hoàn
cảnh của họ và phù hợp với quy định chung nhằm đạt được kiến thức theo một ngành chuyên môn chính
nào đó theo sở thích và định hướng nghề nghiệp của SV sau này.
Ưu việt của hình thức đào tạo tín chỉ là SV được hoàn toàn chủ động lựa chọn trong việc tích lũy nhóm
kiến thức phù hợp với định hướng nghề nghiệp, phù hợp năng lực, sở thích cá nhân và phù hợp với kế
hoạch cá nhân.Tuy nhiên, đào tạo theo hình thức tín chỉ cũng có những khiếm khuyết nhất định, cần nhận
diện và tìm kiếm giải pháp khắc phục:
Thứ nhất: Nếu như trong hình thức đào tạo theo niên chế, nhà trường thiết kế chương trình đào tạo và kế
hoạch học tập cho SV, 01 thời khóa biểu chung cho tất cả SV của lớp chuyên ngành , còn trong học chế
tín chỉ SV tự thiết kế cho mình kế hoạch học tập, tự xây dựng thời khóa biểu của riêng mình dựa vào


chương trình đào tạo của nhà trường. Vấn đề đặt ra là SV có đủ kiến thức, kinh nghiệm để thiết kế cho
mình một kế hoạch học tập phù hợp với định hướng nghề nghiệp của mình hay không? Phần lớn SV hệ
chính qui vừa tốt nghiệp THPT chưa hiểu biết nhiều về lĩnh vực mình sẽ học, việc học hỏi kinh nghiệp từ
các thế hệ sinh viên khóa trước cũng hạn chế nhất là trong những năm đầu tiên áp dụng học chế tín chỉ.
Những điểm yếu đang lộ rõ tại nhiều trường trong quá trình thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ: Theo
Hiệu trưởng Trường CĐ Công nghiệp Nam Định, ông Trần Ngọc Lợi, thì: “Hầu hết sinh viên đều gặp khó
1

Trường ĐH sư phạm kỹ thuật TPHCM có văn bản Đổi chức danh Cố vấn học tập và rèn luyện thành Giáo viên chủ
nhiệm cho các lớp thuộc Trung tâm Đào Tạo Chất Lượng Cao


khăn khi lựa chọn và đăng ký học phần, do SV không biết nên đăng ký học phần nào trước, học phần nào
sau”. Theo ông, tính chủ động của SV rất thấp. SV không quen làm việc độc lập, vẫn giữ tư duy dựa vào
giáo viên chủ nhiệm và cán bộ lớp. Vì vậy, nhiều SV không biết trường tổ chức những môn học nào, kế
hoạch học tập ra sao…. Bằng chứng là có hơn 1.000 SV khóa 2006 - 2007 đang học theo hệ thống tín chỉ
tại Trường ĐH Bách khoa Đà Nẵng có nguy cơ bị buộc thôi học do kết quả học tập kém. Tương tự, ĐH
Bách khoa TP.HCM và ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM khi mới đào tạo theo hệ tín chỉ cũng có gần 500
SV ở mỗi trường bị buộc thôi học2.
Thứ hai: đào tạo theo hình thức niên chế, nhà trường quản lý sinh viên theo lớp, mỗi lớp có 01 GVCN.
Lớp là tổ chức tương đối chặt chẽ, thống nhất và bao quát toàn bộ các lĩnh vực từ học tập, thi cử, đến việc
tham gia các phong trào, các hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội, kể cả sinh hoạt nội trú… Đơn vị lớp
trong hệ niên chế ổn định và xuyên suốt qua các năm học cho đến khi SV ra trường. Trong khi đó theo
học chế tín chỉ, xuất hiện đồng thời hai hệ thống tổ chức (lớp theo khoa chuyên ngành và lớp theo mỗi
học phần). Trong đó, lớp sinh viên (lớp theo chuyên ngành) giữ cố định trong cả khóa học, nơi hình
thành các tổ chức đoàn thể của sinh viên, tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của SV, song chỉ là danh
nghĩa và hình thức bởi 90% thời gian ở trường SV lên lớp theo lớp học phần. Trong khi đó lớp học phần
là tạm thời, cấu trúc nội bộ lỏng lẻo, nơi thông báo các thông tin về học tập và tổ chức các hoạt động học
tập liên quan đến học phần đó. Vì vậy, việc theo dõi mức độ chuyên cần trong học tập và xét kết quả rèn
luyện của sinh viên là một vấn đề nan giải. Hơn thế nữa, HCTC bỏ hẳn điều kiện dự thi, có nghĩa là sinh

viên không cần lên lớp. Điều này sẽ tạo cho sinh viên có ý thức kém trong học tập sẽ càng có thói quen
chây lười dẫn đến có nhiều sinh viên bị tạm ngưng hoặc buộc thôi học vì kết quả học tập kém cỏi.
Phân tích trên đây cho thấy sự đa dạng trong công tác quản lý sinh viên trong đào tạo tín chỉ. Quản lý
sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ có thể xem như là quản lý “động”. Việc quản lý theo kiểu “động“ là
một khó khăn, thách thức và đòi hỏi phải thay đổi nhận thức và cách thức tổ chức đào tạo, cách thức quản
lý SV.
Từ hai lý do trên, thiết nghĩ CVHT chiếm vai trò quan trọng trong đào tạo theo học chế tín chỉ thông qua
hoạt động tư vấn, trợ giúp, theo dõi và định hướng cho SV trong việc xây dựng chương trình học tập.
CVHT được xem là một bộ phận không thể tách rời và đảm bảo cho “cỗ máy” học chế tín chỉ vận hành
hiệu quả, thông suốt.

4 Chức năng, nhiệm vụ của CVHT
Nếu như trong hình thức đào tạo theo niên chế, GVCN đóng vai trò là cầu nối giữa nhà trường và sinh
viên, là người đại diện của nhà trường thực hiện công tác quản lý sinh viên. Trong đào tạo theo hệ thống
tín chỉ, Cố vấn học tập thực thi vai trò là GVCN trước đây đồng thời đảm nhận vai trò là người tư vấn,
trợ giúp sinh viên trong học tập và nghiên cứu khoa học. Vì vậy, theo chúng tôi qui định về nhiệm vụ của
cố vấn học tập nên chia thành 2 nhóm, tương tứng với hai chức năng của cố vấn học tập, bao gồm: a)
Chức năng tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học; b) Quản lý sinh viên với tư cách
là GVCN lớp.
Trong Qui chế này nên qui định CVHT có 3 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Nhóm 01: Tư vấn, trợ giúp SV trong học tập và nghiên cứu khoa học, định hướng nghể nghiệp, bao gồm:

2

Đoan Trúc. Học chế tín chỉ, cả Sinh viên và nhà trường đều… đuối. />

Tổ chức thảo luận, triển khai cho sinh viên các qui định, qui chế về học chế tín chỉ, các văn bản pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của sinh viên;
Tư vấn cho sinh viên phương pháp học đại học, phương pháp tự học, kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ
năng thu thập, xử lý thông tin, tài liệu học tập;

Thảo luận và hướng dẫn cho sinh viên tìm hiểu chương trình đào tạo chuyên ngành của lớp và cách lựa
chọn học phần, tuân thủ các điều kiện tiên quyết của từng học phần;
Hướng dẫn qui trình, thủ tục cho sinh viên đăng ký học phần, hủy đăng ký, xây dựng kế hoạch học tập cá
nhân cho từng học kỳ; ký chấp nhận hoặc từ chối vào Phiếu đăng ký học phần cho Sinh viên;
Theo dõi việc đăng ký học phần của sinh viên cho phù hợp với quy định của trường;
Thảo luận và trợ giúp Sinh viên trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa chọn đề tài khóa luận, tiểu luận, đề
tài nghiên cứu khoa học phù hợp với năng lực, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của sinh viên;
Nhắc nhở sinh viên khi thấy kết quả học tập của họ giảm sút;
Trả lời các câu hỏi của sinh viên liên có liên quan đến việc học tập của sinh viên trong phạm vi thẩm
quyền của mình;
Tham gia các cuộc họp, tập huấn về công tác cố vấn học tập theo triệu tập của Trường
Lập Kế hoạch hoạt động cá nhân, thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, ghi chép đầy đủ các biểu mẫu
dành cho cố vấn học tập.
Xây dựng và công khai lịch tiếp sinh viên, thời gian và địa điểm tiếp sinh viên định kỳ; cung cấp cho
sinh viên số điện thoại, E.mail và các phương tiện liên lạc khác để sinh viên liên lạc trong trường hợp cần
thiết.
Trung thực và công bằng khi thực hiện hoạt động tư vấn, trợ giúp, hướng dẫn sinh viên.
Không chỉ dẫn, giải đáp các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức của môn học hoặc can thiệp vào nội
dung chuyên môn của giảng viên.
Nhóm 2: Các nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý sinh viên
Tổ chức Đại hội lớp hàng năm, phê chuẩn danh sách ban cán sự lớp; Tổ chức sinh hoạt lớp định kỳ; Thời
gian, kế hoạch và nội dung sinh hoạt lớp được phải được thể hiện trong kế hoạch làm việc của cố vấn học
tập phù hợp với qui định của trường;
Tổ chức đánh giá, xếp loại điểm rèn luyện sinh viên theo qui định về đánh giá, xếp loại sinh viên;
Tham gia với tư cách thành viên các hội đồng xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật, xét công nhận tốt nghiệp
cho các SV của lớp mình phụ trách;
Phối hợp phòng Công tác sinh viên giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong, lối sống sinh viên;
Được quyền yêu cầu Phòng Công tác sinh viên cung cấp các thông tin cá nhân của sinh viên trong trường
hợp cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý sinh viên và có trách nhiệm bảo mật các thông tin này. Các
thông tin này bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh của SV, bố mẹ SV, địa chỉ của bố mẹ SV, nơi

thường trú, cư trú của bố mẹ SV, nơi ngoại trú hoặc nội trú của SV, số điện thoại liên hệ;
Phối hợp phòng Đào tạo trong công tác xây dựng kế hoạch học tập, kế hoạch thi, thực tập cho Sinh viên.
Được quyền yêu cầu Phòng đào tạo cung cấp thông tin về kết quả học tập của sinh viên mà thuộc lớp
mình quản lý;
Kiến nghị Phòng công tác sinh viên giải quyết các chế độ, chính sách cho sinh viên;
Phối hợp và trao đổi thông tin với Phòng Thanh tra trong việc theo dõi, kiểm tra tuân thủ các qui định, qui
chế của trường;
Tư vấn và định hướng cho SV trong việc tham gia các hoạt động đoàn thể, các hoạt động xã hội, hoạt
động ngoại khóa;


Phối hợp với Trung tâm thông tin – thư viện, Trung tâm y tế nhằm đảm, bảo điều kiện học tập và chăm
sóc sức khỏe cho sinh viên;
Bàn giao đầy đủ, kịp thời Bộ công cụ dành cho cố vấn học tập và các tài liệu, văn bản khi chuyển nhiệm
vụ CVHT cho giáo viên khác theo sự phân công của nhà trường.
Chúng tôi cho rằng với cách thiết kế và phân nhóm các nhiệm vụ như trên là tối ưu, thể hiện được các
nhiệm vụ cụ thể của cố vấn học tập trong từng lĩnh vực cụ thể.
5. Về tổ chức công tác cố vấn học tập trong trường
Xuất phát từ vai trò của hoạt động cố vấn học tập trong học chế tín chỉ, trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm
của các cơ sở đào tạo, chúng tôi đề xuất mô hình tổ chức công tác cố vấn học tập trong trường như sau:
(xem sơ đồ)
- Hoạt động cố vấn học tập của trường chịu sự lãnh đạo chung của Hiệu Trưởng.
- Hiệu trưởng thành lập Hội đồng cố vấn học tập (tên gọi khác có thể là Ban cố vấn học tập, hoặc Tổ tham
mưu công tác cố vấn học tập) để tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác tổ chức và quản lý hoạt động cố
vấn học tập.
- Hội đồng cố vấn học tập của trường do Hiệu trưởng thành lập, bao gồm các thành viên là lãnh đạo các
Khoa, các Phòng Đào tạo, Công tác chính trị, Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế, Giám đốc trung
tâm AQAAC và một số đơn vị liên quan đến công tác sinh viên. Hiệu trưởng hoặc Hiệu trưởng ủy quyền
cho Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo là Chủ tịch hội đồng.
- Hội đồng cố vấn học tập có các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động cố vấn học tập hàng năm

2. Biên soạn, sửa đổi, bổ sung Cẩm nang (sổ tay) dành cho cố vấn học tập, thiết kế các biểu mẫu và
chuẩn bị bộ công cụ dành cho cố vấn học tập
3. Phối hợp trung tâm kiểm định chất lượng tổ chức các khóa tập huấn nghiệp vụ cho cố vấn học
tập
4. Tổ chức Hội nghị để thảo luận, đánh giá, tổng kết công tác cố vấn học tập hàng năm
5. Phê duyệt Kế hoạch hoạt động cá nhân của cố vấn học tập, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện
theo kế hoạch này.
6. Phối hợp và trợ giúp đội ngũ CVHT khi gặp vướng mắc trong công việc.
7. Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cố vấn học tập

8. Báo cáo Hiệu trưởng công tác cố vấn học tập trong trường.
- Tại mỗi lớp sinh viên có 01 cố vấn học tập. Số lượng sinh viên của mỗi lớp từ 60- 70 SV
6. Về vị trí của cố vấn học tập và cơ chế phối hợp với các bộ phận


HIỆU TRƯỞNG

HỘI ĐỒNG CVHT

PHÒN
GĐÀO
TẠO

KHOA

PHÒN
G
THAN

H
TRA

CVHT
PHÒN
G
CTCTS
V

CÁC
TC
ĐOÀN
THỂ

Ban cán sự
LỚP SV

Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động của cố vấn học tập, tránh trường hợp cố vấn học tập chịu sự chi
phối quá nhiều các đầu mối khác nhau trong trường, chúng tôi đề xuất cơ chế sau:
- Cố vấn học tập chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của lãnh đạo khoa chuyên ngành/ bộ môn thuộc
trường trong thực hiện các nhiệm vụ quản lý sinh viên.
- Cố vấn học tập chịu sự chỉ đạo và giám sát trực tiếp của Hội đồng cố vấn học tập trong việc thực hiện
các nhiệm vụ thuộc chức năng tư vấn học tập cho SV
- Cố vấn học tập không phụ thuộc vào các phòng, ban và tổ trưởng bộ môn thuộc khoa.
Đề xuất trên được lý giải như sau: (xem sơ đồ)
Theo các qui định của Điều lệ trường ĐH thì khoa là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của trường. Vì vậy
Trưởng khoa chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng thực hiện một số hoạt động quản lý sinh viên của khoa
mình theo phân cấp của Hiệu trưởng. Vì cố vấn học tập được phân công theo lớp sinh viên (Lớp sinh
viên theo chuyên ngành) cho nên cố vấn học tập là người thừa ủy quyền của Trưởng khoa thực hiện một
số nội dung trong công tác quản lý sinh viên trong phạm vi lớp được phân công. Vì vậy, cố vấn phải chịu

sự quản lý, giám sát của Trưởng khoa khi thực hiện hoạt động quản lý sinh viên.
Trong khi đó hoạt động tư vấn của cố vấn học tập mang tính nghiệp vụ, nội dung và phạm vi hoạt động
tư vấn vượt ngoài phạm vi của khoa mà liên quan đến nhiều khoa khác, nhiều phòng, ban khác nhau


trong trường, vì vậy khi thực hiện các hoạt động này cố vấn học tập phải chịu sự giám sát của Hội đồng
cố vấn học tập của trường để đảm tính độc lập, tập trung trong hoạt động tư vấn.
HIỆU TRƯỞNG

HỘI ĐỒNG CVHT

TRƯỞNG
KHOA

QUẢN
LÝ SV

CVHT
HĐ TƯ
VẤN

Ban cán sự
LỚP SV

7. Về tiêu chuẩn, điều kiện và qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cố vấn học tập
Về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm:
Tiêu chuẩn 01: Cố vấn học tập phải là giảng viên hoặc giảng viên kiêm nhiệm và chuyên viên.
Vấn đề cần thảo luận là: Chuyên viên các phòng (không phải là GV kiêm nhiệm) có thể là CVHT
không? Về vấn đề này nên xem xét ở nhiều góc độ khác nhau:
a) Nếu CVHT chỉ bổ nhiệm từ số các giảng viên, giảng viên kiêm nhiệm sẽ có các ưu việt sau:

Một là, nhiệm vụ của cố vấn học tập bao hàm cả việc tư vấn phương pháp học đại học, phương pháp
nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập, xử lý tài liệu học tập và định hướng nghề nghiệp tương lại. Việc
này phù hợp với GV;
Hai là: Mỗi cố vấn học tập cho 01 lớp SV, mà lớp sinh viên được thành lập theo chuyên ngành thuộc
khoa nên cố vấn học tập phải là GV của khoa đó;
b) Tuy nhiên, nếu CVHT chỉ là giảng viên sẽ có các bất lợi sau đây:
a) Không đủ số lượng giảng viên làm cố vấn học tập. Nếu tính 01 lớp khoảng 60 SV, số SV mỗi
khóa khoảng 1500, tổng 4 khóa khoảng 6000 SV nên phải có 100 CVHT.
b) Tạo sự quá tải trong khối lượng công việc của GV, nặng về quản lý hành chính, sự vụ mà không
còn nhiều thời gian cho công tác chuyên môn;


c) có thể có những thiên vị hoặc không khách quan trong việc tư vấn cho SV chọn các học phần tự
chọn.
d) Hiện tại ở trường, có rất nhiều chuyên viên của các Phòng đã tốt nghiệp cử nhân luật, thạc sỹ luật
hoàn toàn có khả năng đảm nhận và thực hiện tốt công việc này
Vì vậy, theo chúng tôi nếu chọn chuyên viên đảm nhận công việc CVHT thì phải là các chuyên viên
tốt nghiệp các chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành của lớp do mình quản lý.
Tiêu chuẩn 2: có ít nhất 3 năm tham gia giảng dạy/ (tham gia hoạt động quản lý đào tạo).
Tiêu chuẩn 3: Không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong vòng 2 năm trước ngày bổ nhiệm.
Tiêu chuẩn 4: Đã qua khóa tập huấn về các quy chế, quy định liên quan đào tạo theo hệ thống tín chỉ, về
công tác sinh viên, về chế độ chính sách đối với sinh viên.
(Nội dung chương trình khóa tập huấn do Hội đồng cố vấn học tập xây dựng, kết thúc khóa tập huấn,
người tham dự phải nắm vững mục tiêu, chương trình đào tạo, các hình thức đào tạo, các quy trình công
tác đào tạo và quản lý sinh viên, cụ thể:
a) Nắm vững chương trình đào tạo toàn khoá; Chương trình của ngành ; Nội dung của các khối
kiến thức có trong chương trình; Nội dung và vị trí của từng môn học, học phần được trường tổ chức
giảng dạy trong từng học kỳ, năm học; có sự hiểu biết về học tập đồng thời 2 chương trình, học theo tiến
độ nhanh, học theo tiến độ chậm.
b) Nắm vững về các học phần: Học phần bắt buộc, học phần tự chọn (tự chọn bắt buộc, tự chọn

tuỳ ý), học phần tiên quyết; Đăng ký học phần, rút bớt học phần đã đăng ký học và bổ sung học phần;
Đăng ký học các học phần chưa đạt, học để thi nâng điểm các học phần.
c) Nắm vững về hệ thống tín chỉ trong quá trình tổ chức đào tạo: Lên lớp học lý thuyết; Thực
hành hoặc thảo luận; Thực tập tại cơ sở; Làm bài tập lớn; Số tín chỉ tối đa và tối thiểu phải tích luỹ trong
từng học kỳ, năm học; Số tín chỉ tích luỹ để được xét cấp học bổng khuyến khích.
d) Nắm vững quy trình đánh giá kết quả học tập của từng học phần, môn học ;
e) Nắm vững các qui định về công tác quản lý sinh viên và các qui định liên quan quyền và nghĩa vụ của
sinh viên
Qui trình bổ nhiệm: Căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện đối với cố vấn học tập, Trưởng khoa (Trưởng
phòng) trực tiếp quản lý GV/CV đó đề xuất, Hiệu trưởng ký quyết định bổ nhiệm sau khi có ý kiến của
Hội đồng cố vấn học tập của trường.
Cố vấn học tập được bổ nhiệm theo đơn vị lớp sinh viên (lớp theo khoa chuyên ngành). Mỗi lớp sinh
viên có 01 cố vấn học tập. Mỗi lớp sinh viên có từ 50 đến 70 sinh viên.
Nhiệm kỳ của cố vấn học tập gắn với thời hạn đào tạo của của từng khóa đào tạo trừ các trường hợp
miễn nhiệm
Trong cùng một thời điểm, mỗi cá nhân chỉ đảm nhận công việc cố vấn học tập cho 01 lớp.
Về điều kiện và thủ tục miễn nhiệm
Hiệu trưởng quyết định miễn nhiệm cố vấn học tập trên cơ sở đề nghị của trưởng khoa các trường hợp
sau :
- CVHT bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, không phù thuộc vào hành vi vi phạm có hay
không liên quan đến hoạt động cố vấn học tập của cá nhân đó
- Thường xuyên không thực thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nhiệm vụ qui định tại…. qui
định này.
- Theo nguyện vọng chính đáng của cố vấn học tập như đi học dài hạn, sinh con, không đảm bảo
sức khỏe


8) Về hoạt động của Cố vấn học tập.
Cố vấn học tập là một hoạt động phức tạp, việc liệt kê những hoạt động cụ thể là không khả thi khi xây
dựng qui chế về cố vấn học tập. Theo kinh nghiệm của trường đã áp dụng học chế tín chỉ, trong các qui

định chỉ khái quát những hoạt động cơ bản. Còn các việc làm cụ thể, làm thế nào, khi nào, yêu cầu công
việc ra sao?.... thường được qui định trong Bản mô tả công việc của cố vấn học tập, kế hoạch làm việc cá
nhân. Vì vậy, chúng tôi cho rằng, để hoạt động cố vấn học tập đạt hiệu quả cao, Hội đồng cố vấn học tập
của trường cần khẩn trương chuẩn bị các tài liệu sau đây:
Bộ công cụ dành cho cố vấn học tập, gồm có:
Bộ chương trình đào tạo, trong đó phải có đầy đủ đề cương chi tiết các môn học của ngành đó;
Kế hoạch đào tạo mỗi học kỳ
Quy chế đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ
Quy định về công tác quản lý sinh viên;
Các văn bản về học bổng, học phí, đánh giá điểm rèn luyện SV
Các biểu mẫu phục vụ cho việc đăng ký học phần, hủy đăng ký
Biểu mẫu Nhật ký tiếp sinh viên và các biểu mẫu khác phục vụ cho công việc
Danh sách sinh viên của lớp
Các biểu mẫu phục vụ công tác CVHT, bao gồm mẫu đăng ký lý lịch sinh viên (để sinh viên tự
điền vào); mẫu ghi chép, biên bản, về các cuộc gặp gỡ sinh viên, nhật trình gặp gỡ SV; giấy ghi
nhận xét tư cách của sinh viên.
1. Sổ tay miêu tả công việc của cố vấn học tập: trong tài liệu này cần miêu tả các công việc cụ thể,
ví dụ như:
- Qui trình và các nội dung phiên họp đầu tiên sau khi sinh viên nhập học
- Qui trình và các nội dung phiên họp lớp đầu tiên của mỗi học kỳ
- Qui trình và nội dung các phiên họp định kỳ
- Kỹ năng tư vấn cho sinh viên đăng ký học phần, đăng ký muộn và hủy đăng ký, lựa chọn
học phần, lựa chọn đề tài tiểu luận, khóa luận, chọn nơi thực tập và định hướng nghề nghiệp
- Qui trình đánh giá điểm rèn luyện sinh viên
- Các câu hỏi thường gặp
2. Biểu mẫu Kế hoạch hoạt động cá nhân của cố vấn học tập
Biểu mẫu này do Hội đồng cố vấn học tập thiết kế thống nhất và phải có các nội dung: Mô tả nội
dung công việc, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành, địa điểm thực hiện công việc, tiêu chí để
đánh giá chất lượng công việc. Đầu mỗi học kỳ cố vấn học tập căn cứ vào kế hoạch của trường, cố
vấn học tập sẽ điền các thông tin liên quan nội dung công việc và dự kiến thời gian thực hiện. Cố vấn

học tập gửi 01 bản cho trưởng khoa, 01 bản cho Hội đồng cố vấn học tập để theo dõi và giám sát.
Cuối học kỳ cố vấn lập nộp bản kế hoạch này sau khi đã ghi chép đầy đủ các nội dung. Văn bản này
là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành công việc, khen thưởng, kỷ luật, qui đổi sang giờ chuẩn và
các quyền lợi khác
Hoạt động của cố vấn học tập phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Việc tư vấn, trợ giúp cho sinh viên phải được tiến hành công bằng, công khai và đặc mục tiêu lợi
ích sinh viên lên hàng đầu.
- Nội dung tư vấn phải trung thực, chính xác và không trái pháp luật và các qui định, qui chế của
trường.


Hoạt động tư vấn phải được ghi chép cẩn thận tại các Biên bản các cuộc họp, các biểu mẫu và
Bản kế hoạch công tác cá nhân của cố vấn học tập
Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát.
Đầu mỗi học kỳ, cố vấn học tập xây dựng Bản kế hoạch làm việc, miêu tả toàn bộ các công việc, thời gian
thực hiện và tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc nộp cho Trưởng khoa nơi mình đang công tác
và cho Hội đồng cố vấn học tập.
Căn cứ vào kế hoạch làm việc, Trưởng Khoa, hội đồng cố vấn học tập theo dõi, giám sát việc thực hiện
các công việc, đánh giá tiến độ thực hiện và kết quả thực hiện.
Trường hợp có đơn thư phản ánh của Sinh viên trong lớp, Trưởng khoa hoặc Hội đồng cố vấn học tập
được quyền tiến hành xác minh, kiểm tra đột xuất để có cơ sở xử lý và trả lời khiếu nại cho sinh viên.
Cuối mỗi học kỳ Cố vấn học tập phải nộp cho Trưởng khoa và Hội đồng cố vấn học tập Bản báo cáo kết
quả thực hiện công việc của cố vấn học tập.
Cố vấn học tập phải báo cáo cho trưởng khoa, cố vấn học tập những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ của mình.
Cố vấn học tập duy trì việc thao đổi thông tin thường xuyên với các Phòng, ban còn lại trong trường để
thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình
Hình thức trao đổi thông tin bằng văn bản hoặc hệ thống thư điện tử nội bộ của trường
-


9) Quyền lợi của cố vấn học tập:
Đối với cố vấn học tập là giảng viên: Công tác Cố vấn học tập được tính vào khối lượng giờ giảng
của giảng viên và bằng 45 tiết qui đổi/01 học kỳ.
Đối với CVHT là Chuyên viên do Hiệu trưởng quyết định.
GVCN
Khối lượng công việc: đơn giản (chủ yếu thuộc
nhóm quản lý)
Phụ cấp 300.000/ tháng
Mỗi học kỳ: 300.000 đ x 6 tháng = 1.800.000

CVHT
Khối lượng công việc: Phức tạp
CVHT = GVCN + Tư vấn
45 tiết/ 01 học kỳ (tiết chuẩn)
Giả sử đơn giá tiết chuẩn là 40.000 đ/ tiết
Mỗi học kỳ: 45 x 40.000= 1.800.000
Lưu ý: 45 tiết này không phải thanh toán độc lập
và trực tiếp mà cộng chung với số giờ giảng của
GV đó trong học kỳ.
- Nếu tổng giờ giảng trong phạm vi giờ giảng
nghĩa vụ thì GV được hưởng 100% (ví dụ 40.000)
- Nếu tổng giờ giảng vượt định mức nghĩa vụ thì
phần vượt đó được thanh toán bằng 170% so với
đơn giá tiết chuẩn (68.000)
- Nếu tổng giờ giảng vượt ngưỡng khống chế thì
phần vượt chỉ được hưởng 100% (40.000)
Xem thêm: qui chế thu chi nội bộ

Kết luận
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------



Đề nghị cấu trúcBản qui chế này như sau:
Chương 1: NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Bao gồm các điều liên quan đến: Phạm vi và đối tượng áp dụng, mục đích
Chương 2: TIÊU CHUẨN VÀ QUI TRÌNH BỔ NHIỆM CỐ VẤN HỌC TẬP
- Hội đồng cố vấn học tập của trường
- Tiêu chuẩn, điều kiện lựa chọn cố vấn học tập
- Qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cố vấn học tập
Chương 3: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP
- Chức năng của CVHT
- Nhiệm vụ của cố vấn học tập
+ các nhiệm vụ của CVHT trong hoạt động tư vấn
+ các nhiệm vụ của CVHT trong hoạt động quản lý sinh viên
- Quyền lợi của cố vấn học tập
Chương 4: HOẠT ĐỘNG CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP
- Bộ công cụ (cẩm nang mô tả công việc) của CVHT
- Lập, phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của cố vấn học tập
- Hoạt động tư vấn cho sinh viên
- Hoạt động quản lý sinh viên
- Cơ chế phối hợp với khoa, phòng đào tạo và phòng công tác chính trị SV
- Chế độ báo cáo, kiểm tra
Chương 5: CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
- Khen thưởng
- Kỷ luật
Chương 6: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Dưới đây là bản Quy chế do Khoa Luật Thương mại đề nghị (để tham khảo)
QUY CHẾ
Công tác Cố vấn học tập tại Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-ĐHL

ngày tháng năm 2009 của Hiệu trưởng Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh)
_____________________________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động công tác cố vấn học tập cho sinh viên đại học hệ
chính quy.
Quy chế này áp dụng đối với các khóa đào tạo theo học chế tín chỉ. Đối với các khóa đào tạo theo
hình thức niên chế (Khóa 31, 32, 33) vẫn áp dụng quy chế về giáo viên chủ nhiệm ban hành kèm theo


Quyết định số ... của Hiệu trưởng Trường Đại học Luật TPHCM.
Điều 2. Tổ chức hoạt động cố vấn học tập
1.

Hoạt động cố vấn học tập tại trường chịu sự lãnh đạo chung của Hiệu trưởng.

2.

Hiệu trưởng thành lập Hội đồng cố vấn học tập để tham mưu cho Hiệu trưởng tổ chức và quản lý
hoạt động cố vấn học tập. (có thể gọi là “Ban CVHT” hoặc “Tổ công tác về CVHT”…)

3.

Hội đồng cố vấn học tập của trường do Hiệu trưởng quyết định thành lập, bao gồm các thành viên
là lãnh đạo các Khoa/Bộ môn, Phòng Đào tạo, Phòng Công tác chính trị sinh viên, Phòng Nghiên
cứu khoa học và hợp tác quốc tế, Trung tâm AQAC và các đơn vị liên quan đến công tác sinh
viên. Hiệu trưởng hoặc Hiệu trưởng ủy quyền cho Phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo là Chủ tịch
hội đồng. Nhiệm kỳ của Hội đồng do Hiệu trưởng quyết định.


4.

Hội đồng cố vấn học tập có các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a.

Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của Hội đồng;

b.

Biên soạn, sửa đổi, bổ sung Cẩm nang (sổ tay) cố vấn học tập, thiết kế các biểu mẫu và chuẩn bị
bộ công cụ, phương tiện cho việc tư vấn, hướng dẫn của đội ngũ cố vấn học tập;

c.

Phối hợp với Phòng Đào tạo, Trung tâm AQAC tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
cho các cố vấn học tập;

d.

Phê duyệt kế hoạch hoạt động của cố vấn học tập; đánh giá kết quả hoạt động của cố vấn học tập
trong từng học kỳ và báo cáo kết quả đánh giá cho Hiệu trưởng;

e.

Phối hợp và trợ giúp đội ngũ cố vấn học tập khi gặp vướng mắc trong công việc;

f.

Tổ chức Hội nghị để thảo luận, đánh giá hiệu quả hoạt động, tổng kết công tác cố vấn học tập

hàng năm;

g.

Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cố vấn học tập;

h.

Báo cáo công tác cố vấn học tập cho Hiệu trưởng vào cuối năm học;

i.

Thực hiện các công việc khác có liên quan đến công tác cố vấn học tập và quản lý sinh viên.

5.
Cố vấn học tập là người được Hiệu trưởng bổ nhiệm để đảm nhận công việc tư vấn và hỗ trợ
sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, nghiên cứu khoa học và định hướng nghề nghiệp; thực hiện
công tác quản lý sinh viên của lớp được phân công.


6.
Cố vấn học tập được bổ nhiệm theo đơn vị lớp sinh viên (lớp theo khoa chuyên ngành). Mỗi
lớp sinh viên có một cố vấn học tập. Mỗi lớp sinh viên có từ 50 đến 70 sinh viên.
Chương II
TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH BỔ NHIỆM CỐ VẤN HỌC TẬP
Điều 3. Tiêu chuẩn của cố vấn học tập:
Cố vấn học tập được lựa chọn từ các giảng viên hoặc các chuyên viên quản lý đào tạo và phải
đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1.
2.

3.
4.

Đã tốt nghiệp đại học thuộc khối ngành đào tạo của Khoa/Bộ môn;
Có ít nhất 3 năm tham gia giảng dạy hoặc tham gia hoạt động quản lý đào tạo tại trường;
Không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong vòng 2 năm trước ngày bổ nhiệm;
Đã hoàn thành khóa tập huấn về các quy chế, quy định liên quan đến đào tạo theo hệ thống tín
chỉ, về công tác sinh viên, chế độ chính sách đối với sinh viên.

Điều 4. Quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế cố vấn học tập
1.
Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cố vấn học tập của từng Khoa trên cơ sở đề nghị
của Trưởng Khoa/bộ môn chuyên ngành hoặc Trưởng các phòng ban và có tham khảo ý kiến của Hội
đồng cố vấn học tập.
2.
Đầu mỗi năm học căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện đối với cố vấn học tập, Trưởng khoa/bộ
môn thuộc trường hoặc Trưởng các phòng ban lựa chọn cố vấn học tập từ các giảng viên/cán bộ quản lý
đào tạo do Khoa/bộ môn hoặc Phòng ban trực tiếp quản lý, trình Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm cố
vấn học tập.
3.
Trong cùng một thời điểm, mỗi cá nhân chỉ đảm nhiệm công việc cố vấn học tập cho một lớp
sinh viên.
4.
Hiệu trưởng quyết định miễn nhiệm cố vấn học tập trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa/bộ môn
chuyên ngành hoặc Trưởng các phòng ban trong các trường hợp sau:
a.

Cố vấn học tập bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, không phụ thuộc vào hành vi vi phạm có
liên quan đến hoạt động cố vấn học tập của cá nhân đó hay không;


b.

Thường xuyên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nhiệm vụ của cố vấn học tập
được quy định tại Điều 8 của Quy chế này;

c.

Theo nguyện vọng của cố vấn học tập và phải có lý do chính đáng, bao gồm nhưng không giới
hạn các lý do như đi công tác, đi học dài hạn, sinh con, không đảm bảo sức khỏe.

Trong trường hợp cố vấn học tập thuộc các trường hợp miễn nhiệm, Trưởng Khoa/Bộ môn hoặc Trưởng


các phòng ban trình Hiệu trưởng phân công cố vấn học tập mới. Việc thay thế cố vấn học tập phải được
thông báo bằng văn bản cho lớp sinh viên và các đơn vị có liên quan trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể
từ ngày có quyết định của Hiệu trưởng.
5.
Nhiệm kỳ của cố vấn học tập gắn với thời hạn đào tạo của từng khóa đào tạo. Khi kết thúc nhiệm
kỳ, cố vấn học tập bàn giao số sinh viên chưa tốt nghiệp còn lại cho Khoa/Bộ môn chuyên ngành.
Chương III
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP
Điều 5. Chức năng của cố vấn học tập
1.

Tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp;

2.

Quản lý sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.


Điều 6. Nhiệm vụ của cố vấn học tập
1.
Nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập, nghiên
cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp, bao gồm:
a.

Tổ chức thảo luận, triển khai các quy định, quy chế về học chế tín chỉ, các quy định của Nhà
trường liên quan đến quyền và nghĩa vụ của sinh viên;

b.

Tư vấn cho sinh viên phương pháp học đại học, phương pháp tự học và kỹ năng nghiên cứu khoa
học, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, tài liệu học tập;

c.

Thảo luận và hướng dẫn cho sinh viên chương trình đào tạo toàn khóa, chương trình đào tạo
chuyên ngành và cách lựa chọn học phần, tuân thủ các điều kiện tiên quyết của từng học phần;

d.

Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho sinh viên đăng ký học phần, hủy đăng ký học phần, xây dựng
kế hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ;

e.

Ký chấp nhận hoặc từ chối vào Phiếu đăng ký học phần cho sinh viên;

f.


Thảo luận và trợ giúp sinh viên trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa chọn đề tài khóa luận, tiểu
luận, đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với năng lực, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp
của sinh viên;

g.

Nhắc nhở sinh viên khi thấy kết quả học tập của họ giảm sút;

h.

Trả lời các câu hỏi của sinh viên liên quan đến việc học tập của sinh viên trong phạm vi thẩm
quyền của mình;


i.

Không chỉ dẫn, giải đáp các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức của môn học hoặc can
thiệp vào nội dung chuyên môn của giảng viên;

j.

Trung thực, công bằng khi thực hiện hoạt động tư vấn, trợ giúp, hướng dẫn sinh viên.

2.

Nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác quản lý sinh viên bao gồm:

a.

Tổ chức Đại hội lớp hàng năm; phê chuẩn danh sách ban cán sự lớp; tổ chức sinh hoạt lớp định

kỳ;

b.

Phối hợp với Trợ lý khoa và các tổ chức Liên chi Đoàn, Hội sinh viên để theo dõi đánh giá toàn
diện về học tập và rèn luyện của sinh viên; nhận xét và tham gia cho điểm rèn luyện theo quy
định về đánh giá, xếp loại sinh viên;

c.

Phối hợp Phòng Công tác chính trị sinh viên giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong lối
sống sinh viên;

d.

Kiến nghị Phòng Công tác chính trị sinh viên giải quyết các chế độ, chính sách cho sinh viên;

e.

Phối hợp Phòng Đào tạo trong công tác xây dựng kế hoạch học tập, kế hoạch thi, thực tập cho
sinh viên;

f.

Phối hợp và trao đổi thông tin với Phòng Thanh tra trong việc theo dõi, kiểm tra tuân thủ các quy
định, quy chế của Nhà trường;

g.

Phối hợp với Trung tân thông tin-thư viện, Trung tâm y tế nhằm đảm bảo điều kiện học tập và

chăm sóc sức khỏe cho sinh viên;

h.

Tư vấn và định hướng cho sinh viên trong việc tham gia các hoạt động đoàn thể, các hoạt động
xã hội, hoạt động ngoại khóa.

3.

Các nhiệm vụ khác của cố vấn học tập bao gồm:

a.

Tham gia các cuộc họp, tập huấn về công tác cố vấn học tập theo yêu cầu của Nhà trường;

b.

Kết thúc khóa tập huấn, phải nắm vững mục tiêu, chương trình đào tạo, các hình thức đào tạo,
các quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên, cụ thể:
(i)
Nắm vững chương trình đào tạo toàn khoá; chương trình của ngành, chuyên ngành; nội
dung của các khối kiến thức có trong chương trình; nội dung và vị trí của từng môn học, học
phần được trường tổ chức giảng dạy trong từng học kỳ, năm học; có sự hiểu biết về học tập đồng
thời 2 chương trình, học theo tiến độ nhanh, học theo tiến độ chậm;


(ii)
Nắm vững về các học phần: học phần bắt buộc, học phần tự chọn (tự chọn bắt buộc, tự
chọn tuỳ ý), học phần tiên quyết; đăng ký học phần, rút bớt học phần đã đăng ký học và bổ sung
học phần; đăng ký học các học phần chưa đạt, học để thi nâng điểm các học phần;

(iii)
Nắm vững về hệ thống tín chỉ trong quá trình tổ chức đào tạo: lên lớp học lý thuyết; thực
hành hoặc thảo luận; thực tập tại cơ sở; làm bài tập lớn; số tín chỉ tối đa và tối thiểu phải tích luỹ
trong từng học kỳ, năm học; số tín chỉ tích luỹ để được xét cấp học bổng khuyến khích;
(iv)
Nắm vững quy trình đánh giá kết quả học tập của từng học phần, môn học; quy trình
đánh giá kết quả rèn luyện.
c.

Xây dựng Bản kế hoạch hoạt động của cố vấn học tập theo năm học;

d.

Xây dựng và công khai lịch tiếp sinh viên, thời gian và địa điểm tiếp sinh viên định kỳ; cung cấp
cho sinh viên số điện thoại, email và các phương tiện liên lạc khác để sinh viên liên lạc trong
trường hợp cần thiết;

e.

Bàn giao đầy đủ, kịp thời khi chuyển giao nhiệm vụ cố vấn học tập cho người khác theo sự phân
công của Nhà trường.

Điều 7. Quyền của cố vấn học tập
1.
Đề nghị phòng Đào tạo, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật Nhà trường biểu dương khen
thưởng những cá nhân, tập thể sinh viên có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện và kiến nghị xử
lý kỷ luật sinh viên theo quy chế sinh viên;
2.
Tham gia với tư cách thành viên các hội đồng xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật, xét công
nhận tốt nghiệp cho các sinh viên của lớp mình phụ trách;

3.
Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập do Hội đồng cố vấn học
tập tổ chức; được cung cấp đầy đủ các tài liệu, bộ công cụ, phương tiện cho việc tư vấn, hướng dẫn của
cố vấn học tập;
4.
Yêu cầu Phòng Công tác chính trị sinh viên cung cấp các thông tin cá nhân của sinh viên
trong trường hợp cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý sinh viên; yêu cầu Phòng Đào tạo cung cấp
thông tin về kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên thuộc lớp mình quản lý; yêu cầu Phòng quản trị thiết
bị sắp xếp phòng học phù hợp cho các cuộc họp với lớp sinh viên; yêu cầu các đơn vị có liên quan trong
trường cung cấp các tài liệu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của cố vấn học tập;
5.
Chủ động, sáng tạo trong công tác quản lý, tư vấn, hướng dẫn sinh viên nhằm tạo điều kiện giúp
đỡ sinh viên hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình;
6.
Công tác cố vấn học tập được tính vào khối lượng giờ giảng của giảng viên với số lượng là 45
tiết chuẩn/01 học kỳ. Trường hợp CVHT là chuyên viên do Hiệu trưởng quyết định..


Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP
Điều 8. Bộ công cụ của cố vấn học tập
Cố vấn học tập phải được trang bị bộ công cụ gồm:
1.

Bộ chương trình đào tạo của Nhà trường, trong đó phải có đầy đủ đề cương chi tiết các môn
học;

2.

Kế hoạch đào tạo mỗi học kỳ;


3.

Quy chế đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ;

4.

Quy định về công tác quản lý sinh viên;

5.

Các văn bản về học bổng, học phí, đánh giá điểm rèn luyện sinh viên;

6.

Sổ tay cố vấn học tập, sổ công tác; sổ tay sinh viên;

7.

Danh sách lớp sinh viên;

8.

Sổ danh sách sinh viên có dán ảnh và tóm tắt thông tin về cá nhân của sinh viên;

9.

Các biểu mẫu phục vụ công tác cố vấn học tập bao gồm mẫu đăng ký lý lịch sinh viên (để
sinh viên tự điền vào); biểu mẫu Kế hoạch hoạt động cá nhân của cố vấn học tập; các biểu mẫu
phục vụ cho việc đăng ký học phần, hủy đăng ký; biểu mẫu Nhật trình tiếp sinh viên; mẫu biên

bản về các cuộc họp với lớp sinh viên; các biểu mẫu báo cáo công tác cố vấn học tập khi kết thúc
học kỳ và các biểu mẫu cần thiết khác theo quy định của Nhà trường;

10.

Tài liệu hướng nghiệp cho sinh viên;

11.

Các tài liệu khác liên quan đến sinh viên trong quá trình học tập tại trường.

Điều 9. Yêu cầu đối với hoạt động của cố vấn học tập
Hoạt động của cố vấn học tập phải tuân thủ các yêu cầu sau:
1.
Việc tư vấn, trợ giúp cho sinh viên phải được tiến hành công bằng, công khai và đặt mục tiêu lợi
ích của sinh viên lên hàng đầu.
2.
Nội dung tư vấn phải chính xác, trung thực, không trái pháp luật và các quy định, quy chế của
trường.


3.
Hoạt động tư vấn phải được ghi chép cẩn thận tại các biên bản về cuộc họp với lớp sinh viên, các
biểu mẫu theo quy định.
Điều 10. Lập, phê duyệt kế hoạch hoạt động của cố vấn học tập
Kế hoạch hoạt động cá nhân hàng năm của cố vấn học tập phải được Hội đồng cố vấn học tập
phê duyệt vào đầu năm học.
Đầu mỗi năm học, căn cứ vào kế hoạch của Nhà trường, cố vấn học tập điền đầy đủ các nội dung
trong Biểu mẫu kế hoạch hoạt động cá nhân của cố vấn học tập và gửi một bản cho Trưởng Khoa/Bộ
môn, một bản cho Hội đồng cố vấn học tập để theo dõi và giám sát, trong đó mô tả nội dung công việc,

thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành, địa điểm thực hiện công việc.
Kế hoạch hoạt động cá nhân hàng năm của cố vấn học tập phải được Hội đồng cố vấn học tập
phê duyệt vào đầu năm học.
Kế hoạch hoạt động hàng năm của cố vấn học tập do mỗi cố vấn học tập lập căn cứ vào tình hình
thực tế của lớp sinh viên được phân công nhưng phải đảm bảo những nội dung chính sau:

1.

Đối với các lớp năm thứ nhất, cuộc họp đầu tiên của học kỳ chính thứ nhất, cố vấn học tập phải
tiến hành các hoạt động sau:

a.

Công bố quyết định thành lập Ban cán sự lớp (do cố vấn học tập chỉ định); phân công nhiệm vụ
Ban cán sự lớp, làm rõ mối quan hệ công tác giữa cố vấn học tập và lớp;

b.
c.

Giới thiệu cho sinh viên cơ cấu bộ máy tổ chức Nhà trường và cơ cấu tổ chức của khoa/bộ môn;

d.

Tư vấn cho sinh viên phương pháp học đại học, phương pháp tự học và kỹ năng nghiên cứu khoa
học, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, tài liệu học tập;

e.

Phổ biến các công việc khác theo yêu cầu quản lý của khoa/bộ môn và của Nhà trường có liên
quan đến lớp (nếu có).

Đối với các lớp từ năm thứ hai, cuộc họp đầu tiên của học kỳ chính thứ nhất, cố vấn học tập phải
tiến hành các hoạt động sau:

2.

Triển khai các quy định, quy chế về học chế tín chỉ, các quy định của Nhà trường liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của sinh viên;

a.

Tổ chức Đại hội lớp, báo cáo tổng kết, phương hướng hoạt động của năm học, bầu Ban cán sự
lớp, phân công trong Ban cán sự lớp;

b.
c.

Phổ biến những thay đổi trong các quy định hiện hành (nếu có);

3.

Phổ biến các công việc khác theo yêu cầu quản lý của Trường/Khoa/Bộ môn có liên quan đến lớp
(nếu có).
Cuộc họp định kỳ hàng tháng:

a.

Nhận xét tình hình chấp hành quy định về học tập (việc lên lớp, tự học, kiểm tra, thi hết môn, thi
lại...);

b.


Nhận xét tình hình chấp hành quy định về công tác sinh viên;


c.

Phổ biến các công việc khác theo yêu cầu quản lý của trường và khoa/bộ môn có liên quan đến
lớp (nếu có);

d.
e.

Xét điểm rèn luyện của sinh viên (áp dụng đối với cuộc họp lớp vào cuối học kỳ chính);

Sơ kết học kỳ trước, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện học kỳ trước và thảo luận phương
hướng, biện pháp cho học kỳ hiện tại (áp dụng đối với cuộc họp tháng đầu của học kỳ chính).
Điều 11. Cơ chế phối hợp trong hoạt động của cố vấn học tập với các đơn vị chức năng liên quan
1.
Khoa/bộ môn, Phòng Đào tạo, Phòng Công tác chính trị sinh viên và các đơn vị chức năng liên
quan khác phối hợp, cộng tác và hỗ trợ cố vấn học tập trong quá trình triển khai hoạt động, cung cấp các
tài liệu cần thiết và hỗ trợ về cơ sở vật chất để cố vấn học tập hoàn thành nhiệm vụ.
2.
Hội đồng cố vấn học tập phối hợp chặt chẽ với Phòng Đào tạo, Khoa/bộ môn, Trung tâm AQAC
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho cố vấn học tập; tổ chức lấy ý
kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động của cố vấn học tập để rút kinh nghiệm và hoàn thiện quy chế về
cố vấn học tập.
3.
Trưởng Khoa/bộ môn trực tiếp quản lý hoạt động của cố vấn học tập. Kết thúc học kỳ, Trưởng
Khoa/bộ môn nhận xét đánh giá hoạt động của cố vấn học tập và thông báo cho Hội đồng cố vấn học tập.
Kết quả đánh giá này là cơ sở để khen thưởng, kỷ luật đối với cố vấn học tập.

Điều 12. Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát
Đầu mỗi năm học, cố vấn học tập phải nộp Biểu mẫu kế hoạch hoạt động cá nhân cho Trưởng
Khoa/Bộ môn và Hội đồng cố vấn học tập để theo dõi và giám sát. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động cá
nhân của cố vấn học tập, Trưởng Khoa/Bộ môn và Hội đồng cố vấn học tập theo dõi, giám sát thực hiện
các công việc, đánh giá tiến độ thực hiện và kết quả thực hiện.
Cuối mỗi học kỳ, cố vấn học tập phải nộp cho Trưởng Khoa/Bộ môn và Hội đồng cố vấn học tập
Bản báo cáo kết quả thực hiện công việc của cố vấn học tập.
Cố vấn học tập có trách nhiệm báo cáo cho Trưởng Khoa/Bộ môn và Hội đồng cố vấn học tập
các trường hợp khó khăn, vướng mắc trong việc tư vấn, hướng dẫn sinh viên.

Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 13. Khen thưởng và kỷ luật
1.
Cố vấn học tập hoàn thành tốt nhiệm vụ là một trong các tiêu chuẩn xét thi đua, khen thưởng
hàng năm.
2.

Cố vấn học tập hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được tặng Giấy khen của Hiệu trưởng.

3.
Cố vấn học tập không hoàn thành nhiệm vụ bị xét các hình thức kỷ luật theo quy định của Nhà
trường.


Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành

Các Khoa/bộ môn, toàn thể giảng viên trong trường và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quy chế này.
HIỆU TRƯỞNG



×